Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần vận tải hành khách số 14

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.12 KB, 26 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế - một xu thế tất yếu của tất cả các nền kinh tế phát triển. Việt
Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó, sự kiện Việt Nam gia nhập WTO tháng 11/2006
vừa qua là một bước ngoặt quan trọng giúp nước ta hòa nhập với nền kinh tế thế giới. Tuy
nhiên, gia nhập WTO vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam,
để đứng vững trước cơ chế thị trường đầy biến động đó thì trước tiên chúng ta phải phát
huy tối đa nội lực của chính mình, khai thác hết lợi thế của doanh nghiệp và sẵn sàng
đương đầu với thách thức.
Thị trường vận tải hành khách và du lịch cũng không nằm ngoài xu thế đó. Công ty cổ
phần vận tải hành khách số 14 có thể nói là Công ty có bề dày lịch sử nhất nghành vận tải
hành khách nước ta. Công ty đã đổi mới liên tục để vượt qua muôn vàn khó khăn, gian khổ
phục vụ có hiệu quả cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước; tồn tại, đứng vững trong sản
xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường. Để phù hợp xu thế thời đại và tăng khả năng cạnh
tranh, tháng 7/2006 Công ty chính thức chuyển sang Công ty cổ phần, đánh dấu mốc son
lịch sử mới trong quá trình phát triển của mình.
Báo cáo thực tập tổn hợp này là những gì tổng quan nhất về Công ty cổ phần vận tải
hành khách số 14, báo cáo gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty cổ phần vận tải hành khách số 14
Phần II: Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần vận tải hành khách số
14
Phần III: Định hướng phát triển của Công ty cổ phần vận tải hành khách trong những
năm tới
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Ths. Nguyễn T. Hoài Dung và các
phòng ban trong Công ty đã giúp em hoàn thành báo cáo này.
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI
HÀNH KHÁCH SỐ 14
I. Giới thiệu chung
1. Tên gọi
Tên tiếng việt: Công ty cổ phần vận tải hành khách số 14
Tên tiếng anh: Passenger transport joint stock company no 14


2. Trụ sở giao dịch
-Trụ sở chính: 35b Nguyễn Huy Tưởng, phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân,
Hà Nội. Điện thoại: 04.5580041
- Chi nhánh 1: 106 Thái Thịnh, Quận đống đa, Hà Nội. Điện thoại:
- Chi nhánh 2: Hải Dương
- Chi nhánh 3: Hồ Chí Minh
3. Hình thức pháp lý
Công ty ra đời từ rất sớm và đã trải qua nhiều hình thức pháp lý khác nhau. Đầu
tiên là xí nghiệp vận tải hành khách chuyển sang công ty vận tải hành khách thuộc nhà
nước Từ tháng 7/2006 công ty chuyển sang công ty cổ phần hoạt động theo luật doanh
nghiệp với vốn điều lệ là 30 tỷ trong đó 86.79% là vốn nhà nước, 13,21% là của các cổ
đông còn lại.
4. Nghành nghề kinh doanh
4.1. Những ngành nghề có trong giấy phép kinh doanh
- Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định.
- Kinh doanh vận tải bằng xe buýt.
- Kinh doanh Vận tải khách bằng taxi.
- Kinh doanh Vận tải khách theo hợp đồng.
- Kinh doanh Vận tải khách du lịch.
- Kinh doanh vận tải hàng.
- Sửa chữa phương tiện đường bộ
- Đào tạo nghề sửa chữa, nghiệp vụ, lái xe môtô, ôtô.
- Kinh doanh xăng dầu.
4.2. Những nghành nghề đang kinh doanh
- Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định với những tuyến chính: Lương Yên –
Thái Nguyên, Lương Yên – Hải Phòng, Mỹ Đình – Bãi Cháy, Mỹ Đình – Tuyên Quang,
Mỹ Đình – Cẩm Phả, Giáp Bát – Thanh Hóa, Giáp Bát – TP. Hồ Chí Minh, Hà Đông –
Sơn La, Giáp bát – Điện Biên, Giáp Bát – Cẩm Phả, Hà Đông – Thái Nguyên, Hà Nội –
Vientiane, Hà Nội – Savanakhet.
- Sửa chữa phương tiện, hoán cải, cải tạo phương tiện.

- Đào tạo dạy nghề kỹ thuật nghiệp vụ.
- Đào tạo lái xe môtô hạng A1.
- Kinh doanh xăng dầu.
II. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần vận tải hành
khách số 14
1. Giai đoạn 1(1966-1969) Tiền thân của công ty của công ty vận tải hành
khách số 14
Ngày 12-5-1966 có quyết định 104/Tc của bộ giao thông vận tải thành lập công ty 5
– công ty xe khách trung ương (Tiền thân của công ty vận tải hành khách số 14) nhằm
phục vụ sự đi lại của cán bộ, bộ đội và nhân dân được thuận lợi trong hoàn cảnh chiến
tranh.
Sự ra đời của công ty 5 là bước trưởng thành của đội ngũ những người làm vận tải
hành khách từ những năm chiến đấu gian khổ trong cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp.
57 xe car chạy đường dài của các công ty vận tải trung ương đóng tại các địa
phương được bàn giao cho công ty 5. Trong số xe này có nhiều xe không còn sử dụng
được. Đến cuối năm 1966, công ty được nhận thêm 65 xe đưa tổng số xe đưa tổng số xe
trên danh nghĩa lên tới hơn 100 xe, nhưng thực tế hoạt động chỉ có hơn 50 xe.
Thuở ban đầu thành lập muôn vàn khó khăn, được lãnh đạo bộ Giao Thông Vận
Tải, cục vận tải đường bộ và lãnh đạo các địa phương hết sức quan tâm, cán bộ công nhân
viên công ty 5 đã vươn lên vừa xây dựng lực lượng vừa thực hiện thắng lợi mọi kế hoạch.
Công ty đã thực hiện có hiệu quả việc đi lại của hành khách trên các tuyến đường dài liên
tỉnh có nhiều trọng điểm đánh phá của địch, có nhiều dốc núi cao, đèo sâu.
Từng chuyến, từng kế hoạch, từng chiến dịch vận chuyển phải qua các đường địch
thường xuyên đánh phá, có những trọng điểm địch đánh ác liệt, liên tục ngày đêm…
Những chiếc xe car của công ty vẫn lầm lũi, tranh thủ từng phút, từng chặng, vượt qua mọi
nguy hiểm suốt thời gian đánh mỹ được an toàn. Một số đồng chí lái xe, phụ xe đã hy sinh,
bị thương để đảm bảo cho những chuyến xe an toàn.
Trong gần 4 năm hình thành công ty 5 (công ty xe khách trung ương) năm nào công
ty cũng vượt mức kế hoạch nhà nước. Một tổ xe được chính phủ tặng huân chương lao

