Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Mường La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 51 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Hồ Thị Thanh Xuân
Lớp: NHC10A
Khóa: 3
Tôi xin cam đoan:
Toàn bộ nội dung của bài luận văn cuối khóa “ Các giải pháp phòng ngừa
và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn chi nhánh huyện Mường La” được trình bày dưới đây là do quá
trình thực tiễn thực tập tại đơn vị do bản thân tự tìm tòi nghiên cứu. Các số liệu
trong đề tài là trung thực phản ánh tình hoạt động kinh doanh thực tế tại đơn vị
thực tập.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu cam kết trên là không đúng sự thật.
Sơn La, ngày tháng 5 năm2013
Sinh viên thực hiện
Hồ Thị Thanh Xuân
SV: Hồ Thị Thanh Xuân NHC10A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHNN&PTNT
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
DNNQD
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh


CBTD
Cán bộ tín dụng
DPRR
Dự phòng rủi ro
SV: Hồ Thị Thanh Xuân NHC10A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của chi nhánh NHNN&PTNT chi nhánh
huyện Mường La giai đoạn 2010-2012 12
Bảng 2: Tình hình huy động vốn của chi nhánh huyện Mường La 15
Bảng 4: Tình hình sử dụng vốn của NHNN&PTNT chi nhánh huyện
Mường La 19
Bảng 5:Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh NHNN&PTNT huyện
Mường La 22
Bảng 6:Tình hình nợ xấu tại chi nhánh NHNN&PTNT huyện Mường
La 24
Bảng 7: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tại chi nhánh
NHNN&PTNT huyện Mường La 27

SV: Hồ Thị Thanh Xuân NHC10A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
Lịch sử ra đời và phát triển của ngân hàng thương mại gắn liền với quá
trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá, trước hết nó đáp ứng các
nhu cầu về vốn của các cá nhân và tập thể muốn phát triển sản xuất kinh doanh
nhưng lại thiếu vốn, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các ngân
hàng thương mại ngày càng xâm nhập sâu sắc hơn vào mọi hoạt động của nền
kinh tế, trở thành một trung gian tài chính quan trọng bậc nhất, là “cầu nối” giữa

người có vốn và người cần vốn và giữ vai trò "bà đỡ" của mọi nền kinh tế.
Trong các hoạt động của ngân hàng thì tín dụng đóng một vai trò quan
trọng, vì thế đảm bảo và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng vừa là mục
tiêu, là nhân tố quan trọng để cạnh tranh và phát triển của mỗi ngân hàng thương
mại. Trước mỗi quyết định tài trợ, ngân hàng luôn phải cân nhắc kỹ lưỡng, ước
lượng khả năng rủi ro và sinh lời dựa trên những nguyên tắc và sự phân tích các
khía cạnh tài chính, phi tài chính theo một quy trình nghiệp vụ nghiêm ngặt,
mang tính khoa học cao để hạn chế tới mức thấp nhất tỷ lệ rủi ro. Trong số các
hoạt động của tín dụng thì cho vay là hoạt động chiếm tới 67% trong bảng tổng
kết tài sản của các NHTM, tuy nhiên tỷ lệ này ở Việt Nam cao hơn nhiều, có thể
chiếm tới 80 – 85% và đây là nguồn tạo thu nhập từ lãi lớn nhất nhưng cũng là
hoạt động mang lại rủi ro lớn nhất bởi Ngân hàng là một ngành kinh tế nhậy
cảm, hoạt động ngân hàng với bản chất của nó chịu ảnh hưởng của rất nhiều loại
rủi ro. Rủi ro là khó tránh khỏi nên làm thế nào để giảm thiểu rủi ro đến mức tối
đa mà vẫn đảm bảo mức lợi nhuận cao cho các Ngân hàng luôn là một bài toán
khiến cho các nhà quản trị Ngân hàng phải trăn trở.
Chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Mường La là một chi nhánh ngân hàng
của tỉnh Sơn La, có vai trò vô cùng quan trọng trong việc góp phần phát triển
kinh tế xã hội ; vấn đề tăng trưởng bền vững đã và đang được Chi nhánh đặt ra
hàng đầu trong công cuộc đổi mới và hội nhập, đặc biệt là trong việc phòng
ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Vì vậy, đề tài: “Giải pháp phòng ngừa và hạn
chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển
SV: Hồ Thị Thanh Xuân NHC10A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nông thôn Huyện Mường La” đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Mường La cùng một số giải pháp giúp cho
Ngân hàng có thể tham khảo trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về rủi ro trong hoạt động tín dụng

