Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI CAM KẾT
Tên em là: : Lê Thị Minh Ngọc
Lớp: : Đầu tư 47A
Mã SV: : CQ472287
Khoa: : Đầu tư
Khoá: : 47
Em xin cam đoan chuyên đề thực tập tốt nghiệp này là do bản thân hoàn
toàn tự nghiên cứu và hoàn thiện dưới sự hướng dẫn của ThS. Trần Thị Mai
Hoa, em không có bất kỳ sự sao chép từ luận văn, chuyên đề khác.
Nếu có sai phạm, em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, Ngày 07 tháng 05 năm 2009
Sinh viên
Lê Thị Minh Ngọc
Lê Thị Minh Ngọc Lớp:Đầu tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................................ 2
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU ............................................................................... 6
Lời mở đầu ....................................................................................................................... 1
Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng No&PTNT Hai Bà Trưng và công tác Thẩm
định các dự án đầu tư. .................................................................................................... 2
I. Vài nét khái quát về Ngân hàng No&PTNT Hai Bà Trưng ..................... 2
1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................... 2
2. Chức năng, nhiệm vụ ................................................................................... 3
3. Cơ cấu tổ chức ............................................................................................. 4
4. Tình hình hoạt động kinh doanh ................................................................. 5
4.1. Huy động vốn ................................................................................ 5
4.2. Dư nợ tín dụng .............................................................................. 7
4.3. Thanh toán quốc tế ........................................................................ 8
4.4. Hoạt động đầu tư .......................................................................... 9
II. Tổng quan về công tác thẩm định các dự án đầu tư ............................... 9
1. Những quy định của Ngân hàng No&PTNT Hai Bà Trưng đối với hình
thức cho vay theo dự án đầu tư ........................................................................ 9
1.1. Đối tượng ...................................................................................... 9
1.2. Nguyên tắc và điều kiện vay vốn ................................................. 11
1.3. Thời gian thẩm định/tái thẩm định và quyết định cho vay ........... 12
1.4. Mức cho vay ................................................................................ 13
1.5. Quy định về trả nợ gốc và lãi vay ............................................... 14
1.6. Lãi suất ....................................................................................... 14
1.7. Thời hạn và thể loại cho vay ....................................................... 15
2. Số lượng các dự án đầu tư và tổng dư nợ cho vay theo dự án tại ngân
hàng No&PTNT Hai Bà Trưng ..................................................................... 15
2.1. Dự án đầu tư vay vốn phân theo ngành, lĩnh vực ........................ 16
2.2. Dự án đầu tư vay vốn phân theo loại hình doanh nghiệp ............ 17
Lê Thị Minh Ngọc Lớp:Đầu tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương 2: Tình hình thẩm định các dự án xây dựng công nghiệp tại Ngân hàng
No&PTNT Hai Bà Trưng ............................................................................................. 19
I. Vai trò và yêu cầu đối với công tác thẩm định các dự án xây dựng công
nghiệp tại Ngân hàng No&PTNT Hai Bà Trưng ........................................ 19
1. Số lượng và quy mô các dự án xây dựng công nghiệp được thẩm định . 19
2. Đặc điểm của các dự án xây dựng công nghiệp ....................................... 20
3. Vai trò và yêu cầu đối với công tác thẩm định các dự án xây dựng công
nghiệp ............................................................................................................. 21
3.1. Vai trò của công tác thẩm định các dự án xây dựng công nghiệp 21
3.2. Yêu cầu đối với công tác thẩm định các dự án xây dựng công nghiệp
........................................................................................................... 21
II. Thực trạng công tác thẩm định các dự án xây dựng công nghiệp tại
Ngân hàng No&PTNT Hai Bà Trưng .......................................................... 22
1. Quy trình thẩm định ................................................................................... 23
2. Phương pháp thẩm định ............................................................................. 24
2.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự ......................................... 24
2.2.Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu ............................... 25
2.3. Phương pháp phân tích độ nhạy ................................................. 25
2.4. Phương pháp quán triệt rủi ro .................................................... 26
2.5. Phương pháp dự báo ................................................................... 27
3. Nội dung thẩm định ................................................................................... 27
3.1. Thẩm định khách hàng ................................................................ 27
3.2. Thẩm định dự án ......................................................................... 32
4. Ví dụ minh họa: Thẩm định dự án “Dự án đầu tư xây dựng nhà máy in
công ty cổ phần bao bì và in Nông nghiệp” .................................................. 45
4.1. Giới thiệu dự án đầu tư ............................................................... 45
4.2. Giới thiệu chung về khách hàng .................................................. 47
4.3. Thẩm định khách hàng ................................................................ 48
4.4. Thẩm định dự án vay vốn ............................................................ 52
Lê Thị Minh Ngọc Lớp:Đầu tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4.5. Nhận xét về công tác thẩm định dự án “Dự án đầu tư xây dựng nhà
máy in công ty cổ phần bao bì và in Nông nghiệp” ........................... 68
III. Đánh giá công tác thẩm định các dự án xây dựng công nghiệp tại
Ngân hàng No&PTNT Hai Bà Trưng .......................................................... 70
1. Kết quả đạt được ........................................................................................ 71
1.1. Quy trình thẩm định .................................................................... 71
1.2. Phương pháp thẩm định .............................................................. 71
1.3. Nội dung thẩm định ..................................................................... 71
1.4. Cán bộ thẩm định ........................................................................ 71
1.5. Thông tin trong quá trình thẩm định ........................................... 72
2. Tồn tại và nguyên nhân ............................................................................. 72
2.1. Tồn tại ......................................................................................... 72
