Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Thử nghiệm khả năng thích ứng của tôm thẻ chân trắng với điều kiện môi trường nước nhạt tại trung tâm giống hải sản nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 72 trang )




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


ĐỖ HOÀNG HIỆP


Tên đề tài:
“THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA TÔM THẺ CHÂN TRẮNG
VỚI ĐIỀU KIỆN MÔI TRƢỜNG NƢỚC NHẠT TẠI TRUNG TÂM GIỐNG
HẢI SẢN NAM ĐỊNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Nuôi trồng thủy sản
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2011 - 2015



Thái Nguyên - 2015















ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



ĐỖ HOÀNG HIỆP


Tên đề tài:
“THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA TÔM THẺ CHÂN TRẮNG
VỚI ĐIỀU KIỆN MÔI TRƢỜNG NƢỚC NHẠT TẠI TRUNG TÂM GIỐNG
HẢI SẢN NAM ĐỊNH”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Nuôi trồng thủy sản
Lớp: K43 - NTTS
Khoa: Chăn nuôi Thú y

Khóa học: 2011 - 2015
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ




Thái Nguyên - 2015
















i

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn rất quan trọng đối với mỗi sinh viên.
Đây là thời gian chúng ta vận dụng kết hợp giữa kiến thức đã học trên ghế nhà
trường vào thực tiễn cuộc sống. Được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú y -

Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, em tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Thử nghiệm khả năng thích ứng của tôm thẻ chân trắng với điều kiện môi
trường nước nhạt tại Trung tâm giống hải sản Nam Định”
Đến nay em đã hoàn thành thời gian thực tập tốt nghiệp và khóa luận
tốt nghiệp. Nhân dịp này, em xin cảm ơn các Thầy, Cô giáo Khoa Chăn nuôi
Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt em xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc nhất và chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ đã trực
tiếp chỉ bảo và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn Trung tâm giống Hải sản Nam Định, đặc
biệt là Ban Giám đốc đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong thời gian thu thập số
liệu, tài liệu, nghiên cứu làm khóa luận.
Vì năng lực bản thân và thời gian có hạn nên bài khóa luận của em
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của các Thầy, Cô giáo và các bạn để bài khóa luận tốt nghiệp của em
được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin trân trọng cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 05 năm 2015
Sinh viên


Đỗ Hoàng Hiệp
ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Kết quả gây sốc độ mặn ảnh hưởng đến khả năng chịu đựng của
tôm Thẻ chân trắng 31
Bảng 4.2. Các yếu tố môi trường trong thời gian thuần dưỡng đàn tôm 32
Bảng 4.3. Tỷ lệ sống của tôm qua các thời điểm thí nghiệm 33
Bảng 4.4. Tỷ lệ sống (%) khi hạ độ mặn từ 6‰ đến 0‰ 35

Bảng 4.5. Yếu tố môi trường trong thời gian nuôi thử nghiệm 37
Bảng 4.6. Chiều dài tôm Thẻ chân trắng trong điều kiện nuôi nước nhạt 38
Bảng 4.7. Khối lượng tôm Thẻ chân trắng trong điều kiện nuôi nước nhạt 40
Bảng 4.8. Tỷ lệ sống (%) của tôm Thẻ chân trắng khi nuôi ở độ mặn 20‰,
0‰ và 6‰ 42














iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Tôm Thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) 9
Hình 3.1. Sơ đồ khối nghiên cứu của đề tài 21
Hình 3.2. Bố trí thí nghiệm gây sốc độ mặn tôm Thẻ chân trắng giống P
12
21
Hình 3.3. Quá trình thực hiện thí nghiệm gây sốc độ mặn 22
tôm Thẻ chân trắng giống P

12
22
Hình 3.4. Sơ đồ thí nghiệm ảnh hưởng của tốc độ hạ độ mặn đền tỷ lệ sống
của tôm Thẻ chân trắng giống P
12
23
Hình 3.5. Theo dõi quá trình hạ độ mặn 23
Hình 3.6. Ấp trứng Artemia làm thức ăn cho tôm Thẻ chân trắng 24
Hình 3.7. Bổ sung thức ăn tổng hợp cho tôm Thẻ chân trắng 24
Hình 3.8. Đo pH và nhiệt độ bằng máy đo 25
Hình 3.9. Đo độ mặn bằng khúc xạ kế 25
Hình 3.10. Sơ đồ thí nghiệm thuần và nuôi tôm Thẻ chân trắng trong điều
kiện nước nhạt. 26
Hình 3.11. Theo dõi các lô nuôi thí nghiệm 26
Hình 3.12. Thức ăn cho tôm trong quá trình nuôi thử nghiệm 27
Hình 3.13. Cho tôm Thẻ chân trắng ăn 27
Hình 4.1. Đồ thị tỷ lệ sống của tôm Thẻ chân trắng khi hạ độ mặn với các tốc
độ khác nhau 35
Hình 4.2. Đồ thị tỷ lệ sống của tôm Thẻ chân trắng giống trong quá trình hạ
độ mặn từ 6‰ đến 0‰ 36
Hình 4.3. Đồ thị tốc độ sinh trưởng chiều dài của tôm Thẻ chân trắng khi nuôi
ở độ mặn 20‰, 0‰, 6‰ 38
Hình 4.4. Tôm Thẻ chân trắng ngày nuôi thứ 30 - độ mặn 6‰ 39
iv