của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Mường La
Chương 2: Thực trạng về hoạt động tín dụng vả rủi ro tín dụng tại
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Mường La
Chương 3: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại
NHNN&PTNT huyện Mường La
Trong quá trình hoàn thành luận văn do thời gian nghiên cứu ngắn, kiến
thức bản thân còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Kính mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, ngân hàng, bạn bè
quan tâm để giúp đề tài em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Hồ Thị Thanh Xuân NHC10A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN
MƯỜNG LA TỈNH SƠN LA
1.Khái quát về NHNN&PTNT Huyện Mường La
1.1 Sự ra đời và phát triển của NHNN&PTNT huyện Mường La
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Mường La là đơn
vị trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Sơn La,
được thành lập theo Quyết định số 208/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 28/5/2004 của
Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Là một NHTM quốc doanh có chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng và
dịch vụ Ngân hàng đối với các thành phần kinh tế trên địa bàn. Từ khi thành lập
đến nay NHNo&PTNT huyện Mường La luôn chấp hành nghiêm chỉnh đường
lối, chính sách của Đảng pháp luật của Nhà nước, Luật Ngân hàng và Luật các Tổ
chức tín dụng. Thực hiện nhiệm vụ huy động vốn của một thành phần kinh tế trên
địa bàn, tiếp nhận các nguồn vốn uỷ thác đầu tư đối với các đơn vị kinh tế, hộ sản
xuất kinh doanh, hộ thiếu vốn sản xuất theo đúng quy chế, thể lệ của Ngành.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Mường La với mô
hình tổ chức gồm có 1 Trung tâm và 4 Phòng giao dịch trực thuộc. Bên cạnh
hoạt động kinh doanh của mình đơn vị còn phải chịu yếu tố cạnh tranh cùng các
đơn vị Ngân hàng khác trên địa bàn như: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân
hàng Công thương chi nhánh tỉnh, Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình và
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở Quyết Thắng. Trong khi địa bàn huyện rất nhỏ hẹp,
do vậy có thể nói thị phần của mỗi Ngân hàng là rất hạn hẹp, đòi hỏi chiến lược
kinh doanh và đề ra các biện pháp triển khai, thực hiện là rất linh hoạt, hiệu quả.
Đảm bảo đúng nguyên tắc, chế độ quy định. Đồng thời phải đúng Luật Ngân
hàng và Luật các tổ chức tín dụng.
SV: Hồ Thị Thanh Xuân NHC10A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển:
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Mường La, được
thành lập trên nền của một ngân hàng Nông nghiệp Thị xã Sơn La từ trước khi
thực hiện Quyết định 53 về tách hai hệ thống Ngân hàng Nhà nước với chức
năng quản lý nhà nước và Ngân hàng Nông nghiệp với chức năng kinh doanh về
hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng.
Do vậy từ khi thành lập Ngân hàng đã có một bề dày về kinh nghiệm trong
lĩnh vực này và hơn thế nữa đã có một lực lượng khách hàng truyền thống đã
gắn bó với hệ thống Ngân hàng đã lâu và có được uy tín của Ngân hàng đối với
khách hàng, chính vì thể khi khách hàng đến với Ngân hàng Nông nghiệp &
Phát triển Nông thôn Huyện Mường La là rất tín nhiệm, yên tâm, tin tưởng.
Với địa bàn hoạt động thuận lợi là trung tâm của huyện, hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng đặt dưới sự chỉ đạo, lãnh đạo, trực tiếp của Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Sơn La. Là khu vực trung tâm của
huyện do vậy có nhiều các doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu về vốn đầu tư lớn,
cũng như nhu cầu về gửi tiền nhàn rỗi, môi trường kinh doanh hoạt động sôi
động hơn các huyện khác trong huyện. Điều kiện, cơ hội để người dân tiếp cận,

giao lưu và hoạt động kinh doanh với các tỉnh khác trong nước và hoạt động
thương mại với các tỉnh nước bạn Lào thuận lợi.
1.3 Đặc điểm kinh tế xã hội của Huyện Mường La.
Huyện Mường La (được Chính phủ ban hành Nghị định thành lập huyện từ
01/9/2008) là trung tâm văn hoá chính trị kinh tế của huyện Mường La có diện
tích tự nhiên là 3.520 km
2
chiếm 24,77% diện tích của cả tỉnh. Tổng dân số đến
31/12/2007 là 18,3 nghìn người.
Là huyện của một tỉnh miền núi có 12 dân tộc anh em cùng chung sống,
đời sống vật chất tinh thần còn thấp kém nhiều so với một số vùng trong cả
nước. Tuy nhiên trong những năm gần đây được sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, uỷ
ban nhân dân tỉnh, HĐND, UBND huyện, các cấp, các ngành và nhân dân các
dân tộc trên địa bàn Huyện Mường La đã nêu cao tinh thần tự lực, tự cường vượt
SV: Hồ Thị Thanh Xuân NHC10A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
qua khó khăn trở ngại cùng với một số thời cơ, thuận lợi như: Đất nước đang
trên con đường đổi mới đã đạt được những thành tựu quan trọng về kinh tế - xã
hội giữ vững ổn định chính trị. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội của
toàn tỉnh được Chính phủ, các bộ ngành Trung ương ủng hộ tạo điều kiện giúp
đỡ tỉnh Sơn La đã triển khai thực hiện và thu hút được nhiều Doanh nghiệp
trong và ngoài tỉnh đến với tỉnh Sơn La nói chung và huyện Mường La nói riêng
làm ăn hợp tác thu hút nhiều nguồn nhân lực cho đầu tư và phát triển.
Năm 2012 nền kinh tế của huyện Mường La tiếp tục phát triển theo hướng
tích cực và khá toàn diện, tốc độ tăng trưởng GDP ở mức cao đạt 20,6%. Cơ cấu
kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng của một số ngành đạt được là: GDP
nông lâm nghiệp 18,28% giảm 3,22% so với năm 2011, công nghiệp và xây
dựng là 37,43% tăng 2,86% so với năm 2011, ngành thương mại dịch vụ
44,29% tăng 0,81% so với năm 2011. Thu nhập bình quân đầu người là 5,156

triệu đồng /năm tăng 18,8% so với năm 2011.
Sản xuất công nghiệp tăng trưởng khá nhanh, giá trị sản xuất trên địa bàn
đạt 318 tỷ đồng tăng 15,8% so với năm 2011, trong đó công nghiệp ngoài quốc
doanh đạt 110 tỷ đồng tăng 18% so với năm 2011. Hoạt động thương mại dịch
vụ, có nhiều khởi sắc, tốc độ tăng trưởng đạt 17,47%. Trong năm 2012 các dịch
vụ khách sạn, các cơ sở kinh doanh các điểm du lịch văn hoá tăng nhanh cả về
số lượng và chất lượng, các loại hình dịch vụ Tài chính, Ngân hàng, Bưu chính
Viễn thông, Giao thông đã đáp ứng nhu cầu vay vốn đầu tư phát triển, đời sống
nhu cầu thông tin của các cơ sở sản xuất, các hộ gia đình và đi lại của nhân dân.
Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 9.125 tấn, sản lượng cà phê nhân là 2.053
tấn, sản lượng quả tươi các loại 4.378 tấn. Đàn gia súc phát triển khá ổn định,
đàn trâu có 3.502 con tăng 28 con so với cùng kỳ năm trước, đàn bò 4.477 con
tăng so với năm trước là 522 con, đàn lợn có 31.138 con tăng 9.138 con so với
cùng kỳ năm trước. Tổng thu ngân sách năm 2011 đạt 275.621 triệu đồng, tăng
28,9% so với năm 2011. Chi ngân sách 269.186 triệu đồng. Các nguồn lực huy
động cho đầu tư phát triển khá, đổi mới cơ cấu đầu tư, thúc đẩy chuyển dịch
SV: Hồ Thị Thanh Xuân NHC10A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kinh tế. Tổng vốn đầu tư năm 2012 đạt trên 2.500 tỷ đồng.
1.4 Mô hình tổ chức.
Tổng số cán bộ trong biên chế toàn chi nhánh tính đến ngày 30/12/2012 là
50 cán bộ, trong đó: nam 21 cán bộ, nữ 29 cán bộ.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Trình độ đại học: 39 cán bộ chiếm tỷ lệ
78%/tổng CBNV. Trình độ trung cấp, cao cấp nghiệp vụ, cao đẳng: 9 đoàn viên,
tỷ lệ 18%. Sơ cấp, CN kỹ thuật: 2 đoàn viên, tỷ lệ 4%
Trình độ tin học: 48/50 cán bộ đã được dào tạo tin học cơ bản trở lên, trong
đó có 100% cán bộ đã được đào tạo tin học cơ bản có khả năng khai thác các
chương trình ứng dụng tin học trên máy vào công việc được giao.
Sơ đồ mô hình tổ chức:

Ban Giám
đốc
Chức năng nhiệm vụ của các phòng, ban.
Ban Giám đốc: Nguyễn Chí Văn
Giám đốc: Là người chỉ huy cao nhất, phụ trách chung về công tác tổ chức,
nghiệp vụ kinh doanh, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của đơn vị và trực tiếp
phụ trách mảng tài chính của đơn vị.
Một Phó Giám đốc phụ trách Kế toán, Ngân quỹ: Chỉ đạo điều hành công
tác kế toán, ngân quỹ ký duyệt các chứng từ kế toán.
Phòng Kế toán ngân quỹ: Có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế
SV: Hồ Thị Thanh Xuân NHC10A
9
Phòng Kế
toán
Ngân quỹ
Phòng
Kiểm tra,
kiểm soát
nội bộ
Phòng Tín
dụng trung
tâm
Phòng
Hành chính
Các phòng giao dịch trực thuộc
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phát sinh hàng ngày, xây dựng kế hoạch tài chính, tổng hợp lưu trữ hồ sơ số liệu
và hạch toán kế toán, quyết toán và báo cáo chấp hành quy định về an toàn công
tác kho quỹ, chấp hành chế độ tài chính, kế toán của Nhà nước và của ngành,
trực tiếp giao dịch thu chi tiền mặt, giao dịch nhận và trả tiền gửi tiết kiệm với

khách hàng. Chỉ đạo các phòng giao dịch trực thuộc, làm báo cáo kế toán hàng
tháng, quý, năm và là trung tâm điều khiển mạng lưới hệ thống máy móc, thiết
bị toàn chi nhánh.
Phòng Tín dụng: Có nhiệm vụ cho vay, đôn đốc thu nợ và có trách nhiệm
tìm kiếm phát triển khách hàng, lập kế hoạch tín dụng, kiểm tra trước, sau và
trong khi khách hàng còn quan hệ tín dụng, làm báo cáo theo đúng chế độ, chỉ
đạo nghiệp vụ tín dụng tới các phòng giao dịch trực thuộc.
Phòng Kiểm tra, Kiểm soát nội bộ: Có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát việc
chấp hành thực hiện các nghiệp vụ của các phòng ban, các phòng giao dịch trực
thuộc theo đúng quy định chế độ nguyên tắc của ngành và của Nhà nước, tư vấn
pháp chế trong việc thi hành các nhiệm vụ cụ thể.
Phòng Hành chính: Có nhiệm vụ bảo vệ đảm bảo an ninh, trật tự, đảm bảo
an toàn tài sản chung toàn đơn vị. Thực hiện công tác hành chính khác như: Văn
thư, lễ tân khánh tiết, phôtô văn bản
Các phòng giao dịch: Có nhiệm vụ chủ yếu là huy động vốn và cho vay đối
với các tầng lớp dân cư trên địa bàn, chịu sự chỉ đạo, tổ chức, quản lý, nghiệp vụ
của ban giám đốc, hàng tháng, quý gửi báo cáo thống kê, kế toán… về phòng kế
toán ngân quỹ và phòng tín dụng của trung tâm giao dịch chính để tổng hợp gửi
NHNo cấp trên.
1.5 Các hoạt động cơ bản của NHNo&PTNT huyện Mường La:
Huy động vốn:
Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng
khác trong nước và nước ngoài dưới các hnh thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền
gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác bằng đồng Việt Nam và đồng ngoại tệ.
Tiền gửi là một trong những nguồn thu quan trọng, ngân hàng mở dịch vụ
SV: Hồ Thị Thanh Xuân NHC10A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhận tiền gửi của người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn. Khách hàng sẽ
nhận được một khoản tiền lời với lãi suất theo quy định tùy thuộc vào từng hình

thức và thời hạn của các khoản tiền gửi của khách hàng.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá trị khác
để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy
định của NHNo&PTNT.
Cho vay:
Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và các loại cho vay khác theo quy
định của ngân hàng nông nghiệp Việt Nam.
Bằng những khoản tiền huy động được ngân hàng sẽ cho các tổ chức kinh
tế cá nhân vay với lãi suất cao hơn lai suất huy động. Ngân hàng sẽ nhận được
phần chênh lệch để bù đắp những chi phí của mình và một phần lợi nhuận. Đây
là nghiệp vụ mang lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng.
Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: ngân hàng mở
tài khoản cho khách hàng bằng nhiều hình thức tùy theo lựa chọn của mình
khách hàng có thể sử dụng thanh toán bằng tiền mặt hoặc thanh toán không
dùng tiền mặt. Việc thanh toán sẽ được ngân hàng thực hiện.
Bảo lãnh: ngân hàng có thể đứng ra bảo lãnh cho khách hàng về khả năng
thanh toán, nếu khách hàng mất khả năng thanh toán ngân hàng phải thực hiện
nghĩa vụ thanh toán đối với đối tác của họ.
Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm, các dịch vụ đại lý.
Kinh doanh các nghiệp vụ ngoại hối theo quy định của pháp luật.
SV: Hồ Thị Thanh Xuân NHC10A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2011-2012
2.1.Kết quả hoạt động kinh doanh
Trong tình hình suy thoái của nền kinh tế thế giới và những biến động khó
lường của nền kinh tế Việt Nam hoạt động kinh doanh của ngân hàng gặp nhiều
khó khăn.Tuy nhiên được sự chỉ đạo sát sao và liên tục của ngân hàng nhà nước
và NHNN&PTNT Việt Nam, ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ nhân viên