động hạng 3; 5 tổ xe được công nhận là tổ lao động xã hội chủ nghĩa; 20 đồng chí được
công nhận là chiến sỹ thi đua; 11 đồng chí là dũng sỹ diệt Mỹ; và qua từng năm hàng trăm
lượt cán bộ công nhân viên đạt danh hiệu lao động tiên tiến.
2. Giai đoạn 2 (1970-1985) Chuyển thành xí nghiệp vận tải hành khách số
14
Nhằm tăng cường công tác quản lý kinh tế, phục vụ hành khách tốt hơn nữa, theo
quyết định số 1241/QĐ-TC ngày 20/5/1969, công ty xe khách trung ương được đổi tên
thành xí nghiệp vận tải hành khách số 14.
Phát huy truyền thống sẵn có, xí nghiệp từng bước ổn định, phục vụ tốt hành khách
trên các tuyến, phục vụ tốt các chiến dịch vận tải VT5, phục vụ với tinh thần trách nhiệm
cao kế hoạch phục vụ hành khách các dịp tết nguyên đán và nhiều kế hoạch đột xuất lớn
như điều 150 xe vận chuyển bộ đội vào chiến trường quý I/1972.
Năm 1976 – năm xí nghiệp có những biến động lớn về tổ chức. Những cán bộ miền Nam
tập kết đang công tác tại xí nghiệp được cấp trên điều động trở về Nam, một số xin chuyển
vào vùng giải phóng…
Vào thời điểm này, việc sản xuất, kinh doanh của xí nghiệp lại nẩy sinh khó khăn
mới. Các luồng tuyến vận tải không có đèo núi hiểm trở thuộc đồng bằng, trung du thuận
lợi, có số hành khách đi lại nhiều, các sở, ty giao thông vận tải liên tiếp đòi giành lại. Xí
nghiệp chỉ còn tập chung vận chuyển hành khách, bưu phẩm, bưu kiện các tuyến liên tỉnh
đường dài từ Hà Nội đi các tỉnh miền núi Tây Bắc – Việt Bắc, Cao Bằng, Hà Giang, Tuyên
Quang và các kế hoạch đột xuất sang các nước bạn Lào.
Qua những năm chiến tranh, phải hoạt động thường xuyên trên những tuyến đường
địch đánh phá và các tuyến đường miền núi nhiều đèo cao, vực sâu hiểm trở, hầu hết số
phương tiện của xí nghiệp đều đến định ngạch và vượt định ngạch sửa chữa lớn. Một số xe
đã đến thời kỳ “lão hóa”.
Trước tình trạng đó, lãnh đạo mới của xí nghiệp đã năng động, kịp thời cũng cố lại
khối công nghiệp – chủ yếu là xưởng 140 để bảo dưỡng, sửa chữa xe, sơn lại toàn bộ số xe
hoạt động cho sạch đẹp, phù hợp với yêu cầu phục vụ trong tình hình mới. Xí nghiệp còn
liên hệ với một số nhà máy đại tu ôtô đưa hàng loạt xe đến sửa chữa lớn…
Nhờ vậy, xí nghiệp đã khắc phục được tình trạng thiếu phương tiện, thực hiện vượt

mức kế hoạch, cả chiến dịch phục vụ hành khách trong dịp tế nguyên đán.
3. Giai đoạn 3 (1986-1992) Từ cơ chế bao cấp chuyển sang tự chủ sản xuất
kinh doanh
Từ khi có nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc đảng cộng sản Việt Nam lần thứ
VI, tình hình kinh tế, xã hội cả nước đã có những chuyển biến mạnh mẽ, biến đổi sâu sắc.
Với chủ trương chuyển mạnh sang hạch toán kinh doanh Xã Hội Chủ Nghĩa, xóa
bỏ bao cấp, xác lập nền kinh tế thị trường nhiều thành phần… xí nghiệp đã vấp phải không
ít khó khăn.
Những năm 1987-1988, nhà nước dần xóa bỏ bao cấp vật tư, nhiên liệu. Hầu hết
phụ tùng, vật tư để sửa xe. Xí nghiệp phải mua ở thị trường tự do giá gấp 2-3 lần, có loại
gấp 4-5 lần. Trong khi đó giá cước vận tải tuy được nhà nước điều chỉnh tăng lên nhiều
đợt, nhưng không đáng kể, gây mất cân đối lớn – nhất là về tài chính của doanh nghiệp.
Về vận tải hành khách, các thành phần kinh tế bung ra rất mạnh, thậm chí nhiều
đơn vị kinh tế không có chức năng cũng đưa xe car chuyên dùng ra vận chuyển. Các sở, ty
giao thông vận tải liên tiếp đòi lại hầu hết các tuyến đường xí nghiệp vẫn vận chuyển. Sự
cạnh tranh, giành giật hành khách vẫn diễn ra rất gay găt. Nhiều tuyến đường, cả tuyến
đường cao bằng đèo núi hiểm trở, trước đây chỉ có xí nghiệp 14 đảm nhận, nay có hàng
chục tỉnh (cả tỉnh phía nam) có xe vận chuyển hành khách, nhất là từ ngày mở cửa khẩu.
Riêng có tuyến đường 6 Hà Nội – Sơn La, vì khách ít lại lệch chiều, đường có
nhiều núi cao, vực thẳm… nên chỉ có xe của xí nghiệp và địa phương hoạt động, song
không phải không có cạnh tranh, nhưng lúc sập cầu, lở núi, mưa gió bão thì chỉ có giêng xe
của xí nghiệp chạy mà thôi.
Có nhiều tuyến, trước đây xí nghiệp luôn đạt tỉ lệ vận chuyển 100% nay chỉ còn đạt
30% - 50%
Để tồn tại và khẳng định vai trò đơn vị vận tải trung ương, xí nghiệp đã chấp nhận cạnh
tranh, vươn lên giành thắng lợi, quyết không chịu dừng và tụt lại.
Xí nghiệp khẩn trương củng cố, xắp xếp lại tổ chức, hệ thống quản lý cho phù hợp
với quyết định 176 của HĐBT rút từ 8 phòng ban xuống còn 5 phòng, giảm tỉ lệ lao động
gián tiếp từ 24% xuống còn 10%. Xí nghiệp đã xuất hàng chục triệu đồng để giải quyết chế
độ, thôi việc cho hàng trăm cán bộ công nhân viên.

Cùng với việc từng bước đổi mới quản lý, các phương án khoán doanh thu trong
sản xuất, kinh doanh được áp dụng từ những năm trước dần dần được hoàn chỉnh. Xí
nghiệp thực hiện phương châm vừa khoán vừa quản, quản tới đâu khoán tới đó và từng
thời gian có điều chỉnh mức khoán hợp lý, phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh.
Xí nghiệp còn đã chủ động ký kết hợp đồng trước hàng tháng với các cơ quan du
lịch: Bãi Cháy (Quảng Ninh), Sầm Sơn(Thanh Hóa), Đồ Sơn(Hải Phòng)… nhằm tăng
doanh thu, có lãi.
Với những nỗ lực vượt bậc, xí nghiệp đã vượt qua nhiều khó khăn, đổi mới cơ chế
quản lý, giữ vững được sản xuất, kinh doanh, ổn định đời sống cán bộ công nhân viên, thực
hiện đầy đủ các khoản nộp: ngân sách, khấu hao cơ bản, thu quốc doanh, phí giao thông…
4. Giai đoạn 4 (1993-6/2006) Chuyển từ xí nghiệp vận tải hành khách số 14
sang công ty vận tải hành khách số 14
Qua từng năm, khó khăn dồn đến xí nghiệp ngày một nhiều. Cuộc cạnh tranh trong
vận tải hành khách diễn ra hết sức căng thẳng. Lưu lượng hành khách có tăng nhưng không
đáng kể, trong khi đó số lượng phương tiện vận tải hành khách của xã hội lại tăng lên rất
nhiều.
Đa số luồng tuyến truyền thống của xí nghiệp bị xâm chiếm. Số lượng xe xuất bến
giảm 30% - 50%. Có năm, đã có hàng ngàn chuyến xe ra bến không có khách, lãng phí
xăng dầu và tiền qua cầu…
Giá cả vật tư, xăng dầu, phụ tùng, săm lốp, giá sửa chữa lớn…tăng gấp nhiều lần và nhanh.
Giá cước vận tải không thể tăng theo mức độ chi phí, vì như vậy hành khách sẽ không chấp
nhận.
Do vậy cân đối tài chính của công ty gặp nhiều khó khăn. Thu nhập của cán bộ
công nhân viên bị ảnh hưởng. Số đông lái xe có vốn, có điều kiện làm ăn ngoài đã trả xe
xin nghỉ; một số thấy không làm ăn được do ít khách, quản lý chặt chẽ cũng trả xe, ra
ngoài lái thuê, chạy chợ…
Lao động giảm, luồng tuyến vận tải hạn chế; một số xe hoạt động trên 10 năm – có để hoạt
động tiếp cũng không hiệu quả, buộc công ty phải xin bộ, cục bán một số, nhượng bán lại
cho cán bộ công nhân viên để huy động vốn của họ vào liên doanh, liên kết… Số đầu xe kế
hoạch của công ty giảm còn 160 xe.

