Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lý Nhân – Hà Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (610.43 KB, 82 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH
….    ….
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lý Nhân – Hà Nam
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Phạm Thành Đạt
Họ tên Sinh viên : Trần Thị Thu
Lớp : TCDN13A.02
Mã sinh viên : 13121226
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thành Đạt
Hà Nội – 2014
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
DANH MỤC VIẾT TẮT 5
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. HỘ SẢN XUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ
SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2
1.1. Hộ sản xuất và vai trò của hộ sản xuất đối với phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn.2
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hộ sản xuất 2


1.1.2. Vai trò của hộ sản xuất trong quá trình phát triến kinh tế
nông nghiệp nông thôn 5
 !"#$!%
&'()*+,
 ./012340)+!5*677,
8. 7!0+9:7*.09;*<09
/2"&=>


5?%&'.505?%&'@#3.A
0 !+2/B
,C&'D<@#3.A)2%53E//
7*.#%&'77B
1.2. Khái quát về hoạt động cho vay và chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất 8
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của cho vay đối với hộ sản xuất 8
F9*055=G
E05H
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ sản xuất
10
1.2.3. Chất lượng của hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất 13
8I*5&J0<058
8K9L@#99&J05
8K9L@#%&J
8K9L@#%M>
SV: Trần Thị Thu Lớp: TCDN13A.02
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thành Đạt
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với hộ
sản xuất 16
N.O/>
N.O 9G
8N.O7&'H
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN
XUẤT TẠI NHNo&PTNT HUYỆN LÝ NHÂN 20
2.1. Khái quát chung về ,nh hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Lý Nhân. . .20
2.1.1. Khái quát chung về tình hình kinh tế huyện Lý Nhân 20
PQ5 *"#)RS
99T:.9 !*UVW/
8WX4<E !7*.77E*UVW/
2.1.2. Một số nét khái quát về NHNo&PTNT huyện Lý Nhân 23

U%1:5.9E9W/W7*.5Y97
79*UVW/8
Z9[\8
8]::0< 20EWW0^Y]W]*UVW/0'+>
8]::5>
8]::12358S
8F!+0< 20EWW0^Y]W]*UVW/8
2.2. Thực trạng cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Lý Nhân 35
2.2.1. Khái quát về hoạt động cho vay tại ngân hàng 35
W#_5 *058,
Y&$\058>
K05"@!.=<36/8>
K05"@!.7+[-558G
2.2.2. Thực trạng hoạt động cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT
huyện Lý Nhân 40
`005)JS
`&J5J
`&J./a0 !G
`&Ja0 !,
2.2.3. Nợ quá hạn của cho vay hộ sản xuất 53
2.2.4. Vòng quay vốn hoạt động cho vay hộ sản xuất 56
2.3. Đánh giá chung về chất lượng cho vay hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Lý Nhân 58
2.3.1. Những kết quả đạt được 58
SV: Trần Thị Thu Lớp: TCDN13A.02
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thành Đạt
2.3.2. Một số tồn tại 60
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên 62
88W#/ 9+>
88W#/E+>8
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY SẢN XUẤT

Ở NHNo&PTNT HUYỆN LÝ NHÂN 63
3.1. Định hướng phát triển kinh tế của huyện Lý Nhân 63
3.2. Định hướng của NHNo&PTNT Huyện Lý Nhân trong việc phát triển cho vay hộ sản xuất 64
3.3. Những giải pháp nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất ở NHNo&PTNT Huyện Lý
Nhân 65
3.3.1. Giải pháp về nghiệp vụ ngân hàng để nâng cao chất lượng
cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Lý Nhân 66
885=795>>
885=7905>B
888b.9.5[=$!05>G
88W/0&JA%05>G
88,](&'799955)79 09D>G
88>](&'79+VJ5+!J+9<;1VD0>H
88BW-.9.5/">H
3.3.2. Giải pháp giúp hộ sản xuất nâng cao chất lượng sử dụng
vốn vay 71
3.4. Một số kiến nghị 72
3.4.1. Một số kiến nghị Chính phủ và các cơ quan chức năng có
liên quan 72
3.4.2. Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 73
3.4.3. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT huyện Lý Nhân 73
3.4.4. Kiến nghị đối với các cấp uỷ, chính quyền địa phương 73
3.4.5. Những kiến nghị đối với hộ sản xuất 74
KẾT LUẬN 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
SV: Trần Thị Thu Lớp: TCDN13A.02
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thành Đạt
DANH MỤC VIẾT TẮT
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
CBTD: Cán bộ tín dụng

DSCV: Doanh số cho vay
TTCN: Tiểu thủ công nghiệp
TMDV: Thương mại dịch vụ
NVHĐ: Nguồn vốn huy động
DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước
DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
TG: Tiền gửi
CKH: Có kì hạn
KKH: Không kì hạn
TCKT: Tổ chức kinh tế
CNH – HĐH: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
UBND: Ủy ban nhân dân
SV: Trần Thị Thu Lớp: TCDN13A.02
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thành Đạt
LỜI MỞ ĐẦU
Từ sau công cuộc chuyển đổi nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trường, nước ta đã chuyển biến sâu sắc, căn bản và toàn
diện. Trong đó, phát triển mọi thành phần kinh tế của Đảng và Nhà nước là
chủ trương xuyên suốt trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước. Cùng với sự ra đời của nhiều loại hình kinh tế khác, loại hình kinh tế hộ
sản xuất đã thực sự khẳng định mình, mang lại hiệu quả to lớn đối với nền
kinh tế nói chung và lĩnh vực nông nghiệp nông thôn nói riêng, góp phần xóa
đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của các hộ nông dân ở nông thôn. Do đó
phát triển kinh tế hộ sản xuất là yêu cầu cấp thiết cho sự phát triển kinh tế nói
chung nhất là đối với một đất nước đang phát triển như Việt Nam.
Khó khăn hiện nay của các hộ sản xuất là vấn đề vốn cho sản xuất kinh
doanh, trong khi thị trường vốn chưa phát triển thì sự giúp đỡ về vốn của các
Ngân hàng thương mại có ý nghĩa vô cùng quan trọng cho quá trình phát triển
của hộ sản xuất. Với tư cách là người bạn đồng hành của nông nghiệp và
nông dân trong những năm qua Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông

thôn Việt Nam nói chung và ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Lý Nhân nói riêng đã và đang là kênh chuyển tải vốn đến các hộ sản
xuất góp phần tạo công ăn việc làm, giúp nông dân làm giàu bằng chính sức
lao động của mình.
Tuy nhiên trên thực tế việc mở rộng cho vay vốn đối với hộ sản xuất
ngày càng khó khăn do món vay nhỏ, chi phí nghiệp vụ cao. Bởi vậy mở rộng
cho vay phải đi kèm với việc nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn trong hoạt
động cho vay của ngân hàng. Nhận thức được những vấn đề trên và xuất phát
từ thực tiễn hoạt động cho vay vốn đến hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lý Nhân, em chọn đề tài thực
tập:“Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lý Nhân – Hà Nam”.
1
SV: Trần Thị Thu Lớp: TCDN13A.02
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thành Đạt
Ngoài lời mở đầu, kết luận chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Hộ sản xuất và chất lượng hoạt động cho vay hộ sản xuất tại
Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lý Nhân
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất ở Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lý Nhân.
CHƯƠNG 1. HỘ SẢN XUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hộ sản xuất và vai trò của hộ sản xuất đối với phát triển kinh tế
nông nghiệp nông thôn
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hộ sản xuất
1.1.1.1. Hộ sản xuất
Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế tự chủ được Nhà nước giao đất quản
lý và sử dụng vào sản xuất kinh doanh và được phép kinh doanh trên một số

lĩnh vực nhất định do Nhà nước quy định.
2
SV: Trần Thị Thu Lớp: TCDN13A.02
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thành Đạt
Trong quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự: những hộ gia đình mà các thành
viên có tài sản chung để hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất,
trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và trong một số lĩnh vực kinh
doanh khác do pháp luật quy định, là chủ thể trong các quan hệ dân sự đó.
Những hộ gia đình mà đất ở được giao cho hộ cũng là chủ thể trong quan hệ
dân sự liên quan đến đất ở đó.
Chủ hộ là đại diện của hộ sản xuất trong các giao dịch dân sự vì lợi ích
của hộ.Cha mẹ hoặc là một thành viên khác đã thành niên có thể là chủ
hộ.Chủ hộ có thể uỷ quyền cho các thành viên khác đã thành niên làm đại
diện của hộ trong các quan hệ dân sự. Giao dịch dân sự do người đại diện của
hộ sản xuất xác lập, thực hiện vì lợi ích chung của họ làm phát sinh quyền,
nghĩa vụ cuả cả hộ sản xuất.
Tài sản chung của hộ sản xuất gồm tài sản do các thành viên cùng nhau
tạo lập nên hoặc được tặng, cho chung và các tài sản khác mà các thành viên
thoả thuận là tài sản chung của hộ. Quyền sử dụng đất hợp pháp của hộ cũng
là tài sản chung của hộ sản xuất.
Hộ sản xuất phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thưc hiện quyền,
nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh hộ sản xuất.
Hộ chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ. Nếu tài sản chung của
hộ không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ thì các thành viên phải chịu
trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình.
Như vậy, hộ sản xuất là một lực lượng sản xuất to lớn ở nông thôn.Hộ
sản xuất trong nhiều ngành nghề hiện nay phần lớn hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn.Các hộ này tiến hành sản xuất kinh
doanh ngành nghề phụ.Sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề mới đã góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các hộ sản xuất ở nước ta trong thời

gian qua.
3
SV: Trần Thị Thu Lớp: TCDN13A.02
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thành Đạt
1.1.1.2. Đặc điểm hộ sản xuất
Tại Việt Nam hiện nay, trên 70% dân số sinh sống ở nông thôn và nông
nghiệp là ngành nghề của đại bộ phận dân cư, sản xuất chủ yếu mang tính
chất tự cấp, tự túc, nhỏ lẻ, mang nặng tính gia đình. Trong điều kiện đó, hộ
sản xuất là đơn vị kinh tế cơ sở mà chính ở đó diễn ra quá trình phân công tổ
chức lao động, chi phí cho sản xuất, tiêu thụ, thu nhập, phân phối và tiêu
dùng.
Hộ sản xuất được hình thành theo những đặc điểm tự nhiên rất đa dạng.
Tuỳ thuộc vào hình thức sinh hoạt của mỗi vùng, địa phương mà hộ hình
thành một kiểu cách sản xuất, cách tổ chức riêng. Các thành viên trong hộ có
quan hệ với nhau hoàn toàn theo cấp vị (chủ hộ, thừa kế) có cùng sở hữu kinh
tế. Trong mô hình sản xuất chủ hộ cũng là người lao động trực tiếp.Đối tượng
sản xuất của hộ rất đa dạng, phong phú và mang tính thời vụ. Cùng một lúc có
thể sản xuất kinh doanh nhiều loại cây trồng, vật nuôi hoặc tiến hành các
ngành nghề khác nhau tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển.
Hộ sản xuất hoạt động sản xuất kinh doanh theo tính chất truyền thống,
thái độ lao động thường bị chi phối bởi tình cảm đạo đức gia đình và nếp sinh
hoạt theo phong tục tập quán của làng quê.
Hộ sản xuất hoạt động không chỉ giới hạn trong hoạt động nông nghiệp
mà còn mở rộng ra các hoạt động phi nông nghiệp như các nghề thủ công
thêu, đan, dệt hay nghề mộc dân dụng, kinh doanh buôn bán các mặt hàng dân
dụng
Phần lớn các hộ sản xuất đều thiếu vốn trong sản xuất kinh
doanh.Không phải chỉ có hộ nghèo mới thiếu vốn mà các hộ có kinh tế khá
giả cũng đang trong tình trạng này. Do đó, giải quyết vấn đề vốn cho hộ sản
xuất là một giải pháp hàng đầu tạo tiền đề cho các hộ khai thác các nguồn lực