NHNN&PTNT huyện Mường La đã đoàn kết nhất trí, không ngừng nỗ lực vươn
lên từng bước tháo gỡ những khó khăn gặp phải đưa hoạt động kinh doanh vào
ổn định và đã đạt được kết quả như sau:
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của chi nhánh NHNN&PTNT chi nhánh
huyện Mường La giai đoạn 2010-2012
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2009 2010 2011
So sánh
2010/2009
So sánh 2011/2010
ST ST ST ST
Tỷ
lệ(%)
ST
Tỷ lệ
(%)
Doanh thu 88.617 108.114 152.535 19.497 22 44.421 41,09
Chi phí 74.300 87.786 117.716 13.486 18,15 29.930 34,09
LN trước thuế 14.317 20.328 34.819 6.011 41,99 14.491 41,62
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010-2012
Theo đó ta thấy được doanh thu của chi nhánh năm 2011 là 108.114 triệu
SV: Hồ Thị Thanh Xuân NHC10A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đồng tăng so với năm 2010 là 19.497 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 22 %.
Lợi nhận trước thuế năm 2011 cũng tăng so với năm 2010 là 6.011 triệu đồng ứng
với tốc độ tăng tương đối là 41,99 %. Đây cũng là tốc độ tăng khá nhanh
Doanh thu của chi nhánh năm 2012 là 152.535 triệu đồng tăng so với năm
2011 là 44.421 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng là 41,09 %. Lợi nhận trước thuế năm

2012 cũng tăng so với năm 2011 là 14.491 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng 34,09 %.
Gắn với tình hình kinh tế trong nước năm 2010-2012. Do ảnh hưởng của
khủng hoảng kinh tế thế giới mà bắt đầu từ cuộc khủng hoảng cho vay thế chấp
dưới chuẩn của Mỹ. Kèm theo đó là sự phá sản nhiều ngân hàng và công ty bảo
hiểm lớn. Bên cạnh đó là cuộc khủng hoảng nợ công của Châu Âu mà bắt đầu là
Hy Lạp sau đó lan sang Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha. Chính những lý do trên làm
cho nền kinh tế thế giới thêm ảm đạm. Việt Nam cũng là nước có ảnh hưởng rất
lớn bởi các cuộc khủng hoảng nói trên. Trong 3 năm tỷ lệ lạm phát của Việt
Nam luôn ở mức cao. Theo BBC tỷ lệ lạm phát cả năm 2012 của Việt Nam ở
mức 18.58 % đó là 1 mức lạm phát cao. Ảnh hưởng lớn tới hoạt động huy động
và cho vay của ngân hàng. Tuy vậy dưới sự nhận định tình hình đúng đắn sự chỉ
đạo giám sát chặt chẽ của ban lãnh đạo, toàn thể cán bộ viên chức chi nhánh
huyện Mường La đã đoàn kết nhất trí không ngừng nỗ lực tháo gỡ khó khăn
kiên quyết bám sát chỉ đạo chung của ban lãnh đạo,tuân thủ đúng các nguyên tắc
trong cho vay và các quy trình tín dụng.Mở rộng tín dụng luôn đảm bảo nguyên
tắc an toàn, hiệu quả, mỗi khoản cho vay đều thực hiện đúng nguyên tắc, đúng
quy trình, cương quyết không cho vay đối với những khách hàng chưa đủ điều
kiện hoặc không có tín nhiệm qua các lần vay trước. Bởi vậy lợi nhuận trước
thuế qua các năm của ngân hàng không ngừng tăng. Được biết NHNN&PTNT
chi nhánh huyện Mường La và NHNN&PTNT tỉnh Sơn La là 1 trong số ít địa
bàn trong hệ thống NHNN&PTNT Việt Nam có mức tăng trưởng đều đặn và
cao trong các năm 2010-2011.
2.2 Tình hình huy động vốn
SV: Hồ Thị Thanh Xuân NHC10A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Huy động vốn là một yếu tố quan trọng của hoạt động Ngân hàng. Trong
những năm gần đây Ngân hàng đã luôn chủ động tích cực quan tâm phát triển
công tác huy động vốn. Các hình thức huy động cũng được phong phú hơn,
thích hợp với nhu cầu đa dạng của người gửi tiền như kỳ phiếu, tiết kiệm kỳ hạn

từ 1 đến 24 tháng, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng.
Trong những năm trở lại đây, tình hình kinh tế luôn có sự biến động khó
lường. Năm 2008 hoạt động của ngân hàng trong nước gặp rất nhiều khó khăn
do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu và những biến động của nền
kinh tế trong nước. Chính phủ đưa ra các gói kích cầu, theo đó lãi suất chỉ đạo
giảm từ 14 % xuống 7 % hạ thấp tỷ lệ dự trữ bắt buộc từ 11% xuống 5 % đã
mang lại những ổn định tạm thời cho nền kinh tế. Sang năm 2009 thị trường
ngoại hối có những biến đổi không thuận lợi kèm theo thâm hụt ngân sách làm
cho kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn. Sang năm 2010 công cuộc kiềm chế
lạm phát vẫn chưa có chuyển biến tốt lên do ảnh hưởng bão giá thế giới ảnh
hưởng của giá dầu tăng, sự giảm giá USD, sự biến động bất thường của giá
vàng. Chính những yếu tố trên gây nên sức ép không nhỏ tới giá cả hàng hóa nội
địa. Thêm vào đó là tình hình biến đổi khí hậu làm cho nguồn lương thực trở
nên khan hiếm, đẩy giá lương thực thực phẩm lên cao.Năm 2011 với việc quy
định trần lãi suất huy động 14 % là mức lãi suất cho vay ở mức cao 19-21%
khiến lợi nhuận doanh nghiệp không trả nổi lãi vay. Rất nhiều doanh nghiệp nộp
đơn xin phá sản. Gây ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động thu nợ các doanh nghiệp
của ngân hàng  rủi ro tín dụng cao.
Mặc dù có những tác động bất lợi của nền kinh tế nhưng nguồn vốn của
NHNN&PTNT chi nhánh huyện Mường La vẫn không hề giảm sút mà ngược lại
vẫn tăng trưởng đáng kể. Thành quả đó cũng nhờ sự chỉ đạo sâu sát , kịp thời
hiệu quả của ban lãnh đạo. Sự nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên toàn chi
nhánh.
SV: Hồ Thị Thanh Xuân NHC10A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2: Tình hình huy động vốn của chi nhánh huyện Mường La
ĐVT:Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2011/2010 Năm 2012/2011
Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TT(%)

