Y HC THC HNH (815) - S 4/2012
11
lm xut hin nhiu dng khớ ph thng trờn cựng mt
bnh nhõn.
Bng 6. Gión ph qun
Nhúm I Nhúm II
Hỡnh th v mc
n % n %
p
Hỡnh tr 19 65,5 20 91,0 <0,05
Hỡnh chui ht 9 31,0 1 4,5
Hỡnh
th
Hỡnh tỳi 1 3,5 1 4,5
Nh 17 58,6 20 91,0 <0,05
Va 8 27,6 1 4,5
Mc
Nng 4 13,8 1 4,5
29 100 22 100 <0,05
Trờn phim HRCT, nhúm I tn thng gión ph qun
gp vi l 96,7% (29/30), nhúm II l 73,3% (22/30), s
khỏc bit vi p<0,05. Nhúm II gp gión ph qun hỡnh
tr cao hn nhúm I (p<0,05), nhúm I li gp gión ph
qun hỡnh chui ht cao hn nhúm II. V mc gión
ph qun, mc nh nhúm II l 91,0%, nhúm I l
58,6% vi p<0,05. Mc va nhúm I l 27,6%, nhúm
II l 4,5%.
KT LUN
õy l nhng kt qu nghiờn cu ban u, chỳng tụi
cha th a ra nhng kt lun chớnh xỏc ri lon ny l
do COPD hay ca di chng lao phi. Nhng mt iu
nhn thy l nhng bnh nhõn COPD cú di chng lao
phi cú tỡnh trng lõm sng, ri lon thụng khớ v tn
thng trờn HRCT nng hn nhúm COPD n thun.
Cn cú nhng nghiờn cu rng hn v theo dừi kộo di
hn na nhng bnh nhõn ny.
TI LIU THAM KHO
1. Barreiro T.J, Perillo I (2004), An approach to
interpreting spirometry, American family physician, vol
69, pp 1107-1114.
2. Gupta P.P, Yadav R, Verma M. et at (2009),
High-resolution computed tomography features in
patients with chronic obstructive pulmonary disease,
Singapore Med J, vol 50, pp 193-200.
3. Hnizdo E, Singh T, Churchyard G (2000), Chronic
pulmonary function impairment caused by initial and
recurrent pulmonary tuberculosis following treatment.
Thorax, vol.55, pp 32-38.
4. Jordan T.S, Spencer E.M, Davies P (2010),
Tuberculosis, bronchiectasis and chronic airflow
obstrucrion, Official journal of the asia pacific society of
respirology. Vol 15, pp 623-628.
5. Kim H.Y, Song K.S, Goo F.M. et al (2001),
Thoracic sequelae and complication of tuberculosis.
Radio graphics, vol 21, pp 839-860.
6. NHLBI/WHO (2010), Global strategy for the
diagnosis, management, and prevention of chronic
obstructive pulmonary disease update 2010.
MộT Số YếU Tố LIÊN QUAN ĐếN Sự CảI THIệN CHứC NĂNG VậN ĐộNG KHớP VAI
CủA TRẻ Bị XƠ HOá CƠ DELTA KHÔNG Có CHỉ ĐịNH PHẫU THUậT
Nguyễn Hữu Chút, Nguyễn Thanh Liêm
Nguyễn Thị Minh Thuỷ
TểM TT
Mc tiờu: Xỏc nh mt s yu t liờn quan n s
ci thin chc nng vn ng khp vai ca tr b x húa
c Delta khụng cú ch nh phu thut. i tng: 72 tr
b x húa c Delta tui t 6-18 sau 5 thỏng c chuyn
giao kin thc tp luyn phc hi chc ti huyn Hoi
c-H Ni, nm 2008. Phng phỏp nghiờn cu:
Nghiờn cu can thip khụng cú nhúm chng. Kt qu:
Tr b x hoỏ c Delta 2 cú nguy c chc nng vn
ng khp vai khụng tin b sau can thip cao gp 51,1
ln tr b x hoỏ c Delta 1. Tr khụng tp luyn
thng xuyờn thỡ cú nguy c chc nng vn ng khp
vai khụng tin b cao hn 17,3 ln nhng tr tp luyn
thng xuyờn. Tr cú k nng thc hnh cha t thỡ cú
nguy c chc nng vn ng khp vai khụng tin b cao
gp 7,1 ln nhng tr cú k nng thc hnh t. Tr
khụng tp luyn trc can thip cú nguy c chc nng
vn ng khp vai khụng tin b cao gp 49,4 nhng tr
cú tp luyn trc can thip.
