Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Giải pháp phát triển kinh doanh của Công ty TNHH Thiết bị khuôn mẫu và điều khiển số Việt Nam - Hâm Thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.17 KB, 65 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Kinh doanh là một khâu không thể thiếu của quá trình sản xuất. Công ty
sản xuất ra sản phẩm không thể bán trên thị trường thì công ty không thể phát
triển được. Ngược lại nếu hàng hoá được bán ra trên thi trường nhanh chóng sẽ
thúc đẩy sự phát triển trong sản xuất cũng như trong toàn bộ công ty. Tổ chức quá
trình kinh doanh một cách chuyên nghiệp hợp lý bảo đảm thỏa mãn nhu cầu tiêu
dùng của khách hàng cả về giá trị sử dụng và giá cả hợp lý. Qua đó taọ ra công ăn
việc làm và mở rộng thị trường của sản phẩm.
Bên cạnh đó, phát triển kinh doanh trên thị trường sản phẩm cơ khí ở Việt
Nam hiện nay là một yêu cầu bức thiết của tạo điều kiện cho sự phát triển thị
trường lĩnh vực cơ khí ở Việt nam, góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế đất
nước trong tiến trình hội nhập và toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới.Thực tế kết quả
hoạt động của các doanh nghiệp cơ khí trong thời gian qua đã cho thấy nhiều bất
cập cần phải được giải quyết. Vì vậy việc nghiên cứu thực trạng kinh doanh để đề
ra biện pháp nhằm phát triển hoạt động này taị công ty TNHH thiết bị khuôn mẫu
và điều khiển số Việt nam nói riêng và ở tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực cơ khí nói chung trở nên cần thiết và cấp bách. Nhận thức được tầm quan
trọng của vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài tốt nghiệp là “Giải pháp phát triển kinh
doanh của công ty TNHH thiết bị khuôn mẫu và điều khiển số Việt Nam –Hâm
Thái”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trong quá trình làm chuyên đề tốt nghiệp, tôi thực hiện với mục đích: Bên
cạnh việc đưa ra những vấn đề lí luận cơ bản nhất về kinh doanh, tôi còn phân tích
thực trạng kinh doanh ở công ty TNHH thiết bị khuôn mẫu và điều khiển số Việt
Nam –Hâm Thái, đồng thời đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh kinh doanh sản
phẩm cơ khí của công ty TNHH thiết bị khuôn mẫu và điều khiển số Việt Nam -
Hâm Thái.
1
Chuyên đề tốt nghiệp


3. Đối tượng nghiên cứu
Trong đề tài tốt nghiệp này đôí tuợng nghiên cứu nhứng lý luận chung về
thực trạng kinh doanh tại công ty TNHH thiết bị khuôn mẫu và điều khiển số Việt
Nam - Hâm Thái
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng kinh doanh từ năm 2003 đến nay tại công
ty TNHH thiết bị khuôn mẫu và điều khiển số Việt Nam - Hâm Thái
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu là phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, so
sánh và tổng kết thực tiễn kết hợp trừu tượng hóa. Qua đó rút ra kết luận cần thiết
5. Đóng góp của đề tài
Qua nghiên cứu thực trạng phát triển kinh doanh, từ đó đề ra giải pháp vi
mô dưới góc độ của doanh nghiệp, ngoài ra còn có một số giải pháp vĩ mô. Đồng
thời khái quát hóa một số lý luận cơ bản về kinh doanh
6. Kết cấu đề tài
Đề tài nghiên cứu bao gồm:
Mở đầu
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển kinh doanh ở doanh nghiệp
cơ khí
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thiết bị khuôn
mẫu và điều khiển số Việt nam - Hâm Thái
Chương 3: Những giải pháp nhằm đẩy mạnh kinh doanh tại công ty TNHH thiết
bị khuôn mẫu và điều khiển số Việt nam - Hâm Thái
Kết luận
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: Những vấn đề lý luận về phát triển kinh doanh của
các doanh nghiệp cơ khí
1. Tầm quan trọng của việc phát triển kinh doanh sản phẩm cơ khí ở doanh
nghiệp cơ khí
1.1. Khái quát về kinh doanh sản phẩm cơ khí

1.1.1. Đặc điểm của các sản phẩm cơ khí
Công nghệ cơ khí hay kỹ thuật cơ khí là ngành ứng dụng các nguyên lý vật
lý để tạo ra các loại máy móc và thiết bị hoặc các vật dụng hữu ích. Cơ khí áp
dụng các nguyên lý nhiệt động lực học, định luật bảo toàn khối lượng và năng
lượng để phân tích các hệ vật lý tĩnh và động, phục vụ cho công tác thiết kế trong
các lĩnh vực như ô tô, máy bay và các phương tiện giao thông khác, các hệ thống
gia nhiệt và làm lạnh, đồ dùng gia đình, máy móc và thiết bị sản xuất, vũ khí…
Các chuyên ngành cơ bản của cơ khí bao gồm: động học, tĩnh học, sức bền
vật liệu, truyền nhiệt, động lực dòng chảy, cơ học vật rắn, điều khiển học, khí
động, thủy lực, chuyển động học và các ứng dụng nhiệt động lực học. Các kỹ sư
cơ khí cũng đòi hỏi phải có kiến thức và năng lực áp dụng những khái niệm trong
môi trường kỹ thuật điện và hóa học. Với một mức độ nhỏ, cơ khí còn trở thành
kỹ thuật phân tử - một mục tiêu viễn cảnh của nó là tạo ra một tập hợp phân tử để
xây dựng được những phân tử và vật liệu bằng con đường tổng hợp cơ học.
Hiện nay dựa trên các tiến bộ của khoa học công nghệ, các phương pháp
chế tác trên toàn thế giới đã không ngừng được cải tiến. Các công cụ máy móc
điều khiển bằng máy điện toán kỹ thuật số (CNC), việc thiết kế và chế tác có trợ
giúp của máy tính (CAD, CAM), tự động hóa các chức năng với các bộ điều
khiển chương trình logic (PLC) là những phát minh đã làm thay đổi một cách
mạnh mẽ các phương pháp sản xuất ra các loại sản phẩm của thời đại ngày nay.
3
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2. Khái quát về phát triển kinh doanh
Kinh doanh là việc thực hiện một hay một số hoặc tất cả các công đoạn của
quá trình đầu tư, từ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lời.
Kinh doanh bao gồm hai loại: Sản xuất kinh doanh hoặc kinh doanh dịch
vụ. Đặc trưng cơ bản của sản xuất kinh doanh là chế tạo ra sản phẩm để thoả mãn
nhu cầu tiêu dùng của thị trường. Đây là đậc điểm nổi bật của các doanh nghiệp
sản xuất các sản phẩm cơ khí.