Nguồn vốn 300,850 100 346,903 100 418,540 100 46,053 15.31 71,637 20.65
1 Theo loại tiền
a. Nội tệ 296,100 98.42 341,391 98.41 415,013 99.16 118,913 40.16 73,622 21.57
b.Ngoại
tệ(USD+EUR)
4,750 1.58 5,512 1.59 3,527 0.84 762 16.04 -1,985 -36.01
2. Theo thời gian
a. Không kỳ hạn 58,134 19.32 64,157 18.49 68,784 16.43 6,023 10.36 4,627 7.21
b. Có kỳ hạn 242,716 80.68 282,746 81.51 349,756 83.57 40,030 16.49 67,010 23.7
3. Theo thành phần kinh tế
a. Tiền gửi dân cư 254,127 84.47 309,458 89.21 374,148 89.39 55,331 21.77 64,690 20.9
b. Tiền gửi tổ chức 46,723 15.53 37,445 10.79 44,392 10.61 -9,278 -19.86 6,947 18.55
( Nguồn báo cáo hoạt động kinh doanh các năm 2009,2010,2011)
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy nguồn vốn huy động của Chi nhánh tăng
liên tục qua các năm 2010-2012. Cụ thể năm 2011 tổng nguồn vốn huy động
được tăng 46,053 triệu đồng so với năm 2010 ứng với tỷ lệ tăng 15.31%. Năm
2012 tổng nguồn vốn huy động được tăng 71,637 triệu đồng so với năm 2011
ứng với tỷ lệ tăng 20.65%. Quy mô vốn ngày càng được mở rộng nâng cao cho
thấy thành công trong công tác huy động vốn của ngân hàng.
Xét theo loại tiền gửi ta thấy tiền gửi bằng nội tệ luôn chiếm tỷ trọng lớn
(trên 98 %). Lý do Sơn La là tỉnh miền núi nên các hoạt động du lịch cũng như
xuất nhập khẩu hầu như là không diễn ra. Lượng tiền gửi ngoại tệ chủ yếu là do
công nhân đi xuất khẩu lao động gửi tiền về cho gia đình. Tiền gửi nội tệ tăng
liên tục qua các năm với tỷ lệ cao năm 2010 là 296,100 triệu đồng . Tiền gửi nội
tệ năm 2011 là 341,391 triệu đồng tăng 118,913 triệu đồng so với năm 2010 ứng
với tỷ lệ tăng 40.16%. Tiền gửi nội tệ năm 2012 là 415,013 triệu đồng tăng
73,622 triệu đồng so với năm 2011 ứng với tỷ lệ 21.57%

Xét theo thành phần kinh tế tiền gửi của tổ chức dân cư luôn chiếm tỷ lệ
cao ( trên 84%) Đặc biệt là các năm 2011 và năm 2012 ( trên 89%) do trong
năm này mức lãi suất huy động thấp ( thấp hơn cả mức lạm phát ) do đó không
kích thích các tổ chức gửi tiền vào ngân hàng, các tổ chức sẽ dùng tiền nhàn rỗi
để đầu tư thay vì gửi vào ngân hàng. Năm 2010 tiền gửi dân cư là: 254,127 triệu
đồng chiếm 84.47 % tổng nguồn vốn huy động. Năm 2011 tiền gửi dân cư là
309,458 triệu đồng chiếm 89.21 % tổng nguồn vốn huy động. Năm 2012 tiền
gửi dân cư là 374.148 triệu đồng chiếm 89.39 % tổng nguồn vốn huy động. Đời
sống người dân được nâng cao họ muốn gửi tiết kiệm dài hạn nhằm thu được lãi
suất cao hơn. Do tiền gửi của dân cư chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn
nên tính ổn định và bền vững cao. Điều đó cho thấy tín nhiệm của người dân với
Ngân hàng là rất cao.
Xét theo kỳ hạn, vốn huy động chủ yếu là tiền gửi có kỳ hạn. Năm 2010
tiền gửi có kỳ hạn là 242,716 triệu đồng (chiếm tỷ trọng 80.68% ) tiền gửi
không kỳ hạn 58,134 triệu đồng (19.32%). Năm 2011 tiền gửi có kỳ hạn là
SV: Hồ Thị Thanh Xuân NHC10A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