để đưa vào quá trình sản xuất.
Nói tóm lại, hộ sản xuất ở nước ta quy mô sản xuất nhỏ, có điều kiện về
đất đai, mặt nước và có sức lao động nhưng thiếu vốn, thiếu hiểu biết về khoa
4
SV: Trần Thị Thu Lớp: TCDN13A.02
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thành Đạt
học, kỹ thuật, thiếu kiến thức về thị trường nên sản xuất kinh doanh còn mang
nặng tính tự cấp, tự túc. Vì vậy, sự giúp đỡ của Nhà nước là rất cần thiết, đặc
biệt là giúp đỡ về vốn để tạo tiền đề cho sự phát triển của kinh tế hộ sản xuất.
1.1.2. Vai trò của hộ sản xuất trong quá trình phát triến kinh tế nông
nghiệp nông thôn
1.1.2.1. Hộ sản xuất là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế sản xuất tự
nhiên sang cơ chế thị trường năng động, hiệu quả
Hộ sản xuất là một trong những nhân tố quyết định tạo ra của cải vật
chất cho xã hội, làm phong phú, đa dạng hoá trong nông nghiệp.Từ việc sản
xuất mang tính chất tự cung, tự cấp đến việc trao đổi hàng hoá trên thị trường.
Hộ sản xuất là đơn vị sản xuất hàng hoá tự chủ tiến hành sản xuất trong điều
kiện tự nhiên, phải tham gia cạnh tranh của nhiều thành phần kinh tế, trong
quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. Ngày nay kinh tế hộ đã và đang phát
triển nhờ có cơ chế chính sách mới của Đảng cho hộ tự chủ trong sản xuất
kinh doanh đã phát huy được thế mạnh tính năng động, sáng tạo, tính nhạy
bén trong việc: thay đổi cơ cấu sản xuất, thay đổi cơ cấu đầu tư. Mạnh dạn
đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị cao, hàng
hoá sản xuất ngày càng phong phú, đời sống nhân dân được cải thiện.Như
vậy, từ việc phát triển kinh tế hộ đã hình thành nên các thị trường tiêu thụ
hàng hoá ngày càng mở rộng và phát triển đã làm cho nền kinh tế nông thôn
ngày càng đổi mới.
1.1.2.2. Hộ sản xuất góp phần nâng cao sử dụng nguồn lao động, giải quyết
việc làm ở nông thôn
Việc làm cũng là một vấn đề cấp bách đối với toàn xã hội nói chung và

đặc biệt là nông thôn hiện nay. Nước ta có trên 70% dân số sống ở nông thôn.
Tuy nền kinh tế quốc doanh đã được nhà nước chú trọng mở rộng nhưng
5
SV: Trần Thị Thu Lớp: TCDN13A.02
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thành Đạt
không giải quyết hết 100% người dân có công ăn việc làm ổn định mà vẫn tồn
tại tình trạng thất nghiệp tràn lan.
Từ khi hộ gia đình được công nhận là một đơn vị kinh tế tự chủ, được
Nhà nước giao đất, giao rừng và cổ phần hoá trong doanh nghiệp, hợp tác
xã đã làm giảm dần tỷ trọng lao động thuần tuý, lao động nhàn rỗi và tăng dần
tỷ trọng lao động buôn bán, kinh doanh nông nghiệp, kinh tế trang trại. Chính
sách này đã tạo đà cho hộ sản xuất sử dụng hợp lý và có hiệu quả nhất nguồn
lao động sẵn có của mình và tạo công ăn việc làm cho lực lượng lao động dư
thừa ở nông thôn.
1.1.2.3. Hộ sản xuất là thành phần không thể thiếu trong quá trình công
nghiệp hoá- hiện đại hoá xây dựng đất nước
Khi nước ta thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, xoá bỏ nền kinh tế
dựa trên cơ chế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của nhà nước trong đó các đơn vị kinh tế phải tự hạch
toán và phải chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Do hoạt động
theo cơ chế thị trường có sự tự cạnh tranh trong sản xuất hàng hoá, là đơn vị
kinh tế độc lập, tự chủ, mục tiêu sản xuất kinh doanh của hộ là sản xuất cái
gì? sản xuất như thế nào? Nên hộ sản xuất phải trở nên nhạy bén và năng
động với sự biến đổi của thị trường. Để đứng vững trên thị trường một mặt hộ
phải lưu giữ và phát huy kinh nghiệm của cha ông, mặt khác phải không
ngừng tiếp thu và cải tiến kỹ thuật, máy móc, cơ sở hạ tầng… sao cho phù
hợp với thị hiếu của thị trường và cạnh tranh với hàng hoá nước ngoài, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của hộ. Cộng vào đó hộ lại được Đảng và
Nhà nước tạo điều kiện khuyến khích để hộ sản xuất phát triển.Như vậy, hộ
sản xuất đã góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất

nước.
6
SV: Trần Thị Thu Lớp: TCDN13A.02
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thành Đạt
1.1.2.4. Hộ sản xuất vừa là thị trường cung cấp đầu vào vừa là thị trường
tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho nền kinh tế quốc dân
Nông nghiệp là ngành nghề chủ yếu của hộ sản xuất đã cung cấp
nguyên liệu sản xuất cho các ngành công nghiệp và dịch vụ như bông, mía,
lạc, các loại cây ăn quả … để chế biến và xuất khẩu…. Như vậy nông nghiệp
có phát triển thì mới kéo theo công nghiệp, dịch vụ phát triển và ngược lại.
Mặt khác hộ sản xuất còn là đơn vị tiêu dùng của xã hội, là thị trường đầy
tiềm năng cho các ngành công nghiệp và dịch vụ. Nếu hộ cung cấp nguyên
liệu mía cho các nhà máy sản xuất đường thì chính họ lại là người tiêu thụ sản
phẩm đường, nếu cung cấp nguyên liệu bông thì đổi lại hộ sẽ tiêu thụ các sản
phẩm may mặc của nhà máy…. Trên thực tế hộ còn cung cấp và đảm bảo đủ
lương thực thực phẩm, rau củ quả tươi không chỉ cho bản thân họ mà còn cho
toàn xã hội, góp phần vào công tác đảm bảo an ninh lương thực của quốc gia.
1.1.2.5. Hộ sản xuất còn là người bạn hàng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của
ngân hàng ngân hàng nông nghiệp trên thị trường nông thôn
Chính những hoạt động trong lĩnh vực nông- lâm- ngư nghiệp ở thị
trường nông nghiệp nông thôn là một trong những nhân tố góp phần thúc đẩy
sự phát triển và đổi mới của các ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng nông nghiêp
và phát triển nông thôn (NHNo&PTNT). Và NHNo&PTNT đã cung cấp vốn
tạo điều kiện cho người dân phát triển sản xuất kinh doanh.Vì vậy họ có mối
quan hệ mật thiết với ngân hàng nông nghiệp và đó là thị trường rộng lớn có
nhiều tiềm năng để mở rộng đầu tư tín dụng mở ra nhiều vùng chuyên canh
cho năng suất và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.
Kinh tế hộ sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát
triển kinh tế xã hội. Là động lực khai thác các tiềm năng, tận dụng các nguồn
lực vốn, lao động, tài nguyên, đất đai đưa vào sản xuất làm tăng sản phẩm cho

xã hội.
7
SV: Trần Thị Thu Lớp: TCDN13A.02
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thành Đạt
Về lĩnh vực tài chính tiền tệ thì kinh tế hộ tạo điều kiện mở rộng thị trường
vốn, thu hút nhiều nguồn đầu tư. Cùng với các chủ trương chính sách của
Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển đã góp phần đảm
bảo an ninh lương thực quốc gia và tạo được nhiều việc làm cho người lao
động, góp phần đảm bảo an ninh trật tự xã hội, nâng cao trình độ dân trí, sức
khoẻ và đời sống của người dân.
1.2. Khái quát về hoạt động cho vay và chất lượng cho vay đối với hộ
sản xuất
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của cho vay đối với hộ sản xuất
1.2.1.1. Khái niệm cho vay đối với hộ sản xuất
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của
nền kinh tế.Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng trong
việc cung ứng vốn cho nền kinh tế thông qua hoạt động cho vay đối với các tổ
chức kinh tế - xã hội, các cá nhân, hộ gia đình.
Có nhiều khái niệm khác nhau về ngân hàng thương mại (NHTM), tuy
nhiên theo luật các tổ chức tín dụng thì: “ NHTM là một tổ chức tín dụng mà
thực hiện tất cả các hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm nhiệm vụ ngân hàng
vàcác hoạt động khác có liên quan.”
Nói đến hoạt động ngân hàng thì không thể không nhắc đến hoạt động cho
vay, đây là hoạt động chủ chốt mang lại thu nhập chủ yếu cho các NHTM.
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ –NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc
ngân hàng nhà nước Việt Nam thì hoạt động cho vay được hiểu như sau:
“Cho vay là một hoạt động cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất
định theo thoả thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.”
Dựa vào các tiêu thức khác nhau người ta có thể phân chia cho vay ra

làm nhiều loại khác nhau.Nhưng đối với NHNo&PTNT thì nghiệp vụ cho vay
hộ sản xuất là một nghiệp vụ không thể thiếu.
8
SV: Trần Thị Thu Lớp: TCDN13A.02
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thành Đạt
Trên thực tế có nhiều định nghĩa khác nhau về cho vay hộ sản xuất.
Nhưng nhìn chung có thể định nghĩa cho vay hộ sản xuất là quan hệ cho vay
giữa một bên là ngân hàng với một bên là hộ sản xuất. Ngân hàng là người
chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị hay là người cung ứng vốn - người
cho vay, còn hộ sản xuất là người nhận tạm thời một lượng giá trị hay là
người nhận cung ứng vốn - người đi vay. Từ khi được thừa nhận là chủ thể
trong quan hệ xã hội, có thừa kế, có quyền sở hữu tài sản, có phương án kinh
doanh hiệu quả, có tài sản thế chấp thì hộ sản xuất mới có khả năng và đủ tư
cách để tham gia quan hệ cho vay với ngân hàng, đây cũng chính là điều kiện
để hộ sản xuất đáp ứng được điều kiện vay vốn của ngân hàng.
1.2.1.2. Đặc điểm của cho vay hộ sản xuất
- Tính thời vụ cho vay gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của động thực
vật.
Tính chất thời vụ trong cho vay nông nghiệp có liên quan đến chu kỳ sinh
trưởng của động thực vật trong ngành nông nghiệp nói chung và các ngành
nghề cụ thể mà các ngân hàng tham gia cho vay. Thường tính thời vụ được
biểu hiện ở những mặt sau:
Vụ, mùa trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay và thu nợ.
Nếu ngân hàng tập trung cho vay vào các chuyên ngành hẹp như cho vay một
số cây, con nhất định thì phải tổ chức cho vay tập trung vào một thời gian
nhất định của năm, đầu vụ tiến hành cho vay, đến kỳ thu hoạch, tiêu thụ sản
phẩm thì tiến hành thu nợ.
Chu kỳ sống tự nhiên của cây, con là yếu tố quyết định để tính toán
thời hạn cho vay. Chu kỳ ngắn hay dài phụ thuộc vào loại giống cây hoặc con
và quy trình sản xuất. Ngày nay công nghệ về sinh học cho phép lai tạo nhiều