Hình 4.5. Đồ thị tốc độ sinh trưởng khối lượng của tôm Thẻ chân trắng khi
nuôi ở độ mặn 20‰, 0‰, 6‰ 41
Hình 4.6. Đồ thị tỷ lệ sống của tôm Thẻ chân trắng khi nuôi ở 20‰, 0‰, 6‰
43


























v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Nxb: Nhà xuất bản
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam

Sở NN và PTNT: Sở Nông Nghiệp và phát triển nông thôn
TLS: Tỷ lệ sống





















vi


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii

DANH MỤC CÁC HÌNH iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT v
MỤC LỤC vi
Phần 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 2
1.2.1. Mục tiêu của đề tài 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài 3
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học 4
2.1.1. Hiện tượng sốc - tình hình nghiên cứu và ứng dụng 4
2.1.2. Ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường lên tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ
sống của tôm Thẻ chân trắng 5
2.1.2.1. Nhiệt độ 5
2.1.2.2. Độ mặn 6
2.1.2.3. Độ pH 6
2.1.2.4. Hàm lượng oxy hòa tan (DO) 7
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 7
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 7
vii

2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 8
2.3. Giới thiệu tôm Thẻ chân trắng 9
2.3.1. Hệ thống phân loại 10
2.3.2. Đặc điểm hình thái 10
2.3.3. Nguồn gốc và phân bố 10
2.3.4. Đặc điểm sinh sản 11

2.3.5. Đặc điểm môi trường sống 12
2.3.6. Đặc điểm dinh dưỡng 12
2.3.7. Đặc điểm sinh trưởng 13
2.3.8. Hiện trạng khai thác và nuôi trồng 13
2.5. Tổng quan về tình hình nuôi tôm Thẻ chân trắng 14
2.5.1. Tình hình nuôi tôm Thẻ chân trắng trên thế giới 14
2.5.2. Tình hình nuôi tôm Thẻ chân trắng ở Việt Nam 16
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 20
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 20
3.3. Nội dung nghiên cứu 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi 20
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm 20
3.4.1.1. Nghiên cứu khả năng chịu đựng của tôm Thẻ chân trắng giống P12
khi gây sốc độ mặn với các mức khác nhau 21
3.4.1.2. Nghiên cứu khả năng thích ứng của tôm Thẻ chân trắng giống P
12
khi
hạ độ mặn đến 0‰ với các tốc độ khác nhau 22
3.4.1.3. Thử nghiệm thuần và nuôi tôm Thẻ chân trắng trong
điều kiện nước nhạt 25
3.4.2. Phương pháp theo dõi 28
viii

3.4.2.1. Xác định các yếu tố môi trường 28
3.4.2.2. Xác định kích cỡ tôm 28
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 29
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 30
4.1. Ảnh hưởng của mức gây sốc độ mặn đến khả năng chịu đựng và tỷ lệ

sống của tôm Thẻ chân trắng 30
4.2. Thí nghiệm ảnh hưởng của các tốc độ hạ độ mặn đến tỷ lệ sống của tôm
Thẻ chân trắng giống P
12
32
4.3. Thí nghiệm thuần và nuôi tôm Thẻ chân trắng trong điều kiện môi trường
nước nhạt 35
4.3.1. Tỷ lệ sống của tôm Thẻ chân trắng khi thuần để nuôi trong nước nhạt 35
4.3.2. Thí nghiệm nuôi tôm Thẻ chân trắng trong điều kiện môi trường nước
nhạt 36
4.3.2.1. Các yếu tố môi trường trong thời gian nuôi thử nghiệm 36
4.3.2.2. Sinh trưởng của tôm nuôi trong điều kiện môi trường nước nhạt. 37
4.3.2.3. Tỷ lệ sống của tôm Thẻ chân trắng nuôi trong điều kiện môi trường
nước nhạt 42
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 45
5.1. Kết luận 45
5.2. Đề nghị 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành nuôi trồng thủy sản đã và đang từng
bước phát triển mạnh bằng nhiều hình thức, trong nhiều khu vực khác nhau.
Trong đó nuôi tôm là một nghề mang lại hiệu quả cao cho quốc gia nói chung
và mỗi hộ gia đình nói riêng. Song song với việc phát triển kinh tế, nghề nuôi

tôm còn tạo ra công ăn việc làm cho nhiều hộ gia đình, giảm bớt tình trạng
thất nghiệp cho xã hội và cung cấp cho cuộc sống con người nguồn thực
phẩm có giá trị.
Ở những nước có nền kinh tế phát triển cao, nhu cầu về thực phẩm cao
cấp rất lớn. Do vậy tôm Thẻ chân trắng đã và đang trở thành một đối tượng
xuất khầu quan trọng. Sự hấp dẫn của tôm thẻ chân trắng trên thị trường thế
giới đã kích thích phong trào nuôi tôm Thẻ chân trắng phát triển mạnh trong
thời gian gần đây ở cả trong và ngoài nước. Hiện nay tỷ trọng giữa nguồn tôm
khai thác ở biển và nguồn tôm nuôi đang có sự chênh lệnh rõ rệt: sản lượng
khai thác tôm biển có chiều hướng giảm dần, ngược lại nguồn tôm nuôi ngày
một tăng do nghề nuôi tôm xuất khẩu phát triển mạnh. Việc dầu tư chi phí cho
khai thác tôm biển tốn kém hơn nuôi tôm 8 - 9 lần, tiềm năng và khả năng tái
tạo nguồn lợi tôm biển hạn chế hơn nhiều so với tôm nuôi.
Vì vậy, một trong những nhiệm vụ chiến lược và quan trọng nhất của
ngành thủy sản hiện nay là phải chuyển hướng mạnh mẽ, sâu rộng nuôi trồng
thủy sản, đặc biệt là nuôi tôm và thủy đặc sản xuất khẩu. Với phương hướng
đó, việc mở rộng diện tích thâm canh tăng năng suất là một hướng đi tích cực.
Để theo kịp đà phát triển chung, đẩy mạnh hơn nữa nghề nuôi tôm và tăng
năng suất nuôi, chúng ta phải tìm ra những biện pháp hữu hiệu hơn nữa trong
2

