Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động NK Hàng hóa tại Cty XNK Xây dựng VN(VINACONEX)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.02 KB, 77 trang )

lời nói đầu
Thơng mại Quốc tế có vai trò rất quan trọng đối với mọi nền kinh
tế quốc dân. Không một quốc gia nào có thể tồn tại và phát triển một
cách độc lập, riêng rẽ mà không có mối quan hệ kinh tế, chính trị với
các quốc gia khác. Nếu nh Thơng mại Quốc tế là sự trao đổi hàng
hoá, dịch vụ giữa các quốc gia thông qua mua bán để thu lợi nhuận thì
nhập khẩu là một mắt xích của qúa trình đó.
Nhập khẩu cho phép bổ xung những sản phẩm hàng hoá trong n-
ớc cha sản xuất đợc hoặc sản xuất không hiệu quả và đem lại lợi ích
cho các bên tham gia. Đặc biệt đối với Việt Nam-là một quốc gia đang
phát triển, đang tiến trên con đờng công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất
nớc trong khi sản xuất công nghiệp cha phát triển thì nhu cầu về hàng
nhập khẩu ngày càng cao.
Là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Bộ xây dựng, Tổng công
ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam - VINACONEX đã sớm khẳng
định đợc vai trò của mình trong công cuộc xây dựng đất nớc. Hoạt
động nhập khẩu của Tổng công ty không những mang lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp mà còn mang lại lợi ích cho nền kinh tế quốc dân.
Để khai thác triệt để lợi thế của việc nhập khẩu hàng hoá trong
lĩnh vực xây dựng nhằm từng bớc nâng cao cơ sở hạ tầng trong nớc,
việc đánh giá hoạt động nhập khẩu trong lĩnh vực xây dựng và đề ra
giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động này có tầm quan trọng đặc biệt
và có ý nghĩa thiết thực. Do đó trong qúa trình thực tập ở Tổng công ty
VINACONEX tôi đã chọn đề tài nghiên cứu là: "Phơng hớng và giải
pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại
Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam VINACONEX "
Đề tài đợc chia làm 3 chơng:
1
Chơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về Thơng mại Quốc tế nói
chung và hoạt động nhập khầu nói riêng.
Chơng II: Thực trạng hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại Tổng


công ty VINACONEX
Chơng III: Phơng hớng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt
động nhập khẩu hàng hoá tại Tổng công ty VINACONEX .
Trong quá trình tìm hiểu và hoàn thành đề tài, tôi đã nhận đợc sự
hớng dẫn, giúp đỡ tận tình của cô giáo Nguyễn Liên Hơng và các cán
bộ ở Trung Tâm kinh doanh VINACONEX - Tổng công ty xuất nhập
khẩu xây dựng Việt Nam. Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong nhận
đợc ý kiến đóng góp giúp tôi hoàn thiện kiến thức chuyên môn của
mình.
2
Chơng I
những vấn đề lý luận cơ bản về thơng mại
quốc tế nói chung và hoạt động nhập khẩu
nói riêng
I.Thơng mại quốc tế - Một sự cần thiết khách quan.
1.Khái niệm về Thơng mại Quốc tế.
Hoạt động buôn bán Quốc tế xuất hiện vào khoảng thế kỷ thứ 2 -
3 sau công nguyên bằng con đờng tơ lụa. Những lái buôn chở hàng từ
Châu á ( chủ yếu là tơ lụa nổi tiếng ) bằng lạc đà vợt qua sang các nớc
Châu âu và mua hàng hoá từ Châu âu trở về Châu á để bán. Họ đã đi
những bớc đầu tiên trên con đờng Thơng mại Quốc tế (TMQT). Qua
năm tháng, hoạt động TMQT ngày càng phát triển.
Ngày nay, TMQT không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là buôn bán
mà là sự phụ thuộc tất yếu giữa các quốc gia vào phân công lao động
quốc tế. TMQT một mặt phải khai thác đợc mọi lợi thế tuyệt đối của đất
nớc phù hợp với xu thế phát triển và quan hệ kinh tế quốc tế. Mặt khác
phải tính đến lợi thế tơng đối có thể đợc theo quy luật chi phí cơ hội.
Phải luôn tính toán cái có thể thu đợc so với cái phải bỏ ra khi tham gia
vào TMQT.
Nh vậy, TMQT là quá trình trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các

quốc gia dới hình thức buôn bán nhằm mục đích kinh tế và lợi nhuận
tối đa.
2.TMQT- Một sự cần thiết khách quan.
Từ lâu các nhà kinh tế học đã chỉ ra rằng quốc gia cũng nh cá
nhân không thể sống và lao động sản xuất riêng rẽ mà có đầy đủ mọi
thứ đợc, mà phải có mối quan hệ và hợp tác với nhau thông qua những
hoạt động kinh tế xã hội. Do đó một tất yếu khách quan là phải có
TMQT mới đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày càng cao của con ngời.
3
Tiền đề xuất hiện sự trao đổi là phân công lao động xã hội,
chuyên môn hoá ngày càng sâu sắc và quy mô sản xuất ngày càng
lớn.
Sự cần thiết của TMQT thể hiện qua một số điểm sau:
- Lý do cơ bản nhất là TMQT mở rộng khả năng sản xuất và tiêu dùng
của một nớc. Nó cho phép một nớc tiêu dùng tất cả các mặt hàng với
số lợng nhiều hơn mức có thể tiêu dùng với ranh giới của khả năng sản
xuất trong nớc khi thực hiện chế độ tự cung tự cấp, không buôn bán.
- TMQT làm cho cả hai bên tham gia cùng có lợi cả về kinh tế lẫn chính
trị.
Về mặt kinh tế, TMQT đem lại nguồn thu nhập lớn cho mỗi quốc
gia. Các quốc gia khai thác đợc cả lợi thế tuyệt đối và tơng đối của
mình. Quốc gia lớn mạnh ngoài việc thu ngoại tệ còn củng cố ngày
càng vững vị trí vốn đã chắc của mình trên thơng trờng. Quốc gia lạc
hậu thì tiếp cận đợc khoa học kỹ thuật tiên tiến, học hỏi đợc phơng
thức quản lý mới, giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động,...
Thông qua hoạt động TMQT , các quốc gia hiểu biết nhau hơn,
tăng cờng các mối quan hệ khác. Kinh tế càng mạnh, chính trị càng
vững.
- TMQT làm tăng sức cạnh tranh
TMQT ngày càng gắn liền với cạnh tranh gay gắt mà trung tâm