Kinh doanh sản phẩm cơ khí là khâu bảo đảm cho các loại máy móc, thiết
bị, nguyên vật liệu phụ tùng… cho sản xuất, một điều kiện không thể thiếu được
các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.
Phát triển kinh doanh là việc tăng cường đầu tư các nguồn lực nhằm đạt
được hiệu quả tốt nhất trong việc mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh sinh lời.
Phát triển kinh doanh các sản phẩm cơ khí có tác dụng to lớn trong việc bảo đảm
cung ứng đầy đủ kịp thời, đồng bộ, đúng số lượng, chất lượng và chính xác các
đối tượng lao động và một phần tư liệu lao động để các doanh nghiệp sản xuất tiến
hành liên tục. Kinh doanh các sản phẩm cơ khí còn góp phần bảo đảm cho sản
xuất ngày càng nhiều những sản phẩm có chất lượng tốt, hiện đại, văn minh và
với các dịch vụ thuận lợi kịp thời. Thông qua hoạt động kinh doanh giúp cho
doanh nghiệp tiêu thụ được khối lượng lớn sản phẩm, đây chính là điều kiện để
các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, tạo nhiều công ăn việc làm và mở rộng được
thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Ngoài ra, kinh doanh ra ngoài phạm vi quốc gia, tức là phát triển hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa có tác dụng to lớn, tiếp thu nguồn lực từ bên
ngoài và mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài đòi
hỏi phải nâng cao chất lượng, hạ giá thành, sản phẩm phải có mẫu mã đa dạng,
phong phú, đạt tiêu chuẩn quốc tế, có nguồn hàng lớn và phải giao hàng đúng hạn,
cũng như phải nghiên cứu áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng phù hợp với thông lệ
quốc tế.
4
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2. Vai trò của việc doanh sản phẩm cơ khí đối với các doanh nghiệp cơ khí
Kinh doanh là khâu trung gian giữa một bên là sản xuất, phân phối, một
bên là tiêu dung. Nó cung ứng những vật tư, hàng hóa cần thiết cho sản xuất một
cách đầy đủ, kịp thời đồng bộ, đúng chất lượng, sản lượng, chính xác với quy mô
ngày càng mở rộng.
Kinh doanh các sản phẩm cơ khí là khâu bảo đảm các máy móc; thiết bị;
nguyên vật liệu phụ tùng cho sản xuất; một điều kiện không thể thiếu được các

yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Phát triển kinh doanh các sản phẩm cơ khí
có tác dụng to lớn trong việc bảo đảm cung ứng đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, đúng số
lượng, chất lượng và chính xác các đối tượng lao động và một phần tư liệu lao
động để các doanh nghiệp sản xuất tiến hành liên tục.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững không thể dựa vào
chuyện may rủi hoặc nhờ vào những mánh khóe, thủ đoạn mà tuỳ thuộc vào
nguồn lực tổ chức của nhà qủan trị doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp các chức
năng quản trị như: quản trị sản xuất, quản trị tài chính, quản trị nhân lực là những
chức năng không thể thiếu, song trong nền kinh tế thị trường chức năng quản trị
sản xuất, quản trị tài chính, quản trị nhân lực không đủ đảm bảo chắc chắn cho sự
thành đạt của doanh nghiệp, nếu tách rời nó khỏi chức năng khác - chức năng kết
nối mọi hoạt động của doanh nghiệp với thị trường - đó chính là quản trị kinh
doanh để phát triển kinh doanh.
Với khả năng nghiên cứu thị trường một cách sắc bén trong mối quan hệ
mật thiết với trình độ và nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp. Hoạt động phát
triển kinh doanh, tìm ra các sách lược nhằm mở rộng khả năng tiêu thụ sản xuất
của doanh nghiệp. Qua đó kết nối doanh nghiệp với khách hàng, làm cho sản
phẩm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và được khách hàng chấp nhận.
Kinh doanh có tác dụng lớn thúc đẩy việc áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ
mới trong sản xuất, thúc đẩy nhu cầu. Kinh doanh là khâu nối liền giữa các quá
trình sản xuất với quá trình sản xuất, giữa quá trình sản xuất với quá trình tiêu
5
Chuyên đề tốt nghiệp
dung. Đối với quá trình sản xuất, thông qua những việc cung ứng những loại máy
móc, thiết bị, nguyên vật liệu mới, hiện đại. Kinh doanh thúc đẩy các doanh
nghiệp sản xuất sử dụng các loại vật tư kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, hiện đại
công nghệ để nâng cao năng suất lao động trong sản xuất và sản xuất ra các sản
phẩm có chất lượng cao, tiên tiến, hiện đại.
2. Nội dung phát triển kinh doanh sản phẩm cơ khí đối với các doanh nghiệp
cơ khí

Chiến lược được hiểu là tập hợp những quyết định và hành động hướng tới
mục tiêu để các năng lực và nguồn lực của tổ chức đáp ứng những cơ hội và thách
thức từ bên ngoài.
Chiến lược kinh doanh không phải là những đường hướng vô định mà luôn
hướng đến các mục tiêu, mục đích nhất định với nghiã là kết quả chung, khái quát
nhất của quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp càn đạt được trong tương lai.
Những mục tiêu chiến lược đó có thể là mục tiêu định tính, mục tiêu định lượng
hay là cả hai. Trong nghành công nghiệp cơ khí, đây là ngành ưu tiên của nền
kinh tế. Giá trị tổng sản lượng ngành cơ khí tăng trung bình 22% /năm trong thời
kỳ 2003-2006, và tỷ trọng của ngành cơ khí trong giá trị tổng sản lượng của ngành
công nghiệp tăng từ 7% - 9% trong 5 năm gần đây.
Có thể khái quát đặc điểm chung của ngành cơ khí Viêt Nam hiện nay là:
Quy mô của các doanh nghiệp chưa lớn, chủ yếu vẫn ở mức vừa và nhỏ. Trong
các doanh nghiệp, máy móc chưa được sử dụng hết công suất và tỉ lệ máy móc,
thiết bị công nghiệp quá hạn sử dụng chiếm đa số. Đồng thời, quá trình sản xuất
các phụ tùng và linh kiện khép kín, ít liên quan đến các ngành công nghiệp khác.
Do thiếu quan tâm đến quản lý chất lượng nên sản phẩm được sản xuất ra tương
đối đơn giản theo những thiết kế cũ của nước ngoài với hàm lượng giá trị gia tăng
thấp.
Chính vì nhứng hạn chế đó chúng ta cần xây dựng chiến lược phát triển
trong dài hạn. Có thể khái quát thực trạng chiến luợc kinh doanh của doanh
nghiệp Việt Nam trong thời gian vừa qua ở 3 điểm chủ yếu sau:
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Thứ nhất, các phương pháp sản xuất chưa phải đạt mức tối ưu. Không ít
doanh nghiệp bắt chước mẫu mã sản phẩm từ bên ngoài hay sử dụng lại thiết kế
của các đối thủ cạnh tranh. Số ít doanh nghiệp đầu tư vào nghiên cứu và triển
khai, tiếp thị hay đào tạo chuyên nghiệp. Điều này có căn nguyên từ một thực tế là
các doanh nghiệp của Việt Nam đang trong thời kỳ chuyển đổi chậm thay đổi mục
tiêu chiến lược kinh doanh từ trọng tâm lợi thế dựa tên giá lao động rẻ hay tài

