Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Kim Động, thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.14 KB, 61 trang )

Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả và số
liệu bên trong là trung thực và xuất phát từ tình hình thực tế của NHNN&PTNT
Huyện Kim Động nơi tôi thực tập.
Sinh viên
Tạ Thị Phương
Tạ Thị Phương
Lớp: NHI – K12
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường Học viện ngân hàng, những
người đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích cho em, đó chính là
những nền tảng cơ bản, là những hành trang vô cùng quý giá cho tương lai của em
sau này.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cô chú, các anh chị trong
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Kim Động đã tạo điều kiện giúp
đỡ em có cơ hội tìm hiểu rõ hơn về môi trường làm việc thực tế của ngân hàng.
Trong quá trình làm báo cáo do kiến thức còn hạn hẹp nên không tránh khỏi
những sai sót. Kính mong nhận được sự góp ý, nhận xét từ phía quý thầy cô cũng
như các cô chú, anh chị trong NHNo&PTNT huyện Kim Động để bài báo cáo của
em được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn!
Tạ Thị Phương
Lớp: NHI – K12
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT NGUYÊN VĂN


DNCV Dư nợ cho vay
DSCV Doanh số cho vay
DSTN Doanh số thu nợ
HSX Hộ sản xuất
NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NQH Nợ quá hạn
TMDV Thương mại dịch vụ
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
Tạ Thị Phương
Lớp: NHI – K12
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT
TẠI NHNo&PTNT HUYỆN KIM ĐỘNG
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT
TẠI NHNo&PTNT HUYỆN KIM ĐỘNG
Tạ Thị Phương
Lớp: NHI – K12
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
MỤC LỤC
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT
TẠI NHNo&PTNT HUYỆN KIM ĐỘNG

CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT
TẠI NHNo&PTNT HUYỆN KIM ĐỘNG
Tạ Thị Phương
Lớp: NHI – K12
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hộ sản xuất được xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, được Nhà nước giao
đất quản lý và sử dụng vào sản xuất kinh doanh và được phép kinh doanh trên một
số lĩnh vực do Nhà nước quy định. Như chúng ta đã biết, dân số nước ta hiện nay có
khoảng 90 triệu người (theo ước tính của Tổng cục thống kê) trong đó: gồm 70%
lao động sống ở nông thôn và hơn 60% hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông
nghiệp. Hơn nữa ngành nông nghiệp lại giữ một vị trí quan trọng trong xây dựng
đất nước, vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến chính sách phát triển
kinh tế nông nghiệp nhằm hiện đại hoá nông thôn.
Từ năm 1989, hộ sản xuất với kinh tế tự chủ đã được giao đất quản lý và sử
dụng, được phép kinh doanh và tự chủ trong sản xuất kinh doanh, đa dạng các mặt
hàng kinh doanh (trừ những mặt hàng Nhà nước nghiêm cấm). Với sức lao động sẵn
có trong mỗi gia đình hộ sản xuất, họ được phép kinh doanh, được chuyển đổi cây
trồng, vật nuôi trên diện tích họ được giao. Để thực hiện được những mục đích trên
không phải gia đình nào cũng có đủ vốn mà nhiều gia đình cần tài trợ vốn để đầu tư
vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi,
trồng những cây có giá trị cao, những con có giá trị lớn để tăng thêm thu nhập, tạo
công ăn việc làm cho chính bản thân gia đình họ, đồng thời đầu tư ứng dụng khoa
học kỹ thuật vào thực tiễn. Do vậy, họ cần Ngân hàng hỗ trợ về vốn để họ thực hịên
những phương án trồng trọt - chăn nuôi hay kinh doanh dịch vụ ngay trên quê
hương họ.
Agribank đã trở thành người bạn đồng hành thân thiết, hỗ trợ vốn đắc lực cho

hộ nông dân vươn lên trong sản xuất, kinh doanh, tạo nên những thành tựu nổi bật
về sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn. Tuy nhiên mỗi địa phương lại có
những đặc điểm khác nhau nên việc sử dụng vốn vay cũng đem lại nhiều kết quả
khác nhau.
Huyện Kim Động thuộc tỉnh Hưng Yên có tổng diện tích đất đai lớn, kinh tế
chủ yếu là phát triển nông nghiệp vì thế vấn đề đầu tư vốn tín dụng cho hộ sản xuất
để họ có vốn thực hiện phương án sản xuất kinh doanh là một chủ trương lớn góp
phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của huyện. Từ vấn đề nêu trên,
qua thời gian thực tập tại NHNo & PTNT huyện Kim Động tỉnh Hưng Yên, tôi đã
Tạ Thị Phương
Lớp: NHI – K12
1
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
xem và nghiên cứu vấn đề về hoạt động tín dụng hộ sản xuất để đưa ra một số biện
pháp theo ý kiến riêng của mình với sự mong muốn góp phần vào mục đích kinh
doanh chung của Ngân hàng NHNo & PTNT huyện Kim Động nói riêng và của
toàn ngành nói chung và góp phần vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn
thông qua đề tài: “Cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Kim Động, thực
trạng và giải pháp” nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với một đối tượng quan
trọng trong nông nghiệp là hộ sản xuất, đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ, góp phần
thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về HSX, về tín dụng ngân hàng đối với
HSX và mở rộng hoạt động cho vay đối với HSX.
- Phân tích và đánh giá thực trạng mở rộng cho vay HSX tại NHNo&PTNT
huyện Kim Động.
- Đề suất và kiến nghị một số giải pháp nhằm mở rộng cho vay HSX tại
NHNo&PTNT huyện Kim Động.
3. Phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu

- Phạm vi nghiên cứu:
 Về phạm vi không gian: Hoạt động cho vay HSX tại NHNo&PTNT huyện
Kim Động.
 Về phạm vi thời gian: Giai đoạn 2010-2012.
- Đối tượng nghiên cứu: Chủ yếu tập trung nghiên cứu các giải pháp mở rộng
cho vay HSX tại NHNo&PTNT huyện Kim Động.
- Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như
phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp thống kê, phân
tích, so sánh và một số phương pháp khác
4. Kết cấu đề tài
Đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản của tín dụng hộ sản xuất
Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT
huyện Kim Động
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện
Kim Động
Tạ Thị Phương
Lớp: NHI – K12
2
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT
1.1. Những vấn đề chung về hộ sản xuất
1.1.1. Khái niệm hộ sản xuất
Theo điều 1, Nghị định của Chính phủ số 14/CP ngày 2/3/1993 ban hành văn
bản quy định về chính sách cho hộ sản xuất vay vốn để phát triển nông-lâm-ngư-
diêm nghiệp và kinh tế nông thôn thì hộ sản xuất bao gồm các hộ nông dân, hộ tư
nhân, cá thể, công ty cổ phần, các tổ chức hợp tác và các doanh nghiệp Nhà nước,
thành viên của các hợp tác xã, tập đoàn sản xuất và các doanh nghiệp Nhà nước

hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ trong các ngành nông-lâm-ngư-diêm nghiệp
và tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn.
Trên góc độ ngân hàng: "Hộ sản xuất" là một thuật ngữ được dùng trong hoạt
động cung ứng vốn tín dụng cho hộ gia đình để làm kinh tế chung của cả hộ. Hiện nay,
trong các văn bản pháp luật ở Việt Nam, hộ được xem như một chủ thể trong các quan
hệ dân sự do pháp luật quy định và được định nghĩa là một đơn vị mà các thành viên có
hộ khẩu chung, tài sản chung và hoạt động kinh tế chung. Một số thuật ngữ khác được
dùng để thay thế thuật ngữ "hộ sản xuất" là "hộ", "hộ gia đình".
Ngày nay hộ sản xuất đang trở thành một nhân tố quan trọng của sự nghiệp
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước và là sự tồn tại tất yếu trong quá trình xây
dựng một nền kinh tế đa thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Để phù hợp
với xu thế phát triển chung, phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước, Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quyết định 499A ngày
2/9/1993, theo đó khái niệm hộ sản xuất được hiểu như sau: "Hộ sản xuất là đơn vị
kinh tế tự chủ, trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, là chủ thể trong
quan hệ sản xuất kinh doanh, tự tổ chức sản xuất kinh doanh theo định hướng phát
triển kinh tế của Nhà nước, địa phương và theo quy định của pháp luật. HSX không
chỉ độc lập tự chủ về sản xuất kinh doanh mà còn tự chủ trong quản lý và tiêu thụ
sản phẩm. Do đó họ luôn tích cực khai thác tiềm năng, năng lực, trí tuệ của mình để
tổ chức hoạt động kinh tế một cách phong phú, đa dạng, tạo ra nhiều sản phẩm hàng
Tạ Thị Phương
Lớp: NHI – K12
3
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
hóa, từng bước nâng cao đời sống, tích lũy cho chính bản thân và cho xã hội.
Như vậy, hộ sản xuất là một lực lượng sản xuất to lớn ở nông thôn. Hộ sản xuất
hoạt động trong nhiều ngành nghề nhưng hiện nay phần lớn hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Các họ này tiến hành sản xuất kinh doanh
đa dạng kết hợp trồng trọt với chăn nuôi và kinh doanh ngành nghề phụ. Đặc điểm

sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề nói trên đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động của các hộ sản xuất ở nước ta.
1.1.2. Đặc điểm của hộ sản xuất
Tại Việt Nam hiện nay, trên 70% dân số sinh sống ở nông thôn trong đó đại bộ
phận còn sản xuất theo lối tự cấp tự túc. Trong điều kiện đó, hộ là đơn vị kinh tế cơ
sở có những đặc điểm như sau:
 Hộ gia đình có một số nguồn lực cơ bản để thực hiện các hoạt động sản
xuất kinh doanh như:
• Thứ nhất là lao động: Lao động của gia đình là nguồn lực cơ sở của các hộ
gia đình và nông trại, đây là yếu tố cơ bản nhằm phân biệt kinh tế hộ gia đình với
các doanh nghiệp, công ty. Lao động gia đình của các hộ nông dân bao gồm tất cả
những người trong gia đình có khả năng lao động và sẵn sàng tham gia lao động sản
xuất sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để cung cấp cho gia đình và cho xã hội trong
đó có cả những người trong độ tuổi lao động và những người ngoài độ tuổi lao
động. Tuy nhiên trình độ lao động và tay nghề lao động của những thành viên này
lại khác nhau, khác nhau giữa các hộ và giữa các vùng.
• Thứ hai là đất đai: Bất kỳ hộ nông dân nào cũng đều có quyền sở hữu đất
đai hoặc được nhà nước phân chia đất đai để sản xuất. Tuy nhiên chính sách pháp
luật về đất đai của nước ta còn nhiều hạn chế. Những người được sinh ra từ năm
1993 cho đến nay không có đất canh tác trong khi những người chết đi vẫn còn đất.
Chính vì vậy mà diện tích đất của mỗi hộ gia đình cũng rất khác nhau.
• Thứ ba là nguồn vốn sản xuất và các trang thiết bị để pục vụ sản xuất kinh
doanh: Phần lớn việc xác định lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh của các hộ gia
đình rất khó khăn do khó xác định được ngày công lao động của gia đình bỏ ra, khó
phân biệt rõ ràng lượng tiền vốn và trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh và
phục vụ tiêu dùng gia đình.
Tạ Thị Phương
Lớp: NHI – K12
4
Báo cáo tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng
 Các sản phẩm mà kinh tế hộ gia đình tạo ra chủ yếu là các sản phẩm từ
trồng trọt như lúa, ngô, cây ăn quả… và từ chăn nuôi như lợ, bò, cá…Đây đều là
những sản phẩm cần thiết trong cuộc sống hằng ngày của người dân. Chính vì vậy
mà các hộ gia đình có thị trường tiêu thụ rất tiềm năng. Bên cạnh đó để sản xuất ra
những sản phẩm trên thì nguồn nguyên liệu đầu vào cho chúng cũng khá phong phú
và người dân có thể dễ dàng tiếp cận
 Các hoạt động chính của hộ gia đình như trồng trọt chăn nuôi, buôn bán,
dịch vụ (cắt tóc, may mặc, bán hàng ăn…)
 Kết quả sản xuất kinh doanh của hộ gia đình dựa trên những thu nhập từ
việc bán những sản phẩm mà họ tạo ra trừ đi những khoản chi phí mà họ đạt được.
Tuy nhiên không phải tất cả các sản phẩm mà hộ gia đình tạo ra đều được bán hết
mà một phần chúng được sử dụng để cung cấp cho chính gia đình họ. Vì thế, việc
bó tách để tính cụ thể kết quả kinh doanh của hộ gia đình là tương đối khó khăn.
1.1.3. Phân loại hộ sản xuất
Xuất phát từ những đặc điểm riêng của HSX, có thể phân loại HSX theo thành
phần kinh tế thành các loại sau:
 Hộ sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để
trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu
lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công
nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành:
trồng trọt, chăn nuôi và sơ chế nông sản. Ở nước ta, nông nghiệp chủ yếu tập trung
vào trồng trọt và chăn nuôi. Những hộ gia đình sản xuất kinh doanh trong những
ngành này gọi là hộ sản xuất nông nghiệp.
 Hộ sản xuất lâm nghiệp
Lâm nghiệp là ngành sản xuất vật chất độc lập của nền kinh tế quốc dân. Hộ
sản xuất lâm nghiệp chủ yếu là xây dựng rừng, quản lý và bảo vệ rừng, khai thác lợi
dụng rừng, chế biến lâm sản và phát huy các chức năng phòng hộ văn hóa, xã hội,
…của rừng.

