Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing xuất khẩu tại Công ty Giầy Thụy Khuê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.07 KB, 25 trang )

Lời mở đầu
Trong những năm cuối cùng của thế kỷ này, nớc ta đã có những bớc tiến
quan trọng trong vấn đề hội nhập ASEAN (năm 1995) APEC (năm 1998 cùng
với việc đang xúc tiến đàm phán ra nhập AFTA, WTO và Hiệp định thơng mại
Việt Nam Hoa kỳ. Trong quá trình hội nhập đó, Đảng và Nhà nớc ta đặc biệt
rất quan tâm đến hoạt động xuất khẩu.
Do nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao, chúng ta không thể thâm nhập thị tr-
ờng đặc biệt là thị trờng thế giới bằng những mặt hàng manh mún, công nghệ
thấp chất lợng kém và càng không thể chủ quan áp đặt những mặt hàng sẵn có
trên thị trờng. Chính vì lý do đó, để thành công trên con đờng kinh doanh quốc
tế nó đòi hỏi tất cả các công ty xuất nhập khẩu của Việt Nam phải không ngừng
tìm tòi, học hỏi, nắm bắt đợc những cơ hội của thị trờng.
Nhận thức đợc điều đó, trong những năm gần đây, để hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu có hiệu quả, các công ty xuất nhập khẩu của Việt Nam
đã và đang đẩy mạnh việc nghiên cứu, tìm hiểu thị trờng để từ đó mà vận dụng
các chiến lợcMarketing xuất nhập khẩu ở nhiều mức độ khác nhau. Và trong
số đó có Công ty Giầy Thụy Khuê.
Công ty giầy Thụy Khuê là một đơn vị chuyên sản xuất - kinh doanh mặt
hàng Giầy dép. Hàng năm Công ty đóng góp một phầ không nhỏ vào tổng kim
ngạch xuất khẩu mặt hàng Giầy dép của nhà nớc. Song vài năm gần đây do chịu
nhiều tác động của các nhân tố khách quan, chủ quan hoạt động xuất khẩu của
Công ty xuất hiện những vấn đề cần đổi mới, nh tầm quan trọng của hoạt động
Marketing xuất khẩu.
Xuất phát từ yêu cầu trên em đã chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm
hoàn thiện hoạt động Marketing xuất khẩu tại Công ty Giầy Thụy Khuê
cho bài tiểu luận của mình.
Do hoạt động kinh doanh thơng mại quốc tế là một lĩnh vực vô cùng rộng
lớn, hoạt động Marketing xuất khẩu còn khá mới mẻ, đầy phức tạp và thách
thức... cho nên với năng lực của một sinh viên tôi không thể nghiên cứu tất cả
các nội dung của đề tài mà chỉ tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản để
giải quyết những vấn đề về Marketing xuất khẩu tại Công ty Giầy Thụy


Khuê.
1
Phần I
Thực trạng hoạt động Marketing xuất khẩu
tại công ty Giầy Thụy Khuê
I. Khái niệm về sự hình thành, phát triển và hoạt động kinh
doanh của công ty Giầy Thụy Khuê.
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty Giầy Thụy
Khuê.
Công ty Giầy Thụy Khuê là doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Sở công
nghiệp Hà Nội, tiền thân là xí nghiệp Quân nhu x30, ra đời tháng 01/1957
chuyên sản xuất giầy vải và mũ cứng cho bộ đội trải qua những cuộc thăng
trầm, lúc nhập vào năm 1978 rồi lại tách ra năm 1989 doanh nghiệp đã góp
phần xứng đáng của mình vào sự nghiệp chống Mỹ cứu nớc và xây dựng
CNXH.
Năm 1992, xí nghiệp chuyển lên thành công ty Giầy Thụy Khuê. Khi mới
tách ra, công ty có 650 cán bộ công nhân viên, giá trị tài sản khoảng 0,5 tỷ
đồng. Trong những năm đầu tiên việc sản xuất và kinh doanh của công ty gặp
rất nhiều khó khăn và thử thách. Sản xuất ở trong nớc trì trệ, thị trờng trong nớc
lại quá nhỏ bé dẫn đến sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Để doanh
nghiệp tồn tại và phát triển vơn lên trong cơ chế mới phải nhại bén, năng động,
đầu t thiết bị về công nghệ mới trong sản xuất. Chất lợng sản phẩm phải nâng
cao ngang tầm Quốc tế và có thị trờng tiêu thụ. Đó là những suy nghĩ của Ban
lãnh đạo và cán bộ công nhân viên Công ty. Một trong những quyết định hết
sức táo bạo, sáng suốt là công ty đã di chuyển toàn bộ cơ sở sản xuất từ nội
thành ra ngoại thành.
Cơ sở mới này gồm 3 xởng sản xuất chính, khối phòng ban phụ trợ, kho
tàng, nhà ăn với gần 20.000m
2
nhà xởng và đờng nội bộ trên một khu đất hơn