T khúa: x húa c Delta
SUMMARY
Objective: Identify factors associated with improved
motor function of the shoulder joint of Delta fibrosis
children with no candidates for surgery. Subjects: 72
children with the Delta fibrosis aged 6-18 after 5 months
is knowledge transfer exercise rehabilitation in Hoai Duc
district, Hanoi, 2008. Research Methodology: Research
interventions without control groups. Results: Children
with fibrosis of grade 2 Delta risk of shoulder joint motor
function did not improve after intervention 51.1 times
higher than children with the Delta level 1 fibrosis.
Children who do not exercise regularly are at risk of
shoulder joint motor function did not improve 17.3 times
higher than children who exercise regularly. Children
practice skills do not meet the risk of shoulder joint motor
function did not improve high 7.1 times of those with
practical skills to achieve. Children did not exercise
before the intervention are at risk of motor function did
not improve shoulder joint greater than 49.4 of those
with previous training intervention.
Keywords: Delta fibrosis
T VN
X húa c Delta l tỡnh trng bnh lý khi mt phn
hoc ton b c Delta b x hoỏ gõy nh hng n
chc nng vn ng c. X hoỏ c Delta cú th do bm
sinh hoc mc phi [5].
Trờn thc t x hoỏ c Delta l bnh tin trin cn
phi iu tr lõu di. Kt qu iu tr phc hi chc nng
x húa c Delta b nh hng bi nhiu yu t nh s
tuõn th iu tr ca tr v gia ỡnh tr, mc x húa
ca tr, thi gian tp v s ln tp. vic xỏc nh yu
t nh hng n kt qu phc hi chc nng l rt
quan trng. Nhm nõng cao hiu qu phc hi chc
nng x húa c Delta chỳng tụi tin hnh ti nghiờn
cu Mt s yu t liờn quan n s ci thin chc nng
vn ng khp vai ca tr b x húa c Delta khụng cú
Y HỌC THỰC HÀNH (815) - SỐ 4/2012
12
chỉ định phẫu thuật”
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Trẻ bị xơ hoá cơ Delta không có chỉ định phẫu thuật
tuổi từ 6-18 tại huyện Hoài Đức- Hà Nội. Thời gian từ
tháng 3 - 9 năm 2008
2. Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu can thiệp không có nhóm
chứng.
3. Xử lý và phân tích số liệu
Nhập số liệu bằng phần mềm Epidata phiên bản 3.1.
Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS phiên bản 12.0
KẾT QUẢ
1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Nhóm tuổi từ 6-11 chiếm tỷ lệ cao nhất 47,2%, thấp
nhất là nhóm tuổi 15-18 tuổi chỉ có 11,1%. Tỷ lệ trẻ nam
chiếm đa số 54,2%. Đa số trẻ là con thứ nhất (55,6%),
con thứ 3 chỉ có 13,8%. Trẻ bị xơ hóa 2 vai chiếm đa số
41,7%. Số trẻ bị xơ hóa độ 1 chiếm 84,7%.
Bảng 1. Thông tin về tập luyện tại nhà của trẻ bị xơ
hoá cơ Delta
Nhóm
Yếu tố
Phân loại
Số
Lượng
Tỷ lệ
%
Không thường xuyên 32 44,4
Thường xuyên 40 55,6
Mức độ tập luyện
của trẻ
Tổng 72 100
Không đạt 21 29,2
Đạt 51 70,8
Thực hành tập
luyện của trẻ
Tổng 72 100
Tập không có dụng cụ 42 58,3
Tập với dụng cụ 30 41,7
Hình thức tập
luyện của trẻ
Tổng 72 100
≤ 20 phút 38 52,8
>20 phút 34 47,2
Thời gian tập/lần
tập
Tổng 72 100
Không 45 62,5
Có 27 37,5
Tập luyện trước
can thiệp
Tổng 72 100
Trẻ tập luyện thường xuyên chiếm 55,6%. Trẻ tập
luyện đạt chiếm 70,8%. Đa số trẻ tập không có dụng cụ
(58,3%). Thời gian tập dưới hoặc bằng 20 phút chiếm đa
số (52,8%). Chỉ có 37,5% trẻ đã tập luyện trước can thiệp.
