Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Giải pháp phát triển kinh doanh của công ty TNHH thiết bị khuôn mẫu và điều khiển số Việt Nam –Hâm Thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.52 KB, 30 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Kinh doanh là một khâu không thể thiếu của quá trình sản xuất. Công ty
sản xuất ra sản phẩm không thể bán trên thị trường thì công ty không thể phát
triển được. Ngược lại nếu hàng hoá được bán ra trên thi trường nhanh chóng sẽ
thúc đẩy sự phát triển trong sản xuất cũng như trong toàn bộ công ty. Tổ chức quá
trình kinh doanh một cách chuyên nghiệp hợp lý bảo đảm thỏa mãn nhu cầu tiêu
dùng của khách hàng cả về giá trị sử dụng và giá cả hợp lý. Qua đó taọ ra công ăn
việc làm và mở rộng thị trường của sản phẩm.
Bên cạnh đó, phát triển kinh doanh trên thị trường sản phẩm cơ khí ở Việt
Nam hiện nay là một yêu cầu bức thiết của tạo điều kiện cho sự phát triển thị
trường lĩnh vực cơ khí ở Việt nam, góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế đất
nước trong tiến trình hội nhập và toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới.Thực tế kết quả
hoạt động của các doanh nghiệp cơ khí trong thời gian qua đã cho thấy nhiều bất
cập cần phải được giải quyết. Vì vậy việc nghiên cứu thực trạng kinh doanh để đề
ra biện pháp nhằm phát triển hoạt động này taị công ty TNHH thiết bị khuôn mẫu
và điều khiển số Việt nam nói riêng và ở tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực cơ khí nói chung trở nên cần thiết và cấp bách. Nhận thức được tầm quan
trọng của vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài tốt nghiệp là “Giải pháp phát triển kinh
doanh của công ty TNHH thiết bị khuôn mẫu và điều khiển số Việt Nam –
Hâm Thái”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trong quá trình làm chuyên đề tốt nghiệp, tôi thực hiện với mục đích: Bên
cạnh việc đưa ra những vấn đề lí luận cơ bản nhất về kinh doanh, tôi còn phân tích
thực trạng kinh doanh ở công ty TNHH thiết bị khuôn mẫu và điều khiển số Việt
Nam –Hâm Thái, đồng thời đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh kinh doanh sản
phẩm cơ khí của công ty TNHH thiết bị khuôn mẫu và điều khiển số Việt Nam -
Hâm Thái.
Hà Thị Khánh Linh Lớp: Thương mại 46A
1


Chuyên đề tốt nghiệp
3. Đối tượng nghiên cứu
Trong đề tài tốt nghiệp này đôí tuợng nghiên cứu nhứng lý luận chung về
thực trạng kinh doanh tại công ty TNHH thiết bị khuôn mẫu và điều khiển số Việt
Nam - Hâm Thái
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng kinh doanh từ năm 2003 đến nay tại công
ty TNHH thiết bị khuôn mẫu và điều khiển số Việt Nam - Hâm Thái
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu là phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, so
sánh và tổng kết thực tiễn kết hợp trừu tượng hóa. Qua đó rút ra kết luận cần thiết
5. Đóng góp của đề tài
Qua nghiên cứu thực trạng phát triển kinh doanh, từ đó đề ra giải pháp vi
mô dưới góc độ của doanh nghiệp, ngoài ra còn có một số giải pháp vĩ mô. Đồng
thời khái quát hóa một số lý luận cơ bản về kinh doanh
6. Kết cấu đề tài
Đề tài nghiên cứu bao gồm:
Mở đầu
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển kinh doanh ở doanh nghiệp
cơ khí
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thiết bị khuôn
mẫu và điều khiển số Việt nam - Hâm Thái
Chương 3: Những giải pháp nhằm đẩy mạnh kinh doanh tại công ty TNHH thiết
bị khuôn mẫu và điều khiển số Việt nam - Hâm Thái
Kết luận
Hà Thị Khánh Linh Lớp: Thương mại 46A
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: Những vấn đề lý luận về phát triển kinh doanh của
các doanh nghiệp cơ khí
1. Tầm quan trọng của việc phát triển kinh doanh sản phẩm cơ khí ở doanh