cải tiến, nâng cao hình thức nuôi, đầu tư nhiều hơn nữa về nhân lực, tiền vốn,
đặc biệt là phải tích cực nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất. Song nghề nuôi tôm ở nước ta đang phát triển mạnh, thậm chí quá mức
cho phép ở các thủy vực nước mặn/lợ ven biển, trong khi các thủy vực nước
nhạt có độ mặn khoảng 5 - 10‰ còn chưa tận dụng hết. Từ đó dẫn đến hậu
quả là nghề nuôi tôm phát triển cục bộ, không đồng đều giữa các thủy vực
khác nhau. Do đó, trong thời gian gần đây việc nghiên cứu khả năng thích
nghi của tôm Thẻ chân trắng trong điều kiện nước nhạt đặt ra như một vấn đề
rất cần thiết. Điều này góp phần to lớn trong việc làm sao vừa đảm bảo nhu

cầu phát triển ngày một tăng của nghề nuôi tôm vừa đảm bảo tránh sự tập
trung quá mức, gây ô nhiễm môi trường. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu khả
năng nuôi tôm nước nhạt còn có ý nghĩa trong việc đánh thức tiềm năng của
các thủy vực nước ngọt nhưng bị nhiễm mặn lâu nay còn chưa kịp khai thác.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, đồng thời giúp sinh viên cuối khóa
có điều kiện làm quen với công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật
vào thực tiễn sản xuất, được sự nhất trí của trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, dưới sự hướng dẫn của cô
giáo: TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ, em thực hiện đề tài:
“Thử nghiệm khả năng thích ứng của tôm Thẻ chân trắng với điều
kiện môi trường nước nhạt tại Trung tâm giống hải sản Nam Định”
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
Trên cơ sở thử nghiệm khả năng thích ứng của tôm Thẻ chân trắng
trong điều kiện nuôi nước nhạt để đưa ra một số đánh giá về khả năng ứng
dụng nuôi tôm thẻ chân trắng trong điều kiện nước nhạt trên địa bàn tỉnh Nam
Định và một số vùng lân cận. Từ đó có thể tăng được năng suất cũng như mở
rộng diện tích nuôi trồng đối tượng mới đem lại hiệu quả kinh tế cao này.
3

1.2.2. Yêu cầu của đề tài
Đánh giá mức độ thích ứng, sinh trưởng, phát triển khối lượng và chiều
dài của tôm Thẻ chân trắng khi sống trong môi trường nước nhạt. Từ đó đưa
ra nhận xét, so sánh khả năng thích ứng, tốc độ phát triển của tôm nuôi thí
nghiệm và tôm nuôi đối chứng.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
- Cung cấp dẫn liệu khoa học nghiên cứu về đối tượng tôm thẻ chân
trắng trong điều kiện nước ta, đặc biệt là khu vực phía Bắc.
- Hoàn thiện kỹ thuật nuôi thâm canh tôm Thẻ chân trắng.

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Mở rộng vùng nuôi, tận dụng các khu vực bị bỏ hoang lâu ngày do
nhiễm mặn.
- Thúc đẩy nghề nuôi tôm của địa phương phát triển, nâng cao hiệu quả
kinh tế cho người dân trong vùng có độ mặn thấp.
- Đa dạng hóa đối tượng vật nuôi cho địa phương.








4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Hiện tượng sốc - tình hình nghiên cứu và ứng dụng
Sốc là tình trạng sức khỏe và phản ứng cơ thể sinh vật khi có sự tác
động đột ngột của các yếu tố môi trường. Theo Aquacop (1991)[11] định
nghĩa sốc như sau: “Sốc là hiện tượng gây ra bởi các yếu tố môi trường hay
các yếu tố khác làm kéo dài phản ứng thích nghi của một sinh vật khi chúng
vượt quá giới hạn bình thường hay làm rối loạn chức năng sinh lý bình
thường đến một phạm vi làm giảm cơ hội sống sót một cách đáng kể”. Theo
tài liệu về đặc điểm sinh học (Trần Văn Quỳnh 2004) [7], ấu trùng (Post-
larvae) tôm Thẻ chân trắng có khả năng thích nghi với độ mặn rộng trong điều
kiện được thuần hóa. Tuy nhiên trong thực tế, nhiều trường hợp độ mặn có

thể giảm đột ngột so với độ mặn tôm đang sống, gây lên hiện tượng sốc.
Hiện tượng sốc và các phản ứng sinh lý của tôm đối với các yếu tố gây
sốc chưa được nghiên cứu nhiều nhưng đây là hiện tượng thường xảy ra làm
giảm tỷ lệ sống trong quá trình đưa tôm giống từ trại giống đến ao nuôi, mặt
khác làm tăng sự phát triển bệnh sau này.
Tôm P
12
(tôm giống đạt 12 ngày tuổi) có tình trạng sức khỏe tốt, đạt
TCVN 5288-90 (1996)[1], có khả năng chịu sốc độ mặn lớn. Những cá thể
không chịu được sốc bị chết ngay trong 1 - 2 giờ đầu. Rất ít cá thể bị chết sau
khi đã ở trong môi trường mới 3 - 4 giờ. Qua được 2 - 3 giờ đầu, tôm không
còn biểu hiện bị sốc chứng tỏ tôm đã thích nghi với môi trường mới. Các cá
thể chết sau 24 giờ chủ yếu do bị con khác ăn phần phụ sau lột xác.
Khi lựa chọn giống để thả, người nuôi được khuyến cáo có thể sử dụng
sự chênh lệch độ mặn từ 6 - 8‰ để xác định chất lượng tôm giống. Các mẻ
5