cạnh tranh hớng vào hiệu quả sản xuất, chất lợng sản phẩm và thị hiếu
tiêu dùng. Các quốc gia là các hệ thống kinh tế phụ thuộc nhau và
mâu thuẫn nhau gay gắt vì chúng vừa có khuynh hớng bảo hộ vừa có
khuynh hớng mở cửa. Muốn tồn tại, các quốc gia phải tự nâng mình
lên, sản phẩm sản xuất ra phải có chất lợng ngày càng cao mới đáp
ứng đợc nhu cầu phong phú, đa dạng của con ngời.
Nh vậy, TMQT là tất yếu khách quan, taọ ra hiệu quả kinh tế cao
nhất trong nền sản xuất của mỗi quốc gia cũng nh toàn thế giới.
II.Hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân.
4
Thế giới ngày càng phát triển thì vai trò TMQT trở thành tất yếu
cho sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Có TMQT nói chung
và hoạt động nhập khẩu nói riêng mới đáp ứng đợc nhu cầu của công
cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay.
Có thể nói, nhập khẩu tác động một cách trực tiếp và quyết định
đến sản xuất và đời sống. Nhập khẩu là để tăng cờng cơ sở vật chất,
kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại cho sản xuất và các hàng hoá
cho tiêu dùng mà trong nớc không sản xuất đợc hoặc sản xuất không
hiệu quả.
Cụ thể, vai trò của hoạt động nhập khẩu thể hiện qua một vài
điểm sau:
- Nhập khẩu cho phép bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của
nền kinh tế, đảm bảo một sự phát triển cân đối và ổn định. Khai thác
đến mức tối đa tiềm năng và khả năng của nền kinh tế. Sản xuất trong
nớc phải học tập, nghiên cứu và đổi mới công nghệ, nâng cao chất l-
ợng để cạnh tranh với hàng nhập.
- Trang bị những thiết bị máy móc hiện đại, bổ sung nguyên vật liệu
đảm bảo đầu vào cho sản xuất, từ đó tạo việc làm cho ngời lao động
góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân.
- Nhập khẩu góp phần thúc đẩy xuất khẩu do có nguyên liệu và máy

móc để sản xuất hàng xuất khẩu.
- Thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
- Tăng cờng sự hiểu biết, thắt chặt mối quan hệ kinh tế xã hội với các
nớc khác.
III.Nội dung của hoạt động nhập khẩu.
Giao dịch mua bán hàng hoá, dịch vụ ngoại thơng bao giờ cũng
phức tạp, chứa đầy sự rủi ro so với mua bán trong nớc do có sự khác
nhau về nhiều mặt. Do vậy để đạt đợc hiệu quả cao trong kinh doanh
nhập khẩu, doanh nghiệp cần thực hiện các nghiệp vụ sau:
1.Nghiên cứu thị trờng.
5
Nghiên cứu thị trờng là một hoạt động của các nhà marketing sử
dụng một hệ thống các công cụ, kỹ thuật để thu thập và xử lý thông tin
thị trờng về nhu cầu và mong muốn của khách hàng trên cơ sở đó ra
các quyết định marketing đúng đắn.
Trong TMQT , nghiên cứu thị trờng bao gồm nghiên cứu thị trờng
trong nớc và thị trờng nớc ngoài.
1.1Nghiên cứu thị tr ờng trong n ớc.
Trên thị trờng luôn có những biến động mà bản thân doanh
nghiệp rất khó lợng hoá đợc. Do vậy cần phải theo sát và am hiểu thị
trờng thông qua hoạt động nghiên cứu. Việc thu thập đầy đủ thông tin
về thị trờng có ý nghĩa cho việc ra quyết định trong kinh doanh vì đây
là thị trờng đầu ra của doanh nghiệp.
Khi nghiên cứu thị trờng trong nớc, doanh nghiệp cần trả lời đợc
các câu hỏi sau:
+Thị trờng trong nớc đang cần mặt hàng gì ? Tìm hiểu về mặt
hàng, quy cách, mẫu mã, chủng loại,...
+Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó ra sao?
+Đối thủ cạnh tranh trong nớc nh thế nào?

+Tỷ suất ngoại tệ là bao nhiêu?
2.Nghiên cứu thị trờng nớc ngoài.
Mục đích của giai đoạn này là lựa chọ đợc nguồn hàng nhập
khẩu và đối tác giao dịch một cách tốt nhất. Vì đây là thị trờng nớc
ngoài nên việc nghiên cứu gặp phải một số khó khăn và không đợc kỹ
lỡng nh thị trờng trong nớc . Doanh nghiệp cần biết các thông tin về
khả năng sản xuất, cung cấp, giá cả và sự biến động của thị trờng.
Bên cạnh đó cần am hiểu về chính trị, luật pháp, tập quán kinh
doanh,... của nớc bạn hàng.
3. Phơng pháp nghiên cứu thị trờng.
6
Công việc đầu tiên của công tác nghiên cứu thị trờng là thu thập
những thông tin có liên quan đến thị trờng và mặt hàng doanh nghiệp
cần quan tâm.
Có hai phơng pháp nghiên cứu thị trờng:
+ Phơng pháp nghiên cứu văn phòng hay nghiên cứu tại bàn.
+ Phơng pháp nghiên cứu tại hiện trờng.
a.Nghiên cứu tại bàn.
Về cơ bản nghiên cứu tại bàn bao gồm việc thu thập thông tin từ
các nguồn t liệu xuất bản hay không xuất bản và tìm những nguồn đó.
Có thể lấy tài liệu từ 3 nguồn cơ bản đó là:
+Những thông tin từ các tổ chức Quốc tế nh: Trung tâm TMQT
(ITC), Tổ chức thơng mại và phát triển của Liên hợp quốc
(UNCTAD ), Hội đồng kinh tế xã hội Châu á và Thái Bình Dơng
(ESCAP ),...
+ Những thông tin từ các sách báo thơng mại do các tổ chức
quốc gia hoặc cá nhân xuất bản nh: Niên giám thống kê xuất khẩu của
các nớc, thời báo tài chính, thời báo kinh tế,...
+ Những thông tin từ quan hệ với thơng nhân. Số liệu thống kê là
một trong những loại thông tin quan trọng nhất, đợc sử dụng nhiều