Bảng 2. Mô hình hồi quy logistic dự đoán những yếu tố liên quan đến kết quả phục hồi chức năng vận động khớp
vai
Biến độc lập
Hệ số hồi quy
(B)
Sai số
chuẩn (SE)
Mức ý nghĩa
(P)
OR Khoảng tin cậy 95%
12-18* - - - 1 - - Tuổi của trẻ
6-11 1,849 1,184 0,118 6,4 0,6 64,7
Nữ * - - - 1 - - Giới của trẻ
Nam 0,187 1,073 0,862 1,2 0,1 9,9
Độ 1 * - - - 1 - - Mức độ xơ hoá
Độ 2 3,934 1,496 0,009 51,1 2,7 958,8
Thường xuyên* - - - 1 - - Mức độ tập
Không 2,853 1,154 0,013 17,3 1,8 166,2
> 20 phút * - - - 1 - - Thời gian tập
≤ 20 phút 0,394 1,106 0,722 1,5 0,2 12,9
Đạt * - - - 1 - - Thực hành của
trẻ
Không đạt 1,965 0,992 0,048 7,1 1,02 49,9
Có dụng cụ * - - - 1 - - Hình thức tập
Không có dụng cụ - 1,193 1,454 0,412 0,3 0,01 5,2
Có * - - - 1 - - Tập luyện trước
can thiệp
Không 3,900 1,661 0,019 49,4 1,9 1279,9
Một vai * - - - 1 - - Số vai xơ hoá/1
trẻ
Hai vai - 2,012 1,202 0,094 7,5 0,7 78,9
Cỡ mẫu phân tích (n)=72; * Nhóm so sánh; - = Không áp dụng
Kiểm định tính phù hợp của mô hình thống kê (Hosmer & Lemeshow test)
χ2 = 2,514; df=8; p= 0,961
Kết quả cho thấy trẻ có mức độ xơ hoá độ 2 có nguy
cơ chức năng vận động khớp vai không tiến bộ sau can
thiệp cao gấp 51,1 lần những trẻ bị xơ hoá độ 1
(P<0,01). Tương tự việc trẻ tập luyện không thường
xuyên có nguy cơ chức năng vận động khớp vai không
tiến bộ sau can thiệp cao gấp 17,3 lần trẻ tập luyện
thường xuyên (P<0,02) và những trẻ tập không đạt có
nguy cơ chức năng vận động khớp vai không tiến bộ
sau can thiệp cao gấp 7,1 lần những trẻ tập luyện đạt
với P<0,05. Những trẻ không tập luyện trước can thiệp
có nguy cơ chức năng vận động không tiến bộ sau can
thiệp cao gấp 49,4 lần những trẻ có tập luyện trước can
thiệp (P<0,02). Không tìm thấy mối liên quan giữa tuổi,
giới, số vai bị xơ hoá của trẻ, hình thức tập, thời gian tập
tại nhà của trẻ với chức năng vận động khớp vai của trẻ
sau can thiệp (P>0,05).
BÀN LUẬN
1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu.
Trong số bệnh nhân xơ hóa cơ Delta thì nhóm tuổi
gặp nhiều nhất là từ 6-11 tuổi chiếm 47,2%. Trong
nghiên cứu của Chatterjee trên 17 bệnh nhân cho thấy
bệnh nhân gặp từ 6-14 tuổi [6]. Nhưng trong nghiên cứu
của Chung, D.C cho thấy tuổi gặp nhiều nhất từ 13-14
tuổi [7]. Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Liêm và cộng sự
cũng cho thấy lứa tuổi gặp nhiều nhất cũng từ 11 đến 15
tuổi [3], [4]. Nghiên cứu của Trịnh Quang Dũng cũng cho
kết quả nhóm tuổi gặp nhiều nhất là 11-15 [1]. Sự khác
biệt có thể do các nghiên cứu trên được tiến hành tại
bệnh viện và nghiên cứu của Nguyễn Thanh Liêm tuy
Y HỌC THỰC HÀNH (815) - SỐ 4/2012
13
được tiến hành ở cộng đồng nhưng bao gồm cả những
trẻ không có chỉ định phẫu thuật và những trẻ có chỉ
định phẫu thuật nên tuổi gặp cao hơn nhóm tuổi trong
nghiên cứu của chúng tôi.