30.000m
2
tại khu A2 Phú Diễn - Từ Liêm - Hà Nội.
Song với nhiệm vụ xây dựng va di chuyển tới địa điểm mới các chỉ tiêu
kinh tế xã hội hàng năm đợc thực hiện tốt, hiện tại sản xuất năm sau cao hơn
2
năm trớc. Công ty đã có nhiều giải pháp để sản xuất liên tiếp hợp tác và áp dụng
các thành tựu khoa học - kỹ thuật mới vào sản xuất.
Năm 1992 - 1993 Công ty hợp tác với Công ty P.D G của Thái Lan mở
thêm dây truyền sản xuất giầy dép nữ thời trang xuất khẩu và tuyển thêm 250
lao động ngoài xã hội vào làm việc.
Năm 1994, công ty ký với công ty Chiakmings, Đài Loan để mở thêm dây
truyền thứ 3 sản xuất giầy cao cấp xuất khẩu. Công ty tuyển thêm 350 lao động
mới ngoài xã hội vào làm việc. Doanh thu mă, 1994 đạt 20 tỷ, bằng 135% năm
1993.
Năm 1995, công ty lại ký với công ty Ase của Hàn Quốc với giá trị đầu t 7
tỷ đồng.
Công ty thờng xuyên cải tiến sản phẩm hạ giá sản phẩm. Đến nay sản
phẩm của công ty đã có mặt tại nhiều quốc gia khác nhau với hơn 80% là xuất
khẩu.
Tháng 10/1994, Công ty đợc Nhà nớc tặng thởng Huân Chơng lao động
hạng 3, năm 1995 là đơn vị quản lý giỏi xuất sắc của Sở công nghiệp Hà Nội.
Năm 1996, Công ty hợp tác với Công ty Yen Kee Đài Loan với vốn đầu t
6,5 tỷ đồng, thu hút thêm 350 lao động xã hội vào làm việc.
Năm 1998, do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực Đông Nam á,
Công ty sắp xếp lại bộ máy sản xuất. Cùng lúc đó, công ty đầu t dây truyền giầy
nữ thời trang với lợng đầu t 8,5 tỷ đồng, thu hút thêm 320 lao động vào làm
việc.
Ngày 12/5/1999 Công ty đã đợc tổ chức PSP của Singapo và tổ chức
Quacert của Tổng cục đo lờng chất lợng Việt Nam cấp chứng chỉ ISo - 9002.

Nhìn lại sau hơn 10 năm hoạt động công ty tự hào với kết quả đạt đợc,
nhanh chóng thích ứng chuyển hớng kịp thời trong sản xuất kinh doanh, phát
huy tính năng động, sáng tạo, tinh thần đoàn kết nhất trí cao của tập thể cán bộ
công nhân viên để phát triển doanh nghiệp chính do những thành tích đó mà
Công ty đã đợc nhận rất nhiều các giải thởng nh: Huân chơng lao động hạng 2
(1997), nhiều bằng khen, cờ thởng thi đua xuất sắc của CP, Bộ công nghiệp Bộ
KHCNMT, UBNDTP, Sở công nghiệp Hà Nội sản phẩm của công ty liên tục đ-
3
ợc công nhận Hàng Việt Nam chất lợng cao, đạt Topten của 1/10 sản phẩm đợc
ngời tiêu dùng u thích.
Cúp bạc 1997, Cúp vàng 1998 và nhiều các huy chơng vàng, bạc khác tại
các Hội trợ Quốc tế hàng Công nghiệp.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Giầy Thụy Khuê.
- Chức năng: Công ty có chức năng là sanả xuất và kinh doanh xuất khẩu
các mặt hàng về giầy dép đồng thời nhập khẩu các nguyên phụ liệu phục vụ cho
sản xuất.
Nhiệm vụ: Công ty là một doanh nghiệp Nhà nớc có đầy đủ t cách pháp
nhân có tài sản riêng. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
công ty có nhiệm vụ:
+ Bảo toàn và phát triển nguồn vốn đợc giao và nộp ngân sách Nhà nớc.
+ Thực hiện chế độ thu chi hoá đơn chứng từ theo chế độ hạch toán của
Nhà nớc.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp của Nhà nớc trong quá trình sản xuất
- kinh doanh và đờng lối của Đảng, sản xuất - kinh doanh trong ngành nghề cho
phép. Nghiêm chỉnh thực hiện chế độ bảo vệ lao động và ô nhiễm môi trờng...
3. Mạng lới kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty Giầy Thụy
Khuê.
Địa chỉ của công ty đặt ở 2 nơi - Văn phòng giao dịch ở số152 phố Thụy
Khuê - Quận Tây Hồ - Thành phố Hà Nội.
- Cơ sở sản xuất tại tại xã Phú Diễn - Huyện Từ Liêm - Hà Nội.