tôm chỉ được công nhận đạt tiêu chuẩn nếu tỷ lệ sống đạt trên 90% khi thử
sốc trong nước có độ mặn thấp hơn 6‰. Như vậy sốc độ mặn là một phương
pháp tốt để kiểm tra chất lượng đàn tôm, song chưa được nghiên cứu và phổ
biến rộng rãi, nhất là sốc với độ mặn chênh lệch 20‰. Gây sốc độ mặn để
kiểm tra chất lượng của tôm giống đồng thời thuần dưỡng trong điều kiện
nuôi nước nhạt thông qua tỷ lệ sống là một vấn đề mới cần được quan tâm.
Hiện nay tính hấp dẫn của nghề nuôi tôm thẻ chân trắng đã làm cho diện tích
nuôi lan đến tận các vùng nước ngọt bị nhiễm mặn chỉ trong thời gian ngắn.
Vấn đề đặt ra là phải thiết lập cơ sở khoa học để thuần tôm thẻ chân trắng
giống từ độ mặn cao trong bể nuôi đến môi trường mới có độ mặn thấp (nước
nhạt). Việc tìm hiểu khả năng chịu sốc độ mặn của tôm thẻ chân trắng giống
sẽ giúp giải quyết vấn đề nâng cao tỷ lệ sống cũng như đảm bảo sức khỏe của
tôm sau khi thả giống nuôi trong điều kiện nước nhạt.

2.1.2. Ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường lên tốc độ sinh trưởng và tỷ
lệ sống của tôm Thẻ chân trắng
Môi trường nước có vai trò đặc biệt quan trọng đối với các loài thủy
sản nói chung và tôm thẻ chân trắng nói riêng. Các yếu tố vô sinh, hữu sinh
tác động lên đời sống thủy sinh vật, làm cho hoạt động sống của thủy sinh vật
biến đổi dẫn đến đặc tính sinh học của môi trường nước cũng biến đổi.
Vì vậy, để quản lý môi trường ao nuôi có hiệu quả tốt chúng ta cần phải
theo dõi các yếu tố môi trường như: nhiệt độ nước, độ mặn, pH, hàm lượng
oxy hòa tan, theo ngày đêm và theo định kỳ quy luật của chúng.
2.1.2.1. Nhiệt độ
Tôm cũng như nhiều loài động vật sống dưới nước thuộc loài máu lạnh
nên nhiệt độ là một trong những yếu tố chi phối lớn nhất, ảnh hưởng trực tiếp
lên đời sống thủy sinh vật nói chung và tôm nói riêng. Nhiệt độ ảnh hưởng
6

đến nhiều phương diện trong đời sống của tôm như hô hấp, tiêu thụ thức ăn,
trao đổi chất, từ đó ảnh hưởng tới tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của tôm.
Qua nhiều nghiên cứu cho thấy nhiệt độ thích hợp nhất cho tôm thẻ
chân trắng tại các ao hồ vùng nhiệt đới khoảng 28 - 30
o
C.
2.1.2.2. Độ mặn
Trong các yếu tố môi trường thì độ mặn là yếu tố quan trọng có quan
hệ mật thiết đến đời sống của thủy sinh vật, mỗi loài chỉ sống ở một giới hạn
độ mặn nhất định. Đối với tôm, mỗi loài có khoảng độ mặn thích ứng khác
nhau và khoảng thích ứng thay đổi theo từng giai đoạn phát triển. Tôm thẻ
chân trắng là loài rộng muối, chúng có thể sống được trong khoảng độ mặn 0
- 40‰, thích hợp nhất ở độ mặn 15 - 20‰. Trong ao nuôi độ mặn thường phụ
thuộc vào mùa vụ và trong từng mùa vụ độ mặn có thể thay đổi do mưa hay
nguồn nước bị ngọt hóa, độ mặn ít thay đổi theo ngày đêm. Tuy nhiên điều

đáng lưu ý khi thay đổi độ mặn cho phù hợp cần phải kiểm tra từ từ, nếu độ
mặn thay đổi đột ngột quá cao hoặc quá thấp đều có thể làm cho tôm bị sốc và
chết. Điều đó càng chứng tỏ ý nghĩa và tầm quan trọng của việc thuần dưỡng
đàn tôm trước khi chuyển sang môi trường có độ mặn chênh lệch. Trong ao
nuôi độ mặn được phép chênh lệch không quá 3 - 5‰.
2.1.2.3. Độ pH
Trong các thông số môi trường thì pH là yếu tố chỉ thị tốt nhất vì bất kỳ
một sự thay đổi nào dù là nhỏ cũng có thể làm cho pH thay đổi sự biến động
hàm lượng oxy hòa tan, tảo nở hoa, sự ô nhiễm do thức ăn dư thừa, nhiệt độ,
pH còn có vai trò quan trọng trong việc điều hòa hô hấp và hoạt động của hệ
men trong cơ thể.
Môi trường nuôi tôm có chỉ số pH từ 7,0 - 9,0 là an toàn, trong đó thích
hợp nhất là 7,5 - 8,5. Khả năng thích nghi với pH của tôm có liên quan trực
tiếp với nồng độ cacbon vô cơ. Nồng độ này không thành vấn đề trong nước
7