282,746 triệu đồng (81.51%) tăng so với năm 2010 là 40,030 triệu đồng ( ứng với
tỷ lệ tăng 16.49%). Năm 2012 tiền gửi có kỳ hạn là 349,756 triệu đồng (83.57%)
tiếp tục tăng so với năm 2011 là 67,010 triệu đồng ( 23.70%). Ta thấy kết cấu trong
nguồn vốn huy động theo kỳ hạn tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ lệ cao. Cho thấy ngân
hàng có một nguồn vốn ổn định, ngân hàng có khả năng quay vòng vốn lớn hơn có
thể mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng nếu sử dụng nguồn vốn trong hoạt
động trung gian tín dụng hay đầu tư. Thời gian gần đây do những bất ổn trong nền
kinh tế và sự thay đổi lãi suất liên tục. Ngân hàng khuyến khích gửi có kỳ hạn với
thời gian ngắn ( ngắn hạn) và hạn chế các khoản tiền gửi có lãi suất cao. Nhìn
chung nguồn vốn huy động của NHNN&PTNT chi nhánh huyện Mường La từ
2010-2012 liên tục tăng. Điều đó nói lên sự nhanh nhạy cũng như linh hoạt tình

hình diễn biến thị trường của Ngân hàng.
2.3 Hoạt động cho vay
Cũng giống như những ngân hàng thương mại khác, đây là hoạt động mang lại
nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Do nguồn vốn huy động tăng đã góp phần
mở rộng cho vay các thành phần kinh tế đặc biệt là các hộ sản xuất. Chi nhánh đã cố
gắng mở rộng tín dụng cho khách hàng và giảm thiểu nợ quá hạn do đó chất lượng
tín dụng ngày một cải thiện, từ đó nâng cao được hiệu quả kinh doanh.
NHNo & PTNT chi nhánh huyện Mường La căn cứ vào chủ trương của
Đảng và nhà nước về vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn đặc biệt theo
Quyết định 67/1999/QĐ - TTg Và Nghị định số: 41/2010/NĐ-CP ngày
12/04/2010 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Việc cho vay theo đúng đối tượng từ đó tốc độ tăng trưởng tín dụng khá cao,
vốn được đảm bảo an toàn và phát huy hiệu quả.
Tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn đạt khá cao năm 2012: Dư nợ đạt
592.567 triệu, chiếm tỷ lệ 75,8 % trên tổng dư nợ; Vốn được tập trung cho vay
hộ SXKD cá thể là chủ yếu đạt 476.253 triệu chiếm 60,92%/tổng dư nợ. Với cơ
cấu dư nợ như hiện nay cho phép NH có thu nhập ổn định từ tiền lãi vì dư nợ ổn
định và chất lượng tín dụng được nâng tỷ lệ Nợ xấu thấp hơn mức quy định của
SV: Hồ Thị Thanh Xuân NHC10A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

NHNo&PTNT Việt Nam giao(3%).
Bảng 03: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Số dư
Tỷ
trọng
(%)

Số dư
Tỷ
trọng
(%)
Số dư
Tỷ
trọng
(%)
1.Cho vay DN 250.852 38,54 276.405 37,28 305.520 39,08
2.CV hộ SXKD cá thể 399.977 61,46 465.100 62,72 476.253 60,92
Tổng 650.829 100 741.505 100 781.773 100
(Nguồn: Báo cáo tổng kết - Ngân hàng No & PTNT huyện Mường La)
Đối tượng vay vốn chính của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Mường La
là hộ sản xuất. Năm qua tăng trưởng dư nợ chủ yếu vẫn được tập trung vào khu
vực kinh tế hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, kinh doanh dịch vụ và
vay đời sống, dư nợ cho vay đến 31/12/2011 là 476.253 triệu của 2.096 khách
hàng, tỷ trọng 60,92% tổng dư nợ cho vay của chi nhánh. Tuy suất đầu tư nhỏ,
song số lượng khách hàng vay vốn lớn và ngày càng tăng lên, nên dư nợ cho vay
hộ sản xuất liên tục tăng khẳng định đây là thị trường truyền thống của Ngân hàng
No & PTNT, chiếm thị phần lớn so các NHTM khác. Dư nợ cho vay doanh nghiệp
thể hiện ngân hàng No & PTNT chi nhánh huyện Mường La trong năm qua đã chú
trọng hơn đối với các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có khả năng tài chính, có
thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn định. Mở rộng các nghiệp vụ tín dụng khác như :
Nghiệp vụ bảo lãnh, mở L/C từ đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh
doanh của các tổ chức kinh tế, đa dạng hoá hoạt động của ngân hàng.
Cơ cấu có sự chuyển dịch theo hướng tỷ trọng dư nợ cho vay các DN nhà
nước giảm, tỷ trọng dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng, trong đó dư nợ
cho vay hộ sản xuất kinh doanh tăng năm sau cao hơn năm trước.
2.4 Tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tai chi nhánh
NHNo&PTNT chi nhánh huyện Mường La

2.4.1 Tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo chi nhánh huyện Mường La
SV: Hồ Thị Thanh Xuân NHC10A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bảng 4: Tình hình sử dụng vốn của NHNN&PTNT chi nhánh huyện Mường La
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 2011/2010 2011/2010
Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TT(%)
Tổng dư nợ 650,829 100 741,505 100 781,773 100 90,676 13.93 40,268 5.43
1. Theo loại tiền
a.Nội tệ 650,829 100 741,505 100 781,773 100 90,676 13.93 40,268 5.43
b.Ngoại tệ
2. Theo thời gian
a.Ngắn hạn 449,689 69.09 593,310 80.01 592,567 75.80 143,621 31.94 -743 -0.13
b.Trung dài hạn 201,140 30.91 148,195 19.99 189,206 24.20 -52,945 -26.32 41,011 27.67
3.Theo thành phần kinh tế
a.DNNN
b.DNNQD 250,852 38.54 276,405 37.28 305,520 39.08 25,553 10.19 29,115 10.53
c.Hộ sản xuất, cá nhân 399,977 61.46 465,100 62.72 476,253 60.92 65,123 16.28 11,153 2.40
( Nguồn báo cáo hoạt động kinh doanh các năm 2010,2011,2012)
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Qua bảng số liệu ta thấy được tinh hình hoạt động tín dụng của ngân hàng
không ngừng tăng trưởng qua các năm. Cụ thể như sau tổng dư nợ cuối năm
2011 là 741,505 triệu đồng tăng so với thời điểm năm 2010 số tiền là 90,676
triệu đồng ứng với tỷ lệ 13.93 %. Năm 2012 tổng dư nợ đạt 781,773 triệu đồng
tăng 40,268 triệu đồng ứng với tỷ lệ 5.43 % so với cùng kỳ năm 2011. Các số
liệu thực tế cho thấy quy mô tín dụng của chi nhánh được mở rộng qua các