giống mới có năng suất, sản lượng cao hơn và thời gian trưởng thành ngắn
hơn.
9
SV: Trần Thị Thu Lớp: TCDN13A.02
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thành Đạt
- Môi trưòng tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả
nợ của khách hàng.
Đối với khách hàng sản xuất kinh doanh nông nghiệp nguồn trả nợ vay
ngân hàng chủ yếu là tiền thu bán nông sản và các sản phẩm chế biến có liên
quan đến nông sản. Như vậy, sản lượng nông nghiệp thu được là yếu tố quyết
định khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên sản lượng nông sản chịu ảnh
hưởng của thiên nhiên rất lớn, đặc biệt là những yếu tố như đất, nước, nhiệt
độ, thời tiết, khí hậu.
Bên cạnh đó, yếu tố tự nhiên cũng tác động tới giá cả của nông sản
(thời tiết thuận lợi cho mùa bội thu nhưng giá nông sản hạ…), làm ảnh hưởng
lớn tới khả năng trả nợ của khách hàng đi vay.
-Chi phí tổ chức cho vay cao.
Quy mô sản xuất của hộ sản xuất nhỏ nên khi cho vay chi phí nghiệp
vụ cho một đồng vốn vay thường cao. Số lượng khách hàng đông , phân bố ở
khắp nơi nên mở rộng cho vay thường liên quan tới việc mở rộng mạng lưới
cho vay và thu nợ (mở chi nhánh, bàn giao dịch, tổ cho vay tại xã…) cũng là
yếu tố làm tăng chi phí.
Do ngành nông nghiệp có độ rủi ro tương đối cao nên chi phí cho dự phòng
rủi ro là tương đối cao so với các ngành khác.
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ sản xuất
Để tiến hành sản xuất kinh doanh thì các hộ cần phải có đủ vốn cần
thiết.Từ nền kinh tế nông nghiệp tự cấp, tự túc đi lên, phần đông các hộ sản
xuất đều thiếu vốn để phát triển sản xuất hàng hoá.Vì vậy, nếu Nhà nước
không có sự giúp đỡ về vốn đến từng hộ sản xuất thì họ không có đủ điều
kiện đầu tư phát triển sản xuất hàng hoá và tình trạng phân hoá giàu nghèo

cùng với tình trạng cho vay nặng lãi sẽ tăng lên ở nông thôn.
Để tạo vốn cho hộ sản xuất có thể kết hợp nhiều biện pháp khác nhau,
trong đó biện pháp cơ bản là ngân hàng cho vay trực tiếp đến từng hộ gia
đình.Đó chính là chình sách lớn của nhà nước hiện nay. Qua quá trình hoạt
10
SV: Trần Thị Thu Lớp: TCDN13A.02
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thành Đạt
động thực tế của mình các ngân hàng thương mại Việt Nam đã thể hiện vai
trò to lớn của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế hộ sản xuất cụ
thể là:
- Tín dụng ngân hàng cung cấp vốn cho từng hộ sản xuất.
Trên cơ sở nhu cầu vay vốn, giúp ngân hàng cung cấp vốn cho từng hộ
sản xuất, giúp họ tận dụng khai thác mọi tiềm năng đất đai, lao động và tài
nguyên thiên nhiên. Từ đó đóng góp ngày càng nhiều hơn, phong phú hơn
hàng hoá để cung cấp cho sản xuất công nghiệp, xuất khẩu và đáp ứng nhu
cầu lương thực, thực phẩm toàn xã hội.
- Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện duy trì các ngành nghề truyền
thống, phát triển các ngành nghề mới nằm giải quyết công ăn việc làm cho
từng hộ, giúp họ tăng thu nhập, cải thiện đời sống.
Nước ta là một nước có nhiều ngành nghề truyền thống, nhưng chưa
được quan tâm và đầu tư đúng mực. Trong điều kiện hiện nay, bên cạnh việc
thúc đẩy sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá chúng ta
cũng phải quan tâm dến ngành nghề truyền thống. Phát huy được làng nghề
truyền thống cũng chính là phát huy được nội lực của kinh tế hộ và tín dụng
ngân hàng sẽ là công cụ tài trợ cho các ngành nghề mới thu hút giải quyết
việc làm cho người lao động. Từ đó góp phần phát triển toàn diện nông, lâm,
ngư nghiệp gán với công nghiệp chế biến nông – lâm - thuỷ sản, công nghiệp
sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, mở rộng thương nghiệp du lịch,
dịch vụ, ở cả thành thị và nông thôn, đẩy mạnh các hoạt động kinh tế đối
ngoại.