biển nhưng trong ao nuôi nếu pH giảm cùng với việc giảm hàm lượng cacbon
vô cơ sẽ gây nguy hiểm cho tôm.
Dao động của pH trong ngày cũng ảnh hưởng tới sinh trưởng và tỷ lệ
sống của tôm. Nếu pH sáng và chiều chênh lệch nhau nhiều sẽ gây stress cho
tôm. Trong ao nuôi tôm, pH trong ngày không nên dao động quá 0,5. Trong
ao nuôi tôm, do được cải tạo ao có bón vôi bột trước khi nuôi nên thời gian
đầu pH ít thay đổi vì thế không ảnh hưởng xấu đến tôm. Còn những ao cải tạo
không kỹ, ao nuôi lâu hoặc ao có thực vật nổi phát triển mạnh làm cho pH
giảm thấp lúc sáng sớm và lên cao lúc xế chiều sẽ gây ảnh hưởng đến tôm. Vì
vậy cải tạo ao tốt và quản lý thực vật nổi ở mức độ thích hợp sẽ ổn định được
pH trong ao nuôi.
2.1.2.4. Hàm lượng oxy hòa tan (DO)
Oxy hòa tan trong nước là dưỡng khí quan trọng bậc nhất đối với nhiều
loài thủy sinh vật. Hàm lượng oxy hòa tan trong nước bị chi phối bởi nhiều

yếu tố như: nhiệt độ, độ mặn, chất hữu cơ, sinh vật thủy sinh.
Hàm lượng oxy hòa tan trong nước lớn hơn 3,7 mg/l mới bảo đảm cho
hoạt động sống của tôm, để đảm bảo đời sống tốt thì hàm lượng oxy hòa tan
phải đạt từ 5 - 10 mg/l.
Trong ao nuôi tôm, quang hợp của thực vật thủy sinh là yếu tố chính
tạo ra lượng oxy hòa tan trong nước. Sự quang hợp của chúng chỉ xảy ra vào
ban ngày dưới tác dụng của ánh sáng, ban đêm và những ngày trời u ám kéo
dài sẽ làm giảm lượng oxy hòa tan nên cần thiết phải sử dụng hệ thống sục
khí hoặc quạt nước để đảm bảo cung cấp đầy đủ lượng oxy mà tôm cần.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Nghề nuôi tôm trên thế giới đã được phát triển từ khá lâu, đặc biệt từ
những năm 1999, người Mỹ đã nuôi tôm trong nước có độ mặn thấp mặc dù
8

tỷ lệ thành công rất thấp. Đến nay, phương pháp này đã phát triển và được
ứng dụng ở rất nhiều quốc gia có nghành nuôi trồng thủy sản phát triển như
Mỹ, Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia,….
Nuôi tôm Thẻ chân trắng trong môi trường nước có độ mặn thấp ngày
càng phổ biến trên toàn thế giới. Tôm thẻ chân trắng là loài được ưa thích để
lựa chọn nuôi trong điều kiện có độ mặn thấp chủ yếu là do khả năng tăng
trưởng và tỷ lệ sống cao của chúng. Trong thập kỷ qua, kỹ thuật nuôi loài này
trong nước có độ mặn thấp đã tiến những bước rất dài và ngày càng hoàn
thiện. Hiểu biết chuyên sâu về sinh lý học của tôm Thẻ chân trắng đã được áp
dụng vào quy trình nuôi và qua đó giúp người nuôi cải thiện năng suất cao
hơn và có nhiều lợi nhuận hơn. Tổng thể có hai cách thức chủ yếu đã được
nghiên cứu để cải thiện tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm Thẻ chân
trắng trong môi trường nuôi có độ mặn thấp là:
- Cải thiện chất lượng nước giúp tôm thích nghi tốt hơn.
- Cải thiện dinh dưỡng tập trung trên việc thay đổi khẩu phần ăn cho

tôm bằng cách bổ sung dinh dưỡng cần thiết để cải thiện khả năng điều hòa áp
suất thẩm thấu.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Do tôm Thẻ chân trắng là đối tượng mới được đưa vào nuôi thâm canh
trong thời gian gần đây, nên số lượng công trình nghiên cứu cụ thể chuyên
sâu về vấn đề này vẫn còn rất hạn chế, chủ yếu tập trung vào kỹ thuật nuôi
dưỡng, sinh sản để đảm bảo năng suất.
Với ý tưởng thuần hóa tôm thẻ chân trắng trong môi trường nước có độ
mặn thấp tạo cơ sở để mở rộng diện tích nuôi tôm ở các huyện ven biển và
khắc phục sự cố tôm “sốc” vào thời điểm có mưa nhiều khiến độ mặn trong
ao giảm đột ngột, Đinh Văn Thuân (2012)[8], Trung tâm Khuyến nông -
Khuyến ngư (Sở NN và PTNT tỉnh Nam Định) đã nghiên cứu và áp dụng
9

thành công công nghệ: “Nuôi tôm Thẻ chân trắng thâm canh trong môi
trường nước có độ mặn dưới 10 phần nghìn” và Trần Vĩnh Hạ (2009)[2], đã
thực hiện đề tài: “Thuần hóa và ương nuôi tôm Thẻ chân trắng (Penaeus
vannamei) ở các độ mặn khác nhau”, tại Đại học Cần Thơ. Tuy nhiên, do quy
mô thực hiện còn nhiều hạn chế nên vẫn chưa thể công bố chính thức làm tài
liệu phục vụ nghiên cứu khoa học.
Chính vì vậy vấn đề mở rộng vùng nuôi ở các tỉnh phía Bắc cũng như
thử nghiệm khả năng thích ứng trong các môi trường khác nhau vẫn còn là
vấn đề mới cần được làm rõ hơn sau này.
2.3. Giới thiệu tôm Thẻ chân trắng
Tên Tiếng Anh: White Shrimp
Tên Tiếng Việt: Tôm Thẻ chân trắng