Công ty còn cố gắng tìm kiếm công ăn việc làm, bằng cách mở rộng khâu dịch vụ
vận tải ôtô ở một số khu vực, tăng doanh thu cho công ty. Một số lớn xe công ty đã tự tổ
chức sửa chữa lớn, sửa chữa tân trang bệ…Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên
tăng dần qua từng tháng, từng năm – có phần khá hơn công ty vận tải khác.
Công ty luôn mở rộng kinh doanh các nghành nghề khác nhau như đào tạo lái xe
môtô hạng A1, kinh doanh xăng dầu, liên kết với các trường đại học, cao đẳng để đào tạo
học nghề, học tại chức…Những lĩnh vực này càng ngày càng góp phần quan trọng trong
doanh thu, lợi nhuận của công ty.
5. Giai đoạn 5 (7/2006-nay) Công ty vận tải hành khách số 14 chuyển
thành công ty cổ phần vận tải hành khách số 14
Ngày 29-3-2005 có quyết định 813 bộ giao thông vận tải về việc phê duyệt danh
sách những doanh nghiệp nhà nước thuộc đường bộ Việt Nam thực hiện cổ phần hóa trong
đó có công ty vận tải hành khách số 14. Và đến tháng 7/2006 công ty chính thức chuyển
thành công ty cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp mới ban hành.
Từ khi chuyển sang cổ phần công ty đã khẩn trương củng cố, sắp xếp lại tổ chức,
lao động, hệ thống quản lý cho phù hợp với tình hình mới và luật doanh nghiệp. Rút xuống
từ 5 phòng ban xuống còn 3 phòng ban, trước là 2 đội xe sau cổ phần hóa sát nhập thành
trung tâm điều hành vận tải.
Số lao động trước cổ phần hóa là 207 người sau khi cổ phần hóa rút xuống còn 161
người dôi dư 44 người trong đó 1 người nghỉ hưu, 1 người mất, giải quyết theo nghị định
41 là 24 người, theo luật lao động là 20 người.
PHẦN II
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH SỐ 14
I. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty
1. Bộ máy quản trị
Đứng đầu là hội đồng quản trị sau hội đồng quản trị có ban kiểm soát rồi đến ban
giám đốc (gồm Giám đốc và 2 phó giám đốc) dưới ban giám đốc có 3 phòng ban và 2
trung tâm (tương đương phòng). Có một xưởng bảo dưỡng sửa chữa thuộc trung tâm điều
hành vận tải.

SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN TRỊ
2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, trung tâm
2.1. Trung tâm tổ chức quản lý và điều hành vận tải
* Chức năng
Trung tâm điều hành vận tải là một đơn vị hoạt động vận tải có chức năng sau:
- Tham mưu cho lãnh đạo công ty về lĩnh vực tổ chức, quản lý điều hành và mở rộng sản
xuẩt kinh doanh vận tải.
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN GIÁM
ĐỐC
BAN KIỂM
SOÁT
Phòng kế hoạch kỹ
thuật
Phòng tài chính kế
toán
Phòng tổ chức
hành chính
Trung tâm điều
hành vận tải
Trung tâm đào tạo
nghề
- Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ tổ chức, quản lý, khai thác có hiệu quả các phương tiện
vận tải.
- Tổ chức quản lý và thực hiện công tác bảo dưỡng và sửa chữa phương tiện vận tải được
giao và các hợp đồng sửa chữa xe ngoài công ty.
* Nhiệm vụ
- Tổ chức thực hiện công tác điều hành vận tải
Tổ chức, quản lý phương tiện, lao động lái phụ xe tham gia hoạt động trên các

luồng tuyến được giao hợp lý để đạt hiệu quả cao nhất.
Xây dựng và triển khai kế hoạch tác nghiệp vận tải, điều động phương tiện hoạt
động theo kế hoạch tác nghiệp, nắm vững đầu xe hoạt động ở các bến, trên các tuyến, có
biện pháp điều chỉnh kế hoạch tác nghiệp cho phù hợp không để bỏ nốt, bỏ tuyến; tăng
cường giáo dục đội ngũ lái phụ xe và kiểm tra quá trình hoạt động của xe trên đường.
Quan hệ với các đầu bến, giải quyết kịp thời các vấn đề, sự cố phát sinh trên các
tuyến liên quan đến lái phụ xe, phương tiện về an toàn giao thông, tai nạn kỹ thuật, các quy
định vận tải…
- Quản lý chất lượng phương tiện
Kiểm tra an toàn, chất lượng phương tiện trước khi xe đi hoạt động và sau khi xe
trở về; đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn lái phụ xe sử dụng, bảo quản tốt phương tiện trong
quá trình vận chuyển; kiểm tra theo dõi, giúp đỡ lái phụ xe, thợ sửa chữa thực hiện tốt quy
định quản lý của công ty và các chế độ chính sách của nhà nước.
- Quản lý lao động
Thực hiện đúng, đầy đủ các chế độ với người lao động (chủ yếu đối với lái phụ xe).
Bố trí, sắp xếp, điều động lao động để phục vụ tốt công tác vận tải, công tác điều hành thực
hiện kế hoạch tác nghiệp và kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa.
- Quản lý doanh thu
Tổ chức thực hiện kế hoạch khoán doanh thu cho các đầu xe theo kế hoạch công ty
giao. Tổ chức kiểm tra thực hiện các quy định về quản lý doanh thu khoán; giải quyết công
nợ.
- Quản lý các mặt hoạt động khác của trung tâm
Tổ chức mạng lưới marketing tìm kiếm, khai thác thêm tuyến vận tải mới; hợp
đồng tham quan, nghỉ mát, du lịch và hợp đồng sửa chữa xe ngoài nhằm tận dụng tối đa
ngày xe tốt và cơ sở vật chất mặt bằng, nhà xưởng được công ty giao.
Lập báo cáo tình hình vận tải, kết quả thu nộp doanh thu và công tác bảo dưỡng sửa
chữa xe 10 ngày, 20 ngày và tháng gửi lãnh đạo công ty và các phòng nghiệp vụ có liên
quan.
Tiến hành xử lý các vi phạm trong quá trình điều hành vận tải: về quản lý phương
tiện, lao động, doanh thu, công nợ theo phân cấp. Công tác luân chuyển chứng từ, công