nghiệp cơ khí
1.1. Khái quát về kinh doanh sản phẩm cơ khí
1.1.1. Đặc điểm của các sản phẩm cơ khí
Công nghệ cơ khí hay kỹ thuật cơ khí là ngành ứng dụng các nguyên lý vật
lý để tạo ra các loại máy móc và thiết bị hoặc các vật dụng hữu ích. Cơ khí áp
dụng các nguyên lý nhiệt động lực học, định luật bảo toàn khối lượng và năng
lượng để phân tích các hệ vật lý tĩnh và động, phục vụ cho công tác thiết kế trong
các lĩnh vực như ô tô, máy bay và các phương tiện giao thông khác, các hệ thống
gia nhiệt và làm lạnh, đồ dùng gia đình, máy móc và thiết bị sản xuất, vũ khí…
Các chuyên ngành cơ bản của cơ khí bao gồm: động học, tĩnh học, sức bền
vật liệu, truyền nhiệt, động lực dòng chảy, cơ học vật rắn, điều khiển học, khí
động, thủy lực, chuyển động học và các ứng dụng nhiệt động lực học. Các kỹ sư
cơ khí cũng đòi hỏi phải có kiến thức và năng lực áp dụng những khái niệm trong
môi trường kỹ thuật điện và hóa học. Với một mức độ nhỏ, cơ khí còn trở thành
kỹ thuật phân tử - một mục tiêu viễn cảnh của nó là tạo ra một tập hợp phân tử để
xây dựng được những phân tử và vật liệu bằng con đường tổng hợp cơ học.
Hiện nay dựa trên các tiến bộ của khoa học công nghệ, các phương pháp
chế tác trên toàn thế giới đã không ngừng được cải tiến. Các công cụ máy móc
điều khiển bằng máy điện toán kỹ thuật số (CNC), việc thiết kế và chế tác có trợ
giúp của máy tính (CAD, CAM), tự động hóa các chức năng với các bộ điều
khiển chương trình logic (PLC) là những phát minh đã làm thay đổi một cách
mạnh mẽ các phương pháp sản xuất ra các loại sản phẩm của thời đại ngày nay.
Hà Thị Khánh Linh Lớp: Thương mại 46A
3
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2. Khái quát về phát triển kinh doanh
Kinh doanh là việc thực hiện một hay một số hoặc tất cả các công đoạn của
quá trình đầu tư, từ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lời.
Kinh doanh bao gồm hai loại: Sản xuất kinh doanh hoặc kinh doanh dịch

vụ. Đặc trưng cơ bản của sản xuất kinh doanh là chế tạo ra sản phẩm để thoả mãn
nhu cầu tiêu dùng của thị trường. Đây là đậc điểm nổi bật của các doanh nghiệp
sản xuất các sản phẩm cơ khí.
Kinh doanh sản phẩm cơ khí là khâu bảo đảm cho các loại máy móc, thiết
bị, nguyên vật liệu phụ tùng… cho sản xuất, một điều kiện không thể thiếu được
các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.
Phát triển kinh doanh là việc tăng cường đầu tư các nguồn lực nhằm đạt
được hiệu quả tốt nhất trong việc mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh sinh lời.
Phát triển kinh doanh các sản phẩm cơ khí có tác dụng to lớn trong việc bảo đảm
cung ứng đầy đủ kịp thời, đồng bộ, đúng số lượng, chất lượng và chính xác các
đối tượng lao động và một phần tư liệu lao động để các doanh nghiệp sản xuất tiến
hành liên tục. Kinh doanh các sản phẩm cơ khí còn góp phần bảo đảm cho sản
xuất ngày càng nhiều những sản phẩm có chất lượng tốt, hiện đại, văn minh và
với các dịch vụ thuận lợi kịp thời. Thông qua hoạt động kinh doanh giúp cho
doanh nghiệp tiêu thụ được khối lượng lớn sản phẩm, đây chính là điều kiện để
các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, tạo nhiều công ăn việc làm và mở rộng được
thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Ngoài ra, kinh doanh ra ngoài phạm vi quốc gia, tức là phát triển hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa có tác dụng to lớn, tiếp thu nguồn lực từ bên
ngoài và mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài đòi
hỏi phải nâng cao chất lượng, hạ giá thành, sản phẩm phải có mẫu mã đa dạng,
phong phú, đạt tiêu chuẩn quốc tế, có nguồn hàng lớn và phải giao hàng đúng hạn,
cũng như phải nghiên cứu áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng phù hợp với thông lệ
quốc tế.
Hà Thị Khánh Linh Lớp: Thương mại 46A
4
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2. Vai trò của việc doanh sản phẩm cơ khí đối với các doanh nghiệp cơ khí
Kinh doanh là khâu trung gian giữa một bên là sản xuất, phân phối, một
bên là tiêu dung. Nó cung ứng những vật tư, hàng hóa cần thiết cho sản xuất một