2.2. Nguyên nhân ............................................................................... 75
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định các dự án xây dựng
công nghiệp tại Ngân hàng No&PTNT Hai Bà Trưng ............................................. 77
I. Định hướng phát triển của Ngân hàng No&PTNT Hai Bà Trưng ........ 77
1. Định hướng phát triển chung ..................................................................... 77
2. Định hướng phát triển đối với hoạt động thẩm định các dự án xây dựng
công nghiệp tại Ngân hàng No&PTNT Hai Bà Trưng ................................. 78
II. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định các dự án xây dựng công
nghiệp tại Ngân hàng No&PTNT Hai Bà Trưng ........................................ 78
1. Về thông tin trong quá trình thẩm định ..................................................... 79
2. Về đội ngũ cán bộ thẩm định .................................................................... 81
3. Về quy trình, tổ chức thẩm định ................................................................ 82
4. Hoàn thiện nội dung thẩm định ................................................................. 84
5. Giải pháp về phương pháp thẩm định ....................................................... 86
6. Hiện đại hóa công nghệ và cơ sở vật chất ngân hàng phục vụ cho công
tác thẩm định .................................................................................................. 87
III. Kiến nghị để hoàn thiện công tác thẩm định ........................................ 88
Lê Thị Minh Ngọc Lớp:Đầu tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1. Kiến nghị với chính phủ, Ngân hàng nhà nước và các bộ ngành liên quan
........................................................................................................................ 88
2. Kiến nghị với Ngân hàng No&PTNT Việt Nam ...................................... 89
Kết luận .......................................................................................................................... 89
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 91
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ........................................................ 92
Lê Thị Minh Ngọc Lớp:Đầu tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ quy trình thẩm định...................................................................................23
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của PGD Hai Bà Trưng....................................5
Bảng 2: Tình hình dư nợ tín dụng của PGD Hai Bà Trưng...................................7
Bảng 3: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của PGD Hai Bà Trưng.........................8
Bảng 4 Dự án đầu tư vay vốn phân theo ngành, lĩnh vực...................................16
Bảng 5 Dự án đầu tư vay vốn phân theo loại hình doanh nghiệp........................17
Bảng 6: Tình hình thẩm định các dự án xây dựng công nghiệp..........................19
Bảng 7 Tài sản và nguồn vốn..............................................................................49
Bảng 8 kết quả sản xuất kinh doanh: năm 2004 và năm 2005............................50
Bảng 9 Các hệ số tài chính..................................................................................50
Bảng 10. Danh mục máy móc, trang thiết bị.......................................................44
Bảng 11. hiệu quả dự án đầu tư...........................................................................64
Bảng12. phân tích độ nhạy của dự án..................................................................65
Bảng 13: Nguồn hoàn vốn chung của dự án........................................................66
Bảng 14: Nguồn hoàn vốn vay của dự án............................................................66
Bảng 15: Kế hoạch vay và trả nợ.................................................................................................67
Lê Thị Minh Ngọc Lớp:Đầu tư 47A
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
Lời mở đầu
Tài chính, ngân hàng là huyết mạch, là phong vũ biểu phản ánh sức khoẻ của mỗi
nền kinh tế. Đối với Việt Nam - nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển, hệ thống tài
chính, ngân hàng càng có vai trò quan trọng hơn, đặc biệt trong huy động, khai thác mọi
nguồn lực nhàn rỗi để đầu tư hiệu quả vào các lĩnh vực, các ngành kinh tế đóng góp cho
tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Quá trình phát triển của Việt Nam theo hướng CNH-HĐH, chiến lược phát triển
kinh tế-xã hội đến năm 2020 của Đảng và Nhà nước đòi hỏi phải triển khai ngày càng
nhiều các dự án đầu tư. Để đáp ứng nhu cầu phát triển cần có một khối lượng vốn lớn cả
trong và ngoài nước, nguồn vốn thuộc mọi thành phần kinh tế. Trong đó, nguồn vốn cho
vay của các ngân hàng thương mại đang ngày càng phổ biến và cơ bản đối với mỗi cá
nhân, mỗi doanh nghiệp. Nhu cầu vốn cho các dự án đầu tư lớn cộng với bối cảnh tình
hình kinh tế thế giới và trong nước biến động rất phức tạp, khó lường, thậm chí vận
động theo những xu hướng trái chiều, điều này đã đặt ra một thách thức không nhỏ đối
với các ngân hàng thương mại. Do đó, công tác thẩm định dự án đầu tư trước khi quyết
định chấp nhận hay từ chối cho vay có ý nghĩa vô cùng quan trọng, đảm bảo lợi nhuận
và an toàn cho ngân hàng.
Nền kinh tế phát triển, nhu cầu sảm xuất, kinh doanh ngày càng tăng, số lượng và
quy mô các dự án xây dựng xin vay vốn tại ngân hàng No&PTNT Hai Bà Trưng trong
thời gian qua liên tục tăng. Song mặc dù ngân hàng đã chú trọng tới công tác thẩm định,
nhưng nhìn chung kết quả đạt được vẫn chưa cao. Chính vì vậy, trong quá trình thực tập
tại ngân hàng No&PTNT Hai Bà Trưng, em đã chon đề tài: “Thẩm định các dự án
xây dựng công nghiệp tại Ngân hàng No&PTNT Hai Bà Trưng. Thực trạng và
giải pháp”.
Em xin chân thành cảm ơn ThS. Trần Thị Mai Hoa và các cán bộ, nhân viên PGD
Hai Bà Trưng đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Do giới hạn về thời gian thực tập, kiến thức thực tế, tài liệu, chuyên đề không
tránh khỏi những sai sót, em rất mong được sự đóng góp của các thầy, cô giáo, các cán
bộ, nhân viên PGD Hai Bà Trưng và các bạn để em hoàn thành tốt hơn chuyên đề này.
Lê Thị Minh Ngọc Lớp:Đầu tư 47A
1
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng No&PTNT Hai Bà Trưng và công tác
Thẩm định các dự án đầu tư.
I. Vài nét khái quát về Ngân hàng No&PTNT Hai Bà Trưng
1. Quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Chợ Hôm (nay là PGD Hai Bà Trưng) được
thành lập theo quyết định số 12-TCCB-DT ngày 01/08/1994 của Tổng Giám đốc Ngân
hàng Nông nghiệp Việt Nam, tại địa chỉ: số 60, Ngô Thì Nhậm, Hai Bà Trưng, Hà Nội,
với 4 PGD cấp dưới:
PGD số 12 ở địa chỉ: 207 Trương Định
PGD số 14 ở địa chỉ: 142 Lò Đúc
PGD số 40 ở địa chỉ: 109 Lê Thanh Nghị
PGD số 52 ở địa chỉ: 102A3 Đầm Trấu
Việc thành lập chi nhánh Chợ Hôm nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế nói
chung, huy động vốn, đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của các thành phần kinh tế, phát
triển mạng lưới Ngân hàng Nông nghiệp.