tác hạch toán, thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu giao cho trung tâm điều hành.
2.2. Phòng tổ chức hành chính
* Chức năng
- Tham mưu cho đảng uỷ, giám đốc công ty trong việc tổ chức xây dựng bộ máy quản lý
công ty, quản lý nhân sự, công tác đề bạt và thường trực hội đồng lương, hội đồng kỷ luật
của công ty.
- Xây dựng bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kế cận.
- Tổ chức lao động khoa học cho cán bộ công nhân viên, lập kế hoạch sử dụng quỹ tiền
lương hàng năm, làm thủ tục đóng, chi trả bảo hiểm xã hội, giải quyết các chế độ, chính
sách đối với người lao động theo đúng chính sách chế độ của nhà nước và quy định của
công ty.
- Giải quyết các nghiệp vụ về thanh tra, bảo vệ, an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy và
công tác dân quân tự vệ.
- Tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý nhà cửa, đất đai, sức khỏe và các tài sản
khác phục vụ sinh hoạt, đời sống công nhân viên chức.
- Giải quyết các công tác nội chính của công ty.
* Nhiệm vụ
- Xây dựng phương án bố trí sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý, công tác chuẩn bị bồi dưỡng
cán bộ kế cận. Tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ thuật nghiệp vụ, tham quan cho cán bộ công
nhân viên.
- Soạn thảo, điều chỉnh, bổ sung các quy định, quy chế trả lương, thưởng, phạt của công ty
cho phù hợp với thực tế sản xuất của công ty và theo đúng các chế độ, chính sách nhà nước
ban hành.
- Kiểm tra, giám sát đôn đốc việc thực hiện các quy định, quy chế, quyết định, chỉ thị của
công ty.
- Chuẩn bị hồ sơ cho hội đồng kỷ luật công ty, để xử lý các trường hợp cán bộ công nhân
viên vi phạm quy chế quản lý công ty, vi phạm nội quy lao động và các vi phạm khác.
- Làm các thủ tục tiếp nhận lao động, ký kết hợp đồng lao động, quản lý hợp đồng lao
động, cho thôi việc và giải quyết thuyên chuyển công tác cho cán bộ công nhân viên, giải
quyết quyền lợi, chế độ cho cán bộ công nhân viên khi đến tuổi nghỉ chế độ.

- Lập kế hoạch lao động tiền lương, báo cáo về công tác lao động tiền lương theo định kỳ.
Quản lý, bổ sung hồ sơ, sổ bảo hiểm xã hội, sổ lao động của cán bộ công nhân viên. Quản
lý bảo hiểm xã hội, lập báo cáo tăng giảm mức nộp bảo hiểm xã hội hàng tháng, quý, năm.
- Lập kế hoạch mở lớp, soạn thảo các chương trình giảng dạy cho các lớp thi đua nâng bậc
cho công nhân lái xe và thợ sửa chữa, các lớp học về an toàn lao động, phòng cháy chữa
cháy, trực tiếp tham gia giải quyết các sự cố mất an toàn lao động xảy ra tại các đơn vị sản
xuất.
- Quản lý hồ sơ đất đai, nhà cửa, tài sản, điện nước và các tài sản khác phục vụ đời sống
văn hoá sinh hoạt ở các đơn vị, khu vực của công ty.
- Công tác tạp vụ và phục vụ các hội nghị, tiếp khách của lãnh đạo và công úng
2.3. Phòng tài chính kế toán
* Chức năng
Phòng tài chính kế toán là một phòng nghiệp vụ đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của
giám đốc công ty. Phòng tài chính kế toán có những chức năng sau:
- Phản ánh và giám đốc tất cả các hoạt động kinh tế toàn công ty; là một phòng giữ vị trí
quan trọng trong việc điều hành quản lý kinh tế, thông tin kinh tế trên mọi lĩnh vực kinh
doanh vận tải, công nghiệp và các dịch vụ khác. Hướng dẫn, phổ biến các chế độ, chính
sách mới về tài chính kế toán trong nội bộ công ty.
- Tham mưu giúp lãnh đạo công ty điều hành chỉ đạo sản xuất và thực hiện đúng, đầy đủ
các chế độ, chính sách quản lý tài chính của nhà nước.
- Kiểm tra việc sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn đưa vào sản xuất phải đảm bảo đúng chế độ
nhà nước mang lại hiệu quả, bảo toàn và phát triển được vốn nhà nước giao.
* Nhiệm vụ
- Tổ chức bộ máy kế toán tinh gọn, hiệu quả phù hợp với quy mô phát triển của công ty và
theo yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế; thực hiện nghiêm túc các quy định của nhà
nước, của công ty về quản lý tài chính và các nghiệp vụ tài chính, kế toán trong công ty.
- Lập và nộp đúng hạn báo cáo kết quả kinh doanh hàng tháng; báo cáo tài chính quý, năm;
báo cáo doanh thu, chi phí từng chuyến xe, từng tuyến; cung cấp đúng, đủ, kịp thời số liệu
để phục vụ công tác chỉ đạo sản xuất của Giám đốc.
- Theo dõi thanh toán với người bán, theo dõi các công trình xây dựng cơ bản, theo dõi

kiểm tra đôn đốc việc thanh toán chi phí, giải quyết tai nạn giao thông, đối chiếu và thanh
toán trực tiếp với Công ty quản lý bến xe về các khoản doanh thu bán vé và lệ phí bán vé
xe (nếu có) và các khoản công nợ khác trong và ngoài Công ty. Giám sát phản ánh tình
hình quản lý tài chính thông qua báo cáo tài chính của các đơn vị mà Công ty có đầu tư tài
chính.
- Nghiên cứu xây dựng các biện pháp quản lý tài chính để tham mưu giúp Giám đốc quản
lý và chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động đầu tư.
- Quản lý lệnh vận chuyển và thanh toán doanh thu hàng ngày đối với trung tâm điều hành
vận tải; Theo dõi thu nộp doanh thu, kiểm tra, nhắc nhở việc trả nợ doanh thu của trung
tâm điều hành vận tải. Thống kê và tổng hợp thuế Giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào của Công
ty.
- Ghi chép tổng hợp các số liệu; hàng tháng lên bảng cân đối tài sản; lập báo cáo quyết
toán quý, 6 tháng, năm theo nội dung quy định trong chế độ báo cáo quyết toán của Bộ Tài
chính và các văn bản hướng dẫn khác.
- Theo dõi tình hình biến động tăng, giảm tài sản cố định, hao mòn tài sản cố định, nguồn
khấu hao tài sản cố định, phân bố khấu hao cơ bản, trích trước chi sửa chữa lớn tài sản.
- Bảo quản két tiền mặt và lập báo cáo quỹ tiền mặt hàng ngày; Trực tiếp quản lý, theo dõi
kiểm tra các khoản chi, thu của Công ty, trực tiếp giao dịch với các Ngân hàng và các
nghiệp vụ tài chính của Công ty theo luật định.
- Thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên Công ty, trích Bảo hiểm xã hội theo
quy định Nhà nước và các chế độ khác (nếu có). Thanh toán các khoản lương ốm đau, tai
nạn lao động, thai sản,… với cơ quan Bảo hiểm xã hội; lập các báo cáo quyết toán các chế
độ Bảo hiểm xã hội hàng tháng, quý, năm.
- Theo dõi hoạt động của Trung tâm điều hành vận tải và Trung tâm đào tạo; Quản lý in ấn
các ấn chỉ, vé, hợp đồng vận chuyển để cung cấp cho các bộ phận; Theo dõi kho vật tư,
kho hành chính. Theo dõi thanh toán tạm ứng nội bộ: các khoản phải thu, phải trả phát sinh
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.4. Phòng Kế hoạch kinh doanh và Kỹ thuật KCS
*Chức năng:
- Tham mưu cho Giám đốc về lĩnh vực tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh các mặt của