trong nghiên cứu thị trờng, đặc biệt là nghiên cứu tại bàn. Đó là những
số liệu thống kê về sản xuất, tiêu thụ, xuất khẩu, nhập khẩu, dự trữ,
tồn kho, giá cả,...Nó giúp cho ngời nghiên cứu có một cái nhìn bao
quát về dung lợng thị trờng và xu hớng phát triển.
Nghiên cứu tại bàn là phơng pháp phổ thông nhất về nghiên cứu
thị trờng vì nó đỡ tốn kém và phù hợp với khả năng của những doanh
nghiệp mới tham gia vào thị trờng thế giới. Tuy nhiên, nó cũng có
những hạn chế nh chậm và mức độ tin cậy có hạn. Kết quả nghiên cứu
tại bàn cũng cần phải đợc bổ sung bằng nghiên cứu tại hiện trờng.
b.Nghiên cứu tại hiện tr ờng.
7
Nghiên cứu tại hiện trờng bao gồm việc thu thập thông tin chủ
yếu thông qua tiếp xúc với mọi ngời trên thị trờng. Đây là một phơng
pháp quan trọng.
Về mặt trình tự, nghiên cứu tại hiện trờng có thể đợc thực hiện
sau khi đã sơ bộ phân tích, đánh giá những kết quả nghiên cứu tại bàn,
nghĩa là sau khi đã xử lý thông tin. Nghiên cứu tại bàn chủ yếu thu thập
thông tin qua các nguồn đã đợc công khai xuất bản, còn nghiên cứu tại
hiện trờng chủ yếu thu thập thông tin từ trực quan qua các quan hệ
giao tiếp với thơng nhân và với ngời tiêu dùng. Xét về tính phức tạp và
mức độ chi phí, nghiên cứu tại hiện trờng là một hoạt động tốn kém,
đòi hỏi kỹ năng và kinh nghiệm cao do đó không phải doanh nghiệp
nào cũng có khả năng làm đợc.
Nghiên cứu tại hiện trờng có thể đợc thực hiện bằng các bảng
câu hỏi ( phiếu điều tra ), phỏng vấn qua điện thoại, điều tra qua bu
điện,...
2.Lập phơng án kinh doanh.
Căn cứ vào những thông tin thu đợc trong việc nghiên cứu thị tr-
ờng, lựa chọn đối tác và các quyết định, mục tiêu mà doanh nghiệp đã
đề ra để lập phơng án kinh doanh.

Nội dung của nó bao gồm nhiều công việc, trong đó có các công
việc sau:
+ Vấn đề cơ bản đầu tiên là phải xác định đợc mặt hàng nhập
khẩu .
+ Xác định số lợng hàng nhập khẩu .
+ Lựa chọn thị trờng, bạn hàng, phơng thức giao dịch,...
+ Đề ra các biện pháp để đạt đợc mục tiêu trên nh chiêu đãi, mời
khách, quảng cáo,...
+ Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động nhập khẩu .
Dùng một số chỉ tiêu đánh giá nh:
- Lợi nhuận nhập khẩu = Tổng doanh thu NK - Tổngchi phí NK
8
- Tỉ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu : đó là số lợng bản tệ thu về khi
phải chi ra một đồng ngoại tệ.
Nếu tỉ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu lớn hơn tỉ giá hối đoái thì phơng
án kinh doanh này hiệu quả, doanh nghiệp nên nhập. Ngợc lại, không
nên nhập. Trờng hợp tỉ suất bằng tỉ giá thì doanh nghiệp có thể thực
hiện hay không còn tuỳ vào từng trờng hợp cụ thể.
3.Giao dịch và ký kết hợp đồng.
3.1Giao dịch, đàm phán tr ớc khi ký kết.
Để có thể soạn thảo và đi đến ký kết hợp đồng, trớc hết, hai bên
phải đạt đợc những thoả thuận chung trong buôn bán. Trong quá trình
đàm phán, hai bên sẽ đa ra những yêu cầu, ý muốn của mình để cùng
xem xét, thảo luận để cùng thống nhất làm căn cứ để soạn thảo một
hợp đồng.
Thông thờng có ba hình thức đàm phán là:
+ Đàm phán qua th tín.
+ Đàm phán qua điện thoại.
+ Đàm phán bằng gặp gỡ trực tiếp.
Gặp gỡ trực tiếp để đàm phán thờng áp dụng đối với hợp đồng lớn, cần

trao đổi cặn kẽ. Hình thức này tốn nhiều chi phí nhng hiệu quả công
việc cao hơn.
Trong buôn bán Quốc tế, những bớc giao dịch chủ yếu thờng
diễn ra nh sau:
- Hỏi giá:
Đây là việc ngời mua đề nghị ngời bán báo cho mình biết giá cả
và các điều kiện để mua hàng.
Nội dung của một hỏi giá có thể gồm: Tên hàng, quy cách, phẩm
chất, số lợng, thời gian giao hàng mong muốn. Giá cả mà ngời mua có
thể trả cho mặt hàng đó thờng đợc ngời mua giữ kín, nhng để tránh
mất thời gian hỏi đi hỏi lại, ngời mua nêu rõ điều kiện mà mình mong
9
muốn để làm cơ sở cho việc định giá nh: loại tiền thanh toán, phơng
thức thanh toán, điều kiện cơ sở giao hàng,...
Hỏi giá không ràng buộc trách nhiệm của ngời hỏi giá song
không nên hỏi quá nhiều nơi vì nh vậy sẽ tạo ra cơn sốt ảo về mặt
hàng đó - điều này không có lợi cho ngời mua.
- Phát giá hay còn gọi là chào hàng.
Phát giá là chào hàng, là việc ngời bán thể hiện rõ ý định bán
hàng của mình. Trong chào hàng ngời ta nêu rõ: Tên hàng, quy cách,
phẩm chất, số lợng, giá cả, điều kiện cơ sở giao hàng, thời hạn giao
hàng,thể thức giao nhận hàng, điều kiện thanh toán,...
Phân biệt hai loại chào hàng là chào hàng cố định và chào hàng
tự do:
+ Chào hàng cố định là việc chào bán một lô hàng nhất định cho
một ngời mua nhất định. Nếu ngời mua chấp nhận chào hàng đó thì
hợp đồng coi nh đợc giao kết. Ngời chào hàng bị ràng buộc trách
nhiệm vào lời đề nghị của mình.
+ Chào hàng tự do là việc chào bán một lô hàng cho nhiều khách
hàng. Việc khách hàng chấp nhận hoàn toàn các điều kiện của chào