Hình 2.1. Tôm Thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei)




10

2.3.1. Hệ thống phân loại
Tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) thuộc:
Ngành: Arthropoda
Lớp: Malacostraca
Bộ: Decapoda
Họ: Penaeidae
Giống: Litopenaeus
Loài: L. vannamei (Boone, 1931)
2.3.2. Đặc điểm hình thái
Tôm Thẻ chân trắng vỏ mỏng có màu trắng đục nên có tên là tôm Bạc,
bình thường có màu xanh lam, chân bò có màu trắng ngà nên gọi tôm chân
trắng. Chuỳ là phần kéo dài tiếp với bụng. Dưới chuỳ có 2 - 4 răng cưa, đôi
khi có tới 5 - 6 răng cưa ở phía bụng. Những răng cưa đó kéo dài, đôi khi tới
đốt thứ hai.
Vỏ đầu ngực có những gai gân và gai râu rất rõ, không có gai mắt và
gai đuôi (gai telssm), không có rãnh sau mắt, đường gờ sau chuỳ khá dài đôi
khi từ mép sau vỏ đầu ngực. Gờ bên chuỳ ngắn, chỉ kéo dài tới gai thượng vị.
Có 6 đốt bụng, ở đốt mang trứng, rãnh bụng rất hẹp hoặc không có. Telsson
(gai đuôi) không phân nhánh. Râu không có gai phụ và chiều dài râu ngắn
hơn nhiều so với vỏ giáp. Xúc biện của hàm dưới thứ nhất thon dài và thường
có 3 - 4 hàng, phần cuối của xúc biện có hình roi. Gai gốc (basial) và gai
ischial nằm ở đốt thứ nhất chân ngực.
2.3.3. Nguồn gốc và phân bố
Tôm Thẻ chân trắng là tôm nhiệt đới, phân bố vùng ven bờ phía
Đông Thái Bình Dương, từ biển Peru đến Nam Mexico, vùng biển
Ecuador. Hiện nay, tôm Thẻ chân trắng đã được di giống ở nhiều nước

11

Đông Á và Đông Nam Á như Trung Quốc, Thái Lan, Philippin, Indonexia,
Malaixia và Việt Nam.
2.3.4. Đặc điểm sinh sản
Tôm Thẻ chân trắng thành thục sớm, tôm thành thục sau 6 - 7 tháng
nuôi, khối lượng trung bình của tôm đực khi thành thục là trên 20 g/con, tôm
cái có khối lượng từ 30 - 45 g/con là có thể tham gia sinh sản. Ở khu vực tự
nhiên có tôm Thẻ chân trắng phân bố thì quanh năm đều bắt gặp. Song mùa
sinh sản của tôm Thẻ chân trắng ở mỗi vùng biển lại có sự khác nhau: ở ven
biển phía Bắc Ecuador tôm thường đẻ từ tháng 12 đến tháng 4. Trong điều
kiện nuôi nhân tạo tôm Thẻ chân trắng có thể thành thục và đẻ trứng quanh
năm. Lượng trứng của mỗi vụ đẻ phụ thuộc vào cỡ tôm mẹ: tôm mẹ từ 30 - 45
g thì lượng trứng từ 100.000 - 250.000 trứng, đường kính trứng 0,22 mm.
Cũng như các loài tôm cùng họ, tôm Thẻ chân trắng cái ký thác hoặc
rải trứng ra thay vì mang trứng tới khi trứng nở. Sau mỗi lần đẻ hết trứng,
buồng trứng tôm lại phát triển tiếp. Thời gian giữa 2 lần đẻ cách nhau 2 - 3
ngày. Con đẻ nhiều nhất tới 10 lần/năm. Thường sau 3 - 4 lần đẻ liên tục thì
có lần lột vỏ. Tôm nhỏ lúc thay vỏ cần vài giờ để vỏ cứng nhưng khi tôm đã
lớn thì cần khoảng 1 - 2 ngày.
Trong thiên nhiên, tôm trưởng thành, giao hợp, sinh đẻ trong những
vùng biển có độ sâu 70 m với nhiệt độ 26 - 28
o
C và độ mặn 35‰. Trứng nở ra
ấu trùng và vẫn loan quanh ở khu vực sâu này. Sau khi đẻ 14 - 16 giờ trứng
nở ra ấu trùng Nauplius, ấu trùng Nauplius trải qua 6 giai đoạn Zoea qua 3
giai đoạn, Mysis qua 3 giai đoạn thành Post-larvae. Chiều dài của Post-larvae
tôm Thẻ chân trắng khoảng 0,88 - 3 mm. Tới giai đoạn Post-larvae, chúng bơi
vào gần bờ và sinh sống ở đáy những vùng cửa sông cạn. Nơi đây điều kiện
môi trường rất khác biệt: đồ ăn nhiều hơn, độ mặn thấp hơn, nhiệt độ cao hơn.