Công ty, lĩnh vực quản lý kỹ thuật, phương tiện vận tải, thiết bị máy móc phục vụ cho bảo
dưỡng sửa chữa; công tác an toàn giao thông; công tác đầu tư thiết bị, phương tiện vận tải.
- Trực tiếp làm các nghiệp vụ kế hoạch chung của Công ty, xây dựng và triển khai các
phương án sản xuất kinh doanh khác của Công ty như đào tạo, dạy nghề và kinh doanh
khác.
- Tham mưu cho Giám đốc ban hành các quy trình bảo dưỡng, sửa chữa, sử dụng trang
thiết bị; các Văn bản về chỉ tiêu định mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu, giá thành công
nghiệp, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Cụ thể hóa công tác quản lý bằng các quy định quản lý, biện pháp xử lý hành chính kinh
tế áp dụng trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty.
* Nhiệm vụ:
- Xây dựng phương án sản xuất kinh doanh hiện tại và các luận chứng kinh tế kỹ thuật, đổi
mới phương tiện khi Công ty có chủ trương đầu tư hoặc liên doanh, liên kết với các đơn vị
khác (nếu có).
- Kiểm tra, giám sát và thực hiện quy định quản lý số 242/CT về quản lý phương tiện, máy
móc, thiết bị của Công ty và đôn đốc thực hiện các quy trình, quy phạm kỹ thuật của ngành
đã ban hành; phát huy sáng kiến kỹ thuật tạo điều kiện nâng cao đầu xe tốt đáp ứng cho kế
hoạch vận tải trên cơ sở quản lý tốt tình trạng kỹ thuật của từng loại xe và đầu xe.
- Lập kế hoạch giá thành vận tải 1 chuyến xe đối với tuyến mới. Lập kế hoạch các mặt kinh
doanh của Công ty hàng tháng, quý và năm. Đề xuất điều chỉnh mức khoán cho phù hợp
với điều kiện sản xuất kinh doanh theo mùa vụ.
- Soạn thảo các văn bản, bổ xung sửa đổi hoàn chỉnh các nội quy, quy định về khoán doanh
thu và quản lý điều hành vận tải.
- Khai thác các luồng tuyến mới (kể cả các tuyến vận tải quốc tế mà Nhà nước cho phép),
duy trì tốt các luồng tuyến cũ, quan hệ tốt với các địa phương, các ngành, các cấp có liên
quan để tổ chức ký hợp đồng các đầu bến; làm các thủ tục có liên quan đến công tác vận tải
trên các tuyến quốc tế (Lào,…) kiểm tra đôn đốc việc thực hiện kế hoạch Công ty giao, các
quy định quản lý vận tải, quản lý đầu xe hoạt động và kinh doanh khác; tìm các biện pháp
và trực tiếp giải quyết các ách tắc trong sản xuất vận tải và kinh doanh khác.
- Phối hợp với trung tâm điều hành vận tải để tổ chức khai thác và ký hợp đồng vận chuyển

hành khách, hợp đồng xe liên kết theo quy định của Công ty.
- Xây dựng phương án cải tạo nâng cấp, đổi mới phương tiện vận tải, thiết bị máy móc
phục vụ cho công tác bảo dưỡng sửa chữa để Công ty có đội hình xe tốt, đẹp thích ứng với
đòi hỏi của cơ chế thị trường ngày càng cao.
- Quản lý chặt chẽ các kho phụ tùng, vật tư, dầu mỡ; Thực hiện mua bán xuất nhập vật tư
theo đúng quy định quản lý của Công ty đặc biệt là phải chú trọng tới việc an toàn và
phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường…
- Xây dựng các định mức chi phí lao động, chi phí vật tư hợp lý trên cơ sở các quy định
quản lý của Công ty có xét đến các yếu tố của thị trường, bám sát từng đầu xe bảo dưỡng
sửa chữa để tiết kiệm chi phí sửa chữa nâng cao chất lượng bảo dưỡng sửa chữa khi xe bảo
dưỡng xong.
- Tổ chức đăng ký mua bảo hiểm ôtô; phối hợp với trung tâm vận tải để giải quyết các vụ
tai nạn giao thông; phân tích nguyên nhân để phổ biến, rút kinh nghiệm, đề xuất biện pháp
phòng ngừa báo cáo tai nạn lên cấp trên.
2.5. Trung tâm đào tạo nghề
Trung tâm đào tạo nghề đào tạo dạy nghề sửa chữa ôtô, đào tạo lái xe môtô hạng
A1 (chuẩn bị mở lớp đào tạo lái xe ôtô). Song song với đào tạo nghề, trung tâm đã liên kết
với các trường cao đẳng, đại học để đào tạo nghiệp vụ cho học viên. Hàng năm trung tâm
đóng góp cho Công ty một khoản doanh thu đáng kể từ công tác đào tạo.
Trung tâm đào tạo nghề có tài khoản và con dấu riêng và là một pháp nhân độc lập
trước pháp luật.
3. Tình hình nhân sự
Ngay sau khi tiến hành cổ phần hóa Công ty đã sắp xếp lại lao động hợp lý, phù
hợp với sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập cho người lao động. Số lao động dư thừa –
nhất là lao động gián tiếp đã giảm. Công ty đã dành một khoản kinh phí lớn tiếp tục giảm
nhẹ biên chế, sắp xếp lại tổ chức, lao động gọn nhẹ hơn nữa vừa đảm bảo sản xuất, kinh
doanh, vừa đảm bảo doanh thu, điều kiện để cải thiện đời sống người lao động.
Giai đoạn
Trình độ
Trước cổ phần hóa Sau cổ phần hóa

Đại học 41 36
Cao đẳng 5 3
Trung cấp 10 6
Sơ cấp 4 2
Công nhân kỹ thuật 91 82
Lao động phổ thông 21 15
Lao động khác 35 19
Tổng 207 161
CƠ CẤU NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY
I. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh những năm gần đây
1. Những khó khăn, thuận lợi trong quá trình thực hiện mục tiêu, nhiệm
vụ được giao:
1.1. Thuận lợi cơ bản
Cán bộ công nhân viên tư tưởng đoàn kết, Đảng ủy lãnh đạo chính quyền, Công
đoàn có chủ trương biện pháp để giải quyết những khó khăn quyết tâm phấn đấu thực hiện
nhiệm vụ kế hoạch giao 2007
1.2. Khó khăn
Bước vào nhiệm vụ SXKD năm 2006, mặc dù Công ty đã tạo được những thuận lợi
cơ bản, song chúng ta vẫn đứng trước nhiều khó khăn và thử thách lớn đó là:
* Về vận tải: Tình trạng cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế và các lực lượng vận tải
ngày càng mang tính quyết liệt hơn. Chi phí cho vận tải trên đường, duy trì luồng tuyến
bến bãi ngày càng phát sinh, chi phí đầu tư phương tiện quá cao… trong khi đó giá cước
vận tải hành khách không tăng, thậm chí còn giảm dưới mức qui định do cạnh tranh vận tải
không lành mạnh.
- Mặc dù trong các năm gần đây Công ty đã triển khai thực hiện một số văn bản của Nhà
nước liên quan đến quản lý vận tải như Nghị định của Chính phủ về kinh doanh vận tải có
điều kiện, Quy định của Bộ Giao thông vận tải về quản lý luồng tuyến và bến bãi xếp
khách… Song chưa có sự chỉ đạo triệt để của các cơ quan quản lý vận tải nhà nước và
không đồng bộ khi triển khai của các địa phương, mặt khác chúng ta lại là doanh nghiệp
vận tải TW đóng trên địa bàn Hà Nội nên đã gặp không ít khó khăn phiền hà trong việc