năm, đây là 1 tín hiệu tốt cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Kết quả đạt
được là do ngân hàng đã làm tốt việc quảng cáo truyền bá hình ảnh của ngân
hàng tới người dân. Từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường,
thị phần. Ngân hàng nông nghiệp chi nhánh huyện Mường La đã thực sự được
người dân trong huyện tin tưởng. Bởi có nhiều chế độ ưu đãi không chỉ về
mảng cho vay nông lâm ngư nghiệp mà cả về tiêu dùng và kinh doanh. Có
những động thái thay đổi lãi suất phù hợp với lãi suất trên thị trường và bám
sát chỉ thị của NHNN&PTNT Việt Nam và ngân hàng nhà nước. Bên cạnh ưu
đãi những khách hàng quen thuộc ngân hàng còn không ngừng thu hút thêm
những khách hàng mới.
Xét theo thành phần kinh tế, dư nợ với hộ sản xuất cá nhân chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng dư nợ trong những năm vừa qua. Cụ thể như sau: Năm 2010, cho
vay hộ sản xuất, cá nhân là 399,977 triệu đồng chiếm tỷ trọng 61.46%. Năm
2011 cho vay hộ sản xuất, cá nhân là 465,100 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 62.72
%. Năm 2012 cho vay hộ sản xuất, cá nhân là 476,253 triệu đồng chiếm tỷ trọng
60.92 %. Do đặc thù của huyện vẫn chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và chăn
nuôi, tiểu thủ công nghiệp vì vậy Ngân hàng chủ yếu tài trợ vốn cho các hộ sản
xuất nông nghiệp và cho vay cá nhân với mục đích kinh doanh hoặc tiêu dùng.
Đây cũng là 1 hướng đi đúng bỡi lẽ với cơ cấu như vậy ngân hàng sẽ có khả
năng cạnh tranh cao, san sẻ rủi ro, tìm kiếm được nhiều lợi nhuận. Cho vay đối
với DNNQD cũng tăng qua các năm song vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ. Do đó ngân
hàng cần phải tiếp cận đến những khách hàng này vì nhóm đối tượng này có tài
sản đảm bảo lớn và có nguồn trả nợ đa dạng
SV: Hồ Thị Thanh Xuân NHC10A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Xét theo thời hạn cho vay cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn (trên
69%) và tăng qua các năm chỉ đến năm 2012 có giảm nhẹ. Cho vay trung dài
hạn chiếm tỷ trọng thấp. Đây cũng là hướng đi đúng của Ngân hàng do cho vay

ngắn hạn có vòng quay vốn nhanh, khả năng thu hồi vốn cao quan trọng hơn đó
là cho vay ngắn hạn có rủi ro thấp hơn so với vay trung dài hạn.
Xét theo loại tiền cho vay NHNN&PTNT chi nhánh huyện Mường La chỉ
thực hiện cho vay bằng đồng nội tệ, không cho vay bằng đồng ngoại tệ.
Nói chung, hoạt động cho vay của ngân hàng ngày càng mở rộng về quy
mô phạm vi đồng thời cơ cấu dư nợ tín dụng có những chuyển biến tích cực để
tăng lợi nhuận đồng thời hạn chế tối đa rủi ro. Góp phần không nhỏ đến công
cuộc xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. Đạt được kết
quả trên là do công tác quản trị điều hành kinh doanh xác định đúng mục tiêu,
khai thác tốt thế mạnh tín dung, phối hợp tốt với cấp uỷ, chính quyền địa
phương, chất lượng tín dụng từng bước nâng lên
Bên cạnh các hoạt động chính là huy động vốn và cho vay, chi nhánh
NHNo & PTNT chi nhánh huyện Mường La cũng linh hoạt ứng dụng và phát
triển thêm các dịch vụ khác phù hợp với nhu cầu thị trường và sự phát triển
chung của nền kinh tế như:
Phát hành giấy tờ có giá và kỳ phiếu.
Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh bằng VND
Thanh toán điện tử toàn quốc và Quốc tế.
Chi trả kiều hối.
Mua bán ngoại tệ.
Thực hiện các dịch vụ khác như dịch vụ bảo hiểm con người và tài sản,
hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án, thẩm định các dự án tín dụng vượt
quyền phán quyết trình ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp trên
quyết định. Thu chi tiền mặt, cho thuê két sắt, nhận cất giữ các loại giấy tờ có
giá trị. Triển khai thực hiện việc phát hành và sử dụng thẻ ATM cho khách hàng.
SV: Hồ Thị Thanh Xuân NHC10A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.5 Tình hình rủi ro tín dụng

2.5.1.Tình hình nợ quá hạn
Bảng 5:Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh NHNN&PTNT huyện
Mường La
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tổng dư nợ 650,829 741,505 781,773 90,676 13.93 40,268 5.43
Nợ quá hạn 15,645 11,760 6,618 -3,885 -24.83 -5,142 -43.72
Tỷ lệ nợ quá hạn 2.40 1.59 0.85 -0.81 -33.70 -0.74 -46.62
( Nguồn báo cáo hoạt động kinh doanh các năm 2010,2011,2012)
Như ta đã biết nợ quá hạn không phải là tổn thất thực tế ngân hàng phải
gánh chịu do đó nếu ngân hàng có biện pháp quản lý tốt thì có thể hạn chế được
nguy cơ rủi ro tín dụng 1 cách tối đa
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy tình hình nợ quá hạn của NHNN&PTNT
chi nhánh huyện Mường La là nằm trong mức cho phép theo quy định của
NHNN là 5%. Trong các giai đoạn 2010-2012 tỷ lệ nợ quá hạn ( nợ từ nhóm 2
đến nhóm 5) có xu hướng giảm dần. Cụ thể năm 2010 nợ quá hạn là 15,645 triệu
đồng chiếm 2.4 % tổng dư nợ. Năm 2011 nợ quá hạn là 11,760 triệu đồng chiếm
1.59 % tổng dư nợ. Năm 2012 nợ quá hạn là 6,618 % tổng dư nợ. Năm 2010
hoạt động tín dụng bị ảnh hưởng nhiều bởi khủng hoảng nợ xấu , nợ quá hạn gia
tăng do các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Mặc
dù có nhiều biện pháp quản lý các khoản nợ cũng như thắt chặt tín dụng, tăng
cường xử lý thu nợ quá hạn, xử lý nợ tồn đọng song dư nợ quá hạn vẫn tập trung
ở 1 số doanh nghiệp và cá nhân. Sang năm 2011 nền kinh tế có 1 số phục hồi
nhất định. Bởi vậy mặc dù tổng dư nợ tăng 90,676 triệu đồng xong nợ quá hạn