 Hộ sản xuất thủy sản
Thủy sản bao gồm những nguồn lợi, sản vật đem lại cho con ngườ từ môi
Tạ Thị Phương
Lớp: NHI – K12
5
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
trường nước và được con người khai thác, nuôi trồng thu hoạch sử dụng làm thực
phẩm, nguyên liệu bày bán trên thị trường. Hộ sản xuất thủy sản bao gồm những hộ
có hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là việc tiến hành khai thác, nuôi trồng,
vận chuyển thủy sản khai thác, bảo quản, chế biến, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu
thủy sản; dịch vụ trong hoạt động thủy sản, điều tra, bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản. Khai thác thủy sản là việc khai thác nguồn lợi thủy sản trên biển, sông, hồ,
đầm, phá và các vùng nước tự nhiên khác.
 Hộ sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Công nghiệp là lĩnh vực sản xuất hàng hóa vật chất mà sản phẩm được chế
tạo, chế biến cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp theo. Ở
Việt Nam, các hoạt động chính trong lĩnh vực công nghiệp như: khai thác khoáng
sản, thanh đá và dầu khí; chế biến, chế tạo; sản xuất và phân phối điện, khí đốt và
nước; may mặc, đồ dùng gia đình; chế biến, sản xuất các hóa chất cần thiết.
Tiểu thủ công nghiệp là thuật ngữ dùng để chỉ các cơ sở sản xuất và hoạt động
sản xuất ngoài quốc doanh, lấy sản xuất bằng tay là chủ yếu và sử dụng một phần
nhỏ máy móc. TTCN có vai trò bổ trợ cho nông nghiệp trên nhiều phương diện như
cung cấp công cụ sản xuất, hàng tiêu dùng, là nơi tiêu thụ sản phẩm cho nông
nghiệp, giải quyết lao động dư thừa, tăng thu nhập cho các hộ nông dân…
 Hộ sản xuất thương mại và dịch vụ
Thương mại là hoạt động trao đổi của cải, hàng hóa, dịch vụ, kiến thức, tiền
tệ… giữa hai hay nhiều đối tác, và có thể nhận lại một giá trị nào đó (bằng tiền
thông qua giá cả) hay bằng hàng hóa, dịch vụ khác như trong hình thức thương mại
hàng đổi hàng. Trong quá trình này người bán là người cung cấp của cải, hàng hóa,

dịch vụ… cho người mua, đổi lại người mua sẽ phải trả cho người bán một giá trị
tương đương. Hộ sản xuất trong lĩnh vực thương mại có các giao dịch rất đa dạng
như: tất cả những giao dịch về thương mại mà cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa dịch
vụ; thỏa thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại, ủy thác hoa hồng; cho
thuê dài hạn; xây dựng các công trình; tư vấn; kỹ thuật công trình; đầu tư; cấp vốn;
ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc tô nhượng; liên doanh các hình
thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành
Tạ Thị Phương
Lớp: NHI – K12
6
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
khách bằng đường biển, đường không, đường sắt hoặc đường bộ.
Dịch vụ trong kinh tế học được hiểu là những thứ tương tự như hàng hóa
nhưng là phi vật chất. Có những sản phẩm thiên về sản phẩm hữu hình và những
sản phẩm thiên hẳn vầ sản phẩm dịch vụ, tuy nhiên đa số là những sản phẩm nằm
trong khoảng giữa sản phẩm hàng hóa – dịch vụ. Hộ sản xuất dịch vụ ở nước ta có
nhiều ngành nghề như cung cấp điện nước, xây dựng, thương mại, tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm, y tế, chăm sóc sức khỏe, giáo dục, thư viện, giao thông vận tải,
cung cấp lương thực, giải trí, thể thao.
 Hộ sản xuất khác
Hộ sản xuất khác bao gồm những hộ sản xuất nằm ngoài các lĩnh vực trên.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của kinh tế hộ sản xuất
1.1.4.1. Các nhân tố khách quan
 Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
Các điều kiện tự nhiên như đất đai, nước, khí hậu…là những nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp đến sự phát triển của hộ nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Ví dụ
như đất đai quyết định đến quy mô sản xuất, loại hình sản xuất cũng như phương
pháp sản xuất của hộ gia đình. Ngoài ra còn có các nhân tố khác như các loại tài
nguyên khoáng sản, vị trí địa lý cũng ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của hộ công

nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
 Nhóm nhân tố về điều kiện kinh tế xã hội
 Môi trường chính trị, pháp luật
Môi trường chính trị luôn ổn định là cơ sở quan trọng cho kinh tế hộ gia đình
được phát triển ổn định. Nhờ đó các hộ gia đình yên tâm chăm lo cho hoạt động sản
xuất của mình mà không phải lo lắng sự biến động trong ngày một ngày hai.
Môi trường pháp lý gồm luật và các văn bản dưới luật quy định về các hoạt
động của hộ, các chính sách đối với sự phát triển của kinh tế hộ cũng như các
hướng dẫn thi hành các quy định đó một cách có hiệu quả. Kinh tế hộ là một lĩnh
vực then chốt trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta; đồng thời
nó cũng giúp ích rất nhiều cho người dân từ đó làm đất nước phát triển, chính vì vậy
mà Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến lĩnh vực này và đã ban hành nhiều văn
bản nhằm khuyến khích các hoạt động của hộ.
Tạ Thị Phương
Lớp: NHI – K12
7
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
 Môi trường văn hóa xã hội
Các yếu tố như lối sống, phong tục, tập quán, tâm lý xã hội…đều tác động một
cách trực tiếp hay gián tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của hộ, có thể theo hai
chiều tích cực hoặc tiêu cực. Phong tục tập quán ở từng địa phương có ảnh hưởng
tới việc sản xuất kinh doanh của người dân trong khu vực đó, có thể mỗi vùng có
một phương pháp hay truyền thống trồng trọt và chăn nuôi riêng, nếu truyền thống
đó giúp việc sản xuất có hiệu quả mà vùng giữ vững được sẽ càng làm cho khu vực
đó phát triển, tuy nhiên nếu phương pháp sản xuất truyền thống không thực sự hiệu
quả nhưng người dân không quen và không chấp nhận thay đổi sẽ kìm hãm sự phát
triển của hộ dẫn tới sự chậm phát triển của khu vực và của nền kinh tế.
 Môi trường kinh tế
Nền kinh tế chung của toàn khu vực cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới các

hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất.
 Môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ
Trước đây, khi nền kinh tế của nước ta còn lạc hậu, con người chủ yếu sử
dụng sức để sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, xã hội ngày càng phát triển, khoa học
công nghệ cũng có nhiều bước tiến vượt bậc nên đã phát minh ra nhiều sản phẩm để
ứng dụng vào sản xuất kinh doanh. Những giống cây mới, con giống có năng suất
cao cùng với hệ thống máy móc thiết bị đã giúp cho việc sản xuất kinh doanh của
người dân ngày càng có hiệu quả cao.
1.1.4.2. Các nhân tố chủ quan
 Con người
Nhân tố con người có ảnh hưởng lớn đến việc mở rộng cho vay đối với HSX.
Nhân tố con người ở đây bao gồm toàn bộ các vấn đề lien quan đến cán bộ ngân
hàng, ban lãnh đạo của ngân hàng. Phương hướng chiến lược cũng như các chính
sách mà ban giám đốc của ngân hàng đề ra nếu phù hợp thì cho vay hộ sản xuất có
khả năng được mở rộng và ngược lại. Cán bộ ngân hàng nếu nhận thức đúng đắn về
phương hướng, chiến lược đề ra và biết vận dụng tốt chúng vào thực tế góp phần
lớn vào việc mở rộng cho vay hộ sản xuất: HSX có điều kiện tiếp cận với nguồn
vốn dễ dàng hơn, biết nhiều hơn về những lợi ích của khoản vay…
Tạ Thị Phương
Lớp: NHI – K12
8
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
 Quy trình cho vay
Quy trình cho vay bao gồm những quy định được ngân hàng đặt ra trong quá
trình cho vay. Gồm các giai đoạn từ lập hồ sơ đề nghị vay vốn tới thẩm định hồ sơ,
xét duyệt cho vay rồi giải ngân, giám sát và thu nợ. Chất lượng của khoản vay có
được đảm bảo hay không tùy thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định trong từng
khâu với sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng trong quy trình cho vay. Nếu quy trình
cho vay được thực hiện một cách nhanh chóng, an toàn thì hiệu quả tín dụng đối với

HSX cao hơn.
 Chính sách cho vay
Mỗi ngân hàng lại có chính sách cho vay khác nhau. Chính sách cho vay là
kim chỉ nam cho các hoạt động cho vay của ngân hàng. Một chính sách cho vay
đúng đắn và phù hợp sẽ thu hút được nhiều hộ vay vốn, đảm bảo chất lượng của
khoản vay.
 Chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất
Mở rộng hoạt động cho vay HSX phải luôn đi kèm với chất lượng của khoản
vay bởi vì chất lượng có tốt thì mới mở rộng được hay để mở rộng được thì chất
lượng phải tốt. Chất lượng cho vay HSX được đánh giá dựa trên việc thực hiện
đúng quy trình cho vay mà ngân hàng đề ra ban đầu và các HSX sử dụng vốn đúng
mục đích cũng như trả gốc và lãi đúng thời hạn. Khi chất lượng cho vay tốt có nghĩa
là các hộ biết sử dụng vốn vay một cách có hiệu quả và việc trả nợ được đúng hạn,
nhờ đó ngân hàng tập trung được vốn cho các khoản vay tiếp theo đồng thời lợi
nhuận của ngân hàng từ đó tăng lên cộng với việc các HSX yên tâm sản xuất hơn
khi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thu được nhiều lợi ích.
1.1.5. Vai trò của kinh tế hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường
Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của kinh
tế xã hội.
 Hộ sản xuất góp phần tạo công an việc làm cho một số lượng lớn dân cư,
nhất là khi hộ gia đình được công nhận là một đơn vị kinh tế tự chủ đồng thời với
việc giao đất, giao rừng cho sản xuất nông-lâm-ngư-diêm nghiệp.
 Hộ sản xuất qua quá trình sản xuất kinh doanh của mình đã cung cấp cho nền
Tạ Thị Phương
Lớp: NHI – K12
9
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
kinh tế một số lượng lớn hàng hóa đồng thời mang lại nhiều giá trị khác cho xã hội.
 Hộ sản xuất là đơn vị tiêu thụ hàng hóa dịch vụ, đây là một thị trường lớn

của nền kinh tế, giải quyết đầu ra cho quá trình sản xuất từ đó làm cho quá trình tái
sản xuất được thông suốt.
 Hộ sản xuất là cầu nối, là trung gian để chuyển từ kinh tế tự cung tự cấp
sang nền kinh tế hàng hóa.
1.2. Tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của kinh tế hộ sản xuất
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Có rất nhiều định nghĩa về tín dụng , chúng ta có thể biết về tín dụng thông
qua định nghĩa trong Bách Khoa toàn thư như sau: Tín dụng là khái niệm thể hiện
mối quan hệ giữa người cho vay và người vay. Trong quan hệ này, người cho vay
có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hóa cho vay cho người đi
vay trong một thời gian nhất định. Người đi vay có nghĩa vụ trả số tiền hoặc giá trị
hàng hóa đã vay khi đến hạn trả nợ có kèm hoặc không kèm một khoản lãi.
1.2.2. Tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất
Tín dụng ngân hàng đối với HSX là mối quan hệ giữa một bên là Ngân hàng
với một bên là HSX. HSX đủ tư cách tham gia quan hệ tín dụng với Ngân hàng từ
khi nó được công nhận là một chủ thể trong quan hệ xã hội. Trong quan hệ này,
ngân hàng cho HSX vay vốn dưới dạng tiền hoặc hàng hóa (chuyển giao quyền sử
dụng) trong một thời hạn nhất định. HSX có nghĩa vụ hoàn trả đầy đủ số tiền hoặc
hàng hóa đã vay theo đúng thời hạn đã cam kết (có thể trả gốc hoặc kèm thêm cả lãi
cho khoản vay đó).
Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy các hộ tự nâng cao trình độ cho mình,
biết cách tính toán để tìm ra phương án đầu tư vốn phù hợp, biết lựa chọn đối tượng
đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế cao. Bên cạnh đó nó còn đẩy mạnh được sự phát
triển của các ngành nghề truyền thống với lao động sẵn có ở địa phương, tạo công
an việc làm cho một số lượng lớn lao động dư thừa.
Tóm lại, tín dụng ngân hàng còn có vai trò quan trọng trong việc phát triển
kinh tế hộ, khai thác các tiềm năng sẵn có của địa phương, góp phần giải quyết công
an việc làm cho các HSX và thực hiên các chính sách xã hội.
1.2.3. Đặc điểm tín dụng hộ sản xuất
Tạ Thị Phương