hàng tự do không có nghĩa là hợp đồng đợc ký kết. Ngời mua cũng
không thể trách ngời bán nếu sau đó ngời bán không ký kết hợp đồng
với mình vì chào hàng tự do không ràng buộc trách nhiệm của ngời
phát ra nó.
- Đặt hàng.
Lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phía ngời mua đợc đa
ra dới hình thức đặt hàng. Trong đặt hàng ngời mua nêu cụ thể về
hàng hoá định mua và tất cả những nội dung cần thiết cho việc ký kết
hợp đồng.
Trên thực tế, ngời ta chỉ đằt hàng với các khách hàng có quan hệ
thờng xuyên.
- Hoàn giá.
10
Hoàn giá là mặc cả về giá cả hoặc các điều kiện giao hàng. Khi
ngời nhận đợc chào hàng mà không chấp thuận hoàn toàn chào hàng
đó sẽ đa ra một đề nghị mới thì đề nghị mới này gọi là trả giá.Trong
buôn bán Quốc tế, mỗi lần giao dịch thờng trải qua nhiều lần trả giá
mới đi đến kết thúc. Nh vậy, hoàn giá bao gồm nhiều sự trả giá.
- Chấp nhận.
Chấp nhận là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của chào
hàng(hoặc đặt hàng) mà phía bên kia đa ra. Khi đó hợp đồng đợc
thành lập.
- Xác nhận.
Sau khi hai bên đã thống nhất thoả thuận với nhau về các điều
kiện giao dịch, có khi ghi lại mọi điều đã thoả thuận rồi gửi cho bên kia.
Đó là văn bản xác nhận. Xác nhận thờng đợc lập thành hai bản, bên
lập xác nhận ký trớc rồi gửi cho bên kia. Bên kia ký xong giữ lại một
bản và gửi trả lại một bản.
Sau khi giao dịch đàm phán, nếu hai bên có thiện chí và có đợc
tiếng nói chung thì sẽ đi đến ký kết hợp đồng mua bán.

3.2 Ký kết hợp đồng.
Hợp đồng mua bán Quốc tế là sự thoả thuận của những đơng sự
có quốc tịch khác nhau, theo đó bên bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở
hữu một khối lợng hàng hoá nhất định cho bên mua và bên mua có
nghĩa vụ trả tiền và nhận hàng.
Trong TMQT, hợp đồng đợc thành lập bằng văn bản, đó là chứng
từ cụ thể và cần thiết về sự thoả thuận giữa hai bên mua và bán. Mọi
quyền lợi và nghĩa vụ của các bên đợc thể hiện rõ ràng trong hợp đồng
sau khi hai bên đã ký kết trên nguyên tắc tự nguyện và cùng có lợi. Vì
vậy hợp đồng chính là bằng chứng để quy trách nhiệm cho các bên khi
có tranh chấp, vi phạm hợp đồng . Đồng thời nó cũng là cơ sở để
thống kê, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện hợp đồng của các
bên.
Có thể ký kết hợp đồng theo các cách sau:
11
+ Hai bên ký vào một hợp đồng mua bán.
+ Bên mua xác nhận th chào hàng của bên bán.
+ Bên bán xác nhận đơn đặt hàng của bên mua.
Một hợp đồng mua bán ngoại thơng thờng có nội dung sau:
- Số hiệu hợp đồng .
- Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng .
- Tên và địa chỉ của các bên đơng sự.
- Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng.
- Các điều khoản bắt buộc của hợp đồng (theo điều 50 Luật Thơng
mại ) gồm:
+ Tên hàng
+ Số lợng
+ Qui cách, chất lợng
+ Giá cả
+ Phơng thức thanh toán

+ Địa điểm và thời hạn giao nhận hàng
Ngoài ra, các bên có thể thoả thuận thêm những điều khoản khác nh
điều khoản khiếu nại, điều khoản bất khả kháng và các điều khoản
khác.
Cụ thể, một hợp đồng nhập khẩu có thể gồm các điều khoản nh
sau:
Điều 1: Các khái niệm chung (đặc biệt cần với hợp đồng nhập
khẩu dây chuyền sản xuất).
Điều 2: Hàng hoá và số lợng.
Điều 3: Giá cả.
Điều 4: Thanh toán.
Điều 5: Giao hàng.
12
Điều 6: Kiểm tra hàng hoá.
Điều 7: Trọng tài.
Điều 8: Phạt.
Điều 9: Bất khả kháng.
Điều 10: Thời biểu thực hiện hợp đồng.
Điều 11: Các quy định khác.
Đi kèm với hợp đồng có thể có các bản phụ lục tài liệu kỹ thuật,
các bản kê chi tiết...tuỳ thuộc vào từng mặt hàng và yêu cầu của các
bên.
Hợp đồng phải đợc trình bầy rõ ràng, sáng sủa, dễ hiểu để tránh
sự mặc nhiên suy luận của các bên theo các hớng khác nhau. Phải có
chữ ký của ngời đại diện và con dấu của các bên.
4.Thực hiện hợp đồng
Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thơng đã đợc ký kết, đơn vị
kinh doanh nhập khẩu - với t cách là một bên ký kết - phải tổ chức thực
hiện hợp đồng đó. Đây là một công việc phức tạp, nó đòi hỏi phải tuân
thủ luật quốc gia và quốc tế đồng thời đảm bảo quyền lợi quốc gia và

đảm bảo uy tín kinh doanh của doanh nghiệp.
13
Để thực hiện một hợp đồng nhập khẩu, doanh nghiệp phải tiến
hành các công việc sau:
Trình tự trên đây cũng chỉ mang tính chất tơng đối. Có những
công việc tất yếu phải làm, có những công việc có thể làm hay không
tuỳ từng hợp đồng và có những cồn việc thay đổi vị trí cho nhau.
4.1. Xin giấy phép (nếu cần).
Trớc đây các đơn vị kinh doanh nhập khẩu, mỗi lần muốn nhập
hàng phải xin giấy phép chuyến của Bộ Thơng mại. Hiện nay, hình
thức này không sử dụng nữa.
Theo Nghị định 57 của Chính phủ ban hành ngày 31/7/2000 thì
tất cả mọi thơng nhân Việt nam đợc xuất nhập khẩu hàng hoá kể cả uỷ
thác xuất khẩu ra nớc ngoài theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
mà không cần phải xin giấy phép của Bộ thơng mại trừ những hàng
hoá cấm xuất nhập khẩu hoặc xuất nhập khẩu có điều kiện. Đối với
những hàng hoá này do Chính phủ trực tiếp phê duyệt hoặc uỷ quyền
cho các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Cùng với đăng ký kinh doanh thì các doanh nghiệp phải đăng ký
mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu với Tổng cục Hải quan hoặc các
chi cục Hải quan ở các tỉnh, thành phố.
14
Đôn đốc phía
bán giao hàngMở L/C
Xin giấy phép
(nếu cần)Ký hợp đồng
Mua bảo hiểm
(Nếu có quyền)
Thuê tàu
(Nếu có quyền)