Do đó tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kích thích các ngành nghề kinh tế
hộ sản xuất phát triển, tạo tiền đề cho các nghề khác phát triển góp phần xây
dựng nông thôn giàu có, văn minh.
- Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ phát triển cơ sở hạ tầng ở
nông thôn, tạo điều kiện cho từng hộ sản xuất tiếp thu công nghệ mới vào
sản xuất kinh doanh.
11
SV: Trần Thị Thu Lớp: TCDN13A.02
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thành Đạt
Với phương châm “nhà nước và nhân dân cùng làm” việc xây dựng
kết cấu hạ tầng cho nông thôn đã được thực hiện. Tín dụng ngân hàng không
những tham gia vào quá trình sản xuất bằng hình thức cho vay vốn lưu động
mà còn đầu tư trung và dài hạn nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật tiên
tiến phục vụ cho sản xuất đời sống người dân như: xây dựng mạng lưới điện,
trạm bơm, hệ thống thuỷ lợi, đường xá, hệ thống nước sạch, cải tiến công cụ
lao động đầu tư cho dịch vụ sản xuất và sinh hoạt người dân.
- Tín dụng ngân hàng hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn.
Tình trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn đã tồn tại từ lâu và có tác động
rất lớn đến sản xuất và đời sống.Với mức lãi quá cao nó là nguyên nhân gây
ra những tiêu cực ở nông thôn. Bởi vậy tín dụng ngân hàng thâm nhập sâu
vào đời sống nông thôn đã hạn chế được đáng kể nạn cho vay nặng lãi, tạo
điều kiện cho kinh tế hộ sản xuất vươn lên và thực tế các ngân hàng thương
mại đã và đang trở thành người bạn đồng hành trên con đường đi lên của
người dân.
- Tín dụng ngân hàng giúp hộ sản xuất làm quen và từng bước thực
hiện chế độ hạch toán kinh tế, sử dụng vốn vay có hiệu quả.
Trong sản xuất hàng hoá, để đảm bảo cho sự tồn tại của mình thì bất cứ
một đơn vị sản xuất kinh doanh nào cũng phải tiến hành hạch toán kinh tế để
sản phẩm của mình được thị trường chấp nhận và kinh doanh có lãi.Các hộ
sản xuất nước ta chủ yếu là hộ nông dân nên phần lớn còn quen với suy nghĩ

“lấy công làm lãi”.Thường tiến hành sản xuất trong khi hiệu quả sản xuất kinh
doanh chưa được coi trọng đúng mức.Ngân hàng đã thực hiện chính sách, cho
các hộ sản xuất được vay vốn ngân hàng song phải thực hiện nguyên tắc hoàn
trả cho ngân hàng đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi. Do đó đòi hỏi các hộ phải
tính toán hiệu quả, sử dụng vốn vay có mục đích để sau khi trả nợ gốc, lãi cho
ngân hàng các hộ còn có phần thu nhập của mình.
Ngoài ra tín dụng ngân hàng góp phần thực hiện tốt các chính sách đổi
mới của Đảng và Nhà nước, điển hình là chính sách xoá đói giảm nghèo.Tín
12
SV: Trần Thị Thu Lớp: TCDN13A.02
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thành Đạt
dụng ngân hàng thúc đẩy các hộ sản xuất phát triển nhanh làm thay đổi bộ
mặt nông thôn, các hộ nghèo trở nên khá hơn, hộ khá trở nên giàu hơn. Chính
vì thế các tệ nạn xã hội dần được xoá bỏ như: rượu chè, cờ bạc, mê tín dị
đoan… nâng cao trình độ dân trí, trình độ chuyên môn của lực lượng lao
động. Qua đây thấy được vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc củng cố
lòng tin của nông dân nói chung và của hộ sản xuất nói riêng vào sự lãnh đạo
của Đảng và Nhà nước.
1.2.3. Chất lượng của hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất
1.2.3.1. Quan niệm về chất lượng hoạt động cho vay
Chất lượng cho vay phản ánh đúng thực trạng hoạt động của một ngân
hàng, nó thể hiện ngân hàng có đầu tư đúng hướng hay không?, dự án cho vay
có phát huy được tác dụng đưa lại hiệu quả có lợi cho cả khách hàng và ngân
hàng hay không? Để thuận lợi cho việc theo dõi và đánh giá chất lượng ngân
hàng thường phân loại nợ, gồm 5 nhóm:
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn: là các khoản nợ trong hạn hoặc quá hạn
dưới 10 ngày.
Nhóm 2: Nợ cần chú ý: gồm các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày,
các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn: gồm các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180

ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu hoặc được giảm lãi do
khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn.
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ: là khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày, các
khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ hai.
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn: các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn lần thứ ba trở lên, nợ khoanh nợ cần xử
lý…
Chất lượng cho vay phản ánh năng lực hoạt động và uy tín của một
ngân hàng:
13
SV: Trần Thị Thu Lớp: TCDN13A.02
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thành Đạt
Đối với khách hàng: Ngân hàng phải đưa ra mức lãi suất vay phù hợp
với yêu cầu của khách và biểu phí phục vụ phải phù hợp, thủ tục vay vốn đơn
giản, nhanh chóng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc cho vay. Phong cách phục
vụ tận tình, chu đáo.
Đối với ngân hàng: Ngân hàng đưa ra các hình thức cho vay phù hợp
với phạm vi, mức độ, giới hạn của ngân hàng để luôn đảm bảo tính cạnh
tranh, an toàn về vốn, sinh lời theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ và có lợi
nhuận.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay hộ sản xuất
1.2.3.2.1. Các chỉ tiêu định lượng
a) Doanh số cho vay hộ sản xuất (HSX)
Là tổng số tiền ngân hàng cho hộ sản xuất vay trong kỳ, nó phản ánh
một cách khái quát về hoạt động cho vay hộ sản xuất của ngân hàng trong một
thời kỳ nhất định. Nó phản ánh thông qua tỷ trọng:
Tỷ trọng cho vay HSX =
Tổng doanh số cho vay HSX
x 100%