nguyên thiên nhiên dồi dào sang lợi thế cạnh tranh mạnh hơn dựa vào chi phí
thấp, đa dạng hoá sản phẩm và quy trình độc đáo.
Thứ hai, các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam ít nỗ lực trong việc tạo ra
vị thế cạnh tranh dài hạn dựa trên sự khác biệt của sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ
hoàn hảo sau bán hàng. Điều này làm giảm hình ảnh thương mại của doanh
nghiệp trước các đối thủ cùng ngành ở cả thị trường trong và ngoài nước. Một
doanh nghiệp mà cấu thành giá trị của những sản phẩm được đóng góp nhiều hơn
từ những đơn vị gia tăng thuộc phía dịch vụ chăm sóc khách hàng và marketing...
sẽ cho phép thành công hơn khi đứng trước cuộc cạnh tranh khốc liệt.
Thứ ba, rất ít doanh nghiệp trong hệ thống doanh nghiệp công nghiệp Việt
Nam xây dựng được thương hiệu
Quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh gồm các bước sau :
2.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh
Thực chất của việc xây dựng chiến lược kinh doanh là kết hợp các yếu tố
môi trường bên trong doanh nghiệp - thế mạnh và điểm yếu với các yếu tố môi
trường bên ngoài doanh nghiệp - cơ hội và các nguy cơ để tìm ra các chiến lực
chính của doanh nghiệp.
2.1.1. Phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài doanh nghiệp
Môi trường kinh doanh bên ngoài của doanh nghiệp là tập hợp các yếu tố
khách quan bên ngoài doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài
nhằm xác định các thời cơ cũng như các nguy cơ và tác động của chúng đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Các cơ hội của doanh nghiệp có thể là: Sự ổn định về an ninh chính trị; hệ
thống luật pháp tốt; sự phát triển kinh tế; hệ thống cơ sở hạ tầng tốt; thu nhập dân
cư ổn định và ngày càng cao; tiến bộ kỹ thuật; triển vọng tham gia các tổ chức
thương mại quốc tế; chính sách xuất nhập khẩu của nhà nước được hoàn thiện…
Các nguy cơ của doanh nghiệp có thể là: Khủng hoảng tài chính tiền tệ; đầu

tư nước ngoài giảm sút; quản lý hàng nhập khẩu chưa chặt chẽ; nạn hàng giả;
hàng nhái còn phổ biến; mức độ cạnh tranh gay gắt không lành mạnh; nhu cầu
khách hàng đòi hỏi ngày càng cao; tốc độ phát triển kinh tế chưa ổn định và chưa
vững chắc; xuất khẩu hàng hoá còn nhiều khó khăn ….
2.1.2. Phân tích các yếu tố tiềm năng của doanh nghiệp
Các yếu tố tiềm năng của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố tích cực tạo ra
thế mạnh, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.
Ngoài các yếu tố tích cực còn có các yếu tố không tích cực làm suy giảm tiềm lực
của doanh nghiệp. Mục tiêu của việc phân tích này là tìm ra các điểm lợi thế và
điểm hạn chế của doanh nghiệp
Các yếu tố thế mạnh của doanh nghiệp: Vị trí địa lý thuận lợi, đội ngũ cán
bộ quản lý năng động, mạng lưới kinh doanh được phân bố hợp lý, sự ủng hộ của
nhà nước đối với các doanh nghiệp…
Các điểm yếu của doanh nghiệp là: Kinh nghiệm xuất nhập khẩu còn thấp,
hệ thống phân phối hàng hóa còn chậm, chưa thông suốt, hoạt động marketing
chưa được quan tâm đúng mức, trình độ nghiệp vụ của nhân viên chưa đáp ứng
được nhu cầu…
2.1.3. Kết hợp điểm mạnh, điểm yếu, nguy cơ, cơ hội
Với mục đích là phối hợp các thế mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp với các
nguy cơ và cơ hội bên ngoài của doanh nghiệp một cách thích hợp
Phối hợp điểm mạnh và cơ hội, qua đó các doanh nghiệp sử dụng các điểm
mạnh của mình để khai thác tối đa các cơ hội từ môi trường bên ngoài.
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Phối hợp điểm mạnh và nguy cơ tiềm ẩn của doanh nghiệp nhằm hình
thành chiến lược lợi dụng thế mạnh của mình để đối phó có hiệu quả với các nguy
cơ đe dọa từ các yếu tố ngoại vi.
Phối hợp mặt yếu và cơ hội hình thành chiến lược tận dụng các cơ hội từ
các yếu tố bên ngoài để khắc phục vượt qua các mặt yếu của bán thân doanh
nghiệp.

Phối hợp điểm yếu và nguy cơ sẽ hình thành chiến lược phòng thủ, cố gắng
đạt mục tiêu, giảm thiểu các yếu tố ,nế tránh được các nguy cơ đe dọa từ bên
ngoài.
2.2. Tổ chức thực hiện chiến lược và hoạt động kinh doanh ở các
doanh nghiệp
2.2.1. Tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh
Quản trị theo chiến lược ở các doanh nghiệp bao gồm ba giai đoạn : giai
đoạn hình thành chiến lược, tổ chức thực hiện chiến lược và đánh giá điều chỉnh
chiến lược
Tổ chức thực hiện chiến lược là giai đoạn quan trọng trong quá trình quản
trị chiến lược nhằm huy động sự tham gia của các nhà quản lý cùng toàn thể cán
bộ công nhân viên để biến ý tưởng thành hiện thực
Quá trình thực hiện chiến lược bao gồm:
2.2.1.1. Duyệt xét mục tiêu, điều kiện môi trường và chiến lược đã chọn
Mục tiêu là cái đích hay kết quả cụ thể mà doanh nghiệp mong muốn đạt
được trong kinh doanh, là cơ sở để lựa chọn chiến lược kinh doanh vì thế cần xem
xét mục tiêu có phù hợp với điều kiện môi trường hay không thông qua các yêu
cầu khi xác định mục tiêu như tính hợp lý, tiên tiến, nhất quán.
2.2.1.2. Đánh giá điều chỉnh và đảm bảo nguồn lực
Muốn thực hiện chiến lược thành công cần có nguồn lực phù hợp. Chính vì
thế cần xác định nguồn lực công ty về cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, nguồn
nhân lực đảm bảo thực hiện chiến lược có hiệu quả.
9
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.1.3. Xây dựng cơ cấu tổ chức
Hoạt động này đóng vai trò hết sức quan trọng, cần chú ý đến các yếu tố
tạo cơ sở cho cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động. Đó là chuyên môn hóa hoạt động,
phân bổ quyền hạn làm quyết định và phạm vi của nhóm công tác.
2.2.1.4. Triển khai và thay đổi chiến lược
Chiến lược luôn linh hoạt để phù hợp với những thay đổi của môi trường.