cách đầy đủ, kịp thời đồng bộ, đúng chất lượng, sản lượng, chính xác với quy mô
ngày càng mở rộng.
Kinh doanh các sản phẩm cơ khí là khâu bảo đảm các máy móc; thiết bị;
nguyên vật liệu phụ tùng cho sản xuất; một điều kiện không thể thiếu được các
yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Phát triển kinh doanh các sản phẩm cơ khí
có tác dụng to lớn trong việc bảo đảm cung ứng đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, đúng số
lượng, chất lượng và chính xác các đối tượng lao động và một phần tư liệu lao
động để các doanh nghiệp sản xuất tiến hành liên tục.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững không thể dựa vào
chuyện may rủi hoặc nhờ vào những mánh khóe, thủ đoạn mà tuỳ thuộc vào
nguồn lực tổ chức của nhà qủan trị doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp các chức
năng quản trị như: quản trị sản xuất, quản trị tài chính, quản trị nhân lực là những
chức năng không thể thiếu, song trong nền kinh tế thị trường chức năng quản trị
sản xuất, quản trị tài chính, quản trị nhân lực không đủ đảm bảo chắc chắn cho sự
thành đạt của doanh nghiệp, nếu tách rời nó khỏi chức năng khác - chức năng kết
nối mọi hoạt động của doanh nghiệp với thị trường - đó chính là quản trị kinh
doanh để phát triển kinh doanh.
Với khả năng nghiên cứu thị trường một cách sắc bén trong mối quan hệ
mật thiết với trình độ và nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp. Hoạt động phát
triển kinh doanh, tìm ra các sách lược nhằm mở rộng khả năng tiêu thụ sản xuất
của doanh nghiệp. Qua đó kết nối doanh nghiệp với khách hàng, làm cho sản
phẩm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và được khách hàng chấp nhận.
Kinh doanh có tác dụng lớn thúc đẩy việc áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ
mới trong sản xuất, thúc đẩy nhu cầu. Kinh doanh là khâu nối liền giữa các quá
trình sản xuất với quá trình sản xuất, giữa quá trình sản xuất với quá trình tiêu
Hà Thị Khánh Linh Lớp: Thương mại 46A
5
Chuyên đề tốt nghiệp
dung. Đối với quá trình sản xuất, thông qua những việc cung ứng những loại máy
móc, thiết bị, nguyên vật liệu mới, hiện đại. Kinh doanh thúc đẩy các doanh