Tổng doanh số của hoạt động cho vay
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh số của hoạt động cho vay HSX chiếm tỷ
trọng bao nhiêu trong tổng doanh số hoạt động cho vay của ngân hàng. Khi tỷ
trọng này tăng lên qua các năm, chứng tỏ tỷ lệ của cho vay HSX trong hoạt
động cho vay đã tăng lên và nó cũng cho thấy hoạt động cho vay HSX đã
được mở rộng.
b) Doanh số thu nợ HSX
Là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng đã thu về từ hoạt động cho
vay các hộ. Thông qua tỷ trọng thu nợ HSX đã phản ánh được tình hình hoạt
động kinh doanh của ngân hàng trong lĩnh vực cho vay HSX.
Tỷ trọng thu nợ HSX =
Tổng doanh số thu nợ HSX
x 100%
Tổng dư nợ của hoạt động cho vay
HSX
14
SV: Trần Thị Thu Lớp: TCDN13A.02
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thành Đạt
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh số của hoạt động thu nợ HSX
chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng dư nợ của hoạt động cho vay HSX. Tỷ lệ
này tăng chứng tỏ ngân hàng có chú trọng trong việc thu hồi nợ.
c) Dư nợ cho vay HSX
Là số tiền khách hàng đang nợ ngân hàng tại một thời điểm, chỉ tiêu
này thường được sử dụng kết hợp với chỉ tiêu doanh số cho vay nhằm phản
ánh tình hình mở rộng cho vay HSX của ngân hàng.
d) Vòng quay vốn cho vay HSX: là chỉ tiêu phản ánh tần suất sử dụng vốn.
Vòng quay vốn cho vay HSX =
Doanh số thu nợ HSX
x 100%
Dư nợ bình quân HSX

Nếu vòng quay càng lớn thì tốc độ luân chuyển vốn càng lớn, hiệu quả
hoạt động được nâng cao, đồng vốn sử dụng có hiệu quả.
e) Tỷ lệ nợ quá hạn
Là tỷ lệ giữa tổng dư nợ quá hạn trên tổng dư nợ HSX. Tỷ lệ này càng
cao cho thấy công tác thu hồi nợ chưa tốt hoặc hiệu quả sử dụng vốn vay
thấp.
Tỷ lệ nợ quá hạn HSX =
Dư nợ quá hạn HSX
x 100%
Tổng dư nợ của HSX
f) Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu HSX =
Nợ xấu HSX
x 100%
Tổng dư nợ HSX
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng nợ
xấu. Nếu tỷ lệ này càng lớn thì chất lượng tín dụng của ngân hàng đang kém
đi, đòi hỏi ngân hàng phải có xu hướng xử lý, đẩy mạnh công tác thu nợ.
15
SV: Trần Thị Thu Lớp: TCDN13A.02
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thành Đạt
1.2.3.2.2. Các chỉ tiêu định tính
Để đánh giá chất lượng cho vay hộ sản xuất, ngoài chỉ tiêu định lượng
còn phải xem xét về mặt định tính. Các chỉ tiêu được thể hiện qua một số khía
cạnh sau:
- Chất lượng cho vay được thể hiện thông qua khả năng đáp ứng tốt
nhu cầu của khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn nhanh
chóng, kịp thời, an toàn. Kỳ hạn và phương thức thanh toán phù hợp với chu
kỳ kinh doanh của khách hàng.
- Những ngân hàng có lịch sử hoạt động lâu đời, cơ sở vật chất trang

thiết bị tốt, đồng thời ngân hàng tham gia vào nhiều hình thức huy động vốn,
đa dạng hoá và không ngừng ứng dụng các dịch vụ mới. Ngân hàng có tổng
nguồn vốn huy động lớn, ổn định, có lượng khách hàng vay đông đảo chứng
tỏ ngân hàng có uy tín.
- Chỉ tiêu định tính được thiện qua tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế
quốc dân, các dự án vay vốn sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao.
Không những thế chất lượng cho vay còn được thể hiện ở tình trạng xoá đói
giảm nghèo, sự lành mạnh của nền kinh tế, sự an toàn của hệ thống ngân
hàng.
- Ngoài ra chất lượng cho vay còn được xem xét thông qua tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng, tình hình khai thác tiềm năng
của ngân hàng trên địa bàn hoạt động.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với hộ sản
xuất
1.2.4.1. Về phía ngân hàng
- Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh.
Quá trình thẩm định giúp ngân hàng đánh giá tính khả thi và hiệu quả
của phương án kinh doanh, đánh giá kế hoạch vay và trả nợ của khách hàng
để đưa ra quyết định cho vay hay không? Nó ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín
và kết quả hoạt động của ngân hàng.
16
SV: Trần Thị Thu Lớp: TCDN13A.02
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thành Đạt
-Chất lượng phục vụ và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ
cán bộ tín dụng.
Để nâng cao chất lượng cho vay một câu hỏi đặt ra cho các NHTM là
làm thế nào để thu hút khách hàng, làm cho họ ưa thích, tin cậy sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng? Như vậy nhân tố con người được đặt lên hàng đầu.
Phong cách phục vụ thiện chí, nhân viên tư vấn, hướng dẫn nhiệt tình, thời
gian làm thủ tục vay nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, sẽ là những nhân tố tạo