Hiện nay tổng số lao động của công ty đã lên tới 2100 cán bộ công nhân
viên công ty đã cải tạo và xây dựng trên 20.000m
2
đất với 7 dây truyền sản xuất
hoàn chỉnh, khép kín bằng thiết bị hiện đại, sản lợng 3,5 - 4 triệu đôi/năm. Sản
phẩm xuất khẩu trên 20 nớc trên thế giới, với tỷ trọng xuất khẩu 80 - 90 %
doanh thu sản xuất kinh doanh phát triển với tốc độ tăng trởng cao, năm sau cao
hơn năm trớc.
Bên cạnh đó công ty còn chú trọng đến nguồn nhân lực của mình vì công
ty đã xác định: lao động là yếu tố hàng đầu của quá trình sản xuất kinh doanh,
nếu đảm bảo đợc số lợng và chất lợng lao động sẽ mang lại hiệu quả cao trong
4
hoạt động sản xuất kinh doanh vì nó ảnh hởng trực tiếp đến năng suất lao động
hiệu quả sử dụng máy móc của công ty. Do đó mấy năm qua lực lợng lao động
của công ty đã không ngừng lớn mạnh cả về số lợng và chất lợng.
Hiện nay tổng số lao động của công ty là 2100 ngời tăng so với những
năm đầu thành lập là 1550 ngời, trong đó có 85% lực lợng lao động trẻ khoẻ có
kiến thức văn hoá, có khả năng tiếp thu công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại.
Trong những năm gần đây công ty không ngừng nâng cao và cải thiện điều
kiện làm việc. Đối với các phòng nghiệp vụ, nhân viên phải làm việc trong điều
kiện khá tốt, có đầy đủ thiết bị văn phòng hệ thống thông tin liên lạc hiện đại.
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất, đợc làm việc trong môi trờng an toàn,
thông thoáng, đủ ánh sáng, máy móc chuyên dùng hiện đại giúp giảm bớt các
thao tác nặng nhọc
Sản phẩm của công ty từ chỗ chỉ là các mặt hàng giầy dép, phân cấp thấp
đến nay đã đa dạng phong phú về màu sắc, mẫu mã, chủng loại, và chất lợng đ-
ợc nâng cao, có tín nhiệm với khách hàng. Đến nay sản phẩm đã có mặt tại Bắc
Mỹ, Eu, úc và một số các n ớc Châu á khác.
Đến năm 1999, công ty đã triển khai quản lý chất lợng sản phẩm theo tiêu
chuẩn ISO 9002 kết hợp với công tác quản lý chất lợng đồng bộ nhằm nâng cao