nghiệp sản xuất sử dụng các loại vật tư kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, hiện đại
công nghệ để nâng cao năng suất lao động trong sản xuất và sản xuất ra các sản
phẩm có chất lượng cao, tiên tiến, hiện đại.
2. Nội dung phát triển kinh doanh sản phẩm cơ khí đối với các doanh nghiệp
cơ khí
Chiến lược được hiểu là tập hợp những quyết định và hành động hướng tới
mục tiêu để các năng lực và nguồn lực của tổ chức đáp ứng những cơ hội và thách
thức từ bên ngoài.
Chiến lược kinh doanh không phải là những đường hướng vô định mà luôn
hướng đến các mục tiêu, mục đích nhất định với nghiã là kết quả chung, khái quát
nhất của quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp càn đạt được trong tương lai.
Những mục tiêu chiến lược đó có thể là mục tiêu định tính, mục tiêu định lượng
hay là cả hai. Trong nghành công nghiệp cơ khí, đây là ngành ưu tiên của nền kinh
tế. Giá trị tổng sản lượng ngành cơ khí tăng trung bình 22% /năm trong thời kỳ
2003-2006, và tỷ trọng của ngành cơ khí trong giá trị tổng sản lượng của ngành
công nghiệp tăng từ 7% - 9% trong 5 năm gần đây.
Có thể khái quát đặc điểm chung của ngành cơ khí Viêt Nam hiện nay là:
Quy mô của các doanh nghiệp chưa lớn, chủ yếu vẫn ở mức vừa và nhỏ. Trong
các doanh nghiệp, máy móc chưa được sử dụng hết công suất và tỉ lệ máy móc,
thiết bị công nghiệp quá hạn sử dụng chiếm đa số. Đồng thời, quá trình sản xuất
các phụ tùng và linh kiện khép kín, ít liên quan đến các ngành công nghiệp khác.
Do thiếu quan tâm đến quản lý chất lượng nên sản phẩm được sản xuất ra tương
đối đơn giản theo những thiết kế cũ của nước ngoài với hàm lượng giá trị gia tăng
thấp.
Chính vì nhứng hạn chế đó chúng ta cần xây dựng chiến lược phát triển
trong dài hạn. Có thể khái quát thực trạng chiến luợc kinh doanh của doanh
nghiệp Việt Nam trong thời gian vừa qua ở 3 điểm chủ yếu sau:
Hà Thị Khánh Linh Lớp: Thương mại 46A
6
Chuyên đề tốt nghiệp

Thứ nhất, các phương pháp sản xuất chưa phải đạt mức tối ưu. Không ít
doanh nghiệp bắt chước mẫu mã sản phẩm từ bên ngoài hay sử dụng lại thiết kế
của các đối thủ cạnh tranh. Số ít doanh nghiệp đầu tư vào nghiên cứu và triển
khai, tiếp thị hay đào tạo chuyên nghiệp. Điều này có căn nguyên từ một thực tế là
các doanh nghiệp của Việt Nam đang trong thời kỳ chuyển đổi chậm thay đổi mục
tiêu chiến lược kinh doanh từ trọng tâm lợi thế dựa tên giá lao động rẻ hay tài
nguyên thiên nhiên dồi dào sang lợi thế cạnh tranh mạnh hơn dựa vào chi phí
thấp, đa dạng hoá sản phẩm và quy trình độc đáo.
Thứ hai, các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam ít nỗ lực trong việc tạo ra
vị thế cạnh tranh dài hạn dựa trên sự khác biệt của sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ
hoàn hảo sau bán hàng. Điều này làm giảm hình ảnh thương mại của doanh
nghiệp trước các đối thủ cùng ngành ở cả thị trường trong và ngoài nước. Một
doanh nghiệp mà cấu thành giá trị của những sản phẩm được đóng góp nhiều hơn
từ những đơn vị gia tăng thuộc phía dịch vụ chăm sóc khách hàng và marketing...
sẽ cho phép thành công hơn khi đứng trước cuộc cạnh tranh khốc liệt.
Thứ ba, rất ít doanh nghiệp trong hệ thống doanh nghiệp công nghiệp Việt
Nam xây dựng được thương hiệu
Quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh gồm các bước sau :
2.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh
Thực chất của việc xây dựng chiến lược kinh doanh là kết hợp các yếu tố
môi trường bên trong doanh nghiệp - thế mạnh và điểm yếu với các yếu tố môi
trường bên ngoài doanh nghiệp - cơ hội và các nguy cơ để tìm ra các chiến lực
chính của doanh nghiệp.
2.1.1. Phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài doanh nghiệp
Môi trường kinh doanh bên ngoài của doanh nghiệp là tập hợp các yếu tố
khách quan bên ngoài doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài
nhằm xác định các thời cơ cũng như các nguy cơ và tác động của chúng đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hà Thị Khánh Linh Lớp: Thương mại 46A