Vì thế trong quá trình triển khai chiến lược, cần theo dõi những thay đổi của môi
trường để có những quyết đinh chiến lược phù hợp.
Để quá trình thực hiện chiến lược kinh doanh thành công cần quán triệt một
số nguyên tắc sau:
Thứ nhất, các kế hoạch triển khai thực hiện chiến lược phải được hoạch
định rõ ràng, có mục đích đúng đắn, đảm bảo tính nhất quán phù hợp với mục tiêu
chiến lược.
Thứ hai, các kế hoạch phải được phổ biến đến tất cả mọi ngườicó liên quan
và phải có sự tham gia, ủng hộ nhiệt tình của họ.
Thứ ba, ban lãnh đạo doanh nghiệp phải bảo đảm đầy đủ các nguồn lực cần
thiết (vốn, nhân lực, kỹ thuật…) trong suốt quá trình thực hiện.
Thứ tư, thực hiện công tác ghi chép theo dõi quá trình thực hiện, dự báo,
phát hiện sớm các biến động để chủ động điều chỉnh các hoạt động có liên quan,
đảm bảo chiến lược thực hiện có hiêụ quả.
2.2.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp cơ khí
Trong các doanh nghiệp cơ khí, kinh doanh bao gồm các hoạt động sau:
2.2.2.1. Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là công việc đầu tiên và cần thiết đối với mỗi doanh
nghiệp trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu thị trường nhằm trả
lời các câu hỏi: Sản xuất những sản phẩm gì? Sản xuất như thế nào? Sản phẩm
bán cho ai?
Mục đích của nghiên cứu thị trường là nghiên cứu xác định khả năng tiêu
thụ những loại hàng hóa (hoặc nhóm hàng) trên một địa bàn nhất định trong một
10
Chuyên đề tốt nghiệp
khoảng thời gian nhất định. Trên cơ sở đó nâng cao khả năng cung cấp để thỏa
mãn nhu cầu của thị trường. Nghiên cứu thị trường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng,
vì đây là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng, giá bán, mạng lưới và
hiệu quả của công tác tiêu thụ. Nghiên cứu thị trường còn giúp doanh nghiệp biết
được xu hướng, sự biến đổi nhu cầu của khách hàng, sự phản ứng của họ đối với

sản phẩm của doanh nghiệp, thấy được các biến động của thu nhập và giá cả, từ
đó có các biện pháp điều chỉnh cho phù hợp. Đây là công tác đòi hỏi nhiều công
sức và chi phí. Khi nghiên cứu thị trường sản phẩm, doanh nghiệp phải giải đáp
được các vấn đề sau:
- Đâu là thị trường có triển vọng đối với sản phẩm của doanh nghiệp?
- Khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường đó ra sao?
- Doanh nghiệp cần phải xử lý những biện pháp nào để tăng khối lượng sản
phẩm tiêu thụ?
- Những mặt hàng nào, thị trường nào có khả năng tiêu thụ với khối lượng
lớn phù hợp với năng lực và đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp?
- Với mức giá nào thì khả năng chấp nhận của thị trường là lớn nhất trong
từng thời kỳ.
- Yêu cầu chủ yếu của thị trường về mẫu mã, bao gói, phương thức thanh
toán, phương thức phục vụ…
- Tổ chức mạng lưới tiêu thụ và phương thức phân phối sản phẩm.
Trên cơ sở điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường, doanh nghiệp tiến hành lựa
chọn sản phẩm thích ứng với nhu cầu thị trường. Đây là nội dung quan trọng
quyết định hiệu quả của hoạt động tiêu thụ, vì trong nền kinh tế thị trường các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải sản xuất kinh doanh dựa trên cái
mà thị trường cần chứ không phải dựa trên cái mà doanh nghiệp có sẵn. Sản phẩm
thích ứng với nhu cầu thị trường phải được hiểu theo nghĩa thích ứng cả về số
lượng, chất lượng, giá cả và thời gian mà thị trường đòi hỏi.
11
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.2.2. Tổ chức sản xuất để bán hàng
Tổ chức sản xuất để bán cho khách hàng tức là doanh nghiệp phải chú
trọng đến các nghiệp vụ sản xuất như: tạo nguồn hàng, đảm bảo đủ nguyên vật
liệu để sản xuất, tổ chức tiếp nhận, phân loại, sản xuất, lên nhãn hiệu sản phẩm,
bao gói, sắp xếp hàng hóa ở kho – bảo quản và ghép đồng bộ để xuất bán cho
khách hàng. Tiếp nhận đầy đủ về số lượng và chất lượng hàng hóa từ các nguồn

nhập kho (từ các phân xưởng, tổ đội sản xuất của doanh nghiệp) theo đúng mặt
hàng quy cách, chủng loại hàng hóa. Thông thường, kho hàng hóa của doanh
nghiệp đặt gần nơi sản xuất sản phẩm. Nếu kho hàng đặt xa nơi sản xuất (có thể
gần nơi tiêu thụ) thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt việc tiếp nhận hàng hóa bảo
đảm kịp thời, nhanh chóng, góp phần giải phóng nhanh phương tiện vận tải, bốc
xếp, an toàn sản phẩm, tiết kiệm chi phí lưu thông.
2.2.2.3. Lựa chọn các hình thức tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm được thực hiện bằng nhiều hình thức (kênh) khác nhau,
theo đó sản phẩm vận động từ các doanh nghiệp sản xuất đến tay các hộ tiêu dùng
cuối cùng. Để hoạt động tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả cần phải lựa chọn kênh
tiêu thụ sản phẩm một cách hợp lý trên cơ sở tính đến các yếu tố như đặc điểm sản
phẩm, các điều kiện vận chuyển, bảo quản, sử dụng…
Căn cứ vào mối quan hệ giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng cuối cùng
tiêu thụ sản phẩm có thể được thực hiện qua kênh trực tiếp hoặc gián tiếp.
Kênh tiêu thụ trực tiếp là hình thức doanh nghiệp xuất bán thẳng sản phẩm
của mình cho người tiêu dùng cuối cùng không qua một khâu trung gian nào.
Hình thức tiêu thụ này có ưu điểm là giảm được chi phí lưu thông, thời gian sản
phẩm tới tay người tiêu dùng nhanh hơn, các doanh nghiệp có điều kiện tiếp xúc
trực tiếp với người tiêu dùng… song nó cũng có những nhược điểm là doanh
nghiệp phải tiếp xúc với nhiều bạn hàng, phải dành nhiều công sức, thời gian vào
quá trình tiêu thụ, nhiều khi làm tốc độ chu chuyển của vốn lưu động chậm hơn…
Kênh tiêu thụ gián tiếp là hình thức mà doanh nghiệp xuất bán sản phẩm
của mình cho người tiêu dùng cuối cùng có qua khâu trung gian. Sự tham gia
12
Chuyên đề tốt nghiệp
nhiều hay ít của người trung gian trong quá trình tiêu thụ sẽ làm cho kênh tiêu thụ
dài hay ngắn khác nhau. Với hình thức tiêu thụ này, các doanh nghiệp có thể tiêu
thụ được một số lượng lớn hàng hóa trong thời gian ngắn nhất, từ đó thu hồi vốn
nhanh, tiết kiệm chi phí bảo quản hao hụt… Tuy nhiên hình thức tiêu thụ này làm
cho thời gian lưu thông hàng hóa dài hơn, tăng chi phí tiêu thụ và doanh nghiệp