Tiếp nhận
hàng (Kiểm
tra SL,CL)
Làm thủ tục
Hải quan
(nhập khẩu)
Giao hàng cho
người đặt
hàng(DNTM)
Xử lý tranh
chấp (Nếu có)
Làm thủ tục
thanh toán
Nhà nớc thống nhất quản lý xuất nhập khẩu hàng hoá thông qua
việc cấp hạn ngạch. Các giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu Bộ Th-
ơng mại đã cấp, hết hiệu lực thi hành từ ngày 01/09/2000.
4.2. Mở L/C.
Có nhiều phơng thức để thanh toán nhng nếu doanh nghiệp lựa
chọn thanh toán theo phơng thức tín dụng chứng từ thì phải mở L/C
(Letter of credit ).
L/C là một văn bản pháp lý do Ngân hàng phát hành ra theo yêu
cầu của ngời nhập khẩu cam kết trả cho ngời xuất khẩu (ngời hởng
lợi ) một số tiền nhất định trong một khoảng thời gian nhất định với
điều kiện ngời này thực hiện đúng và đủ những điều kiện quy định
trong th tín dụng.
Để mở một L/C, doanh nghiệp phải làm đơn xin mở L/C gửi đến
ngân hàng đợc quyền thanh toán Quốc tế cùng với hai uỷ nhiệm chi:
một để trả thủ tục phí mở L/C, một để ký quỹ mở L/C. Khoản tiền ký
quỹ tính theo tỉ lệ % tổng gia trị hợp đồng. Tỉ lệ này có thể lên tới 100%
hoặc chỉ 10-20% tổng giá trị hợp đồng tuỳ vào mối quan hệ, uy tín của

doanh nghiệp đối với ngân hàng.
Đơn xin mở L/C theo mẫu in sẵn của ngân hàng Việt Nam và theo
thủ tục hiện hành của ngân hàng quy định.
Cơ sở pháp lí và nội dung để làm đơn xin mở L/C là hợp đồng
mua bán kí kết giữa ngời nhập khẩu và ngời xuất khẩu.
Căn cứ vào yêu cầu và nội dung của đơn xin mở của L/C , ngân
hàng mở L/C sẽ lập ra một bức th tín dụng và qua ngân hàng đại lý
của mình để thông báo và chuyển th tín dụng dến cho ngời xuất khẩu.
4.3. Đôn đốc phía bán giao hàng.
Để quá trình nhập khẩu đúng tiến độ nh đã quy định trong hợp
đồng thì phải đôn đốc phía bán giao hàng đúng số lợng, chất lợng, quy
cách, bao bì và đúng thời hạn. Việc giao hàng đúng nh vậy mới đáp
ứng đợc phơng án kinh doanh đã đề ra, không bỏ lỡ cơ hội.
4.4. Thuê tàu vận chuyển.
15
Hiện nay do điều kiện nớc ta còn hạn chế nh đội tàu cha phát
triển, kinh nghiệm thuê tàu ít,... nên chúng ta thờng nhập khẩu theo
điều kiện CIF, tức là chuyển quyền thuê tàu cho bên xuất khẩu .
Nếu nhập khẩu theo điều kiện FOB thì chúng ta phải thuê tàu
dựa vào các căn cứ sau:
+ Những điều khoản của hợp đồng .
+ Đặc điểm của hàng hoá mua bán.
+ Điều kiện vận tải.
Tuỳ thuộc vào khối lợng và đặc điểm của hàng hoá chuyên chở
mà lựa chọn thuê tàu cho phù hợp đảm bảo an toàn, thuận lợi, nhanh
chóng. Nếu hàng hoá có khối lợng nhỏ thờng thuê tàu chợ hoặc lu
khoang tàu chợ. Nếu hàng hoá có khối lợng lớn, hành trình không
trùng với hành trình của tàu chợ thì có thể thuê tàu chuyến.
4.5. Mua bảo hiểm.
Nếu nhập khẩu theo điều kiện CIF thì bên nhập cũng không phải

mua bảo hiểm vì phí bảo hiểm đã có trong giá CIF ( Do bên xuất khẩu
mua ).
Thông thờng, trong buôn bán Quốc tế, hàng hoá chủ yếu đợc
vận chuyển bằng đờng biển. Hành trình dài lênh đênh trên biển rất đễ
xảy ra rủi ro, h hỏng, mất mát. Vì vậy việc mua bảo hiểm hàng hoá là
rất cần thiết. Tuỳ thuộc vào đặc điểm, tính chất của hàng hoá, điều
kiện vận chuyển mà mua bảo hiểm chuyến hay mua bảo hiểm bao.
Để ký kết hợp đồng bảo hiểm, cần nắm vững các điều kiện bảo
hiểm. Có ba điều kiện bảo hiểm chính: Bảo hiểm mọi rủi ro (điều kiện
A), bảo hiểm có tổn thất riêng (điều kiện B) và bảo hiểm miễn tổn thất
riêng (điều kiện C). Cũng có một số điều kiện bảo hiểm phụ nh: vỡ, rò,
gỉ, không giao hàng, h hại do móc cẩu,... Ngoài ra còn một số điều
kiện bảo hiểm đặc biệt nh: bảo hiểm chiến tranh, bảo hiểm đình công,
bạo động,...
Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm phải dựa trên 4 căn cứ sau:
+ Điều khoản hợp đồng.
16
+ Tính chất hàng hoá.
+Tính chất bao bì và phơng thức xếp hàng.
+ Loại tàu chuiyên chở.
4.6. Làm thủ tục hải quan.
Hàng nhập khẩu phải qua biên giới quốc gia nên phải làm thủ
tục hải quan. Việc này gồm 3 bớc:
- Khai báo hải quan.
Ngời khai báo hải quan có trách nhiệm tự khai các đối tợng làm
thủ tục hải quan theo mẫu tờ khai do Tổng cục trởng Tổng cục hải
quan quy định. Yêu cầu của việc khai này là phải trung thực và chính
xác.
Nộp và xuất trình bộ hồ sơ hải quan. Đối với hàng hoá nhập
khẩu, bộ hồ sơ gồm:

+ Tờ khai hải quan.
+ Hợp đồng thơng mại
+ Bản kê chi tiết (đối với hàng không đồng nhất).
+ Hoá đơn thơng mại.
+ Vận đơn ( bản sao )
+ Các giấy tờ khác (đối với hàng nhập có điều kiện hoặc có quy
định riêng ).
- Xuất trình hàng hoá:
Ngời làm thủ tục hải quan phải:
+ Xuất trình đầy đủ hàng hoá để cơ quan hải quan kiểm tra theo
thời gian và tại địa điểm quy định.
+ Bố trí phơng tiện và nhân công phục vụ việc kiểm tra hàng hoá
của cơ quan hải quan.
+ Có mặt trong thời gian kiểm tra hàng hoá.
- Thực hiện các quy định của hải quan.
17
Sau khi kiểm tra giấy tờ và hàng hoá, hải quan sẽ ra những
quyết định nh: cho hàng đợc phép thông quan, không cho thông quan
hoặc thông quan có điều kiện ( phải sửa chữa lại bao bì,...). Nghĩa vụ
của chủ hàng là phải thực hiện nghiêm túc các quy định đó.
4.7. Giao nhận hàng hoá nhập khẩu.
Theo quy định của Chính phủ: Các cơ quan vận tải ( ga, cảng )
có trách nhiệm tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu trên các phơng tiện vận
tải từ nớc ngoài vào, bảo quản hàng hoá đó trong quá trình xếp dỡ, lu
kho lu bãi và giao cho các đơn vị đặt hàng theo lệnh giao hàng của
doanh nghiệp đã nhập hàng đó.
Do vậy, doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải trực tiếp hoặc
thông qua một đơn vị nhận uỷ thác giao nhận nh Vietrans.
Trong trờng hợp hàng nhập khẩu đợc xếp trong container có thể
là:

+ Hàng đủ một container: Cảng giao container cho chủ hàng
nhậnvề cơ sở của mình và hải quan kiểm hoá tại cơ sở.
+ Hàng không đủ một container : cảng giao container cho chủ
hàng có nhiều hàng nhất mang về cơ sở để dỡ hàng và phân chia với
sự giám sát của hải quan. Nếu cảng là ngời mở container để phân chia
thì chủ hàng làm thủ tục nh nhận hàng lẻ.
4.8. Làm thủ tục thanh toán.
Thanh toán là khâu quan trọng và kết quả cuối cùng của tất cả
các giao dịch kinh doanh nhập khẩu. Hiện nay, chúng ta chủ yếu sử
dụng phơng thức thanh toán th tín dụng chứng từ trong hoạt động nhập
khẩu.
Để tiến hành thanh toán, bên nhập khẩu phải mở một L/C. Thông
thờng L/C đợc mở khoảng 20- 25 ngày trớc khi đến thời gian giao hàng
(nếu ngời xuất khẩu ở Châu âu) hoặc từ 15- 20 ngày (nếu ngời xuất
khẩu ở Châu á).
Trình tự thanh toán theo phơng thức tín dụng chứng từ nh
sau:
18
(2)
(5)
(6)
(8) (7) (1) (6) (5) (3)
(4)
(1) Ngời nhập khẩu làm đơn xin mở th tín dụng gửi đến Ngân
hàng của mình yêu cầu mở một th tín dụng cho ngời xuất khẩu hởng.
(2) Căn cứ vào đơn xin mở th tín dụng, ngân hàng mở th tín dụng
sẽ lập một th tín dụng và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nớc
ngời xuất khẩu thông báo việc mở th tín dụng và chuyển th tín dụng
đến ngời xuất khẩu.
(3) Khi nhận đợc thông báo này, ngân hàng thông báo sẽ thông

báo cho ngời xuất khẩu toàn bộ nội dung thông báo về việc mở th tín
dụng đó, và khi nhận đợc bản gốc th tín dụng thì chuyển ngay cho ngời
xuất khẩu.
(4) Ngời xuất khẩu nếu chấp nhận th tín dụng thì tiến hành giao
hàng, nếu không thì đề nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung th tín
dụng cho phù hợp với hợp đồng.
(5) Sau khi giao hàng, ngời xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu
cầu của th tín dụng, xuất trình thông qua ngân hàng thông báo cho
ngân hàng mở th tín dụng xin thanh toán.
(6) Ngân hàng mở th tín dụng kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù
hợp với th tín dụng thì tiến hành trả tiền cho ngời xuất khẩu. Nếu
không phù hợp, ngân hàng từ chối thanh toán và gửi trả lại bộ chứng từ
cho ngời xuất khẩu.
19
Ngời
xuất khẩu
Ngân hàng
mở L/C
Ngân hàng thông
báo L/C
Người
nhập khẩu
(7) Ngân hàng mở th tín dụng đòi tiền ngời nhập khẩu và chuyển
bộ chứng từ cho ngời nhập khẩu sau khi nhận đợc tiền hoặc chấp
nhận thanh toán.
(8) Ngời nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với th tín
dụng thì trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền, nếu không phù hợp có quyền
từ chối trả tiền.
4.9. Xử lý tranh chấp.
Nếu ngời nhập khẩu có vấn đề cần khiếu nại thì phải kịp thời lập

hồ sơ khiếu nại ngay để không bỏ lỡ thời hạn khiếu nại, Đơn khiếu nại
phải đi kèm theo những bằng chứng về việc tổn thất, hoá đơn, vận
đơn, bảo hiểm đơn,...
Nếu việc khiếu nại không đợc giải quyết thoả đáng, hai bên có
thể kiện nhau tại Trung tâm trọng tài hoặc Toà án tuỳ quy định trong
hợp đồng.
5. Đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu
Sau khi kết thúc một hợp đồng nhập khẩu, để biết kết quả cụ thể
của thơng vụ, nhà nhập khẩu phải tiến hành đánh giá, nghiệm thu kết
quả của hợp đồng. Có thể dùng một số chỉ tiêu hiệu quả để đánh giá
(Cụ thể ở mục V - Chơng I). Ngoài việc hạch toán lỗ lãi còn phải đánh
giá về bạn hàng, về thị trờng, về mối quan hệ tiếp theo giữa doanh
nghiệp với bạn hàng.
Qua việc đánh giá này để rút ra kinh nghiệm, mặt mạnh phát
huy, mặt yếu khắc phục nhằm đạt đợc hiệu quả cao hơn trong các th-
ơng vụ sắp tới.
IV. Các nhân tố cơ bản ảnh hởng đến hoạt động nhập khẩu
1. Nhóm nhân tố bên trong
1.1 Nhân tố về vốn vật chất hay sức mạnh về tài chính
Trong kinh doanh nếu không có vốn doanh nghiệp sẽ không thể
làm đợc gì ngay cả khi đã có cơ hội kinh doanh. Có vốn và trờng vốn
giúp doanh nghiệp thực hiện các công việc kinh doanh của mình một
cách dễ dàng hơn, có điệu kiện để tận dụng các cơ hội để thu lợi lớn.
20
Sự trờng vốn tạo ra khả năng nắm bắt thông tin nhanh, chính xác
do có điều kiện sử dụng các phơng tiện hiện đại. Ngoài ra còn cho
phép doanh nghiệp có thể thực hiện tốt các công cụ marketing trên thị
trờng về giá cả cách thức nhập khẩu và bán hàng trên thị trờng nội địa,
tạo điều kiện tốt cho hoạt động kinh nhập khẩu.
1.2. Nhân tố con ng ời