Trẻ nam được chẩn đoán là xơ hóa cơ Delta có tỷ lệ
là 54,2%. Tỷ lệ giới này tương tự như tỷ lệ giới trong
nghiên cứu của Nguyễn Thanh Liêm tại Nghi Xuân-Hà
Tĩnh và nghiên cứu của Trịnh Quang Dũng tại Bệnh viện
Nhi trung ương [1]. Chen cũng cho thấy tỷ lệ nam nhiều
hơn nữ. Số lượng con thứ nhất chiếm tỷ lệ cao 55,6%.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy số bệnh nhân bị
xơ hoá cả 2 vai là 30 bệnh nhân chiếm 41,7%, thấp hơn
tỷ lệ của Trịnh Quang Dũng, Nguyễn Thanh Liêm và
Chatterjee [1], [3], [4], [6].
2.Một số yếu tố liên quan đến kết quả phục hồi
chức năng vận động khớp vai.
Không tìm thấy có mối liên quan giữa nhóm tuổi của
trẻ và chức năng vận động khớp vai của trẻ bị xơ hoá
cơ Delta sau can thiệp với (P>0,05). Tương tự như
trong nghiên cứu của Trần Trọng Hải và cs [2].
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa giới
tính và chức năng vận động khớp vai của trẻ bị xơ hoá
cơ Delta sau can thiệp với (P>0,05). Kết quả nghiên cứu
của Trần Trọng Hải và cs cũng cho kết quả như trên [2].
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa mức độ
xơ hoá cơ Delta của trẻ (theo phân loại của Bộ Y tế) và
chức năng vận động khớp vai sau can thiệp. Những trẻ
mà bị xơ hoá cơ Delta độ 2 thì có nguy cơ chức năng
vận động khớp vai không tiến bộ sau can thiệp cao gấp
51,1 lần những trẻ bị xơ hoá cơ Delta độ 1 với P<0,01.
Qua kết quả trên ta thấy để hạn chế những hậu quả của
xơ hoá cơ Delta như trật khớp vai, biến dạng lồng ngực,
gù vẹo cột sống và làm tăng hiệu quả của phục hồi
chức năng xơ hoá cơ Delta thì việc phòng ngừa, phát
hiện sớm và can thiệp sớm ngay khi trẻ bị xơ hoá cơ
Delta ở mức độ nhẹ là rất quan trọng. Kết quả này cũng
tương tự như kết quả trong nghiên cứu của Trần Trọng
Hải và cs [2].
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa việc tập
luyện của trẻ trước khi được can thiệp với chức năng
vận động của trẻ sau can thiệp. Những trẻ mà không tập
luyện trước khi có chương trình can thiệp phục hồi chức
năng xơ hoá cơ Delta tại cộng đồng thì có nguy cơ chức
năng vận động không tiến bộ sau can thiệp cao hơn
49,4 lần những trẻ có tập luyện trước can thiệp với
P<0,02. Tuy nhiên qua điều tra được biết những trẻ có
tập luyện phục hồi chức năng tại nhà trước can thiệp là
những trẻ đã được đưa đi khám hoặc phục hồi chức
năng ở một số bệnh viện, trung tâm y tế và những trẻ
này tiếp tục tập luyện tại nhà sau khi kết thúc điều trị
hoặc sau khi được hướng dẫn tại các cơ sở y tế trên,
nhưng tập luyện không được thường xuyên và kỹ thuật
tập bị sai lạc nhiều nên khi chúng tôi can thiệp trẻ tập
thường xuyên hơn với kỹ thuật đúng vì vậy thời gian tập
luyện của những trẻ này dài hơn là những trẻ bắt đầu
tập luyện khi có chương trình can thiệp do đó khả năng
tiến bộ sẽ cao hơn. Điều đó chứng minh rằng nếu thời
gian đánh giá kéo dài hơn thì số trẻ có tiến bộ về chức
năng vận động khớp vai sẽ cao hơn.