đăng ký luồng tuyến và cấp phép cho phương tiện tham gia hoạt động trên các tuyến, thậm
chí một vài Sở tự động cắt bỏ luồng tuyến truyền thống của Công ty.
- Đối với tuyến vận tải quốc tế quá cảnh sang Lào, Công ty là đơn vị mở tuyến và nhiều
năm phải bù lỗ để duy trì tuyến, đến nay khách biết đến đi lại nhiều thì nhiều thành phần
kinh tế và đơn vị vận tải khác nhảy vào tranh cướp khách, đặc biệt là lực lượng vận tải tư
nhân là người Việt Nam thuê xe biển Lào, lợi dụng sự lơ lỏng kiểm tra kiểm soát của các
cơ quan quản lý vận tải, cho xe chạy vượt tuyến, sai tuyến qui định, làm lũng đoạn vận tải
trên tuyến.
*Về tài chính: Giá đầu tư phương tiện tăng làm ảnh hưởng đến giá thành dẫn đến hiệu quả
kinh doanh hạn chế, thiếu xe vào tuyến đi mua xe thì giá cao nên việc giữ nốt, tuyến là khó
khăn.
*Về các mặt kinh doanh khác: Tuy có phát triển thêm ngành nghề nhưng hiệu quả kinh
doanh chưa cao do không có vốn để đầu tư cơ sở vật chất: đào tạo dạy nghề, du lịch.
2. Kết quả đạt được trong những năm gần đây
2.1. Về công tác tổ chức và sắp xếp lao động.
- Về tổ chức, đã kiện toàn bộ máy lãnh đạo Công ty, tăng cường hiệu lực quản lý điều hành
của ban giám đốc. Sắp xếp lại lao động gián tiếp các phòng ban, sát nhập gọn các đầu mối
quản lý, điều chuyển sát nhập các bộ phận quản lý nghiệp vụ để phù hợp với yêu cầu sản
xuất.
- Về lao động: Thực hiện điều chuyển cán bộ sang Trung tâm dạy nghề và dịch vụ vận tải.
Tuyển dụng bố trí đủ lái phụ xe cho các tuyến chất lượng cao, các tuyến chủ yếu khác của
Công ty. Thực hiện tốt qui chế khuyến khích hỗ trợ cho người lao động có nguyện vọng
nghỉ chế độ trước tuổi. Giải quyết triệt để những lao động dôi dư phát sinh theo đúng chế
độ chính sách của Nhà nước. Công ty không để trường hợp nào nghỉ không lương, nghỉ
chờ việc. Mọi lao động thuộc Công ty quản lý đều được bố trí việc làm, thu nhập ổn định.
- Về thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động:
+ Công ty thực hiện việc đóng đầy đủ các loại bảo hiểm cho người lao động như
BHXH, BHYT, bảo hiểm 24/24, kinh phí công đoàn.
+ Về tiền lương: Đã bổ sung, sửa đổi qui chế tiền lương, tiền thưởng để phù hợp sát với
thực tế theo hướng kích thích mọi người lao động nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển.

+ Tổ chức bữa cơm giữa ca. Đã chi hàng trăm triệu đồng để thưởng hàng quý, các ngày
lễ lớn cho CBCNV. Do điều kiện sản xuất không tổ chức cho CBCNV đi tham quan
nghỉ mát.
2.2. Về sản xuất:
2.2.1. Đối với vận tải:
- Tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh trên các tuyến hiện có, đặc biệt là các
tuyến vận tải chất lượng cao, tuyến vận tải quá cảnh sang Lào. Thu hút các thành phần kinh
tế tham gia liên kết kinh doanh vận tải theo hình thức góp vốn 100% bằng xe, đã tháo gỡ
bớt những khó khăn về vận tải trong việc đổi mới phương tiện và bổ sung phương tiện giữ
nốt một số tuyến vận tải. Về luồng tuyến, Công ty đã tổ chức được nhiều tuyến vận tải chất
lượng cao như Hà Nội – Hải Phòng, Hà Nội – Điện Biên, Hà Nội – Sơn La,…củng cố lại
tuyến vận tải quốc tế Hà Nội – Lào.
- Đẩy mạnh công tác khai thác hợp đồng vận tải cho các xe rảnh rỗi chờ nốt bổ sung vào
doanh thu vận tải mỗi quý hơn 300 triệu đồng. Duy trì và nâng cao chất lượng phục vụ
hành khách trên các tuyến vận tải chất lượng cao, vận tải quốc tế đã thu hút được ngày
càng nhiều khách đe trên xe, giữ được chữ tín của hành khách đối với Công ty.
- Bằng nhiều biện pháp huy động vốn và tạo vốn, năm 2006 Công ty đã chi cho đầu tư phát
triển gần 6 tỷ đồng để đổi mới chất lượng đoàn xe, cải tạo mặt bằng đa dạng kinh doanh.
Năm 2006 đã mua mới 2 xe 46 chỗ Transico, 7 xe Huyndai 29 chỗ bổ xung kịp thời cho
các tuyến vận tải chất lượng cao, vận tải quốc tế
2.2.2. Đối với sản xuất khác
- Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của Trung tâm dạy nghề và dịch vụ vận tải theo hướng
tích cực liên kết với các trường trung học và đại học để đào tạo các lớp trung cấp, cao đẳng
dài hạn. Ngoài ra cũng đã liên kết với các trung tâm xúc tiến việc làm, mở các lớp dạy
nghề ngắn hạn như sửa chửa ô tô, xe máy, tin học, điện lạnh, điện dân dụng… Hàng năm
đã có hàng trăm học sinh nhận được chứng chỉ có đủ điều kiện hành nghề.
Lĩnh vực tổ chức các khóa thi lấy bằng lái xe máy hạng A1 đã từng bước chiếm lĩnh thị
trường khu vực Hà Nội do chất lượng học tập và thi cử được nâng cao, được Sở Giao
thông Công chính Hà Nội ghi nhận là một trong các cơ sở thực hiện tốt chương trình đào
tạo.

2.3. Về công tác an toàn lao động – an toàn giao thông
Từ những kinh nghiệm rút ra, Công ty đã rất chú trọng về an toàn lao động – an toàn
giao thông. Bằng nhiều biện pháp cụ thể và sát thực như tuyên truyền giáo dục về ý thức
cho cán bộ công nhân viên đặc biệt là lái phụ xe, thợ sửa chữa để mọi người nâng cao nhận
thức về tầm quan trọng của công tác bảo đảm an toàn lao động, an toàn giao thông. Tổ
chức kiểm tra và thường xuyên nhắc nhở lái xe kiểm tra các thiết bị an toàn trước khi xe đi
vào hoạt động, xe ra xưởng… Kiểm tra các trang thiết bị an toàn tại các khu vực sản xuất
như bình cứu hỏa, các thiết bị hàn hơi, hàn điện. Trong năm đã tổ chức tập huấn học tập
cho hầu hết lái phụ xe, thợ sửa chữa và các bộ phận có liên quan về kiến thức an toàn lao
động, an toàn giao thông.
Để tạo không khí hưởng ứng, Chính quyền đã cùng với Công đoàn, thanh niên liên tục
phát động phong trào thi đua giữ gìn xe tốt, lái xe an toàn. Hàng quý cho sơ kết động viên
khen thưởng kịp thời các tập thể và cá nhân.
Những năm vừa qua Công ty đã tổ chức phong trào thi đua giữ gìn xe tốt, lái xe an toàn
để chọn những cá nhân điển hình tham dự hội nghị xe tốt của ngành và quốc gia và đạt
được nhiều giải thưởng cao. Công ty đã đảm bảo an toàn tuyệt đối, không để xảy ra vụ việc
nào mất an toàn giao thông, an toàn lao động.
3. Tồn tại
3.1. Về công tác tổ chức quản lý lao động
- Do thiếu kiểm tra, giám sát các phòng ban đơn vị thực hiện quy định quản lý của Công ty
nên có những quy định, quy chế khi triển khai thực hiện không đầy đủ, chưa được nghiêm
túc. Tình trạng quy chế quản lý của Công ty ban hành rất đầy đủ, song nhiều cán bộ không
đọc hoặc xem lướt qua nên khi giải quyết công việc thường gặp lúng túng bị động. Đặc
biệt là nội dung, quy chế quản lý không được các phòng ban đơn vị phổ biến kỹ càng đến
người lao động nên nhiều lái xe thắc mắc đòi hỏi quyền lợi như quy định chi trả về sửa
chữa thường xuyên, sửa chữa lớn…
- Công tác tuyển dụng lao động còn thụ động và bị động trước yêu cầu của sản xuất đặc
biệt là lĩnh vực tuyển dụng lái xe, tình trạng chờ lái vẫn thường xảy ra… Từ những khó
khăn trên nên phần nào giảm hiệu lực điều hành vận tải của Công ty đối với các trường
hợp lái xe có biểu hiện vi phạm quy chế vận tải.