Lớp: NHI – K12
10
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Nhu cầu về tín dụng của HSX mang tính chất mùa vụ: Như chúng ta đã biết,
các HSX ở nước ta phần lớn hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp mà cây trồng vật
nuôi lại sinh trưởng và phát triển theo mùa vụ, vì vậy mà nhu cầu vốn của HSX
cũng thường mang tính mùa vụ tùy theo đối tượng sản xuất kinh doanh của hộ.
Khả năng trả nợ của khách hàng bị ảnh hưởng nhiều bởi điều kiện tự nhiên.
Do hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp chịu ảnh hưởng lớn
của điều kiện tự nhiên như thời tiết, khí hậu, hạn hán, dịch bệnh,…nên nếu hộ
không có đủ trình độ và kinh nghiệm để giải quyết những khó khăn đó thì việc trả
nợ ngân hàng là rất khó khăn.
HSX chủ yếu là làm ăn nhỏ lẻ, manh mún nên chi phí cho các công tác cho
vay của ngân hàng tính trên một đồng cho vay cao.
1.2.4. Các hình thức tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất
Một số cách phân loại tín dụng ngân hàng đối với HSX phổ biến:
1.2.4.1. Căn cứ vào phương thức tổ chức cho vay
 Cho vay trực tiếp: Là hình thức cấp tín dụng trong đó khách hàng có nhu
cầu về vốn đến trực tiếp ngân hàng đê vay vốn và trả nợ.
 Cho vay gián tiếp: Là hình thức cấp tín dụng cho tổ chức sản xuất thông
qua tổ chức trung gian(như các công ty chế biến) hoặc các đơn vị cung cấp vật tư.
1.2.4.2. Căn cứ vào thời hạn cho vay
 Cho vay ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn nhỏ hơn hoặc bằng
12 tháng. Các khoản vay này chủ yếu đáp ứng nhu cầu của HSX trong việc mua
sắm các yếu tố đầu vào như giống cây trồng vật nuôi, nguyên vật liệu,…
 Cho vay trung và dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn từ trên 12 tháng
đến 60 tháng đối với cho vay trung hạn và trên 60 tháng đối với cho vay dài hạn.
Các khoản vay này chủ yếu đáp ứng nhu cầu của HSX để xây dựng các cơ sở vật
chất như chuồng trại, nhà kho, máy móc thiết bị,…

1.2.5. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của hộ sản xuất
Tín dụng ngân hàng giúp cho HSX có đủ vốn để phục vụ cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Nó là tiền đề thúc đẩy sự phát triển kinh tế HSX.
Nhờ nguồn vốn tín dụng của ngân hàng mà các HSX không những đảm bảo được
quá trình sản xuất diễn ra bình thường mà còn mở rộng được các hoạt động của
mình, góp phần quan trọng trong việc thay đổi hướng phát triển của kinh tế hộ từ
Tạ Thị Phương
Lớp: NHI – K12
11
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
chỗ tự cung tự cấp sang nền kinh tế thị trường. Ngoài ra tín dụng ngân hàng là cầu
nối giữa tiết kiệm và đầu tư, nó góp phần thúc đẩy các hộ sử dụng vốn có hiệu quả,
tăng nhanh tố độ vòng quay vốn, tiết kiệm vốn cho sản xuất và lưu thông.
1.3. Vấn đề về hiệu quả tín dụng đối với hộ sản xuất
1.3.1. Khái quát chung về hiệu quả tín dụng hộ sản xuất
Trong hoạt động của ngân hàng có rất nhiều nghiệp vụ kinh doanh đem lại thu
nhập cho ngân hàng trong đó nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ đem lại thu nhập chủ
yếu cho ngân hàng. Vì vậy ngân hàng cần chú trọng đến hiệu quả kinh doanh đặc
biệt là hiệu quả tín dụng.
Hiệu quả cho vay có thể được hiểu là việc ngân hàng đáp ứng đầy đủ và kịp
thời vốn cho khách hàng của mình và nguồn vốn đó được khách hàng sử dụng đúng
mục đích, tạo ra lợi nhuận từ nguồn vốn đó và hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng
đúng thời hạn.
Chúng ta có thể hiểu rõ hơn về hiệu quả cho vay thông qua các góc độ sau:
 Xét trên góc độ ngân hàng: Hiệu quả tín dụng được thể hiện trên phạm vi,
mức độ và giới hạn cho vay phù hợp với nguồn lực của ngân hàng. Mặt khác phải
đảm bảo theo đúng định hướng mà ngân hàng đề ra, đồng thời thu được gốc, lãi
đúng thời hạn và tao ra lợi nhuận cho ngân hàng trên cơ sở HSX sử dụng khoản vay
đúng mục đích.