chất lợng sản phẩm và hạn chế tối đa chất lợng hỏng.
4. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
Cùng với sự phát triển của mình, công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ
máy tổ chức quản lý. Đến nay bộ máy tổ chức quản lý kinh doanh của công ty
đợc chia ra làm 3 cấp: Công ty, xí nghiêp, thành viên các phân xởng
Hệ thống lãnh đạo của công ty bao gồm : Ban giám đốc, các phòng ban
giúp việc cho giám đốc trong công việc điều hành sản xuất kinh doanh và chỉ
đạo quản lý.
Ban giám đốc gồm:
+ Tổng giám đốc
+ Phó tổng giám đốc phụ trách về kỹ thuật và chuyển giao công nghệ
+ Phó tổng giám đốc phụ trách về kinh doanh
Hệ thống phòng ban
+ Phòng hành chính
+ Phòng hành tổ chức
5
+ Phòng hành tài vụ
+ Phòng KHXNK
+ Phòng kinh doanh
+ Phòng cơ năng
+ Phòng kỹ thuật và ĐBCL
và Trung tâm thơng mại và chuyển giao công nghệ.
II. Phân tích thực trạng hoạt động Marketing xuất khẩu tại
công ty giầy Thụy Khuê thời gian qua
1. Tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty giầy Thụy Khuê
Bảng 1 dới đây cho thấy tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty giầy Thụy Khuê hiện nay
Chỉ tiêu Đơn vị tính
Thực hiện
1998

Thực hiện
1999
Thực hiện
2000
Tỷ lệ %
89/98 2000/99
1.Số sản phẩm sản xuất 1000 đôi 3100 3267 3372 105,82 103,21
2. Tổng doanh thu tr.đ 74090 88201 99330 11362
Trong đó: doanh thu từ
xuất khẩu
tr.đ 71339 85833 94401
3. Tổng chi phí tr.đ 73219 86745 96545 111,29
trong đó chi phí cho sản phẩm
xuất khẩu
tr.đ 70575 83966 91985
4.Tổng nộp ngân sách tr.đ 952 1022 1235 120,84
5. Tổng lợi nhuận tr.đ 871 1456 1550 106,45
trong đó lợi nhuận từ XK
Tỷ lệ lợi nhuận xuất khẩu/ tổng
lợi nhuận
tr.đ
%
764
87,7
1367
93,88
1416
91,35
6. Lao động ngời 1451 1976 2092
7.Thu nhập bình quân/

ngời
1000
đồng
600 620 643 103,71
Nguồn: Phòng Kế hoạch XNK
Qua bảng trên ta thấy mặc dù 3 năm qua là những năm mà tình hình kinh
tế và chính trị có rất nhiều sự biến đổi mạnh, khủng hoảng tài chính tiền tệ khu
vực Đông nam châu á, chính trị bất ổn đặt tại khu vực Trung đông, ấn Độ,
Pakistan và nhiều khu vực khác nh sự không ổn định cuả đồng yên do nền kinh
6
tế Nhật không có sự khởi sắc, rồi kinh tế nhật cũng có nguy cơ suy giảm, trong
lúc đó thì nền kinh tế EU đang có triển vọng mạnh mẽ, Thêm vào đó năm
1999 chúng ta lại gặp nhiều thiên tai lũ lụt lớn, liên tiếp thực hiện 2 luật thuế
mới: Thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp. Năm 2000 chính phủ khuyến
khích đầu t, giảm thuế đối với một số hàng hoá dán tem, một số mặt hàng công
nghiệp, điều chỉnh thuế nhập khẩu, thuế VAT. Song bất chấp những khó khăn
đó, với sự nỗ lực cố gắng rất nhiều của bản thân, công ty giầy Thụy Khuê vẫn
đảm bảo duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của mình có hiệu quả cao.
Nhìn vào bảng biểu kết quả trên ta thấy doanh thu hàng năm không ngừng
tăng lên luôn trên 10% (năm sau cao hơn năm trớc), nếu năm 1998 là 74,090 tỷ
đồng thì đến năm 1999 đã là 88,201 tỷ và đến năm 2000 là 99,330 tỷ với tỷ lệ
tăng tơng ứng là 1999/1998:19,04%; 2000/1999: 12,62%. Trong đó doanh thu
của công ty từ xuất khẩu tơng ứng theo các năm là 1998:71,339 tỷ; năm 1999 là
85,333 tỷ và năm 2000 là 94,401 tỷ. Doanh thu từ xuất khẩu luôn chiếm trên
80% sản lợng tổng doanh thu. Với tỷ lệ tăng này, chứng tỏ rằng công ty đã có
sự năng động trong việc nghiên cứu và mở rộng thị trờng và phát triển sản
phẩm mới phục vụ nhu cầu thị hiếu tiêu dùng nớc ngoài.
Cùng với tổng doanh thu tăng nhanh thì qua bảng ta cũng thấy tổng chi phí
cũng tăng theo, cụ thể là: năm 1998:73,219 tỷ ; năm 1999:86,745 tỷ ; năm
2000: 96,545 tỷ theo tỷ lệ tăng năm sau so với năm trớc là: 1999/1998:

118,47% ; 2000/1999 111,29%. Trong đó chi phí chi sản lợng xuất khẩu tỷ lệ
thuận theo sự tăng của tổng chi phí và sản lợng sản phẩm sản xuất cũng vậy:
năm 1998: 3,1 triệu đôi, năm 1999: 3,267 triệu đôi, năm 2000: 3,372 triệu đôi
với mức tăng năm 1999/1998 là 105,82% ; 2000/1999: 103,21%. Có kết quả
nh vậy điều đó chứng minh là hoạt động đầu t nâng cao chất lợng sản phẩm, cải
tiến mẫu mã, dây truyền sản xuất và sự đầu t cho vấn đề Marketing đã đợc chú
trọng hơn nhiều
Cũng theo đà tăng của doanh thu và chi phí tổng lợi nhuận cũng đợc nâng
cao rõ rệt qua các năm: 1998: 871 triệu, năm1999: 1.456 triệu, năm 2000: 1.550
triệu với tỷ lệ 99/98 là 167,16% ; 2000/1999:106,45% trong lúc đó lợi nhuận từ
việc xuất khẩu là năm 1998: 764 triệu, năm 1999:1.367 triệu, năm 2000: 1.416
triệu với tỷ lệ LNXK/ LN là 1998: 87,7%; 1999: 93,88% và 2000: 91,35%.
Cũng chính điều đó đã kéo theo việc nộp NSNN của công ty theo từng
năm là: 952 triệu ; 1.022 triệu ; 1235 triệu. Đây là một điều nó khẳng định sự
hoạt động sản xuất kinh doanh cuả công ty rất có hiệu quả, đời sống lao động
ngời nông dân ngày một tăng lên.
7
Bên cạnh những vấn đề trên thì chúng ta cũng thấy qui mô về lao động
mỗi năm một tăng từ 1451 ngòi năm 1998 lên đến 2092 ngời năm 2000 song sự
tăng lao động này cũng không làm giảm thu nhập của họ mà ngợc lại, lại vẫn
tăng, năm 98: 600.000/ngời, năm 1999: 620.000/ngời. Năm 2000 là
643.000/ngời.
Trên đây là hình thức kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chung nhất
của công ty. Còn biểu bảng sau đây sẽ cho chúng ta biết cơ cấu sản phẩm của
công ty.
Bảng 2. Cơ cấu sản phẩm của công ty Giầy Thụy Khuê
Tên mặt hàng
Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
Số lợng
1000 đôi

Tỷ trọng
%
Số lợng
1000 đôi
Tỷ trọng
%
Số lợng
1000 đôi
Tỷ trọng
%
1.Giầy vải xuất
khẩu các loại
1760 56,78 1942 59,3 1751 53,51
2.Giầy dép nữ
giả da các loại
1100 35,48 1120 34,43 1100 32,62
3.Giầy vải tiêu
thụ nội địa
240 7,74 205 6,27 468 13,87
Tổng dầy dép
các loại
3100 100 3267 100 3372 100
Nguồn: Phòng kế hoạch XNK
Nh vậy qua bảng sơ cấu xuất khẩu sản phẩm tại công ty Giầy Thuỵ Khuê
chúng ta thấy hoạt động sản xuất của công ty tập trung xấp xỉ trên dới 90%
dành cho xuất khẩu và chỉ có khoảng 10% dành cho nội địa. Hoạt động sản
xuất và kinh doanh tập trung chủ yếu vào giấy xuất khẩu chiếm khoảng 50% tỷ
trọng trong các mặt hàng, trong khi giầy dép da xuất khẩu chiếm trên 30% tỷ
trọng và chỉ có 10% cho giầy vải tiêu thụ nội địa.
Đây là những mặt hàng truyền thống mà công ty sản xuất trong nhiều năm