7
Chuyên đề tốt nghiệp
Các cơ hội của doanh nghiệp có thể là: Sự ổn định về an ninh chính trị; hệ
thống luật pháp tốt; sự phát triển kinh tế; hệ thống cơ sở hạ tầng tốt; thu nhập dân
cư ổn định và ngày càng cao; tiến bộ kỹ thuật; triển vọng tham gia các tổ chức
thương mại quốc tế; chính sách xuất nhập khẩu của nhà nước được hoàn thiện…
Các nguy cơ của doanh nghiệp có thể là: Khủng hoảng tài chính tiền tệ; đầu
tư nước ngoài giảm sút; quản lý hàng nhập khẩu chưa chặt chẽ; nạn hàng giả;
hàng nhái còn phổ biến; mức độ cạnh tranh gay gắt không lành mạnh; nhu cầu
khách hàng đòi hỏi ngày càng cao; tốc độ phát triển kinh tế chưa ổn định và chưa
vững chắc; xuất khẩu hàng hoá còn nhiều khó khăn ….
2.1.2. Phân tích các yếu tố tiềm năng của doanh nghiệp
Các yếu tố tiềm năng của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố tích cực tạo ra
thế mạnh, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.
Ngoài các yếu tố tích cực còn có các yếu tố không tích cực làm suy giảm tiềm lực
của doanh nghiệp. Mục tiêu của việc phân tích này là tìm ra các điểm lợi thế và
điểm hạn chế của doanh nghiệp
Các yếu tố thế mạnh của doanh nghiệp: Vị trí địa lý thuận lợi, đội ngũ cán
bộ quản lý năng động, mạng lưới kinh doanh được phân bố hợp lý, sự ủng hộ của
nhà nước đối với các doanh nghiệp…
Các điểm yếu của doanh nghiệp là: Kinh nghiệm xuất nhập khẩu còn thấp,
hệ thống phân phối hàng hóa còn chậm, chưa thông suốt, hoạt động marketing
chưa được quan tâm đúng mức, trình độ nghiệp vụ của nhân viên chưa đáp ứng
được nhu cầu…
2.1.3. Kết hợp điểm mạnh, điểm yếu, nguy cơ, cơ hội
Với mục đích là phối hợp các thế mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp với các
nguy cơ và cơ hội bên ngoài của doanh nghiệp một cách thích hợp
Phối hợp điểm mạnh và cơ hội, qua đó các doanh nghiệp sử dụng các điểm
mạnh của mình để khai thác tối đa các cơ hội từ môi trường bên ngoài.
Hà Thị Khánh Linh Lớp: Thương mại 46A

8
Chuyên đề tốt nghiệp
Phối hợp điểm mạnh và nguy cơ tiềm ẩn của doanh nghiệp nhằm hình
thành chiến lược lợi dụng thế mạnh của mình để đối phó có hiệu quả với các nguy
cơ đe dọa từ các yếu tố ngoại vi.
Phối hợp mặt yếu và cơ hội hình thành chiến lược tận dụng các cơ hội từ
các yếu tố bên ngoài để khắc phục vượt qua các mặt yếu của bán thân doanh
nghiệp.
Phối hợp điểm yếu và nguy cơ sẽ hình thành chiến lược phòng thủ, cố gắng
đạt mục tiêu, giảm thiểu các yếu tố ,nế tránh được các nguy cơ đe dọa từ bên
ngoài.
2.2. Tổ chức thực hiện chiến lược và hoạt động kinh doanh ở các
doanh nghiệp
2.2.1. Tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh
Quản trị theo chiến lược ở các doanh nghiệp bao gồm ba giai đoạn : giai
đoạn hình thành chiến lược, tổ chức thực hiện chiến lược và đánh giá điều chỉnh
chiến lược
Tổ chức thực hiện chiến lược là giai đoạn quan trọng trong quá trình quản
trị chiến lược nhằm huy động sự tham gia của các nhà quản lý cùng toàn thể cán
bộ công nhân viên để biến ý tưởng thành hiện thực
Quá trình thực hiện chiến lược bao gồm:
2.2.1.1. Duyệt xét mục tiêu, điều kiện môi trường và chiến lược đã chọn
Mục tiêu là cái đích hay kết quả cụ thể mà doanh nghiệp mong muốn đạt
được trong kinh doanh, là cơ sở để lựa chọn chiến lược kinh doanh vì thế cần xem
xét mục tiêu có phù hợp với điều kiện môi trường hay không thông qua các yêu
cầu khi xác định mục tiêu như tính hợp lý, tiên tiến, nhất quán.
2.2.1.2. Đánh giá điều chỉnh và đảm bảo nguồn lực
Muốn thực hiện chiến lược thành công cần có nguồn lực phù hợp. Chính vì
thế cần xác định nguồn lực công ty về cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, nguồn
nhân lực đảm bảo thực hiện chiến lược có hiệu quả.