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa mức độ
tập luyện của trẻ và chức năng vận động khớp vai sau
can thiệp. Những trẻ tập luyện không thường xuyên thì
có nguy cơ chức năng vận động khớp vai không tiến bộ
sau can thiệp cao gấp 417,3 lần những trẻ tập luyện
thường xuyên (P<0,02). Kết quả này cho thấy việc tập
luyện thường xuyên của trẻ là rất quan trọng vì nếu
không tập luyện thường xuyên thì không duy trì được
tầm vận động, cơ lực hiện có và mức độ xơ hoá sẽ tăng
lên gây hạn chế chức năng vận động, đồng thời nếu
không tập luyện thường xuyên thì không duy trì được
tầm vận động và cơ lực mới được gia tăng. Có mối liên
quan có ý nghĩa thống kê giữa thực hành tập luyện của
trẻ và tiến bộ chức năng vận động khớp vai của trẻ bị xơ
hóa cơ Delta OR=7,1 (P<0,05). Kết quả trên cho chúng
ta thấy việc trang bị cho chính bản thân trẻ có một kỹ
năng thành thục về tập luyện phục hồi chức năng là điều
hết sức quan trọng và cần thiết.
KẾT LUẬN
Trẻ bị xơ hoá cơ Delta độ 2 có nguy cơ chức năng
vận động khớp vai không tiến bộ sau can thiệp cao gấp
51,1 lần trẻ bị xơ hoá cơ Delta độ 1.
Trẻ không tập luyện thường xuyên thì có nguy cơ
chức năng vận động khớp vai không tiến bộ cao hơn
17,3 lần những trẻ tập luyện thường xuyên.
Trẻ có kỹ năng thực hành chưa đạt thì có nguy cơ
chức năng vận động khớp vai không tiến bộ cao gấp 7,1
lần những trẻ có kỹ năng thực hành đạt.
Trẻ không tập luyện trước can thiệp có nguy cơ chức
năng vận động khớp vai không tiến bộ cao gấp 49,4
những trẻ có tập luyện trước can thiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trịnh Quang Dũng (2007), “Đánh giá kết quả
phục hồi chức năng bệnh nhân xơ hoá cơ Delta sau
phẫu thuật”, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp
II, Trường Đại học Y Hà Nội.
2. Trần Trọng Hải, Trịnh Quang Dũng, Nguyễn Hữu
Chút (2008), “Đánh giá kết quả phục hồi chức năng cho
bệnh nhân xơ hoá cơ Delta không phẫu thuật”, Bệnh
viện Nhi trung ương, Hà Nội.
3. Nguyễn Thanh Liêm (2006), “Đặc điểm lâm, cận
lâm sàng và kết quả điều trị xơ hoá cơ Delta ở trẻ em”,
Nghiên cứu phối hợp giữa bệnh viện nhi trung ương với
đơn vị nghiên cứu lâm sàng đại học Oxford.
4. Nguyễn Thanh Liêm (2006), “Đặc điểm lâm sàng
mô bệnh học và một số yếu tố liên quan của tình trạng
xơ hoá cơ Delta ở huyện Nghi Xuân- Hà Tĩnh”, Bệnh
viện Nhi trung ương, Hà Nội.
5. Brodersen MD (2005), Mayo Medical School. In:
Detoid fibro, 09/6/6005 [trích dẫn ngày 22/10/2007] Lấy
từ: URL:
6. Chatterjee, P. & Gupta, S. K. (1983), Deltoid
contracture in children of central Calcutta, J Pediatr
Orthop, 3(3), p. 380-3.
7. Chung, D. C., Ko, Y. C. & Pai, H. H. (1989), A
study on the prevalence and risk factors of muscular
fibrotic contracture in Jia-Dong Township, Pingtung
County, Taiwan, Gaoxiong Yi Xue Ke Xue Za Zhi, 5(2),