 Xét trên góc độ HSX: Hiệu quả tín dụng được thể hiện ở chỗ vốn vay đáp
ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình với mức lãi suất hợp
lý, thủ tục đơn giản đồng thời khoản vay từ ngân hàng có thể tạo ra thu nhập cho
khách hàng thừa để trả gốc và lãi cho ngân hàng công với việc trang trải các khoản
chi phí mà hộ phải bỏ ra cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
 Xét trên góc độ nền kinh tế: Hiệu quả tín dụng được thể hiện ở việc thúc
đẩy sự phát triển của nền kinh tế, tạo công an việc làm và đưa nền kinh tế đi theo
đúng hướng mà Đảng và Nhà nước đề ra.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ sản xuất
1.3.2.1. Chỉ tiêu định tính
 Đảm bảo nguyên tắc cho vay
Do đặc thù của Ngân hàng là một tổ chức kinh tế đặc biệt vì vậy mà hoạt động của
Tạ Thị Phương
Lớp: NHI – K12
12
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
nó cũng có nguyên tắc riêng. Trong đó nguyên tắc cho vay là một nguyên tắc quan trọng
đối với mỗi ngân hàng. Để đánh giá chất lượng một khoản cho vay thì điều đầu tiên phải
xem xét là khoản vay đó có đảm bảo nguyên tắc cho vay hay không.
Theo quy định tại điều 6 trong Quyết định số 666/QĐ-HĐQT-TDHo về việc
quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam thì
khách hàng vay vốn của NHNo Việt Nam phải đảm bảo hai nguyên tắc sau:
1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
2. Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
Hai nguyên tắc cho vay trên là nguyên tắc tối thiểu mà bất cứ một khoản cho
vay nào cũng phải đảm bảo.
 Đảm bảo đúng quy trình cho vay
Việc có đảm bảo thực hiện đúng quy trình cho vay hay không và chất lượng

thực hiện quy trình đó như thế nào là công việc hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng của khoản vay. Mọi khoản vay của khách hàng phải được
xem xét, thẩm định, giải ngân, giám sát và thu nợ. Nếu các khâu trong quá trình cho
vay đều được đảm bảo sẽ nâng cao được chất lượng của khoản vay.
 Khoản vay mang lại hiệu quả kinh tế xã hội
Một khoản vay tốt sẽ mang lại lợi ích không chỉ cho khách hàng, cho ngân
hàng mà còn đóng góp nhiều cho nền kinh tế xã hội như tạo ra các nguồn thu cho
Nhà nước, tăng trưởng kinh tế, tạo công an việc làm…
1.3.2.2. Chỉ tiêu định lượng
Các chỉ tiêu định lượng giúp cho ngân hàng đánh giá cụ thể, dễ dàng và chính
xác hơn hiệu quả cho vay đối với HSX. Một số chỉ tiêu định lượng được dùng làm
cơ sở để đo lường hiệu quả cho vay đối với HSX như sau:
 Doanh số cho vay hộ sản xuất
Doanh số cho vay HSX là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng thể số tiền ngân
hàng cho HSX vay trong một thời kỳ nhất định thường là một năm. Ở đây hiệu quả
tín dụng HSX được thể hiện ở mức tăng trưởng doanh số cho vay HSX và tốc độ
tăng trưởng doanh số cho vay HSX hợp lý, vững chắc và phù hợp với định hướng
Tạ Thị Phương
Lớp: NHI – K12
13
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
chung của nền kinh tế và chiến lược của ngân hàng.
Ngoài ra Ngân hàng còn dùng chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng cho vay
HSX trong tổng số cho vay của Ngân hàng trong một năm:
Tỷ trọng cho
vay HSX
=
Doanh số cho vay HSX
x 100%

Tổng doanh số cho vay
 Doanh số thu nợ hộ sản xuất
Doanh số thu nợ HSX là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền Ngân hàng đã
thu hồi được sau khi đã giải ngân cho HSX trong một thời kỳ.
Để phản ánh tình hình thu nợ HSX, Ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu tương đối
phản ánh tỷ trọng thu hồi được trong tổng doanh số cho vay HSX của Ngân hàng
trong một thời kỳ. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Doanh thu HSX
x 100%
Doanh số cho vay HSX
 Dư nợ quá hạn hộ sản xuất
Dư nợ quá hạn hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng thể số tiền Ngân
hàng chưa thu hồi được sau khi khoản vay đã đến hạn thanh toán.
Bên cạnh chỉ tiêu tuyệt đối, Ngân hàng cũng sử dụng một số chỉ tiêu như:
Tỷ lệ nợ quá
hạn HSX
=
Dư nợ quá hạn HSX
x 100%
Tổng dư nợ HSX
Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả tín dụng HSX và chất lượng
tín dụng đầu tư cho vay đối với HSX.
Để đánh giá khả năng không thu hồi được nợ, người ta sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ
nợ khó đòi:
Tỷ lệ nợ
khó đòi
=
Tổng nợ khó đòi
x 100%
Tổng nợ quá hạn

 Vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất
Trong đó:
Dư nợ bình quân HSX =
Dư nợ đầu năm + Dư nợ cuối năm
2
 Lợi nhuận của ngân hàng
Tạ Thị Phương
Lớp: NHI – K12
14
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Đây là chỉ tiêu phản ánh tần suất sử dụng vốn, nó được xác định bằng công thức:
Lợi nhuận = Tổng thu – Tổng chi – Thuế
Thông qua chỉ tiêu này có thể đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của Ngân
hàng cũng như hiệu quả mà đồng vốn đó mang lại.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng hộ sản xuất
1.3.3.1. Từ phía ngân hàng
Hiệu quả cho vay phụ thuộc rất nhiều vào cơ chế hoạt động của bản thân ngân
hàng. Một số nhân tố từ phía ngân hàng ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng HSX như sau:
 Chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng của mỗi ngân hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
và hiệu quả cho vay đối với HSX của ngân hàng. Chính sách tín dụng đúng đắn và
phù hợp sẽ thu hút được nhiều khách hàng tốt với những khoản vay phù hợp với
nhu cầu và tình hình kinh tế của đất nước. Từ đó tạo điều kiện cho việc sử dụng vốn
đúng mục đích, tạo ra lợi nhuận và nâng cao hoạt động chi trả cho ngân hàng.
 Quy trình cho vay của ngân hàng
Quy trình cho vay của ngân hàng được đặt ra nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao
hiệu quả tín dụng đối với HSX. Việc nghiên cứu và đưa ra quy trình cho vay đối với
các khoản vay của ngân hàng mình cộng với việc tuân thủ quy trình đó trong quá
trình cho vay ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.