Hà Thị Khánh Linh Lớp: Thương mại 46A
9
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.1.3. Xây dựng cơ cấu tổ chức
Hoạt động này đóng vai trò hết sức quan trọng, cần chú ý đến các yếu tố
tạo cơ sở cho cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động. Đó là chuyên môn hóa hoạt động,
phân bổ quyền hạn làm quyết định và phạm vi của nhóm công tác.
2.2.1.4. Triển khai và thay đổi chiến lược
Chiến lược luôn linh hoạt để phù hợp với những thay đổi của môi trường.
Vì thế trong quá trình triển khai chiến lược, cần theo dõi những thay đổi của môi
trường để có những quyết đinh chiến lược phù hợp.
Để quá trình thực hiện chiến lược kinh doanh thành công cần quán triệt một
số nguyên tắc sau:
Thứ nhất, các kế hoạch triển khai thực hiện chiến lược phải được hoạch
định rõ ràng, có mục đích đúng đắn, đảm bảo tính nhất quán phù hợp với mục tiêu
chiến lược.
Thứ hai, các kế hoạch phải được phổ biến đến tất cả mọi ngườicó liên quan
và phải có sự tham gia, ủng hộ nhiệt tình của họ.
Thứ ba, ban lãnh đạo doanh nghiệp phải bảo đảm đầy đủ các nguồn lực cần
thiết (vốn, nhân lực, kỹ thuật…) trong suốt quá trình thực hiện.
Thứ tư, thực hiện công tác ghi chép theo dõi quá trình thực hiện, dự báo,
phát hiện sớm các biến động để chủ động điều chỉnh các hoạt động có liên quan,
đảm bảo chiến lược thực hiện có hiêụ quả.
2.2.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp cơ khí
Trong các doanh nghiệp cơ khí, kinh doanh bao gồm các hoạt động sau:
2.2.2.1. Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là công việc đầu tiên và cần thiết đối với mỗi doanh
nghiệp trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu thị trường nhằm trả
lời các câu hỏi: Sản xuất những sản phẩm gì? Sản xuất như thế nào? Sản phẩm
bán cho ai?

Mục đích của nghiên cứu thị trường là nghiên cứu xác định khả năng tiêu
thụ những loại hàng hóa (hoặc nhóm hàng) trên một địa bàn nhất định trong một
Hà Thị Khánh Linh Lớp: Thương mại 46A
10
Chuyên đề tốt nghiệp
khoảng thời gian nhất định. Trên cơ sở đó nâng cao khả năng cung cấp để thỏa
mãn nhu cầu của thị trường. Nghiên cứu thị trường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng,
vì đây là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng, giá bán, mạng lưới và
hiệu quả của công tác tiêu thụ. Nghiên cứu thị trường còn giúp doanh nghiệp biết
được xu hướng, sự biến đổi nhu cầu của khách hàng, sự phản ứng của họ đối với
sản phẩm của doanh nghiệp, thấy được các biến động của thu nhập và giá cả, từ
đó có các biện pháp điều chỉnh cho phù hợp. Đây là công tác đòi hỏi nhiều công
sức và chi phí. Khi nghiên cứu thị trường sản phẩm, doanh nghiệp phải giải đáp
được các vấn đề sau:
- Đâu là thị trường có triển vọng đối với sản phẩm của doanh nghiệp?
- Khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường đó ra sao?
- Doanh nghiệp cần phải xử lý những biện pháp nào để tăng khối lượng sản
phẩm tiêu thụ?
- Những mặt hàng nào, thị trường nào có khả năng tiêu thụ với khối lượng
lớn phù hợp với năng lực và đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp?
- Với mức giá nào thì khả năng chấp nhận của thị trường là lớn nhất trong
từng thời kỳ.
- Yêu cầu chủ yếu của thị trường về mẫu mã, bao gói, phương thức thanh
toán, phương thức phục vụ…
- Tổ chức mạng lưới tiêu thụ và phương thức phân phối sản phẩm.
Trên cơ sở điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường, doanh nghiệp tiến hành lựa
chọn sản phẩm thích ứng với nhu cầu thị trường. Đây là nội dung quan trọng
quyết định hiệu quả của hoạt động tiêu thụ, vì trong nền kinh tế thị trường các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải sản xuất kinh doanh dựa trên cái
mà thị trường cần chứ không phải dựa trên cái mà doanh nghiệp có sẵn. Sản phẩm