khó có thể kiểm soát được các khâu trung gian…
Như vậy, mỗi hình thức tiêu thụ sản phẩm đều có ưu nhược điểm nhất
định, nhiệm vụ của phòng kinh doanh là phải lựa chọn hợp lý các hình thức tiêu
thụ sản phẩm sao cho phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
2.2.2.4. Tổ chức các hoạt động xúc tiến yểm trợ cho công tác bán hàng
Xúc tiến là hoạt động thông tin marketing tới khách hàng tiềm năng của
doanh nghiệp. Các thông tin bao gồm thông tin về doanh nghiệp, về sản phẩm, về
phương thức phục vụ và những lợi ích mà khách hàng sẽ thu được khi mua sản
phẩm của doanh nghiệp, cũng như những tin tức cần thiết từ phía khách hàng, qua
đó để doanh nghiệp tìm ra cách thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Trong
hoạt động kinh doanh có các hoạt động xúc tiến mua hàng và hoạt động xúc tiến
bán hàng.
Hoạt động xúc tiến bán hàng là toàn bộ các hoạt động nhằm tìm kiếm và
thúc đẩy cơ hội bán hàng trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Xúc tiến bán hàng
chứa đựng trong đó các hình ảnh, cách thức và những biện pháp nhằm đẩy mạnh
khả năng bán ra của doanh nghiệp. Xúc tiến bán hàng có ý nghĩa quan trọng trong
việc chiếm lĩnh thị trường và nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa trên thương
trường, nhờ đó quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được đẩy mạnh cả
về số lượng và thời gian. Yểm trợ là các hoạt động hỗ trợ, thúc đẩy, tạo điều kiện
thuận lợi để thực hiện tốt hoạt động tiêu thụ ở doanh nghiệp. Xúc tiến và yểm trợ
là các hoạt động rất quan trọng có tác dụng hỗ trợ, thúc đẩy công tác tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có điều kiện mở rộng các mối
quan hệ với khách hàng, củng cố và phát triển thị trường. Những nội dung chủ
13
Chuyên đề tốt nghiệp
yếu của hoạt động xúc tiến, yểm trợ bán hàng phải kể đến là: quảng cáo, chào
hàng, khuyến mại, tham gia vào hội chợ, triển lãm…
2.2.2.5. Tổ chức họat động bán hàng
Bán hàng là một trong những khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh.
Hoạt động bán hàng là hoạt động mang tính nghệ thuật, tác động đến tâm lý người

mua nhằm đạt mục tiêu bán được hàng.
Người bán phải đặc biệt quan tâm đến quá trình tác động vào tâm lý của
khách hàng vì những bước tiến triển về tinh thần, tâm lý tính chủ quan và khách
quan diễn ra rất nhanh chóng trong khách hàng. Sự diễn biến tâm lý của khách
hàng thường trải qua 4 giai đoạn: Sự chú ý – quan tâm hứng thú – nguyện vọng
mua – quyết định mua. Vì vậy, sự tác động của người bán đến người mua cũng
phải theo trình tự có tính quy luật đó. Nghệ thuật của ngừơi bán hàng là làm chủ
quá trình bán hàng về tâm lý, để điều khiển có ý thức quá trình bán hàng.
Để bán được nhiều hàng các doanh nghiệp phải đáp ứng các nhu cầu của
khách hàng như: chất lượng, mẫu mã, giá cả… và phải biết lựa chọn các hình thức
bán hàng phù hợp. Thực tế có rất nhiều hình thức bán hàng như: bán hàng trực
tiếp, bán thông qua mạng lưới đại lý, bán theo hợp đồng, bán thanh toán ngay, bán
trả góp và bán chịu, bán buôn, bán lẻ, bán qua hệ thống thương mại điện tử…
2.3. Đánh giá tình hình thực hiện chiến lược
Các nhà quản trị coi đánh giá, kiểm tra và điều chỉnh chiến lược là giai
đoạn cuối cùng nhằm bảo đảm sự thành công của doanh nghiệp trong hiện tại và
trong cả tương lai.
Kiểm tra đánh giá và điều chỉnh chiến lược để xác định thành tích của mỗi
người, mỗi bộ phận trong doanh nghiệp thúc đẩy sự cố gắng thực hiện các mục
tiêu đề ra. Thông qua đo lường các kết quả để chấn chỉnh kịp thời và cung cấp
những thông tin phản hồi phục vụ cho hoạch định chiến lược ở các chu kỳ tiếp
theo. Với ý nghĩa quan trọng như vậy, kiểm tra đánh giá bao trùm toàn bộ quá
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có thể tiến hành trưóc trong và sau
khi thực hiện chiến lược kinh doanh.
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Nội dung kiểm tra đánh giá và điều chỉnh bao gồm
Thứ nhất, xác định nội dung kiểm tra đánh giá là dựa trên những mục tiêu
mà chiến lược đặt ra chúng ta sẽ xác định nội dung kiểm tra đánh giá. Nội dung
kiểm tra đánh giá có thể bao gồm: thị phần trên thị trường công ty đạt được, tỷ lệ

trang thiết bị, máy móc được tăng cường.
Thứ hai, đề ra các tiêu chuẩn định lượng và định tính. Các tiêu chuẩn định
lượng là doanh thu, lợi nhuận, ngoài ra còn có những tiêu chuẩn định tính do một
số mục tiêu và kết quả không thể đo lường một cách trực tiếp.
Thứ ba, định lượng các kết quả thu được. Thực hiện đánh giá dưới dạng chỉ
tiêu định lượng để có khả năng đo lường được. Tuy nhiên còn có các tiêu chuẩn
định tính, cần lượng hóa các tiêu chuẩn định tính thông qua hệ thống điểm số theo
thang bậc để đánh giá, kiểm tra dễ dàng.
Thứ tư, đối chiếu so sánh giữa kết quả thu dược vơí tiêu chuẩn để đánh giá
chiến lược và tìm ra nguyên nhân, đây là một trong những nội dung then chốt của
công tác kiểm tra đánh giá chiến lược. Đó là phải xác định rõ các nguyên nhân
dẫn đến việc thực hiện chiến lược bị sai. Trên cơ sở phân tích vì sao có sự sai lệch
giữa thực hiện với chiến lược mới có thể đề ra các biện pháp hành động đúng đắn.
Chiến lược lập ra trong điều kiện dự đoán về môi trường kinh doanh, ước
tính các nguồn lực thực hiện và dựa trên ý chí chủ quan của người soạn thảo, bởi
vậy khi những cơ sở trên thay đổi đòi hỏi phải điều chỉnh chiến lược. Quản trị
chiến lược là phương pháp quản trị năng động và liên tục, vì vậy có thể phải điều
chỉnh cả cơ cấu tổ chức, nguồn lực các biện pháp thực hiện kiểm tra đánh giá và
cả mục tiêu chiến lược.Do đó các hoạt động xây dựng , thực hiện đánh giá và điều
chỉnh chiến lược phải được thực hiện liên tục không bao giờ kết thúc.
3. Nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh doanh sản phẩm cơ khí hiện nay
Trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp luôn luôn chịu sự tác
động của nhiều nhân tố khác nhau. Chính vì thế chúng ta cần xem xét các yếu tố
đó, để xem xét nhân tố nào thúc đẩy, nhân tố nào kìm hãm để có thể phát triển,
mở rộng hoặc hạn chế khắc phục những hậu quả có thể xảy ra.
15
Chuyên đề tốt nghiệp
3.1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
3.1.1. Nhu cầu thị trường
Thị trường của doanh nghiệp trước hết là những khách hàng có tiềm năng