Ngày 19/06/1998, Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam đã ký quyết định số 340/QĐ-NHNN-02 về việc đổi tên chi nhánh Chợ
Hôm thành chi nhánh Hai Bà Trưng.
Sau khi Quyết định 888/2005/QĐ/NHNN ngày 16-06-2005 của Ngân hàng Nhà
nước ban hành Quy định về việc mở, thành lập và chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi
nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại có hiệu lực, cơ
cấu tổ chức của Ngân hàng No&PTNT đã có nhiều biến động. Ngày 31/01/2008, Tổng
Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã ký quyết định
số 138/QĐ-NHNN-TCCB về việc điều chỉnh chi nhánh Hai Bà Trưng từ chi nhánh cấp
2 thành PGD Hai Bà Trưng.
Được thành lập khi mà tên cũng như uy tín của Ngân hàng Nông nghiệp đã được
nhiều cá nhân, tổ chức biết đến, lại nằm ngay ở trung tâm đông dân cư, PGD Ngân hàng
No&PTNT Hai Bà Trưng đã có những thuận lợi bước đầu. Song ngay từ khi mới thành
Lê Thị Minh Ngọc Lớp:Đầu tư 47A
2
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
lập, PGD Hai Bà Trưng đã sớm phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh với các
Ngân hàng, các chi nhánh Ngân hàng khác đã có bề dày hoạt động kinh doanh.
Nhận rõ trách nhiệm của mình trong sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất nước, mà
trọng tâm là phát triển kinh tế nông nghiệp, góp phần vào việc đổi mới nông thôn ngoại
thành Hà Nội, PGD Hai Bà Trưng đã nhanh chóng khai thác nguồn vốn để đầu tư cho
các thành phần kinh tế mà trước hết là đầu tư cho nông nghiệp.
Bên cạnh việc huy động vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp phát
triển sản xuất kinh doanh, từ năm 1995, PGD Hai Bà Trưng đã bắt đầu triển khai nghiệp
vụ thanh toán quốc tế, góp phần vào việc khai thác nhiều loại ngoại tệ để đáp ứng nhu
cầu thanh toán nhập khẩu của các doanh nghiệp.
Ngoài những nhiệm vụ chính: huy động vốn, cho vay ngắn, trung, dài hạn…PGD
Hai Bà Trưng còn thực hiện các loại hình dịch vụ tiện ích như: chuyển tiền, bảo lãnh dự
thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đảm bảo chất lượng,
bảo lãnh hoàn thanh toán, mở L/C, thẻ tín dụng nội địa…tăng thêm nhiều tiện lợi cho
khách hàng và tăng thu dịch vụ cho ngân hàng.
Để đáp ứng nhu cầu hội nhập trong khu vực và quốc tế, với trọng tâm hàng đầu
mà mọi thành viên của Ngân hàng nông nghiệp nói chung và PGD Hai Bà Trưng nói
riêng đều thực sự quan tâm là hiệu quả kinh doanh cuối cùng, đặc biệt là chất lượng tín
dụng, tập thể cán bộ PGD Hai Bà Trưng luôn nỗ lực, đoàn kết phấn đấu, phát huy
những thành quả và bài học kinh nghiệm bước đầu trong quản lý điều hành kinh doanh,
góp phần vào việc phát triển hệ thống Ngân hàng, đáp ứng một phần nhu cầu vốn cho
nền kinh tế.
2. Chức năng, nhiệm vụ
- Huy động vốn:
+ Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của
các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước bằng Đồng
Việt Nam
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu Ngân hàng và thực hiện các
hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp.
Lê Thị Minh Ngọc Lớp:Đầu tư 47A
3
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam đối với các tổ chức
kinh tế, cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế theo phân cấp uỷ quyền.
- Hướng dẫn khách hàng lập dự án, thẩm định các dự án tín dụng vượt quyền phán
quyết, trình Ngân hàng Nông nghiệp cấp trên quyết định.
- Kinh doanh các nghiệp vụ ngoại hối khi được Tổng giám đốc Ngân hàng
No&PTNT cho phép.
- Kinh doanh dịch vụ: Thu, chi tiền mặt; thẻ thanh toán; nhận uỷ thác cho vay của
các tổ chức tài chính, tín dụng, các tổ chức, cá nhân khác trong và ngoài nước; các dịch
vụ ngân hàng khác được Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp quy định.
- Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ nghiệp vụ
trong phạm vi địa bàn trong quy định.
3. Cơ cấu tổ chức
Trước ngày 31/01/2008, chi nhánh Hai Bà Trưng có tất cả 40 cán bộ công nhân
viên. Sau ngày 31/01/2008, cơ cấu tổ chức của Ngân hàng No&PTNT có nhiều thay đổi.
Tổng số cán bộ công nhân viên của PGD Hai Bà Trưng là: 18 người. Trong đó:
- Trình độ Đại học: 15 người
- Trình độ cao đẳng: 1 người
- Trình độ trung cấp: 2 người
oĐược bố trí và sắp xếp như sau
- Ban Giám đốc gồm: + 1 Giám đốc
Lê Thị Minh Ngọc Lớp:Đầu tư 47A
4
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng Ngân quỹ
Phòng tín dụng và
thanh toán quốc tế
Phòng Kế toán và
giao dịch
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
+ 1 Phó giám đốc
- Phòng kế toán-giao dịch: 6 người
- Phòng Ngân quỹ: 2 người
- Phòng tín dụng và thanh toán quốc tế: 6 người
- Bảo vệ: 2 người
4. Tình hình hoạt động kinh doanh
Những năm qua, PGD Hai Bà Trưng đã không ngừng mở rộng quan hệ khách
hàng, đầy mạnh công tác tín dụng, chủ động tìm kiếm khách hàng tiềm năng, các dự án,
các phương án sản xuất kinh doanh khả thi, tạo điều kiện hỗ trợ kịp thời nhu cầu vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
PGD Hai Bà Trưng luôn duy trì và củng cố đội ngũ khách hàng truyền thống, nâng cao
chất lượng tín dụng, tạo niềm tin và uy tín đối với khách hàng.