thích ứng với nhu cầu thị trường phải được hiểu theo nghĩa thích ứng cả về số
lượng, chất lượng, giá cả và thời gian mà thị trường đòi hỏi.
Hà Thị Khánh Linh Lớp: Thương mại 46A
11
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.2.2. Tổ chức sản xuất để bán hàng
Tổ chức sản xuất để bán cho khách hàng tức là doanh nghiệp phải chú
trọng đến các nghiệp vụ sản xuất như: tạo nguồn hàng, đảm bảo đủ nguyên vật
liệu để sản xuất, tổ chức tiếp nhận, phân loại, sản xuất, lên nhãn hiệu sản phẩm,
bao gói, sắp xếp hàng hóa ở kho – bảo quản và ghép đồng bộ để xuất bán cho
khách hàng. Tiếp nhận đầy đủ về số lượng và chất lượng hàng hóa từ các nguồn
nhập kho (từ các phân xưởng, tổ đội sản xuất của doanh nghiệp) theo đúng mặt
hàng quy cách, chủng loại hàng hóa. Thông thường, kho hàng hóa của doanh
nghiệp đặt gần nơi sản xuất sản phẩm. Nếu kho hàng đặt xa nơi sản xuất (có thể
gần nơi tiêu thụ) thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt việc tiếp nhận hàng hóa bảo
đảm kịp thời, nhanh chóng, góp phần giải phóng nhanh phương tiện vận tải, bốc
xếp, an toàn sản phẩm, tiết kiệm chi phí lưu thông.
2.2.2.3. Lựa chọn các hình thức tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm được thực hiện bằng nhiều hình thức (kênh) khác nhau,
theo đó sản phẩm vận động từ các doanh nghiệp sản xuất đến tay các hộ tiêu dùng
cuối cùng. Để hoạt động tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả cần phải lựa chọn kênh
tiêu thụ sản phẩm một cách hợp lý trên cơ sở tính đến các yếu tố như đặc điểm sản
phẩm, các điều kiện vận chuyển, bảo quản, sử dụng…
Căn cứ vào mối quan hệ giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng cuối cùng
tiêu thụ sản phẩm có thể được thực hiện qua kênh trực tiếp hoặc gián tiếp.
Kênh tiêu thụ trực tiếp là hình thức doanh nghiệp xuất bán thẳng sản phẩm
của mình cho người tiêu dùng cuối cùng không qua một khâu trung gian nào.
Hình thức tiêu thụ này có ưu điểm là giảm được chi phí lưu thông, thời gian sản
phẩm tới tay người tiêu dùng nhanh hơn, các doanh nghiệp có điều kiện tiếp xúc
trực tiếp với người tiêu dùng… song nó cũng có những nhược điểm là doanh

nghiệp phải tiếp xúc với nhiều bạn hàng, phải dành nhiều công sức, thời gian vào
quá trình tiêu thụ, nhiều khi làm tốc độ chu chuyển của vốn lưu động chậm hơn…
Kênh tiêu thụ gián tiếp là hình thức mà doanh nghiệp xuất bán sản phẩm
của mình cho người tiêu dùng cuối cùng có qua khâu trung gian. Sự tham gia
Hà Thị Khánh Linh Lớp: Thương mại 46A
12

×