- Quản lý lao động chưa chặt chẽ, tình trạng đi muộn rất phổ biến, một số người đến nơi
làm việc bỏ đi ăn sáng, vẫn còn làm việc riêng trong giờ làm việc…
- Công tác quản lý điện nước chưa được chặt chẽ, đặc biệt là điện thắp sáng, quạt điện,
điều hòa còn lãng phí.
- Công tác bảo vệ chưa đạt yêu cầu, còn có nơi làm chưa hết trách nhiệm còn để mất vặt tại
các khu vực… đã làm giảm sút lòng tin cậy của cán bộ công nhân viên.
3.2. Công tác kế hoạch và quản lý điều hành vận tải
- Công tác kế hoạch còn chưa nhanh nhạy, chưa theo kịp với phát sinh của sản xuất, chưa
đáp ứng kịp thời yêu cầu lãnh đạo Công ty. Tính pháp lệnh kế hoạch còn nhiều hạn chế.
- Công tác quản lý và điều hành vận tải chưa đạt yêu cầu. Quản lý xe tốt nghỉ chờ nốt chưa
chặt chẽ, có trường hợp lãnh đạo phát hiện mới kiểm tra lại vẫn để thiếu xe, thiếu nốt trên
một số tuyến; chưa thể thực hiện đúng vai trò là phòng tham mưu chính trong công tác
quản lý điều hành sản xuất.
- Lĩnh vực Marketing thu hút khách đi Lào đang biểu hiện nhiều vấn đề bất cập, đã có
những biểu hiện tuồn khách ra ngoài làm giảm doanh thu của Công ty.
- Nội bộ khối kế hoạch – điều độ chưa có sự đoàn kết nhất trí, hiệu lực điều hành công việc
còn yếu nên không thoát việc để ùn việc.
3.3. Công tác kỹ thuật
- Chưa thực hiện tốt quy định về việc lập sổ theo dõi số dư mà Công ty đã trích và chi trả
cho lái xe, nên lúng túng trong việc giải quyết với các trường hợp giao nhận xe.
- Việc kiểm tra nhắc nhở các đội xe kiểm tra an toàn trước khi xe đi hoạt động chưa được
thường xuyên. Chưa kiểm tra an toàn định kỳ xe hàng tháng. Đặc biệt là đối với các xe
đóng mới chưa có biện pháp theo dõi kết cấu đóng mới cho phù hợp với tuyến đường Tây
Bắc và các tuyến đèo núi khác, nên có trường hợp phải dừng xe hoạt động để đi Đà Nẵng
sửa sai.
3.4. Công tác tài chính kế toán
- Quyết toán VAT đầu vào với lái xe chưa kịp thời, chưa triệt để.
- Chưa kịp thời tham mưu cho lãnh đạo các biện pháp để tiết kiệm chi phí.
3.5. Khối đội xe
- Quản lý lao động lái xe, phụ xe chưa chặt chẽ nên khi điều động các nhiệm vụ đột xuất

hết sức khó khăn.
- Quản lý doanh thu còn để nợ dây dưa khê đọng nhiều. Thiếu cương quyết trong việc điều
hành sản xuất nên vẫn còn để tình trạng xe tốt nghỉ, song vẫn không điều được xe vào các
nốt thiếu trên các tuyến vận tải.
3.6. Lĩnh vực sản xuất khác
- Sử dụng và phân công lao động chưa hợp lý, còn lãng phí lao động nên phải thuê lao
động ngoài dẫn tới chi phí tăng.
- Tài chính què quặt, yếu kém, thụ động trong chi tiêu gây lỗ. Chưa thực hiện tốt các quy
định quản lý tài chính nội bộ và của Công ty.
- Không xây dựng các phương án quản lý điều hành sản xuất kinh doanh nên bị thụ động
với mọi hoạt động của Trung tâm.
4. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu KT – XH trong những năm gần đây
Trong những năm gần đây, mặc dù hoạt động kinh doanh của Công ty phải đứng trước
khá nhiều khó khăn thách thức, song nhờ có sự chỉ đạo sát sao của Ban lãnh đạo Công ty
và sự nỗ lực cố gắng của toàn thể cán bộ nhân viên trong Công ty, Công ty đã khắc phục
được những khó khăn, phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra. Đời
sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân viên được cải thiện đáng kể.
Tuy nhiên Công ty vẫn còn một số tồn tại cần phải khắc phục như Bộ máy quản lý các
phòng ban vẫn chưa đủ mạnh để đáp ứng cho công tác quản lý và điều hành sản xuất. Chưa
chủ động được nguồn lao động lái xe. Về kinh doanh sản xuất, vấn đề đa dạng hóa sản xuất
kinh doanh vẫn đứng trước nhiều khó khăn. Chưa tạo được những bước đi vững chắc để
trở thành một trong những lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty, nên hiện tại kinh
doanh sản xuất vẫn trông chờ vận tải là chính.
Sau đây là bảng thống kê một số chỉ tiêu đạt được trong những năm gần đây của Công
ty:
1 Xe có bình quân Xe 54 61 65 67 72
2 Khối lượng vận chuyển 1000 người 319 345 361 378 412
3 Tổng doanh thu
- Vận tải
- Kinh doanh khác

Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
11,320
9,100
2,220
17,312
11,500
5,812
19,231
13,511
6,72
24,567
16,445
8,122
26,764
18,123
8,641
4 Tổng nộp ngân sách Triệu đồng 996 1,528 1,697 2,168 2,362
5 Tổng lợi nhuận trước
thuế
Triệu đồng 150 165 578 1,324 1,451
6 Thu nhập bình quân
người lao động
Triệu đồng 1.070 1.201 1.455 1.500 1.647
5. Đánh giá nhận xét chung
Nhìn lại toàn bộ các mặt hoạt động của Công ty những năm gần đây về cơ bản chúng ta
vẫn duy trì được nhịp độ tăng trưởng mà chương trình hành động của Đảng bộ đã đề ra cho
thời kỳ 2001 -2005 và thực hiện tốt kế hoạch năm 2006. Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế xã hội
đều hoàn thành vượt mức mục tiêu phấn đấu mà Đại hội Công nhân viên chức đã đề ra:

- Sản xuất tiếp tục được ổn định và phát triển, việc làm và thu nhập được cải thiện và có
mức tăng trưởng.
- Có sự đoàn kết nội bộ, mọi người đều yên tâm phấn khởi công tác và lao động, tin vào sự
lãnh đạo của Đảng ủy và các biện pháp quản lý điều hành của Ban Giám đốc. Bước vào
thực hiện nhiệm vụ của năm tới, chắc chắn Công ty sẽ khắc phục những tồn tại đã nêu trên,
tập trung sức lực và trí tuệ phấn đấu hoàn thành và hoàn thành xuất sắc vượt mức các chỉ
tiêu kinh tế xã hội đã đề ra.
PHẦN III
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN
TẢI HÀNH KHÁCH SỐ 14 TRONG NHỮNG NĂM TỚI
I. Mục tiêu
Phát huy những kết quả và những thuận lợi Công ty đã tạo được trong năm 2006.
Với định hướng chung là tiếp tục ổn định và phát triển sản xuất, cải thiện đời sống việc
làm của CBCNV, chúng ta phải phấn đấu hoàn thành các mục tiêu sau đây:
*Các chỉ tiêu kinh tế xã hội:
TT Chỉ tiêu Đơn vị
tính
2007 2008 2009 2010
1 Xe có bình quân Xe 78 85 90 98
2 Khối lượng vận chuyển 1000
người
478 525 564 610
3 Tổng doanh thu
- Vận tải
- Kinh doanh khác
Triệu
đồng
30,000 32,000 35,000 38,000
4 Tổng nộp ngân sách Triệu
đồng

2,522 2,845 3,122 3,655
5 Tổng lợi nhuận trước thuế Triệu
đồng
1,599 1,672 1,834 2,000
6 Thu nhập bình quân người Triệu 1,890 2,204 2,583 3,650
lao động đồng
II. Những giải pháp chủ yếu triển khai trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty trong thời gian tới
Năm 2007 là năm chính thức Việt Nam gia nhập WTO, vì vậy chúng ta phải kịp thời
đổi mới về cơ chế sản xuất, thay đổi nhanh về nếp nghĩ, phong cách công tác của mỗi cán
bộ công nhân viên để hạn chế khoảng cách tụt hậu, tiếp tục giữ ổn định và phát triển sản
xuất, tạo vị thế của Công ty trong những năm tới, muốn vậy phải thực hiện cho được các
biện pháp sau đây:
1. Tiếp tục tìm kiếm các giải pháp tạo vốn, trước hết phải có vốn liên tục thay đổi phương
tiện để đủ sức cạnh tranh với mọi thành phần kinh tế và các lực lượng vận tải khác trên
tuyến vận tải của Công ty.
Đẩy mạnh định hướng đa dạng hóa kinh doanh, trước mắt là khai thác có hiệu quả cây
nhiên liệu, chú trọng và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Trung tâm dạy nghề và vận tải
du lịch, tiếp tục khai thác hiệu quả tiềm năng đất đai hiện có. Xúc tiến tạo vốn xây dựng
nhà cho thuê trụ sở làm việc, hội trường tổ chức lễ hội, các ki ốt kinh doanh đa dạng
thương mại.
2. Tiếp tục thay đổi về mô hình tổ chức quản lý sản xuất theo hướng gọn nhẹ đầu mối quản
lý, nâng cao hiệu lực quản lý điều hành sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Mỗi
cán bộ công nhân viên phải năng động, làm tròn trách nhiệm được giao. Tích cực tham
mưu, hiến kế với lãnh đạo Công ty những vấn đề bức xúc đối với mọi hoạt động của Công
ty.
3.Về vận tải: Tăng cường công tác tiếp thị quan hệ với các cơ quan chức năng, các đối tác
để giữ tuyến, mở tuyến mới nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải của từng đầu xe,
từng tuyến đặc biệt là các tuyến vận tải quốc tế và các tuyến chuẩn bị tham gia vận tải.
4.Về công tác quản lý:

- Thực hiện phân cấp trách nhiệm rõ ràng, hạn chế những vấn đề chồng chéo. Phòng ban
đơn vị nào, cán bộ công nhân viên nào làm sai nguyên tắc phân cấp, báo cáo sai sự thật
phải được sử lý nghiêm minh.
- Tiếp tục nghiên cứu xem xét bổ sung sửa đổi quy định, quy chế quản lý của Công ty để
phù hợp và sát đúng với thực tế.
5.Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ công nhân viên đặc biệt là công nhân lái xe,
thợ sửa chữa về tầm quan trọng của công tác an toàn giao thông – an toàn lao động, phải
thực hiện cho được khâu kiểm tra an toàn trước khi xe đi hoạt động, xe ra xưởng.
Về an toàn lao động, phòng chống cháy nổ phải hết sức chú ý để tránh xảy ra hỏa
hoạn, cháy nổ. Phải thường xuyên kiểm tra hàng tháng các thiết bị an toàn phòng chống
cháy nổ. Đặc biệt là có phương án thoát hiểm cho phương tiện và người nếu xảy ra sự cố
cháy nổ.
6. Phát huy khí thế thi đua của những năm trước, Chính quyền, Công đoàn, Thanh niên cần
có sự phối hợp tốt hơn nữa, liên tục phát động các phong trào thi đua mà trọng tâm là
phong trào thi đua giữ gìn xe tốt, lái xe an toàn, hàng quý có sơ kết khen thưởng kịp thời
những tập thể, cá nhân tiêu biểu.
KẾT LUẬN
Từ những kết quả trên cho thấy Công ty cổ phần vận tải hành khách số 14 đang
từng bước hoàn thiện hơn để có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện của đất nước ta
hiện nay. Sau những thành tựu không nhỏ trong hơn 40 năm qua, Công ty đang tiếp tục đề
ra những nhiệm vụ và phương hướng mới để củng cố vị trí của Công ty trên thị trường.
Công ty cũng đang mở rộng mạng lưới chi nhánh, đa dạng hóa nghành nghề để phát huy
hết tiềm lực mà Công ty cổ phần vận tải hành khách số14 đang có.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI 1
HÀNH KHÁCH SỐ 14 1
I. Giới thiệu chung 1
1. Tên gọi 1

2. Trụ sở giao dịch 2
3. Hình thức pháp lý 2
4. Nghành nghề kinh doanh 2
4.1. Những ngành nghề có trong giấy phép kinh doanh 2
4.2. Những nghành nghề đang kinh doanh 2
II. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần vận tải hành
khách số 14 3
1. Giai đoạn 1(1966-1969) Tiền thân của công ty của công ty vận tải
hành khách số 14 3
2. Giai đoạn 2 (1970-1985) Chuyển thành xí nghiệp vận tải hành khách
số 14 4
3. Giai đoạn 3 (1986-1992) Từ cơ chế bao cấp chuyển sang tự chủ sản
xuất kinh doanh 4
4. Giai đoạn 4 (1993-6/2006) Chuyển từ xí nghiệp vận tải hành khách số
14 sang công ty vận tải hành khách số 14 6
5. Giai đoạn 5 (7/2006-nay) Công ty vận tải hành khách số 14 chuyển
thành công ty cổ phần vận tải hành khách số 14 6
PHẦN II 8
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 8
CỔ PHẦN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH SỐ 14 8
I. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty 8
1. Bộ máy quản trị 8
2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, trung tâm 8
2.1. Trung tâm tổ chức quản lý và điều hành vận tải 8
2.2. Phòng tổ chức hành chính 10
2.3. Phòng tài chính kế toán 11
2.4. Phòng Kế hoạch kinh doanh và Kỹ thuật KCS 12
2.5. Trung tâm đào tạo nghề 14
3. Tình hình nhân sự 14
I. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh những năm gần đây 15

1. Những khó khăn, thuận lợi trong quá trình thực hiện mục tiêu, nhiệm
vụ được giao: 15
1.1. Thuận lợi cơ bản 15
1.2. Khó khăn 15

×