4.1. Huy động vốn
Vốn là yếu tố đặc biệt quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các
thành phần kinh tế. Muốn hoạt động tốt, đem lại hiệu quả kinh tế cao thì điều kiện trước
tiên đối với bất kỳ một tổ chức nào là phải có nguồn vốn dồi dào. Do đó, việc huy động
vốn là hết sức quan trọng đặc biệt đối với các tổ chức kinh doanh tiền tệ như các ngân
hàng thương mại.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của PGD Hai Bà Trưng
Đơn vị: Triệu VNĐ
chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008
Tiền gửi của dân cư 223371 279536 287875 262681
Tiền gửi không kỳ hạn 1713 1734 1940 22217
Tiền gửi có kỳ hạn 221658 277802 285935 240464
Tiền gửi của các tổ chức KT 100531 192625 261097 245596
Tiền gửi không kỳ hạn 28531 69925 54797 26846
Tiền gửi có kỳ hạn 72000 122700 206300 218750
Tiền gửi của các TCTD 77311 8111 3403 509
Tổng cộng 401213 480272 552375 508786
Lê Thị Minh Ngọc Lớp:Đầu tư 47A
5
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
(Nguồn: Báo cáo cân đối vốn kinh doanh các năm của PGD Hai Bà Trưng)
Mặc dù phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh do sự ra đời của nhiều chi
nhánh ngân hàng trên địa bàn. Song, với sự nỗ lực của tập thể cán bộ, công nhân viên,
tiếp cận linh hoạt và duy trì mối quan hệ với những khách hàng có nguồn vốn lớn, thay
đổi phong cách, nâng cao chất lượng phục vụ. Nhìn chung, nguồn vốn huy động được
của PGD Hai Bà Trưng có xu hướng tăng. So với năm 2005, tổng nguồn vốn huy động
năm 2006 tăng 79059 triệu VNĐ, tương ứng với tăng 19,7% so với năm 2005. Năm
2007, tổng nguồn vốn huy động đạt 552375 triệu VNĐ, tăng 15% so với năm 2006 và
tăng 37,7% so với năm 2005. Trong đó, tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng 35,5%, tiền
gửi của dân cư tăng 3% so với năm 2006. Việc gia tăng tiền gửi của dân cư và các tổ
chức kinh tế cho thấy niềm tin và uy tín của chi nhánh đối với khách hàng ngày càng
cao.
Năm 2008, công tác huy động vốn của chi nhánh gặp phải nhiều khó khăn như
việc điều chỉnh cơ cấu tổ chức, chi nhánh Hai Bà Trưng điều chỉnh thành PGD Hai Bà
Trưng, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong việc huy động vốn. Hơn nữa, cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu, bắt đầu từ khủng hoảng tài chính ngân hàng của Mỹ
cuối năm 2007 và đầu năm 2008 đã ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam. Mặc dù, chưa
có những tác động trực tiếp đến hệ thống tài chính Việt Nam, song cuộc khủng hoảng
cũng đã làm suy giảm lòng tin của người dân và các tổ chức đối với hoạt động ngân
hàng. Do đó mà việc huy động vốn trong năm qua gặp nhiều khó khăn, khiến cho tổng
nguồn vốn huy động được trong năm 2008 giảm 43589 triệu VNĐ tương ứng với 7,9%
so với năm 2007.
Trong tổng nguồn vốn, tiền gửi có kỳ hạn các năm luôn chiếm tỷ lệ cao, trung bình
trên 88,9%. Điều đó cho thấy sự tin tưởng của khách hàng vào hoạt động của ngân hàng
No&PTNT nói chung và của PGD Hai Bà Trưng nói riêng. Tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn cao,
tạo điều kiện ổn định nguồn vốn huy động được của ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân
hàng thực hiện cho vay trung và dài hạn.
Lê Thị Minh Ngọc Lớp:Đầu tư 47A
6
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
4.2. Dư nợ tín dụng
Huy động và cho vay là hai nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của các ngân hàng
thương mại. Với trọng tâm hàng đầu là đẩy mạnh cho vay, đi đôi với nâng cao chất
lượng tín dụng, hoạt động tín dụng tại PGD Hai Bà Trưng đã có nhiều khởi sắc.
Bảng 2: Tình hình dư nợ tín dụng của PGD Hai Bà Trưng
Đơn vị: Triệu VNĐ
chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008
Tổng dư nợ
24617
6
25922
4
30142
5 287768
Dư nợ phân theo thời hạn
Dư nợ cho vay ngắn hạn 184642 199584 245268 252543
Dư nợ cho vay trung và dài hạn 61534 59640 56157 35225
Dư nợ phân theo thành phần kinh tế
Dư nợ DNNN 49466 37587 20716 15719
Dư nợ DN ngoài quốc doanh 52682 50485 79895 118595
Dư nợ tư nhân 144028 171152 200814 153454
Nợ quá hạn 507 3184 2571 4521
(Nguồn: Báo cáo cân đối vốn kinh doanh các năm của PGD Hai Bà Trưng)
Nghiệp vụ tín dụng liên tục được mở rộng, dư nợ qua các năm có xu hướng tăng,
năm 2006 tổng dư nợ tăng 5,3% so với năm 2005. Sang năm 2007, tổng dư nợ tăng
16,3% so với năm 2006 do năm 2007, doanh số cho vay tăng.
Sang năm 2008, ngành ngân hàng phải đối mặt với nhiều thách thức do cuộc
khủng khoảng kinh tế tài chính. Từ đầu năm 2008, sự biến động của nền kinh tế trong
và ngoài nước đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, cũng như của các hộ gia đình sản xuất. Việc tiếp cận được vốn tín dụng từ ngân
hàng của các doanh nghiệp trở nên khó khăn hơn dẫn đến tâm lý không muốn trả các
khoản nợ đã đến hạn từ phía khách hàng. Những khó khăn trên làm cho dư nợ năm 2008
giảm 13657 triệu VNĐ so với năm 2007, tương ứng với 4,5% so với năm 2007, nhưng
tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ lại tăng: năm 2008, tỷ lệ nợ quá hạn là 1,6%, năm
2007, tỷ lệ này là 0,9%.