12

Sau 1 vài tháng, tôm con trưởng thành, chúng bơi ngược ra biển và tiếp diễn
cuộc sống giao hợp, sinh sản làm chọn chu kỳ.
2.3.5. Đặc điểm môi trường sống
Ở vùng biển tự nhiên, tôm Thẻ chân trắng thích nghi sống nơi đáy là
bùn, độ sâu khoảng 72 m, có thể sống ở độ mặn trong phạm vi 5 - 50‰, thích
hợp ở độ mặn nước biển 28 - 34‰, pH = 7,7 - 8,3; oxy hòa tan: 4 – 7 mg/l;
NH
3
: dưới 0,1 mg/l; H
2
S: dưới 0,01 mg/l; nhiệt độ thích hợp 25 - 32
o
C, tuy
nhiên chúng có thể sống được ở nhiệt độ 16 - 43
o
C.
2.3.6. Đặc điểm dinh dưỡng
Tôm Thẻ chân trắng là loài ăn tạp giống như những loài tôm khác, nhu
cầu đối với thức ăn mang tính động vật cũng khá nghiêm ngặt. Từ thời kì
Post-larvae, tôm Thẻ chân trắng đã thể hiện tính ăn của loài (ăn tạp, thiên về
ăn động vật), thức ăn của tôm là các động vật khác như giáp xác, động vật
thân mềm, giun nhiều tơ, cá nhỏ. Trong sản xuất giống nhân tạo ấu trùng tôm
Thẻ chân trắng còn được cho ăn các loại thức ăn nhân tạo tự chế biến như
lòng đỏ trứng, sữa đậu nành, thịt3 tôm, thịt hàu và các loại thức ăn nhân tạo
sản xuất công nghiệp thường được gọi là thức ăn tổng hợp. Song không đòi
hỏi thức ăn có hàm lượng đạm cao như tôm sú, chỉ cần tỉ lệ protein trong
thành phần thức ăn chiếm 20% trở lên. Tuỳ theo giai đoạn phát triển, nhu cầu
đạm giảm dần theo kích cỡ tăng lên của tôm. Hiệu quả sử dụng thức ăn của

tôm chân trắng cũng tốt hơn tốm sú (tôm Thẻ chân trắng là 1:1,1; trong khi
tôm sú là 1:1,6).
Nhu cầu dinh dưỡng của tôm Thẻ chân trắng bao gồm đầy đủ các chất
như: protein, hydratcacbon, lipid, vitamin, khoáng,…; tuy nhiên tỷ lệ các chất
này trong khẩu phần thay đổi liên tục theo giai đoạn phát triển của tôm. Nắm
bắt được điều này, các nhà sản xuất thức ăn công nghiệp đã xây dựng khẩu
phần ăn chi tiết cho từng giai đoạn khác nhau với tỷ lệ các chất được cân đối
13

nhằm đạt được mục đích tăng trọng tối đa trong thời gian ngắn nhất, đem lại
hiệu quả cao nhất cho người nuôi.
Tôm thẻ chân trắng là loài ưa hoạt động mạnh về đêm, ban ngày
thường vùi mình dưới đáy, không chủ động ra ngoài kiếm ăn, nhưng trong
môi trường nuôi trồng nhân tạo, nếu ban ngày ta cho ăn tôm sẽ vẫn bắt mồi
bình thường, nguyên nhân là do bị kích thích bởi thức ăn ở cự li gần. Khi cho
ăn, hợp lý nhất là ban ngày cho ăn khoảng 25 - 35% và ban đêm cho ăn
khoảng 65 - 75%. Trong ao nuôi, tốc độ sinh trưởng và phát triển của tôm thẻ
chân trắng có quan hệ mật thiết với số lần cho ăn, số lần cho ăn tỷ lệ thuận với
sự sinh trưởng và phát triển của tôm, cho ăn nhiều thì tôm sẽ phát triển nhanh.
2.3.7. Đặc điểm sinh trưởng
Tôm Thẻ chân trắng có tốc độ sinh trưởng nhanh, chúng lớn nhanh
hơn tôm sú ở tuổi thành niên. Tôm Thẻ chân trắng sinh trưởng thông qua quá
trình lột xác, chu kỳ lột xác thay đổi theo từng giai đoạn phát triển của tôm
nuôi, ở giai đoạn < 30 ngày tôm tăng trưởng chậm, sau 30 ngày tăng trung
bình 0,3 - 0,4 g/ngày. Tôm Thẻ chân trắng lớn rất nhanh trong giai đoạn đầu,
mỗi tuần có thể tăng trưởng 3 g với mật độ 100 con/m
2
không kém gì tôm sú,
sau khi đã đạt được 20 g tôm bắt đầu lớn chậm lại, khoảng 1 g/tuần, tôm cái
thường lớn nhanh hơn tôm đực. Từ 75 - 85 ngày tính từ lúc thả giống (P

12
),
tùy theo mật độ nuôi và điều kiện nuôi có thể đạt kích cỡ 50 - 80 con/kg.
Trong điều kiện tự nhiên từ tôm bột đến tôm cỡ 40 g/con mất khoảng thời
gian 180 ngày hoặc từ 0,1 g có thể lớn tới 15 g trong giai đoạn 90 - 120 ngày.
Trong thời gian gần đây tôm thẻ chân trắng là đối tượng nuôi quan trọng hơn
cả tôm sú.
2.3.8. Hiện trạng khai thác và nuôi trồng
Có nhiều nước Mỹ La Tinh ở bờ Đông Thái Bình Dương có nghề khai
thác tôm chân trắng như Peru, Ecuador, El Sanvado, Pa-na-ma, Costa Rica.
14