Trình độ chuyên môn và năng lực làm việc của mỗi thành viên
trong Công ty là yếu tố cơ bản quyết định sự thành công trongkinh
doanh. Xét về tiềm lực doanh nghiệp thì con ngời là vốn quý nhất. Nếu
có những cán bộ nhanh nhạy, khéo léo, trình độ chuyên môn cao thì
chắc chắn tất tả các khâu của hoạt động nhập khẩu sẽ đợc thực hiện
nhanh chóng, suôn sẻ, tránh đợc những rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra.
Trong kinh doanh rủi ro là khó tránh khỏi chỉ có điều là xảy ra ít hay
nhiều mà thôi.
Do đặc điểm riêng của kinh doanh TMQT là thờng xuyên phải
giao dịch với đối tác nớc ngoài nên cán bộ ngoài giỏi nghiệp vụ kinh
doanh còn phải giỏi ngoại ngữ. Ngoại ngữ kém sẽ gây khó khăn trong
việc giao dịch, làm ảnh hởng đến hiệu quả công việc.
1.3. Lợi thế bên trong doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp kinh doanh lâu năm, có uy tín trên thị trờng là
một điều kiện rất thuận lợi. Có uy tín với ngời xuất khẩu về việc thanh
toán đủ, đúng hạn sẽ thuận lợi cho những lần mua hàng sau. Nếu có
chức năng nhập khẩu uỷ thác thì khi doanh nghiệp có uy tín sẽ có
nhiều các đơn vị trong nớc uỷ thác việc nhập khẩu cho doanh nghiệp.
Hàng hoá của doanh nghiệp dễ tiêu thụ hơn những doanh nghiệp làm
ăn không đứng đắn, mất uy tín với khách hàng.
Ngoài ra, một doanh nghiệp có kinh nghiệm trong nhập khẩu
một sản phẩm nào đó sẽ lựa chọn đợc nguồn hàng tốt nhất phù hợp
với nhu cầu và thị hiếu của ngời tiêu dùng trong nớc do am hiểu về thị
trờng, có những mối quan hệ rộng, lâu năm.
Chính những điều đó làm cho hoạt động nhập khẩu của một
doanh nghiệp hiệu quả hơn.
21
2. Nhóm nhân tố bên ngoài.
2.1. Chính sách của Chính phủ.
Chính sách của Chính phủ có tác động không nhỏ đến hiệu quả

của hoạt động nhập khẩu . Các chính sách tài chính tín dụng u đãi cho
các nhà nhập khẩu sẽ tạo điều kiện cho họ nắm đợc cơ hội kinh
doanh và thu lợi nhuận.Chính sách bảo hộ nền sản xuất trong nớc và
khuyến khích thay thế hàng nhập khẩu đã làm giảm hiệu quả kinh
doanh của các nhà nhập khẩu muốn thu lợi nhuận qua việc bán hàng
nhập khẩu trong nớc, nhng mang lại hiệu quả kinh tế xã hội, tạo công
ăn việc làm cho ngời lao động, hơn nữa khuyến khích các nghành sản
xuất trong nớc phát huy đợc khả năng của mình.
2.2. Thuế nhập khẩu.
Thuế nhập khẩu là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá
hoặc tính theo phần trăm đối với tổng trị giá hàng hoá hay là kết hợp
cả hai cách nói trên đối với hàng nhập khẩu. Theo đó ngời mua trong
nớc phải trả cho những hàng hoá nhập khẩu một khoản lớn hơn mức
mà ngời xuất khẩu nớc ngoài nhận đợc.
Thuế nhập khẩu nhằm bảo vệ và phát triển sản xuất, hớng dẫn
tiêu dùng trong nớc và góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà n-
ớc. Tuy nhiên thuế nhập khẩu làm cho giá bán trong nớc của hàng
nhập khẩu cao hơn mức giá nhập và chính ngời tiêu dùng trong nớc
phải chịu thuế này. Nếu thuế này quá cao sẽ đa đến tình trạng giảm
mức cầu của ngời tiêu dùng đối với hàng nhập và làm hạn chế mức
nhập khẩu của doanh nghiệp.
Từ cuối thập kỷ 80, nhiều quốc gia đã thay đổi chiến lợc phát
triển TMQT . Đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao trình độ sản xuất trong
nớc, cạnh tranh với thị trờng thế giới. Để thực hiện chiến lựơc đó, nhiều
nớc đã cắt giảm thuế quan để khuyến khích trao đổi. Ví dụ nh Đài
Loan đã giảm thuế cho hàng nhập khẩu từ 40% xuống 20%. Thái Lan
giảm thuế xuất nhập khẩu máy móc thiết bị từ 30% xuống 5%. Việt
22
Nam với tiến trình tham gia vào khu vực mậu dịch tự do AFTA sẽ giảm
mức thuế suất xuất nhập khẩu xuống còn 0-5% vào năm 2006. Còn