Nhìn chung, cho vay ngắn hạn có xu hướng tăng lên, trong khi cho vay trung và
dài hạn có xu hướng giảm xuống. Điều này là do, cho vay trung và dài hạn thường có
Lê Thị Minh Ngọc Lớp:Đầu tư 47A
7
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
rủi ro lớn, để đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng, PGD đã thực hiện cho
vay ngắn hạn với tỷ lệ nhiều hơn.
4.3. Thanh toán quốc tế
Trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, việc các tổ chức, các doanh
nghiệp tham gia hoạt động, buôn bán quốc tế trở nên rất phổ biến. Do đó, nhu cầu thanh
toán quốc tế trở nên rất cần thiết.
Trong hoạt động thanh toán nhập khẩu, thanh toán bằng thư tín dụng (L/C) đang là
hình thức phổ biến. Năm 2006, PGD Hai Bà Trưng đã mở 23 L/C và 1 món thông báo
nhờ thu với tổng giá trị 4.280.000 USD cho các nhu cầu nhập khẩu như: sắt, thép, phân
bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp…; 7 món thông báo L/C và 1
món gửi nhờ thu xuất khẩu các loại hàng hoá như: cao su, cà phê, một số mặt hàng nông
sản… với tổng trị giá 313.068 USD, và đã thanh toán hàng nhập cho 38 món với tổng trị
giá 5.602.456 USD.
Sang năm 2007, PGD đã thực hiện mở 27 L/C và 6 món thông báo nhờ thu với
tổng giá trị 7.986.120 USD cho các nhu cầu nhập khấu, 6 món thông báo L/C xuất khẩu
với tổng trị giá 297.188 USD và đã thanh toán hàng nhập khẩu qua chuyển tiền tổng trị
giá 687.986 USD.
Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ, cùng với đà tăng trưởng của hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ giữa Việt Nam và các nước trên thế giới, hoạt động kinh
doanh ngoại tệ của PGD Hai Bà Trưng có xu hướng tăng.
Bảng 3: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của PGD Hai Bà Trưng
Đơn vị: triệu VNĐ
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008
Doanh số mua 83549 91201 111472 42489
Doanh số bán 83415 91107 111424 42336
(Nguồn: Báo cáo cân đối kinh doanh các năm của PGD Hai Bà Trưng)
Doanh số mua và bán từ năm 2005 đến năm 2007 liên tục tăng. Năm 2006 tăng
9,2% so với năm 2005, năm 2007 doanh số mua và bán tăng 22,3% so với năm 2006.
Lê Thị Minh Ngọc Lớp:Đầu tư 47A
8
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
Sang năm 2008, doanh số mua bán ngoại tệ của PGD giảm hơn 61,9% do ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ cuối năm 2007 đầu năm 2008.
4.4. Hoạt động đầu tư
Không chỉ chú trọng nâng cao hiệu quả huy động vốn và nâng cao chất lượng tín
dụng, PGD Hai Bà Trưng đã đẩy mạnh đầu tư, hiện đại hoá dịch vụ ngân hàng.
Về đầu tư cơ sở vật chất, tính đến năm 2008, PGD Hai Bà Trưng đã đầu tư 1.318
triệu VNĐ cho máy móc, thiết bị; 467 triệu VNĐ cho phương tiện vận tải và thiết bị
truyền dẫn, 822 triệu VNĐ cho phần mềm máy vi tính…
Nhờ ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết lập mạng thanh toán liên ngân hàng
nội bộ tập trung, hệ thống quản lý vốn tập trung, ứng dụng dịch vụ ngân hàng điện tử,
triển khai ứng dụng thanh toán SWIFT, dịch vụ thẻ…đã mở ra nhiều cơ hội mới để
nâng cao hiệu quả hoạt động cho PGD.
Việc đầu tư hàng tỷ đồng cho máy móc thiết bị, cải tiến nâng cấp các chương trình
công nghệ, hiện đại hóa các sản phẩm dịch vụ, hướng đến tối đa hóa tiện ích và lợi ích
cho khách hàng. Đến nay, PGD Hai Bà Trưng đã được trang bị hệ thống tính toán hiện
đại, phần mềm ứng dụng đa dạng, phong phú, phục vụ đắc lực cho hoạt động của PGD
trong việc thực hiện các nghiệp vụ.
Đầu tư tài chính là hoạt động đầu tư khá khiêm tốn của PGD Hai Bà Trưng. Cho
đến năm 2008, PGD mới đầu tư hơn 938 triệu VNĐ vào trái phiếu chính phủ, trái phiếu
do NHNN phát hành, công trái giáo dục và một số trái phiếu do các tổ chức tài chính
khác phát hành.
II. Tổng quan về công tác thẩm định các dự án đầu tư
1. Những quy định của Ngân hàng No&PTNT Hai Bà Trưng đối với hình thức cho
vay theo dự án đầu tư
1.1. Đối tượng
1.1.1. Đối tượng khách hàng vay
- Các pháp nhân và cá nhân Việt Nam gồm:
Lê Thị Minh Ngọc Lớp:Đầu tư 47A
9
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
+ Các pháp nhân là: Doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty TNHH, công ty
cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác có đủ điều kiện
quy định tại Điều 94 Bộ Luật dân sự;
+ Các cá nhân: Hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh;
- Các pháp nhân và cá nhân nước ngoài
1.1.2. Đối tượng và nhu cầu vốn không được cho vay
- Những đối tượng không được cho vay
+ Thành viên HĐQT, Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc Ngân
hàng No&PTNT Việt Nam;
+ Cán bộ, nhân viên của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam thực hiện nhiệm vụ
thẩm định, quyết định cho vay;
+ Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc,
Phó Tổng Giám đốc Ngân hàng No&PTNT Việt Nam;
+ Giám đốc, Phó Giám đốc Sở giao dịch, chi nhánh các cấp;
+ Vợ hoặc chồng, con của Giám đốc, Phó Giám đốc Sở giao dịch, chi nhánh các
cấp.