Do nguồn lợi tôm rất ít và lại biến động nên nghề khai thác tôm không phát
triển. Năm 1992 - 1993 có sản lượng kỷ lục là 14 nghìn tấn và năm 1999 lại
tăng lên 8 nghìn tấn. Nhìn chung sản lượng khai thác tự nhiên không đáng kể.
Nguồn lợi tôm tự nhiên được khai thác chủ yếu là tôm bố mẹ phục vụ cho
nghề nuôi tôm nhân tạo rất phát triển ở khu vực. Ngoài ra việc vớt tôm giống
tự nhiên phục vụ nuôi tôm nhân tạo cũng có vai trò quan trọng. Do đó các
nước đã chuyển sang nuôi chủ yếu.
Tôm Thẻ chân trắng là loài tôm được nuôi phổ biến nhất, chiếm hơn
70% các loài tôm Thẻ Nam Mỹ. Sản lượng tôm chân trắng chỉ đứng sau tổng
sản lượng tôm sú nuôi trên thế giới. Các quốc gia châu Mỹ như Ecuador,
Mexico, Pa-na-ma… là những nước có nghề nuôi tôm chân trắng phát triển từ
đầu những năm 1990, trong đó Ecuador là quốc gia đứng đầu về sản lượng,
riêng năm 1998 đạt 191.000 tấn. Tôm Thẻ chân trắng là đối tượng quý hiếm
có giá trị rất cao, có thị trường lớn và đang được mở rộng diện tích nuôi trồng
trên toàn thế giới.
2.5. Tổng quan về tình hình nuôi tôm Thẻ chân trắng
2.5.1. Tình hình nuôi tôm Thẻ chân trắng trên thế giới
Sự phát triển nuôi tôm thẻ chân trắng trên thế giới: Tôm thẻ chân trắng

được nuôi vào khoảng thập niên 80. Đến năm 1992, chúng đã được nuôi phổ
biến trên thế giới, nhưng chủ yếu tập trung ở các nước Nam Mỹ. Khi đó,
nhiều nước Châu Á đã tìm cách hạn chế phát triển tôm Thẻ chân trắng do sợ
lây bệnh cho tôm sú.
Trước năm 2003, các nước có sản lượng tôm nuôi lớn nhất thế giới như
Thái Lan, Trung Quốc, Indonesia, Ấn Độ vẫn chủ yếu nuôi tôm sú hay tôm
bản địa. Cho đến năm 2003 thì các nước châu Á đã tập trung phát triển mạnh
đối tượng tôm Thẻ chân trắng và sản lượng tôm Thẻ chân trắng trên thế giới
đạt khoảng 1 triệu tấn. Sản lượng tôm chân trắng của Trung Quốc năm 2003
15

đạt 600 nghìn tấn (chiếm 76% tổng sản lượng tôm nuôi tại nước này); đến
năm 2008 tôm chân trắng đạt sản lượng 1,2 triệu tấn (trong tổng số 1,6 triệu
tấn tôm nuôi). Indonesia nhập tôm Thẻ chân trắng về nuôi từ năm 2002 và
năm 2005 đạt 40 nghìn tấn, năm 2007 là 120 nghìn tấn (trong tổng sản lượng
320 nghìn tấn). Năm 2004, tôm chân trắng dẫn đầu về sản lượng tôm nuôi,
đóng góp trên 50% tổng sản lượng tôm nuôi trên thế giới. Năm 2007, tôm Thẻ
chân trắng chiếm 75% tổng sản lượng tôm nuôi toàn cầu và là đối tượng nuôi
chính ở 03 nước châu Á là Thái Lan, Trung Quốc, Indonesia. Ba nước này
cũng chính là những quốc gia dẫn đầu thế giới về nuôi tôm. Từ đó sản lượng
tôm liên tục tăng nhanh qua các năm, năm 2010 sản lượng tôm đạt khoảng 2,7
triệu tấn, đến năm 2012 sản lượng tôm đạt khoảng 4 triệu tấn. Các nước nuôi
tôm chủ yếu trên thế giới gồm Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia, Brazil,
Ecuador, Mexico, Venezuela, Honduras, Guatemala, Nicaragua, Belize, Việt
Nam, Malaysia, đảo Thái Bình Dương, Peru, Colombia, Costa Rica, Panama,
El Salvador, Hoa Kỳ, Ấn Độ, Philippines, Campuchia, Suriname, Saint Kitts,
Jamaica, Cuba, Cộng hòa Dominica, Bahamas. Trong đó Trung Quốc có sản
lượng cao nhất thế giới đạt khoảng 1,3 triệu tấn vào năm 2012. Hình thức
nuôi chủ yếu là thâm canh và siêu thâm canh. Dự kiến sản lượng tôm thẻ chân
trắng đạt sản lượng khoảng 6 triệu tấn vào năm 2015.

Về giá trị, năm 1997, sản lượng tôm nuôi đạt 700 nghìn tấn, tương
đương với 3,5 tỷ USD, giá trung bình khoảng 5 USD/kg. Trong 10 năm lại
đây, tốc độ tăng về sản lượng tôm thế giới khoảng 20 %/năm, đã đem lại cho
thế giới 3,2 triệu tấn tôm với giá trị tôm nuôi hiện nay là 11 tỷ USD, giá tôm
trung bình rơi vào khoảng 3,4 - 3,5 USD/kg.
Tình hình dịch bệnh: So với tôm sú thì tôm thẻ chân trắng có nhiều ưu
điểm hơn về chất lượng con giống vì loài này đã được gia hóa qua nhiều thế
hệ để tạo được con giống chất lượng cao như tăng trưởng nhanh, chịu đựng

×