tiêu thụ, có nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ vuả doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất định và cần được thỏa mãn. Nhu cầu của khách hàng là trọng tâm trong mọi
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, mọi kế hoạch kinh doanh, tổ chức, hoạch
định chính sách của doanh nghiệp xuất phát từ nhu cầu khách hàng. Do đó việc
điều tra, phân tích nhu cầu thị trường phải được coi là một trong các công tác quan
trọng hàng đầu trong quản trị doanh nghiệp.
3.1.2. Trình độ tiêu chuẩn hóa
Nhân tố này có ý nghĩa qua trọng trong việc phát triển tổ chức sản xuất
kinh doanh. Nó đòi hỏi tất cả các sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất và đưa ra
thị truờng phải tuân theo tiêu chuẩn thống nhất. Tiêu chuẩn này không những là
cơ sở để nhà nước thực hiện và kiểm tra, giám sát các hoạt động của doanh
nghiệp,mà còn là cơ sở để thực hiện mối liên hệ sản xuất của các doanh nghiệp có
liên quan . Chẳng hạn, quan hệ giữa các doanh nghiệp có mối liên hệ chuyên môn
hóa bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ, quan hệ giữa doanh
nghiệp sản xuất nguyên liệu và chế biến nguyên liệu.
3.1.3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và nhân tố công nghệ của ngành
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành chi phối việc lựa chọn mức độ phát
triẻn kinh doanh. Chẳng hạn, sản phẩm của ngành cơ khí thường có kết cấu phức
tạp, thông qua việc phân tích những nhân tố ấy, cho phép tạo thành cơ sở khoa
học để ra quyết định đa dạng hóa sản phẩm của doanh nghiệp cho phù hợp.
Trong thời đại hiện nay, công nghệ đang là mối quan tâm của tất cả các
doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực, công nghệ đang ngày càng trở nên không thể
thiếu trong tiến trình phát triển của nhân loại. Đối với công ty, việc phân tích kỹ
thuật đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh doanh.
16
Chuyên đề tốt nghiệp
3.1.4. Các nhân tố kinh tế và các quan hệ kinh tế
Các nhân tố kinh tế giữ vai trò quan trọng, vì chúng trực tiếp tác động đến
cung cầu, giá cả, sức mua của khách hàng và cách thức tiêu dùng thông qua: Sức
tăng trưởng kinh tế, tạo đà phát triển thị trường, mở rộng kinh doanh ; giá cả các

loại sản phẩm trong nền kinh tế; lạm phát và khả năng tiêu dùng là ảnh hưởng đến
sức mua và nhu cầu tiêu dung; các chính sách kinh tế, tài chính, tín dụng nhà
nước…
Ngoài ra, việc mở rộng các quan hệ liên kết kinh tế giữa các chủ thể kinh tế
là một xu thế khách quan .Việc tham gia các quan hệ liên kết kinh tế, tác động
trực tiếp tới việc xác định phương hướng và nội dung phát triển kinh doanh của
doanh nghiệp. Thông qua việc liên kết kinh tế, sẽ tạo điều kiện tăng khả năng của
doanh nghiệp nhờ việc tranh thủ sự hỗ trợ từ bên ngoài. Việc tăng khả năng này
không chỉ là việc xác định các khâu yếu trong dây chuyền sản xuất, mà còn hỗ trợ
nhau về vốn, năng kực nghiên cứu và phát triển mà còn tăng khả năng sản xuất ra
các sản phẩm mới, đáp ứng kịp thời các nhu cầu phát sinh.
3.1.5. Chính trị và luật pháp
Sự ảnh hưởng của nhóm nhân tố này thể hiện qua các chính sách của Đảng
và nhà nước về chính trị, đường lối phát triển kinh tế của các cơ quan quản lý nhà
nước như:
- Chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần xóa bỏ độc quyền trong kinh
doanh xem thị trường cạnh tranh là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển
- Mở rộng quyền hạn và nâng cao tính độc lập chủ động của các doanh nghiệp
trong họat động kinh doanh
- Xây dựng một hành lang pháp lý vừa bảo vệ vừa quản lý tốt hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp
- Các dự án của nhà nước về phát triển ngành cơ khí
17
Chuyên đề tốt nghiệp
3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
3.2.1. Nguồn vốn của doanh nghiệp
Để có thể tổ chức quá trình kinh doanh, thì doanh nghiệp phải có vốn,
nhưng đối với sản phẩm cơ khí thì nguồn vốn phải lớn thì mới đảm bảo kinh
doanh liên tục được. Việc đầu tư trang bị ban đầu rất lớn, bao gồm hệ thống kho
bãi, nguồn hàng nhập, phương tiện vận tải. Ngoài ra nguồn vốn lưu động cũng

phải ở mức rất cao vì các sản phẩm chủ yếu tiêu thụ cho các doanh nghiệp khác
nên chậm trả và chiếm dụng vốn là vấn đề cần quan tâm.
3.2.2. Khả năng của doanh nghiệp
Do tác động của khoa học công nghệ dẫn đến nhu cầu tiêu dùng luôn thay
đổi, chính điều này tạo nên cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp. Để tồn tại và
phát triển trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp phải nắm bắt kịp thời các thời
cơ, cơ hội kinh doanh. Phản ánh chúng trong cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp
trong mỗi thơì kỳ. Trong quá trình ấy, phải đánh giá đúng khả năng hiện có và có
thể có cuả doanh nghiệp. Việc phân tích khả năng của doanh nghiệp thực hiện
theo nhiều góc độ khác nhau. Khả năng các yếu tố của quá trình sản xuất (nhân
tài, vật lực), khả năng của các tài sản hữu hình và tài sản vô hình…Trong mô hình
cạnh tranh, các doanh nghiệp cần đánh giá đúng khả năng cạnh tranh cuả mình.
Nghiã là, xuất phát từ những yêu cầu của thị trường về thị trường về số lượng chất
lượng, giá cả, thời gian cung ứng các sản phẩm, cần xem xét các đối thư cạnh
tranh có thế lực nhất, xem các doanh nghiệp có lợi thế yếu tố gì.
3.2.3. Đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật
Trong sản xuất kinh doanh, con ngươì là lực lượng sản xuất quan trọng, đối
với các sản phẩm cơ khí chính xác, CNC cần có các thiết bị chuyên dùng, kỹ thuật
hiện đại và công nghệ phức tạp từ khâu nhập dến khâu bảo quản và vận chuyển .
Do đó đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật lành nghề thường xuyên
vận hành các thiết bị, đảm bảo đúng quy trình và quy phạm kỹ thuật.
18
Chuyên đề tốt nghiệp
3.2.4. Lợi nhuận
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được
hay không phụ thuộc rất lớn vào việc doanh nghiệp có tạo ra lợi nhuận hay không.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh tình hình tài chính của doanh
nghiệp, là nguồn quan trọng để doanh nghiệp đầu tư mở rộng kinh doanh. Lợi
nhuận là khoản thu được sau khi lấy doanh thu trừ đi toàn bộ chi phí và các khoản
thuế phải nộp.