 Trình độ cán bộ ngân hàng
Cán bộ tín dụng có nắm chắc và thực hiện đúng các quy trình nghiệp vụ hay
không, có khả năng giao tiếp và đàm phán và thuyết phục khách hàng hay không sẽ
ảnh hưởng lớn tới hiệu quả tín dụng đối với HSX.
 Công tác kiểm tra, giám sát trong ngân hàng
Việc phát hiện kịp thời những sai sót và nhận ra được những điểm mạnh cũng
như điểm yếu của mình để phát huy và tìm cách khắc phục có ảnh hưởng không nhỏ
tới chất lượng của khoản vay.
1.3.3.2. Từ phía khách hàng
 Trình độ của khách hàng
Trình độ của khách hàng bao gồm cả trình độ sản xuất và trình độ quản lý.
Việc khách hàng sử dụng vốn vay của mình vào mục đích gì, sử dụng nó như thế
nào và kiểm soát ra sao để thu được lợi từ khoản vay đó khiến cho kết quả kinh
Tạ Thị Phương
Lớp: NHI – K12
15
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
doanh của khách hàng có lợi hay không, từ đó cho thấy khả năng trả nợ của khách
hàng hay nói cách khác là hiệu quả của khoản vay đó.
 Uy tín, tính cách của khách hàng
Yếu tố này phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của khách hàng nên ngân hàng khó
nắm bắt được. Nếu khách hàng luôn luôn giữ uy tín với ngân hàng mà trung thực với các
thông tin cung cấp cho ngân hàng cũng như việc luôn cố gắng để trả gốc và lãi đúng thời
hạn cho ngân hàng thì hiệu quả tín dụng của ngân hàng sẽ tốt hơn cho với việc khách
hàng cố ý che giấu sự thật hay không muốn trả nợ cho ngân hàng.
1.3.3.3. Từ môi trường bên ngoài
 Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của HSX do các HSX ở nước ta chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp mà

nông nghiệp lại chịu ảnh hưởng trực tiếp từ môi trường tự nhiên. Nếu điều kiện tự
nhiên thuận lợi sẽ khiến cho việc sản xuất kinh doanh của HSX có hiệu quả cao từ
đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.
 Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý là cơ sở cho các thành phần kinh tế hoạt động một cách
hoepj pháp và có hiệu quả. Hiệu quả tín dụng chịu tác động lớn của môi trường
pháp lý, môi trường pháp lý phù hợp sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng và
ngược lại nếu môi trường pháp lý không phù hợp sẽ làm giảm hiệu quả cho vay.
 Môi trường kinh tế xã hội
Nền kinh tế thị trường chi phối hoạt động của các thành phần kinh tế. Môi
trường kinh tế xã hội ổn định sẽ tạo điều kiện cho HSX làm ăn có hiệu quả từ đó
các khoản vay cũng được đảm bảo chất lượng hơn.
1.3.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ sản xuất
Hộ sản xuất được xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, được Nhà nước giao
đất cho quản lý và sử dụng để sản xuất kinh doanh trong những ngành nghề mà Nhà
nước không cấm. Nước ta có dân số đông trong khi đó có tới trên 70% hoạt động
chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp. HSX phát triển đóng góp rất nhiều cho nền
kinh tế, cho xã hội chính vì vậy đây là một lĩnh vực được Đảng và Nhà nước ta đặc
biệt quan tâm phát triển.
Xuất phát từ chức năng chính của ngân hàng là đi vay để cho vay nên để các
Tạ Thị Phương
Lớp: NHI – K12
16
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
hoạt động của ngân hàng được trôi chảy thì vốn vay phải được hoàn trả gốc và lãi
đúng hạn. Vì vậy phải nâng cao hiệu quả cho vay đối với HSX, có nâng cao hiệu
quả cho vay mới giúp HSX có vốn kịp thời để đầu tư vào sản xuất kinh doanh,
mang lại hiệu quả kinh tế, tăng thêm thu nhập cho gia đình họ, tăng thêm sản phẩm
cho xã hội, tạo công an việc làm cho chính bản thân gia đình họ; phát huy được

nguồn lực sẵn có trong mỗi gia đình, khôi phục và phát triển làng nghề truyền
thống, mở rộng và phát triển tiểu thủ công nghiệp đáp ứng và phù hợp với nhu cầu
của thị trường.
TÓM TẮT CHƯƠNG I
Qua các lý luận về HSX và những ảnh hưởng của hiệu quả tín dụng đến hoạt
động của Ngân hàng cũng như của nền kinh tế đã được nghiên cứu trong chương I
có thể thấy rằng cho vay là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng nhưng hiệu quả của
khoản vay đó như thế nào là một vấn đề hết sức quan trọng được đặt ra. Vấn đề đặt
ra cho mỗi Ngân hàng là làm thế nào để nâng cao hiệu quả tín dụng đối với HSX
trong hoạt động của mình.
Muốn vậy, bản thân mỗi Ngân hàng phải đánh giá đúng thực trạng hiệu quả
cho vay HSX của chính bình trong bối cảnh kinh tế xã hội, trong mỗi giai đoạn phải
phân tích được những mặt đã đạt được, những mặt còn tồn tại để có những biện
pháp nâng cao chất lượng tín dụng HSX.
Tạ Thị Phương
Lớp: NHI – K12
17
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT
TẠI NHNo&PTNT HUYỆN KIM ĐỘNG
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội huyện Kim Động
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội huyện Kim Động – Hưng Yên
Sau 17 năm hợp nhất, đến tháng 4/1996, Kim Động được tách ra từ huyện
Kim Thi (theo Nghị định số 05/NĐ-CP ngày 27/01/1996 của Thư tướng Chính phủ)
với 19 xã và 01 thị trấn với tổng diện tích 114.684km
2
. Huyện Kim Động nằm ở
phía tây nam của tỉnh Hưng Yên. Phía bắc giáp huyện Khoái Châu, phía nam giáp