- Những nhu cầu vốn không được cho vay
+ Để mua sắm tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua
bán, chuyển nhượng, chuyển đổi;
+ Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm;
+ Để đáp ứng nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm;
1.1.3. Hạn chế cho vay
- Theo quy định, ngân hàng cho vay thuộc hệ thống Ngân hàng No&PTNT Việt
Nam không được cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, cho vay với những điều kiện
ưu đãi về lãi suất, mức cho vay, đối với những đối tượng sau:
Lê Thị Minh Ngọc Lớp:Đầu tư 47A
10
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
+ Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại Ngân hàng No&PTNT
Việt Nam; Kể toán trưởng của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam; Thanh tra viên thực
hiện nhiệm vụ thanh tra tại Ngân hàng No&PTNT Việt Nam;
+ Các cổ đông lớn của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam
+ Doanh nghiệp có một trong những đối tượng thuộc những đối tượng không được
cho vay nói trên sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó.
- Tổng dư nợ cho vay đối với các đối tượng trên không được vượt quá 5% vốn tự
có của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam.
1.2. Nguyên tắc và điều kiện vay vốn
1.2.1. Nguyên tắc vay vốn
Khách hàng vay vốn của ngân hàng phải đảm bảo những nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng.
- Tiền vay được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích sử dụng tiền
vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
1.2.2. Điều kiện vay vốn
- Khách hàng vay vốn phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự
và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp
- Khách hàng vay vốn phải có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn
cam kết:
+ Khách hàng vay vốn phải có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất
kinh doanh dịch vụ:
• Vốn tự có được tính cho tổng nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh trong kỳ
hoặc từng lần cho một dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
Lê Thị Minh Ngọc Lớp:Đầu tư 47A
11
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
• Mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án, phương án sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ cụ thể như sau:
Cho vay ngắn hạn: Khách hàng vay vốn phải có vốn tự có tối thiểu 10% trong tổng
nhu cầu vốn.
Cho vay trung dài hạn: Khách hàng vay vốn phải có vốn tự có tối thiểu 20% trong
tổng nhu cầu vốn.
+ Khách hàng phải có tình hình sản xuất, kinh doanh hiệu quả và có lãi, trong
trường hợp bị lỗ thì khách hàng phải có phương án khả thi khắc phục lỗ đảm bảo trả nợ
trong thời hạn cam kết.
+ Khách hàng phải không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại Ngân
hàng No&PTNT Việt Nam.
+ Khách hàng phải mua bảo hiểm tài sản đầy đủ trong suốt thời gian vay vốn của
Ngân hàng.
- Khách hàng có dự án, phương án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi,
có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống kèm theo phương án trả
nợ khả thi.
- Khách hàng phải thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của
Chính phủ, NHNN VN và hướng dẫn của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam.
1.3. Thời gian thẩm định/tái thẩm định và quyết định cho vay
1.3.1. Đối với các dự án trong quyền phán quyết
Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá
15 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ khi ngân hàng nhận được đầy đủ
hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng, ngân hàng phải quyết định
và thông báo việc cho vay hay không cho vay với khách hàng.
Nếu quyết định không cho vay, ngân hàng phải thông báo với khách hàng bằng
văn bản trong đó nêu rõ lý do từ chối cho vay.
1.3.2. Đối với các dự án vượt quyền phán quyết
Lê Thị Minh Ngọc Lớp:Đầu tư 47A
12
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
- Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không
quá 15 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ ngày ngân hàng nhận được
đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng, ngân hàng phải làm
đầy đủ thủ tục trình lên ngân hàng No&PTNT cấp trên.
- Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không
quá 15 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ
trình, ngân hàng No&PTNT cấp trên phải thông báo chấp thuận hoặc không chấp thuận.
1.3.3. Thời gian để tái thẩm định một khoản vay được chỉ định không quá 3 ngày
đối với cho vay ngắn hạn và không quá 5 ngày đối với cho vay trung, dài hạn. Thời gian
tái thẩm định này nằm ngoài thời gian thẩm định chính.
1.4. Mức cho vay
1.4.1. Căn cứ xác định mức cho vay:
Ngân hàng nông nghiệp nơi cho vay sẽ quyết định mức cho vay căn cứ vào:
- Nhu cầu vay vốn của khách hàng.
- Mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh
doanh, dịch vụ.
- Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay (nếu khoản vay áp
dụng bảo đảm bằng tài sản).
- Khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay.
- Khả năng nguồn vốn của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam nhưng không vượt
quá mức uỷ quyền phán quyết cho vay của Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc ngân hàng
cho vay.
1.4.2. Giới hạn tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng
Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của
Ngân hàng No&PTNT tại thời điểm cho vay (trừ trường hợp ngân hàng cho vay từ các
nguồn uỷ thác của Chính phủ, các tổ chức và cá nhân hoặc những dự án đã trình và
được Chính phủ đồng ý cho vay vượt 15% vốn tự có của Ngân hàng No&PTNT Việt
Nam).
Lê Thị Minh Ngọc Lớp:Đầu tư 47A
13
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
Hàng quý và năm, Phòng kế hoạch tổng hợp và Ban Tài chính-kế toán tính toán
xác định chính xác mức vốn tự có, tham mưu cho Tổng Giám đốc Ngân hàng
No&PTNT Việt Nam ký thông báo mức vốn tự có cho các phòng, ban Trung tâm điều
hành và các ngân hàng cho vay để theo dỗi thực hiện.
Trường hợp khách hàng có nhu cầu vay vượt 15% vốn tự có của Ngân hàng
No&PTNT Việt Nam, Tổng Giám đốc Ngân hàng No&PTNT Việt Nam ký trình Thống
đốc NHNN VN và Thủ tướng chính phủ trình duyệt sau khi thẩm định dự án vay vốn
thấy đảm bảo đủ điều kiện cho vay.
1.5. Quy định về trả nợ gốc và lãi vay
Các kỳ hạn trả nợ (gốc và lãi) của khoản vay, gồm cả thời gian ân hạn, và số tiền
gốc trả nợ cho mỗi kỳ hạn được thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng căn cứ vào:
- Đặc điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của khách hàng.