lại giảm 3,885 triệu đồng. Đến năm 2012 dư nợ lại tiếp tục giảm xuống chỉ còn
6,618 chiếm 0.85 % tổng dư nợ. Đây là 1 dấu hiệu tích cực diễn biến theo chiều
SV: Hồ Thị Thanh Xuân NHC10A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hướng tốt lên. Chứng tỏ đã có những biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro
hiệu quả từ phía ngân hàng. Kết quả trên đạt được do ban lãnh đạo chi nhánh
NHNN&PTNT huyện Mường La đã có những bước đi quyết liệt trong việc thắt
chặt tín dụng, phòng ngừa và xử lý nợ xấu. Hàng năm đều đi kiểm tra đối chiếu
trực tiếp 100% các khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân và chấm điểm xếp
hạng tín dụng,phân tích kinh tế địa bàn.Sau mỗi lần nhận nợ tiền vay đều đi
kiểm tra sau của cán bộ tín dụng về việc sử dụng vốn vay xem có đúng mục
đích vay,có phát huy hiệu quả hay không.Ngoài việc kiểm tra đối chiếu xếp
hạng tín dụng còn vận động khách hàng tham gia bảo hiểm bảo an tín dụng,bảo
hiểm phương tiện,mở tài khoản tiền gửi
SV: Hồ Thị Thanh Xuân NHC10A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.5.2Tình hình nợ xấu
Bảng 6:Tình hình nợ xấu tại chi nhánh NHNN&PTNT huyện Mường La
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 2011/2010 2012/2011
Số tiền
Tỷ
lệ(%)
Số tiền
Tỷ
lệ(%)
Tổng dư nợ 650,829 741,505 782,097 90,676 13.93 40,592 5.47

Nợ nhóm 1 635,184 97.60 729,745 98.41 775,524 99.16 94,561 14.89 45,779 6.27
Nợ nhóm 2 9,773 1.50 6,968 0.94 538 0.07 -2,805 -28.70 -6,430 -92.28
Nợ nhóm 3 2,826 0.43 266 0.04 128 0.02 -2,560 -90.59 -138 -51.88
Nợ nhóm 4 945 0.15 773 0.10 407 0.05 -172 -18.20 -366 -47.35
Nợ nhóm 5 2,101 0.32 3,753 0.51 5,500 0.70 1,652 78.63 1,747 46.55
Nợ xấu 5,872 4,792 6,035 -1,080 -18.39 1,243 25.94
Tỷ lệ nợ xấu 0.90 0.65 0.77 -0.25 -27.71 0.13 19.45
(Nguồn báo cáo hoạt động kinh doanh các năm 2010,2011,2012)
SV: Hồ Thị Thanh Xuân
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phân tích tình hình nợ xấu của chi nhánh các năm từ 2010 đến 2012. Tình
hình nợ xấu thay đổi liên tục giảm từ năm 2010-2011 và lại tăng vot lên (trên cả
năm 2010) từ năm 2011-2012. Cụ thể nợ xấu:
Năm 2010 là 5,872 triệu đồng chiếm 0.9 % tổng dư nợ.
Đến năm 2011 nợ xấu là 4,792 triệu dồng chiếm 0.65 %, giảm so với năm
2010 là 1,080 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 18.39%.
Năm 2012 nợ xấu là 6,035 triệu đồng chiếm 0.77% tổng dư nợ, tăng so với
năm 2011 là 1,243 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 25.94%.
Năm 2010-2011 do nền kinh tế trong nước có 1 số dấu hiệu phục hồi bên
cạnh đó là các biện pháp phòng chống rủi ro từ phìa ngân hàng làm cho nợ xấu
giảm. Năm 2011-2012 do quy định về trần lãi suất huy động 14 % trong khi lãi
vay vẫn duy trì từ 19-21% làm cho các doanh nghiệp khó khăn trong việc trả lãi
ngân hàng. Nhiều doanh nghiệp thua lỗ liên tục nộp đơn xin phá sản. Bên cạnh
đó bất động sản đóng băng làm cho việc thanh lý tài sản gặp nhiều khó khăn 
nợ xấu giai đoạn này tăng, song tổng dư nợ cũng tăng tới 40,268 triệu đồng vì
vậy mà tỷ lệ nợ xấu năm 2012 chỉ ở mức 0.77%. Bên cạnh số nợ xấu nằm ở các
doanh nghiệp trên địa bàn huyện Mường La, còn có 1 phần rất lớn của các cá
nhân, hộ gia đình vay với mục đích sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
Không giống như nợ quá hạn nhóm 2, nợ xấu là nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5,

gây ra áp lực cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ vay. Bắt buộc ngân hàng phải
dùng mọi biện pháp mạnh , cần thiết xử lý bán tài sản đảm bảo, sử dụng dự
phòng
Phân tích cụ thể các nhóm nợ .Qua bảng số liệu trên ta thấy , nợ đủ tiêu
chuẩn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ ( trên 97 %) qua các năm, các khoản
nợ từ nhóm 2 đến nhóm 4 đều giảm qua các năm giảm mạnh nhất là nợ nhóm 2
trong giai đoạn 2011 -2012. Cụ thể như sau năm 2011 nợ nhóm 2 là 6,968 triệu
đồng giảm 2,805 triệu đồng với tỷ lệ giảm 28.7 %. Năm 2012 nợ nhóm 2 là 538
triệu đồng giảm 6,430 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 92.28%. Các nhóm
nợ 3 và nhóm 4 đều giảm đáng kể. Tuy nhiên nợ nhóm 5 lại tăng trong giai đoạn
SV: Hồ Thị Thanh Xuân NHC10A
25

×