thành phố Hưng Yên; phía đông giáp huyện Ân Thi và Tiên Lữ ; phía tây giáp sông
Hồng, bên kia là huyện Phú Xuyên (Hà Nội) và Duy Tiên (Hà Nam)
Là huyện nông nghiệp, song Kim Động có thế mạnh hình thành hai vùng sản
xuất ngoài đê và nội đồng, có cơ cấu cây trồng đa dạng, có tiềm năng chăn nuôi gia
súc, gia cầm.Từ năm 2001 đến nay, Kim Động có bước đột phá mạnh mẽ và bền
vững về kinh tế - xã hội sau muôn vàn những khó khăn, thử thách. Từ năm 2005-
2010, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của huyện đạt 12%/năm. Cơ cấu kinh tế
chuyển dịch mạnh theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, thương mại.
Đến năm 2010, tỷ trọng nông nghiệp chiếm 34%; công nghiệp, xây dựng chiếm
31%; dịch vụ, thương mại chiếm 35%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 15,5 triệu
đồng. Trên địa bàn huyện đã hình thành vùng sản xuất lúa chất lượng cao, lúa cao
sản và cây công nghiệp, cây ăn quả”. Tỷ lệ lúa chất lượng cao đạt 53%. Sản xuất vụ
đông được đẩy mạnh. Các giống cây con có giá trị kinh tế được đưa vào sản xuất.
Giá trị sản xuất thu được trên 1 ha canh tác đạt 75 triệu đồng/năm. Ngành chăn nuôi
phát triển nhanh theo hướng công nghiệp. Hiện tổng đàn bò có gần 10 nghìn con,
đàn lợn có 40 nghìn con, đàn gia cầm có trên 788 nghìn con.
Hơn 10 km quốc lộ 39 chạy qua địa bàn một số xã đang bừng lên sức sống với lĩnh
vực sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ, góp sắc màu mới vào bức tranh kinh tế
của huyện. Các cụm công nghiệp trong huyện đã thu hút 45 dự án đầu tư. Nhiều ngành
Tạ Thị Phương
Lớp: NHI – K12
18
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
nghề được mở rộng, tạo việc làm mới cho hàng nghìn lao động, tăng nguồn thu đáng kể
cho ngân sách địa phương. Đặc biệt, huyện đã được Chính phủ phê duyệt quy hoạch khu
công nghiệp tập trung 200 ha. Đây sẽ là điểm nhấn cho bức tranh sản xuất công nghiệp
trong những năm tới, thúc đẩy lĩnh vực dịch vụ, thương mại, đồng thời góp phần vào lộ
trình của tỉnh trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại đến năm 2020. Kết cấu hạ
tầng được tập trung đầu tư nâng cấp khá đồng bộ. 100% tuyến đường giao thông do

huyện quản lý được trải nhựa, 70% đường giao thông xã, thôn được cứng hóa. Nhiều
trạm bơm, nhiều km đường giao thông nội đồng được sửa chữa, xây mới, đồng thời đưa
trạm cấp nước sạch ở một số xã vào hoạt động. Một số công trình trọng điểm của huyện
được khởi công xây dựng…
Quy mô mạng lưới giáo dục của huyện được mở rộng, chất lượng được nâng lên.
Ngành giáo dục luôn ở nhóm dẫn đầu của tỉnh, giữ vững phổ cập giáo dục đúng độ tuổi
bậc tiểu học và bậc THCS. Tỷ lệ học sinh đỗ vào các trường chuyên nghiệp ngày càng
cao. Hệ thống cơ sở vật chất y tế từ huyện đến xã được đầu tư nâng cấp. Công tác
chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân được chú trọng, chất lượng khám và điều trị
được nâng lên. 100% xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế. Công tác dân số-kế hoạch
hóa gia đình thường xuyên được quan tâm. Tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 92%, làng văn
hóa đạt 85%. Hệ thống thiết chế văn hóa được xây dựng trải đều ở khắp thôn xóm. Từ
công tác chăm lo gia đình chính sách, thực hiện các chính sách xã hội, hàng nghìn gia
đình đã thoát nghèo, có cuộc sống ổn định dưới những mái nhà đầy ắp tình nhân ái.
Công tác an ninh trật tự, an ninh quốc phòng được giữ vững.
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng trên
địa bàn huyện Kim Động
2.1.2.1. Thuận lợi
Huyện Kim Động có một số đặc điểm sau thuận lợi cho việc phát triển HSX,
tăng cường sự hợp tác của HSX với Ngân hàng:
Huyện có địa hình bằng phẳng, độ dốc thấp, khí hậu nhiệt đới gió mùa, đất đai
màu mỡ là điều kiện thuận lợi để phát triển một nền nông nghiệp phong phú, đa
dạng về sản phẩm, khả năng thâm canh tăng vụ cao. Điều này cũng góp phần thúc
đẩy ngành công nghiệp chế biến nông sản phát triển mạnh và bền vững.
Tạ Thị Phương
Lớp: NHI – K12
19
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Trên địa bàn huyện, nhiều nơi vẫn còn giữ được những ngành nghề truyền

thống (mây tre đan, cói, làm rượu,…), mặc dù còn nhỏ lẻ, manh mún, nhưng đây là
điều kiện thuận lợi để đầu tư phát triển thành các làng nghề truyền thống có khả
năng cạnh tranh cả trong nước và quốc tế.
Những tài nguyên khoáng sản đã và mới được phát hiện (cát, than bùn…) là
cơ sở để phát triển ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản.
Huyện có tiềm năng du lịch sinh thái, 2 xã Phú Cường, Hùng Cường và thôn
Vân Nghệ xã Mai Động là những bãi nổi trên sông Hồng đất đai màu mỡ, cây cối
trù phú có tiềm năng du lịch sinh thái nhưng chưa được khai thác.
Dân cư tập trung, lực lượng lao động trẻ, dồi dào, trình độ đang ngày càng
được nâng lên tạo tiền đề vững chắc cho phát triển kinh tế, đa dạng hoá các loại
hình kinh tế trên địa bàn huyện.
Ngoài ra, Huyện Kim Động cũng có những chính sách hỗ trợ cho việc phát
triển kinh tế HSX
2.1.2.2. Khó khăn
Qua những điều trên chúng ta có thể thấy trong những năm gần đây huyện
Kim Động có nhiều bước tiến vượt bậc về cả kinh tế và xã hội. Tuy nhiên Huyện
vẫn còn nhiều tiềm năng chưa được khai thác và phát triển như về đất đai, nguồn
lao động, năng lực sản xuất,…Ngoài ra phần lớn các HSX trên địa bàn huyện còn
kinh doanh nhỏ lẻ, manh mún, chưa có chiến lược phát triển cụ thể, rõ ràng…chính
vì vậy cũng gây ra nhiều vấn đề đối với việc vay vốn từ Ngân hàng.
2.2.Khái quát về NHNo&PTNT huyện Kim Động
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
NHNo&PTNT huyện Kim Động được thành lập ngày 1/4/1996 trên cơ sở nâng
cấp từ Ngân Hàng cấp III Kim Động (trực thuộc chi nhánh ngân hàng huyện KimThi)
tại thị trấn Lương Bằng, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên. Ngân hàng quản lý địa bàn
hành chính của 18 xã và 1 thị trấn. Nền kinh tế của huyện Kim Động còn nghèo nàn,
phần lớn các xã trong toàn huyện là thuần nông. Cơ sở vật chất còn yếu kém, kinh tế
chậm phát triển, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp.
NHNo&PTNT huyện Kim Động dưới sự quản lý trực tiếp của NHNo&PTNT
Tạ Thị Phương

Lớp: NHI – K12
20

×