- Khả năng tài chính, thu nhập và nguồn trả nợ của khách hàng.
Các thông báo về khoản nợ gốc và lãi đến hạn được ngân hàng cho vay gửi tới
khách hàng trước ít nhất 5 ngày.
Khách hàng có khả năng có thể trả nợ trước hạn, số lãi phải trả chỉ tính từ ngày
vay đến ngày trả nợ. Ngân hàng có thể thu nợ trước kỳ hạn nếu:
- Khách hàng đồng ý trả nợ trước hạn
- Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích
- Khách hàng vi phạm các cam kết về quản lý, sử dụng tài sản bảo đảm tiền vay
được ngân hàng giao cho quản lý.
1.6. Lãi suất
Lãi suất cho vay là một yếu tố quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Việc
quyết định lãi suất cho vay sẽ phải dựa trên các thông số về mức kỳ vọng sinh lời của
ngân hàng, rủi ro tín dụng của khoản vay và tỷ lệ an toàn vốn.
Lãi suất cho vay, lãi suất ưu đãi, lãi suất quá hạn được xác định căn cứ vào:
- Biểu lãi suất cho vay của ngân hàng
Lê Thị Minh Ngọc Lớp:Đầu tư 47A
14
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
- Thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng được ghi vào hợp đồng tín dụng mức
lãi suất cho vay trong hạn và mức lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn:
+ Mức lãi suất cho vay trong hạn được thoả thuận phù hợp với quy định về lãi suất
cho vay tịa thời điểm ký hợp đồng tín dụng.
+ Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do Giám đốc ngân hàng
quyết định theo nguyên tắc cao hơn lãi suất trong hạn nhưng không vượt quá 150% lãi
suất cho vay trong hạn đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.
1.7. Thời hạn và thể loại cho vay
1.7.1. Thời hạn
Ngân hàng và khách hàng thoả thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào chu kỳ sản
xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng
và nguồn vốn cho vay của ngân hàng.
Đối với các pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không được quá
thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt
Nam. Đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không được vượt quá thời hạn được
phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam.
1.7.2. Thể loại cho vay
- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60
tháng.
- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên.
2. Số lượng các dự án đầu tư và tổng dư nợ cho vay theo dự án tại ngân hàng
No&PTNT Hai Bà Trưng
Quá trình phát triển kinh tế-xã hội luôn đòi hỏi lượng vốn lớn. Để đáp ứng một
phần nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế xã hội, ngân hàng No&PTNT Hai Bà Trưng đã
và đang thực hiện đẩy mạnh cho vay, đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng. Số lượng
các dự án vay vốn tại ngân hàng ngày càng có xu hướng tăng.
Lê Thị Minh Ngọc Lớp:Đầu tư 47A
15
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
2.1. Dự án đầu tư vay vốn phân theo ngành, lĩnh vực
Bảng 4 Dự án đầu tư vay vốn phân theo ngành, lĩnh vực
(Đơn vị: triệu VNĐ)
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008
Ngành xây dựn g công nghiệp
Số dự án 4 3 5 5
Số tiền 51902 57552 61402 55686
Tỷ lệ vốn vay/Tổng dư nợ cho vay 36,99% 41% 37,22% 39%
Công nghiệp chế biến
Số dự án 7 16 14 14
Số tiền 35125 40712 48726 43826
Tỷ lệ vốn vay/Tổng dư nợ cho vay 25,04% 29,01% 29,53% 30,69%
Thương mại dịch vụ
Số dự án 16 14 15 17
Số tiền 40568 33285 38943 27298
Tỷ lệ vốn vay/Tổng dư nợ cho vay 28,92% 23,71% 23,61% 19,12%
GTVT & TTLL
Số dự án 5 4 4 5
Số tiền 12703 8818 10920 7430
Tỷ lệ vốn vay/Tổng dư nợ cho vay 9,05% 6,28% 6,62% 5,2%
Công nghiệp khai thác mỏ
Số dự án 0 0 1 2
Số tiền 0 0 4982 8546
Tỷ lệ vốn vay/Tổng dư nợ cho vay 0 0 3,02% 5,99%
Tổng số dự án 32 37 39 43
Tổng dư nợ cho vay theo dự án 140298 140367 164973 142786
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của PGD Hai Bà Trưng)
Số lượng các dự án vay vốn tại ngân hàng liên tục tăng. Năm 2005, tổng số dự án
vay vốn tại ngân hàng là 32 dự án. Sang năm 2006, tổng số dự án đã tăng lên tới 37 dự
án. Và đến năm 2008, số dự án vay vốn tại ngân hàng là 43 dự án, tăng 4 dự án so với
năm 2007 và tăng 11 dự án so với năm 2005.
Lê Thị Minh Ngọc Lớp:Đầu tư 47A
16
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
Trong đó, xét về số lượng, các dự án đầu tư vay vốn tại ngân hàng tập trung chủ
yếu vào lĩnh vực công nghiệp chế biến và thương mại dịch vụ. Trung bình, số dự án
công nghiệp chế biến đã được vay vốn giai đoạn 2005-2008 chiếm trên 33,4% tổng số
dự án vay vốn tại ngân hàng; số dự án thương mại dịch vụ chiếm trên 41,4% tổng số dự
án vay vốn.
Số lượng các dự án xây dựng công nghiệp tuy chiếm tỷ lệ nhỏ (dưới 13% tổng số
dự án vay vốn tại ngân hàng), nhưng do mức vốn đầu tư của các dự án này lớn nên tỷ lệ
vốn cho vay đối với các dự án này vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất (trên 36%). Tỷ lệ vốn vay
đối với các dự án xây dựng công nghiệp có xu hướng tăng. Năm 2005, tỷ lệ này là
36,99%. Năm 2007, tỷ lệ vốn vay đối với các dự án xây dựng công nghiệp tăng lên đến
37,22% và năm 2008 là 39%.