Tuy nhiên, lợi nhuận không phải là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng
hoạt động của một công ty. Để đánh giá chất lượng của một công ty nên kết hợp
các chỉ tiêu lợi nhuận với các chỉ tiêu khác như: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu,
tỷ suuất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản …
3.2.5. Nhân tố nhân sự
Một công ty luôn đòi hỏi phải được tổ chức sao cho hợp lý nhất, vừa thông
thoáng gọn nhẹ vừa phải chặt chẽ, các bộ phận phải phối hợp nhịp nhàng vơí nhau.
Công ty phải có đội ngũ nhân viên giỏi, có kinh nghiệm. Sự thành công của
công ty phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ nhân viên của công ty, do đó công ty cần
chú trọng đến việc tuyển dụng, phải nêu ra những tiêu chí cụ thể trong tuyển dụng.
Một đội ngũ nhân viên có nền tảng kiến thức tốt, kỹ năng xử lý tình huống tốt, tác
phong làm việc nhanh nhẹn và đoàn kết sẽ là chìa khóa thành công trong mọi
công trong mọi công việc của công ty.
Vì thế, công ty cần có một đội ngũ cán bộ nhân viên tốt, một bộ máy lãnh
đạo chuyên nghiệp và cơ cấu tổ chức hợp lý là yêu cầu tất yếu cho quá trình phát
triển cũng như hoạt động của công ty.
Tóm lại, qua những gì được trình bày ở trên, chúng ta thấy được vai trò
cũng như sự cần thiết của việc phát triển kinh doanh sản phẩm cơ khí.
Của công ty Goldsun đối với sự tồn tại và phát triển của công ty nói riêng và thị
trường cơ khí nói chung.Chúng ta cũng thấy được chiến lược phát triển kinh doanh
của các doanh nghiệp cơ khí.Và chúng ta cũng đã tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng tới
hoạt động phát triển kinh doanh sản phẩm cơ khí ở các doanh nghiệp cơ khí.
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh doanh của công ty TNHH
thiết bị khuôn mẫu và điều khiển số Việt Nam-Hâm Thái
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH thiết bị khuôn mẫu
và điều khiển số Việt Nam - Hâm Thái
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thiết bị khuôn
mẫu và điều khiển số Việt Nam - Hâm Thái:

Căn cứ vào luật tổ chức Hội Đồng Nhân Dân và Ủy Ban Nhân Dân ngày
26.11.2002; căn cứ vào luật Đầu tư và luật Doanh nghiệp; căn cứ vào Bảng đăng
ký đầu tư và Hồ sơ đính kèm do Công ty TNHH Khoa học kỹ thuật Hâm Thái -
Phiêu Ngu - Thành phố Quảng Châu - Trung Quốc nộp ngày 18.9.2003 và nộp bổ
sung ngày 2.10.2003
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và đầu tư ngày 9.10.2003; Ủy Ban Nhân Dân
thành phố Hà Nội đã chứng nhận đầu tư: Công ty TNHH Khoa học kỹ thuật Hâm
Thái - Phiêu Ngu - Thành phố Quảng Châu có trụ sở đặt tại : Đoạn 1 - Đường
Bình Sơn - Quốc Đạo -105 khu khai thác phát triển công nghiệp - Thị trấn Chung
Thôn- Khu Phiêu Ngu - Thành phố Quảng Châu - Trung Quốc.
Người đại diện: Ông Đàm Phương - Tổng Giám Đốc công ty - Quốc tịch Trung
Quốc. Hộ chiếu số: G11331602. Thường trú tại: Phòng 302 khu A đường Tâu
Phở - Khu đô thị mới Lạc Khê - Phan Ngư - Quảng Châu - Trung Quốc.
Thành lập tổ chức kinh tế để đầu tư theo hình thức 100% vốn của nhà đầu tư nước
ngoài.
Đăng ký kinh doanh với các nội dung sau
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH thiết bị khuôn mẫu và điều khiển số Việt
Nam- Hâm Thái.
Tên giao dịch: Goldsun Vietnam Mould& CNC Machinery company limited.
Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và phải mở tài khoản Ngân
Hàng theo quy định của Pháp luật Việt Nam.
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Tổng số vốn đầu tư: 200000(Hai trăm nghìn) USD Mỹ.
Trong đó vốn ghóp để thực hiện việc cung cấp với mục tiêu sản xuất, gia công lắp
ráp máy móc thiết bị, linh phụ kiện và chi tiết cơ khí ngành công nghiệp là 200000
USD Mỹ, do công ty TNHH Khoa học và kỹ thuật Hâm Thái- Phiêu Ngu- Thành
phố Quảng Châu góp 100% bằng tiền mặt.
Tập đoàn sản xuất khuôn mẫu và thiết bị CNC GoldSun- Quảng Châu-

Trung Quốc là 1 tập đoàn thống nhất. chuyên sản xuất các thiết bị chính xác, tự
động hóa. Thiết bị CNC phục vụ cho ngành cơ khí khuôn mẫu nói riêng và cơ khí
nói chung.
Tổng công ty có địa chỉ tại Phiêu Ngu- Thành Phố Quảng Châu gồm:
15000 m
2
nhà xưởng và 900 m
2
phòng trưng bày sản phẩm. Hiện có 1585 cán bộ
công nhân viên, trong đó 396 có trình độ trên đại học; 5 người có bằng tiến sĩ và 8
người là thạc sĩ. Công ty được Sở Khoa học thành phố Quảng Châu công nhận là
Trung tâm nghiên cứu và chế tạo các thiết bị CNC mới cuẩ thành phố. Bình quân
mỗi năm, tập đoàn GoldSun cho ra đời 3- 5 sản phẩm mới.
Công ty sản xuất khuôn mẫu vầ thiết bị CNC GoldSun đã được cấp bằng
chứng nhận là: “Tập đoàn khoa học kỹ thuật tiêu biểu” của Quảng Châu. Đồng
thời, các sản phẩm của tập đoàn đã được cấp giấy chứng nhận tổ chức chất lượng
ISO 9001. Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn xuất khẩu của Trung Quốc, giấy chứng
nhận CE.
Công ty cùng Học viện chế tạo tự động hóa đại học khoa học tự nhiên Hoa
Nam, Học viện khoa học kỹ thuật thực nghiệm Phan Ngu - Quảng Châu xây dựng
lên một môi trường dạy; học; thực hành trên các thiết bị cơ khí CNC rất hiệu quả.
Bên cạnh đó, tập đoàn GoldSun còn có mối quan hệ mật thiết và lâu dài với các
tập đoàn phần mềm lớn trên thế giới như: Siemens(Đức); Farue (Nhật);
Mitsubishi (Nhật). Với phương châm hoạt động là không ngừng học hỏi và tiếp
thu các thành tựu khoa học kỹ thuật mới trong và ngoài nước.
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Cùng với việc coi trọng chất lượng sản phẩm, tập đoàn GoldSun rất chú
trọng đến dịch vụ chăm sóc khách hàng. Khách hang mua sản phẩm của công ty,
Công ty sẽ cử nhân viên kỹ thuật đến để lắp ráp; vận hành và hướng dẫn sử dụng.