qua. Tại công ty giầy Thụy Khuê tuy không có các loại giầy thể thao, giầy nam
khác song để bù đắp cho sự thiếu hụt đó công ty giầy Thụy Khuê đã tạo ra
nhiều mẫu mã trong cùng một loại hàng. Ví dụ nh trong sản xuất giầy vải, công
ty đã thiết kế nhiều loại mẫu mã khác nhau với nhiều mầu, chất vải và các phụ
liệu khác nhau.
Tất cả những điều ở trên chúng ta vừa thấy nó giúp cho chúng ta một cái
nhìn hết sức khách quan bao trùm về tình hình sản xuất kinh doanh xuất khẩu
8
của công ty cũng nh là cơ cấu của sản phẩm tiêu thụ của công ty. Và bên cạnh
đó, nó cũng cho chúng ta thấy đợc sự tăng trởng liên tục về cả sản lợng doanh
thu và lợi nhuận của công ty và qua đó cho ta thấy sự nỗ lực rất cao của đội ngũ
ban lãnh đạo công ty giầy Thụy Khuê trong thời gian qua.
2. Tình hình hoạt động Marketing xuất khẩu tại công ty giầy Thụy
Khuê
2.1 Nghiên cứu môi trờng kinh tế quốc tế
2.1.1 Nghiên cứu khái quát thị trờng xuất khẩu
a) Nghiên cứu môi trờng kinh tế quốc tế
Việc nghiên cứu này giúp phần không nhỏ vào sản xuất kinh doanh mà
công ty đã đạt đợc trong thời gian qua. Trong vấn đề này công ty tập trung
nghiên cứu:
+ Cấu trúc công nghiệp nớc sở tại: Công ty nhận thấy rằng đa số các nớc
phát triển đều có nền kinh tế công nghiệp hoá, nhu cầu về sản phẩm giầy dép ở
các nớc này là rất lớn và yêu cầu về sản phẩm (chất lợng, mẫu mã, ..) khá khắt
khe.
+ Sự phân bổ thu nhập : Kết quả nghiên cứu của công ty cho thấy hầu hết
các nớc phát triển, các nớc thuộc khối EU đều là những nớc có mức GDP bình
quân đầu ngời/1năm vào khoảng 20000USD. Sự ổn định về thu nhập ở đây sẽ
kéo theo nhu cầu về sản phẩm của công ty sẽ đợc bảo đảm trên thị trờng này.
Các quốc gia thuộc khu vực Châu á: Thái Lan, Hàn Quốc, Đài Loan .. từ cuối
năm 1997 đã bị ảnh hởng nặng nề của cuộc khủng hoảng Châu á, song trải qua

hai năm ở đây đang có sự ổn định về kinh tế, thu nhập ở đây cũng đang có xu h-
ớng tăng lên
+ Sự ổn định của đồng tiền và khả năng thanh toán:
Công ty nhận thấy USD hiện vẫn là đồng tiền giữ vị trí thống trị, nó là
đồng tiền mạnh và có khả năng chuyển đổi nhanh nhất
+ Xu hớng phát triển vầ hội nhập kinh tế vùng và trên thế giới.
Để đánh giá đúng tình hình kinh tế thời gian hiện nay nhằm định hớng cho
hoạt động kinh doanh của mình. Công ty đã xem xét đến mức độ tham gia liên
kết của Việt Nam và các nớc trên thế giới. Quá trình thơng mại hoá toàn cầu
9
đang diễn ra, các nhóm nớc, khu vực đã thành lập lên các khu vực mậu dịch tự
do và quy định thời gian biểu cho việc thực hiện các quy ớc đạt đợc. Sự ra đời
và hoạt động của khu vực ASEAN, liên hiệp Châu âu: EU và đặc biệt là tổ chức
thơng mại thế giới WTO. Việc thành lập WTO có ý nghĩa quan trọng trong
việc đẩy nhanh sự trao đổi buôn bán mà Việt Nam đang xúc tiến đàm phán để
tham gia
b. Nghiên cứu môi trờng luật pháp chính trị quốc tế
Khi tham gia vào thị trờng thế giới công ty đã có sự nghiên cứu về môi tr-
ờng này cụ thể là các vấn đề sau:
+ Những kiểm soát của chính phủ đó là những đòi hỏi bắt buộc về giấy
phép thuế quan, xuất nhập khẩu, hạn ngạch xuất nhập khẩu
+ Thể chế chính trị và mức độ ổn định chính trị: Đây là lĩnh vực mà không
chỉ công ty giầy Thụy Khuê quan tâm mà mọi công ty đều quan tâm khi tiến
hành hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Vì sự ổn định hay bất ổn định sẽ
tác động mạnh đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Mặt khác công
ty đang có quan hệ làm ăn với những nớc có nền kinh tế TBCN, do đó công ty
cũng đặc biệt quan tâm đến vấn đề này vì những quan điểm khác nhau nhiều
khi đối lập nhau.
c. Nghiên cứu môi trờng VHXH quốc tế
Công ty đã tiến hành nghiên cứu các khía cạnh sau:

+ Giao tiếp ngôn ngữ: Qua nghiên cứu công ty thấy rằng đối với mỗi quốc
gia khác nhau, thuộc các khu vực khác nhau thờng có các ngôn ngữ khác nhau.
Ngôn ngữ ở đây vừa là chỉ lời nói, vừa là cử chỉ điệu bộ. Việc nghiên cứu này
thực sự có ích khi công ty tiến hành các hoạt động xúc tiến bán hàng cá nhân
+ Thời gian và ý thức thời gian
Qua nghiên cứu cho thấy sự khác biệt về vấn đề này thờng có ảnh hởng
đến tính mùa vụ của sản phẩm chào bán trên. Hầu hết các nớc thuộc khối EU,
các nớc phát triển coi thời gian là tuyến tính, các sự kiện cơ hội diễn ra chỉ có
một lần hay thời gian là vàng.
2.1.2 Nghiên cứu chi tiết thị trờng xuất khẩu
10
Sau khi quyết định lựa chọn thị trờng xuất khẩu rồi, công ty tiến hành các
hoạt động nghiên cứu chi tiết thị trờng.
- Mục đích của việc nghiên cứu là cung cấp những thông tin nhằm xác lập
các chiến lợc xuất khẩu, phơng án kinh doanh cho từng thị trờng, đồng thời là
căn cứ để xác lập triển khai các quyết định Marketing
- Nội dung nghiên cứu của công ty bao gồm:
+ Nghiên cứu khách hàng: Nhằm đảm bảo việc thực hiện hợp đồng và hạn
chế rủi ro, trớc khi tiến hành quan hệ kinh doanh công ty đã tiến hành nghiên
cứu khách hàng thông qua một số nội dung sau: Khả năng thanh toán, chức
năng quyền hạn của bán hàng, uy tín của bạn hàng trên thị trờng và quan điểm
lợi nhuận Từ đó công ty đã tìm ra đ ợc một số bạn hàng của mình cụ thể là :
Công ty Nivi Footwear Ltd (Đài Loan), Darmart Siviposte (Pháp), Deicmann
Schahhe (Đức), Vroon En Dreesmann (Hà Lan), New Im & ex (Italia),
Alcampo Avenisa Santiago (Tây ban nha), Denis crowe Footwear Ltd (úc), Dae
Hantong Woon (Hàn Quốc)
+ Nghiên cứu tình hình cạnh tranh trên thị trờng xuất khẩu: Về mặt này,
công ty cha có khả năng thực hiện mà phải hợp tác đối tác với nớc ngoài và một
phần thông qua phòng thơng mại và công nghiệp Việt Nam. Những thông tin
thu đợc từ phòng sẽ đợc công ty xử lý nhằm xác định xem cần sản xuất loại

hàng nào, số lợng chất lợng nh thế nào, thời gian nào là hợp lý
+ Nghiên cứu giá cả trên thị trờng nớc ngoài. Vấn đề này đợc công ty hết
sức chú trọng, nhất là trong hình thức gia công tái xuất, việc nghiên cứu đã giúp
cho công ty định ra mức giá hợp lý cũng nh sự báo ra hớng biến động của giá
trong thời gian tới.
+ Nghiên cứu điều kiện giao hàng: Vấn đề này cũng đợc công ty hết sức
quan tâm, qua nghiên cứu công ty quyết định giao hàng theo 2 điều kiện: FCA,
C&F. Các điều kiện này hoàn toàn phù hợp với điều kiện và khả năng của công
ty.
2.2 Tình hình lựa chọn phơng pháp thâm nhập thị trờng xuất khẩu ở
công ty.
Đối với công ty giầy Thụy Khuê hiện nay việc xuất khẩu chủ yếu là theo
phơng thức xuất khẩu trực tiếp. Phơng thức này đợc công ty thực hiện nh sau.
Sau khi hoàn tất các nghiệp vụ cần thiết cho việc xuất khẩu, công ty xuất hàng
cho công ty hay hàng nhập khẩu nớc ngoài. Tiếp theo hàng nhập khẩu nớc
ngoài đó sẽ đợc tiêu thụ theo phơng thức hoặc bán buôn hoặc bán lẻ. Nếu theo
11

×