Các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp khai thác mỏ vay vốn tại ngân hàng còn hạn
chế cả về số lượng và quy mô. Năm 2005, 2006, chưa có dự án thuộc lĩnh vực công
nghiệp khai thác mỏ vay vốn tại ngân hàng. Năm 2007, ngân hàng bắt đầu cho vay đối
với các dự án thuộc lĩnh vực khai thác mỏ, nhưng còn ở mức hạn chế 1 dự án, chiếm
3,02% tổng dư nợ cho vay. Năm 2008, số dự án thuộc lĩnh vực này đã tăng lên 2 dự án,
chiếm 5,99% tổng dư nợ cho vay.
2.2. Dự án đầu tư vay vốn phân theo loại hình doanh nghiệp
Bảng 5 Dự án đầu tư vay vốn phân theo loại hình doanh nghiệp
(Đơn vị: triệu VNĐ)
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008
Doanh nghiệp nhà nước
Số dự án 5 4 2 3
Số tiền 7015 4615 3114 3042
Tỷ lệ vốn vay/Tổng dư nợ cho vay 5% 3,29% 1,89% 2,13%
Công ty TNHH
Số dự án 10 11 11 12
Số tiền 49024 47235 47597 46502
Tỷ lệ vốn vay/Tổng dư nợ cho vay 34,94% 33,65% 28,85% 32,57%
Doanh nghiệp tư nhân
Lê Thị Minh Ngọc Lớp:Đầu tư 47A
17
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
Số dự án 8 11 13 15
Số tiền 42458 45932 57236 59037
Tỷ lệ vốn vay/Tổng dư nợ cho vay 30,26% 32,72% 34,7% 41,35%
Công ty cổ phần
Số dự án 7 10 12 13
Số tiền 31936 38832 51626 34205
Tỷ lệ vốn vay/Tổng dư nợ cho vay 22,77% 27,67% 31,29% 23,95%
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài
Số dự án 2 1 1 0
Số tiền 9865 3753 5400 0
Tỷ lệ vốn vay/Tổng dư nợ cho vay 7,03% 2,67% 3,27% 0
Tổng số dự án 32 37 39 43
Tổng dư nợ cho vay theo dự án 140298 140367 164973 142786
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của PGD Hai Bà Trưng)
Để đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế-xã hội, ngân hàng đã tích cực mở
rộng cho vay tới các loại hình doanh nghiệp. Trong đó, số dự án vay vốn của các công
ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân có xu hướng tăng. Năm 2005, số dự án vay vốn của
các công ty cổ phần là 7 dự án, năm 2006 đã tăng lên 10 dự án. Đến cuối năm 2008, số
dự án vay vốn của các công ty cổ phần là 13 dự án, tăng 6 dự án so với năm 2005.
Số lượng và quy mô các dự án vay vốn của các doanh nghiệp tư nhân giai đoạn
2005-2008 liên tục tăng. Về số lượng, từ 8 dự án năm 2005, số dự án vay vốn của các
doanh nghiệp tư nhân đã tăng lên 11 dự án năm 2006, 13 dự án năm 2007 và 15 dự án
năm 2008, tăng 7 dự án so với năm 2005. Cùng với sự gia tăng về số lượng, tỷ lệ vốn
cho vay đối với các dự án này cũng liên tục tăng. Năm 2005, tỷ lệ vốn vay đối với các
dự án này chiếm 30,26% tổng dư nợ cho vay. Năm 2006, tỷ lệ này là 32,72% và tăng
lên tới 41,35% vào năm 2008.
Trong khi đó, số dự án của các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài giảm. Tỷ lệ vốn vay của các doanh nghiệp nhà nước giảm từ 5% năm
2005 xuống còn 2,13% vào năm 2008.
Lê Thị Minh Ngọc Lớp:Đầu tư 47A
18
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
Chương 2: Tình hình thẩm định các dự án xây dựng công nghiệp tại Ngân
hàng No&PTNT Hai Bà Trưng
I. Vai trò và yêu cầu đối với công tác thẩm định các dự án xây dựng công nghiệp
tại Ngân hàng No&PTNT Hai Bà Trưng
1. Số lượng và quy mô các dự án xây dựng công nghiệp được thẩm định
Do nhu cầu xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, sửa chữa cơ sở sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp, nên các dự án xây dựng công nghiệp vay vốn tại ngân hàng
No&PTNT Hai Bà Trưng ngày càng tăng qua các năm.
Bảng 6: Tình hình thẩm định các dự án xây dựng công nghiệp tại ngân hàng
No&PTNT Hai Bà Trưng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008
Số dự án xây dựng công nghiệp được thẩm định 4 3 6 7
Số dự án xây dựng công nghiệp được chấp nhận 4 3 5 5
Tỷ lệ các dự án được chấp nhận 100% 100% 83,33% 71,43%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của PGD Hai Bà Trưng)
Số lượng các dự án xây dựng công nghiệp tuy chiếm tỷ lệ nhỏ (dưới 13% tổng số
dự án vay vốn tại ngân hàng), nhưng do mức vốn đầu tư của các dự án này lớn nên tỷ lệ
vốn cho vay đối với các dự án này vẫn chiếm tỷ lệ cao (trên 36%). Điều này nói lên vai
trò đặc biệt quan trọng của công tác thẩm định dự án trước khi chấp nhận cho vay.
Tỷ lệ các dự án được chấp nhận vay vốn giảm. Việc từ chối cho vay ở một số dự
án là do các nguyên nhân như: hồ sơ vay vốn không đầy đủ và không bổ sung hoặc bổ
sung không đủ theo yêu cầu; do lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng với các tổ chức
tín dụng khác không tốt; do dự án không khả thi, các chỉ tiêu hiệu quả tài chính không
đáp ứng được yêu cầu; tài sản đảm bảo không đủ yêu cầu, rủi ro lớn cho ngân hàng…
Điều này cho thấy chất lượng của công tác thẩm định đang ngày càng được nâng cao,
không còn tình trạng cho vay tràn lan, thực hiện đúng trọng tâm đẩy mạnh cho vay, đi
đôi với nâng cao chất lượng tín dụng mà ngân hàng đã đề ra.
Lê Thị Minh Ngọc Lớp:Đầu tư 47A
19