Các sản phẩm của công ty được bảo hành trong 12 tháng và bảo trì dài hạn.
Trong thời gian bảo hành nếu có bất kỳ sự cố nào, công ty sẽ lập tức xử lý sự cố
qua điện thoại; fax; hoặc cử nhân viên kỹ thuật đến tận nơi để sửa chữa (tùy vào
trường hợp cụ thể).
Có mặt tại Việt Nam từ năm 1994, mạng lưới khách hang đã trải rộng khắp
từ Bắc tới Nam với hơn 1000 sản phẩm máy các loại. Do đó để tiện phục vụ nhu
cầu sản xuất và giải quyết nhanh chóng các sự cố thiết bị, bên cạnh các văn phòng
đại diện đặt tại thành phố Hồ Chí Minh và Bình Dương. Tập đoàn GoldSun đã
thành lập công ty GoldSun Việt Nam tại Hà Nội. Không chỉ ở công ty mà ở tất cả
các văn phòng đại diện, tập đoàn luôn có kỹ sư Trung Quốc thường trực 24/24.
Với phương châm hoạt động của công ty là: Chất lượng sản phẩm và sự ổn định
lâu dài cho thiết bị.
Hoạt động dưới tư cách là văn phòng đại diện và từ năm 2003 thành lập
công ty TNHH thiết bị khuôn mẫu và điều khiển số Việt Nam- Hâm Thái, sau 4
năm hoạt động và phát triển, công ty đã trở thành một trong những công ty có uy
tín nhất hoạt động trong lĩnh vực sản xuất; gia công lắp ráp máy, thiết bị. linh phụ
kiện và chị tiết cơ khí ngành công nghiệp, đã trở thành địa chỉ tin cậy của nhiều
khách hàng trong và ngoài nước.
Hiện nay, sau hơn một năm Việt Nam gia nhập vào tổ chức Thương mại
thế giới (WTO), bên cạnh những cơ hội công ty gặp phải nhiều khó khăn và thách
thức. Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty cần có
những định hướng đúng đắn để mở rộng và phát triển, cải thiện hoạt động kinh
doanh tạo ra phương pháp mới để tiếp cậ nhanh thị trường và nhu cầu khách hang,
thiết lập mạng lưới kinh doanh phù hợp để công ty có thể tồn tại và phát triển.
22
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH thiết bị khuôn mẫu và điều
khiển số Việt Nam- Hâm Thái
1.2.1. Chức năng của công ty
Công ty TNHH thiết bị khuôn mẫu và điều khiển số Việt Nam- Hâm Thái

vừa là đơn vị sản xuất, vừa là đơn vị thương mại. Chính vì thế, chức năng của
công ty là sản xuất, gia công, lắp ráp, kinh doanh máy, thiết bị, linh phụ kiện và
chi tiết cơ khí ngành công nghiệp phục vụ cho việc sản zuât trong nước và xuất
khẩu. Cụ thể là: Thiết kế, chế tạo các loại khuôn mẫu; gia công các chi tiết cơ khí
chính xác và khuôn mẫu trên máy phay CNC, máy tiện CNC; sản xuất, mua bán
các sản phẩm nhựa; thiết kế các sản phẩm kỹ thuật theo ý tưởng của khách hàng;
huấn luyện, tư vấn, đào tạo và chuyển giao công nghệ CAD, CAE, CAM- CNC;
mua bán các loại máy phay, tiện CNC, chuyển giao công nghệ thiết kê. Chế tạo
khuôn mẫu cho các công ty có nhu cầu.
1.2.2. Nhiệm vụ của công ty
Thứ nhất, thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh các thiết bị chính xác,
tự động hóa, thiết bị CNC phục vụ cho ngành cơ khí khuôn mẫu nói riêng và cơ
khí nói chung.
Thứ hai, thực hiện đầy đủ mọi cam kết trong hợp đồng với các tổ chức
trong nước cũng như ngoài nước. Mọi hoạt động ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm đều được xác định và kiểm soát chặt chẽ theo các yêu cầu của Tiêu chuẩn
hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000.
Thứ ba, trong phạm vi quản lý của công ty, công ty càn bảo vệ doanh
nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an toàn xã hội theo quy định của nhà
nước.
Thứ tư, bảo đảm quyền lợi cho người lao động trong công ty, công ty cần
tạo động lực làm việc cho người lao động, nộp các khoản bảo hiểm cho nhân
viên. Có những biện pháp bảo đảm an toàn cho người ao động trong quá trình họ
làm việc, bảo đảm giờ giấc làm việc cho nhân viên. Tạo môi trường làm việc vui
vẻ, thoải mái.
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Thứ năm, công ty có nghĩa vụ nộp cho nhà nước Việt Nam các loại thuế
theo quy định hiện hành tại thời điểm nộp thuế hàng năm.
Thứ sáu, giáo dục cán bộ, công nhân viên trong công ty thấu hiểu trách

nhiệm và quyền hạn. Mình vừa là người cung ứng cho khâu sau, vừa là khách
hàng của khâu trước đối với chính đồng nghiệp của mình trong cùng một công ty.
1.3. Hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ các phòng ban, bộ phận trực
thuộc công ty
1.3.1. Hệ thống tổ chức của công ty
Địa chỉ liên hệ:
Tại Quảng Châu- Trung Quốc
Địa chỉ: RM 210. TIANAN HI-TECH VENTURE CENTER NO.730. YINGBIN
ROAD. PANYU. GUANGZHOU. P. R CHINA.
Điện thoại: 0086.20.22883383
Fax: 0086.20.22883381
Email: Maket@goldsun_cn.com
Tại Hà Nội
Công ty GoldSun Việt Nam Mould& CNC Machinery
Địa chỉ: Khu liên hợp thể thao Mỹ Đình- thôn Thân Mỹ- xã Mỹ Đình- Thành phố
Hà Nội.
Điện thoại: 04.7854282
Fax: 04.7854283
Email:
Website: dsun_vn.com
Hệ thống tổ chức của công ty hoạt động có hiệu quả là một trong những bộ
phận quan trọng của quá trình quản trị chiến lược của doanh nghiệp. Hiệu quả của
các hoạt động sản xuất cũng như các hoạt động kinh doanh phụ thuộc rất lớn vào
mức độ hợp lý của việc tổ chức bộ máy trong doanh nghiệp.
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Nắm được tầm quan trọng của việc tổ chức bộ máy doanh nghiệp, Công ty
TNHH thiết bị khuôn mẫu và điều khiển số Việt Nam- Hâm Thái đã tổ chức bộ
máy.
Sơ đồ: Bộ máy quản lý của công ty TNHH thiết bị khuôn mẫu và điều

khiển số Việt nam-Hâm thái
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận tiêu thụ
Bộ máy hoạt động của công ty TNHH thiết bị khuôn mẫu và điều khiển số
Việt Nam- Hâm Thái được tổ chức theo nguyên tắc chức năng. Theo nguyên tắc
này các chức năng, nhiệm vụ được chuyên môn hóa cho từng bộ phận trong bộ
máy. Qua đó, tạo điều kiện nâng cao trình độ của cán bộ, công nhân viên. Đồng
thời giảm bớt đi gánh nặng cho giám đốc công ty vì mỗi công việc đã được giao
cho từng phòng ban và bộ phận.
Ban giám đốc
Ban hành các quy định, điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, trực tiếp phụ trách kinh doanh, tổ chức cán bộ. Quy định
phương thức phân phối, thu nhập, mức dự trữ, mức đầu tư, quy mô đầu tư.
Phòng tài chính kế toán
Giám đốc
Phòng hậu
cần vật tư
Phòng tài
chính kế toán
Phòng kinh
doanh nội địa
Phòng kinh
doanh xuất
nhập khẩu
Phòng kỹ
thuật
Phó giám đốc
Sản xuất
Phó giám đốc
kinh doanh
25

×