hiện tại, việc quy định thuế suất nhập khẩu luôn là đề tài đợc quan tâm
từ nhiều phía.
2.3. Hạn ngạch nhập khẩu.
Hạn ngạch nhập khẩu là quy định của Nhà nớc nhằm hạn chế
nhập khẩu về số lợng hoặc giá trị một số mặt hàng nhất định hoặc từ
những thị trờng nhất định trong một khoảng thời gian thờng là một
năm.
Mục tiêu việc áp dụng biện pháp quản lý nhập khẩu bằng hạn
ngạch của Nhà nớc nhằm bảo hộ sản xuất trong nớc, sử dụng có hiệu
quả quỹ ngoại tệ, bảo đảm các cam kết của Chính phủ ta với nớc
ngoài.
Hạn ngạch nhập khẩu đa đến tình trạng hạn chế số lợng nhập
khẩu đồng thời gây ảnh hởng đến giá nội địa của hàng hoá. Hạn
ngạch nhập khẩu có tác động tơng đối giống với thuế nhập khẩu tức là
do có hạn ngạch làm giá hàng nhập khẩu trong nớc sẽ tăng lên. Nhng
hạn ngạch không làm tăng thu ngân sách. Đối với cả Chính phủ và các
doanh nghiệp trong nớc, việc cấp hạn ngạch nhập khẩu có lợi là xác
định đợc khối lợng nhập khẩu biết trớc.
Hiện nay Nhà nớc ta tiến hành đấu thầu hạn ngạch chứ không
phân bổ trực tiếp cho các doanh nghiệp nh trớc đây nữa. Doanh
nghiệp nào thắng thầu thì sẽ có quyền nhập khẩu mặt hàng đó với số
lợng quy định. Tuy nhiên việc nhập khẩu nhiều hay ít khi doanh nghiệp
đã thắng thầu phụ thuộc vào định ngạch ( tổng hạn ngạch) mà Chính
phủ đa ra.
2.4 Tỷ giá hối đoái.
Các phơng tiện thanh toán Quốc tế đợc mua và bán trên thị trờng
hối đoái bằng tiền tệ quốc gia của một nớc theo một giá cả nhất định.
Vì vậy, giá cả của một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số đơn vị
tiền tệ nớc kia đợc gọi là tỷ giá hối đoái (TGHĐ).
23

Việc áp dụng loại TGHĐ nào, TGHĐ cao hay thấp đều ảnh hởng
trực tiếp đến hoạt động nhập khẩu .
Việc phá giá đồng nội tệ hay chính là TGHĐ cao lên sẽ có tác
dụng khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu . Ngợc lại, TGHĐ
thấp sẽ hạn chế xuất khẩu và đẩy mạnh nhập khẩu .
2.5.Nhân tố cạnh tranh.
Cạnh tranh đợc xem xét theo hai góc độ: cạnh tranh trong nội bộ
ngành sản xuất trong nớc và cạnh tranh với các đối thủ nớc ngoài.
Trong một thời kỳ, nếu có nhiều doanh nghiệp cùng nhập khẩu một
loại mặt hàng và tiêu thụ ở thị trờng nội địa hay nhập khẩu để sản xuất
cùng một loại mặt hàng thì việc cạnh tranh có ảnh hởng rất lớn tới gía
cả, doanh số bán hàng, ảnh hởng tới mức tiêu thụ và do đó ảnh hởng
tới kết quả và hiệu quả kinh doanh. Khi có nhiều nhà nhập khẩu cùng
quan tâm đến một loại hàng hoá, giá nhập khẩu cũng tăng lên làm
tăng các khoản chi phí, giảm hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp cùng một lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Các nhà sản xuất nớc ngoài khi thâm nhập thị trờng nội địa cũng
trở thành một đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp trong nớc. Họ cạnh
tranh bằng giá cả, chất lợng, mẫu mã, uy tín,...Khi thu hút đợc khách
hàng về phía mình, các sản phẩm của nớc ngoài làm giảm thị phần
của sản phẩm đợc sản xuất trong nớc từ nguyên liệu nhập khẩu, từ đó
làm giảm doanh số bán hàng của các doanh nghiệp kinh doanh nhập
khẩu.
2.6. Nhân tố văn hoá, thị hiếu của mỗi quốc gia.
Trên thế giới có nhiều nền văn hoá khác nhau và mỗi quốc gia
có một phong tục tập quán khác nhau. Một quốc gia sẽ nhập khẩu
hàng hoá để bổ sung, thay thế cho việc tiêu dùng hoặc nhập khẩu để
tiếp tục sản xuất các loại hàng hoá phù hợp với nhu cầu và thị hiếu
trong một giai đoạn nhất định của dân c. Việc nghiên cứu văn hoá, thị
hiếu sẽ quyết định kết quả bán hàng của các nhà nhập khẩu và quyết

đến hiệu quả hoạt động nhập khẩu .
V. Một số vấn đề về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu .
24
Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều vì mục đích cuối
cùng là thu đợc hiệu quả cao nhất. Trong nền kinh tế thị trờng, hiệu
quả kinh tế đợc tính bằng giá trị và phải đảm bảo tiền thu về lớn hơn
ứng ra tức là thu bù đủ chi và có lãi. Trong hoạt động kinh doanh nói
chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng, hiệu quả giữ vai trò đặc biệt
quan trọng, nó quyết định mở rộng hay thu hẹp một lĩnh vực kinh
doanh nào đó.
1. Bản chất của hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kinh tế của một tổ chức kinh doanh là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ quản lý và năng lực kinh doanh của tổ chức
đó nhằm đảm bảo thu đợc kết quả cao nhất theo những mục tiêu đã
đặt ra với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả kinh tế là thớc đo tổng hợp, phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp . Hiệu quả kinh tế đ-
ợc xem xét một cách toàn diện cả về mặt định tính và mặt định lợng.
Về mặt định tính, hiệu quả kinh tế đợc phản ánh ở trình độ và
năng lực quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , thể hiện sự
đóng góp của doanh nghiệp đối với toàn xã hội.
Về mặt định lợng, hiệu quả kinh tế đợc đo lờng bằng hiệu số giữa
kết quả thu đợc và chi phí bỏ ra. Chênh lệch giữa kết quả và chi phí
càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngợc lại.
Nh vậy, bản chất hiệu quả kinh tế là một phạm trù có tính chất so
sánh, thể hiện mối tơng quan giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu đợc.
Hiệu quả kinh tế của hoạt động nhập khẩu về thực chất cũng
nh hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh khác nghĩa là nó cũng
thể hiện mối tơng quan giữa kết quả thu đợc và chi phí bỏ ra để tạo ra
nó. Nhng ngay trong bản thân sự tơng quan so sánh này lại rát phức

tạp, có khi do tác động của các yếu tố nh TGHĐ, thuế quan,...lại làm
thay đổi kết quả của hoạt động nhập khẩu . Với mục tiêu phát triển,
doanh nghiệp phải phấn đấu nâng cao hiệu quả của hoạt động nhập
khẩu .
2. Phân loại hiệu quả kinh tế .
25

×