nên sự hài lòng ở khách hàng.Trong giao tiếp, ứng sử phải khéo léo để tạo ra
sự thân thiện cho cả mình và khách hàng. Cán bộ ngân hàng phải là những
người có phẩm chất đạo đức, chính trị vững vàng đặc biệt phải có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cao để hạn chế tối thiểu rủi ro cho ngân hàng và am
hiểu về nền kinh tế thi trường, nắm bắt được chủ truơng chính sách của Đảng,
hiểu biết về pháp luật.
- Trình độ quản trị và cơ cấu tổ chức.
Cơ cấu tổ chức của ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình hoạt
động kinh doanh.Vì vậy cơ cấu tổ của ngân hàng phải thật sự năng động,
tránh sự cồng kênh, thừa người nhưng chất lượng hoạt động không cao.Bộ
phận quản lý tín dụng phải đặt trong mối liên hệ chặt chẽ với các bộ phận
khác với cơ cấu tạo tính năng động, khuyến khích nhân viên làm việc. Đưa ra
những chính sách cho vay đúng đắn, phù hợp với nhu cầu, thu hút được khách
hàng, đồng thời cũng khuyến khích được khách hàng trả nợ đúng hạn.
- Chính sách lãi suất.
NHTM là định chế tài chính trung gian thực hiện đi vay để cho vay với
lãi suất cao hơn. Do đó, phải có một chính sách lãi suất phù hợp làm cơ sở
cho ngân hàng nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất, phải đảm bảo lợi ích
của cả ngân hàng và khách hàng.
- Tiềm lực về vốn.
17
SV: Trần Thị Thu Lớp: TCDN13A.02
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thành Đạt
Vốn là yếu tố không thể không có trong ngân hàng.Ở NHNo&PTNT
vốn chủ yếu là cho vay hộ sản xuất nên nguồn vốn ổn định, lãi suất phù hợp
là điều kiện nâng cao chất lượng cho vay.
1.2.4.2. Về phía khách hàng
- Năng lực của khách hàng
Không một khách hàng nào khi đi vay lại không muốn món vay đem lại
hiệu quả nhưng nhiều khi do năng lực có hạn nên họ không thể thực hiện

được ý đồ của mình. Do hạn chế về khả năng, họ không dự đoán đúng những
biến động lên xuống của nhu cầu thị trường hoặc do yếu kém trong quản lý,
trong việc giới thiệu, quảng cáo sản phẩm mà hoạt động của hộ sản xuất
không thể phát triển hoặc do thiếu kinh nghiệm trên thương trường mà hộ dễ
dàng bị gục ngã trong cạnh tranh… Tất cả những điều đó khiến cho chất
lượng cho vay bị ảnh hưởng ngoài ý muốn của cả ngân hàng lẫn khách hàng.
- Sự trung thực của khách hàng
Nếu khách hàng trung thực, sử dụng vốn vay đúng mục đích thì xác
xuất xảy ra rủi ro sẽ giảm đi đáng kể vì tính khả thi của dự án cũng đã được
ngân hàng thẩm định một cách kỹ càng trước khi ra quyết định cho vay.
Nhưng việc sử dụng vốn vay sai mục đích của khách hàng đã góp phần không
nhỏ vào việc đổ bể của các tổ chức tín dụng.
Chẳng hạn như sử dụng vốn vay đầu tư vào tài sản cố định, vào bất
động sản, sau đó các tài sản này bị sụt giá dẫn đến việc khách hàng không trả
được nợ cho ngân hàng. Các hộ sản xuất còn chiếm dụng vốn lẫn nhau dẫn
đến các hộ làm ăn nghiêm chỉnh gặp khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng.
- Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng
Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ xảy ra nếu việc tính toán
triển khai dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh của khách hàng trong khoa học,
không thực hiện kỹ càng… Tuy nhiên trong một số trường hợp cho dù
phương án sản xuất kinh doanh của người đi vay đã được tính toán một cách
18
SV: Trần Thị Thu Lớp: TCDN13A.02
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thành Đạt
chi tiết, khoa học, chính xác đến mức tối đa thì công việc đầu tư vẫn luôn
chứa đựng khả năng xảy ra rủi ro do những thay đổi bất ngờ, ngoài ý muốn
và bất khả kháng của các điều kiện sản xuất kinh doanh, gây tác động xấu đến
công việc làm ăn, mang lại rủi ro cho khách hàng. Ví dụ các thiệt hại khách
hàng phải gánh chịu do sự biến động của thị trường cung cấp như: khi giá cả
nguyên vật liệu biến động tăng vọt làm tăng giá thành công xưởng của sản

phẩm, nếu giá bán của sản phẩm không thay đổi nó sẽ làm cho thu nhập tạo ra
trên một sản phẩm giảm, làm giảm tổng lợi nhuận được của cả dự án, ảnh
hưởng xấu tới việc trả nợ ngân hàng. Nếu đảm bảo thu nhập của mình, khách
hàng nâng giá bán của sản phẩm lên thì điều này sẽ làm cho việc tiêu thụ sản
phẩm gặp khó khăn, khả năng thu hồi vốn sản xuất bị chậm trễ, dễ dàng vi
phạm việc trả nợ ngân hàng về mặt thời hạn.
1.2.4.3. Về phía môi trường
- Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh
doanh của hộ sản xuất. Nhất là những hộ sản xuất nông nghiệp, nếu “mưa
thuận gió hoà” thì sản xuất nông nghiệp gặp nhiều thuận lợi…. Khi đó hộ sản
xuất có khả năng tài chính ổn định các khoản tín dụng được đảm bảo. Ngược
lại, thiên tai lũ lụt bất ngờ xảy ra thì sản xuất gặp khó khăn gây thiệt hại lớn
cho hộ sản xuất, dẫn đến rủi ro trong cho vay.
- Môi trường pháp lý
Pháp lý là một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế thị trường có sự
điều tiết của nhà nước.Không có pháp luật hoặc pháp luật không phù hợp với
những yêu cầu phát triển của nền kinh tế thì mọi hoạt động của nền kinh tế
không thể trôi chảy được.Pháp luật có nhiệm vụ tạo lập môi trường pháp lý
cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả
kinh tế cao, là cơ sở để giải quyết khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra. Môi
19
SV: Trần Thị Thu Lớp: TCDN13A.02
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thành Đạt
trường pháp lý cho hoạt động tín dụng của ngân hàng nói riêng và cho hoạt
động của hộ sản xuất trong nền kinh tế nói chung là một nhân tố rất quan
trọng ảnh hưởng tới khả năng phát sinh nợ quá hạn. Hệ thống pháp luật quốc
gia với các bộ luật và văn bản dưới luật chưa được đầy đủ, đồng bộ, hợp lý sẽ
không đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các hoạt động kinh tế,
là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến rủi ro trong sản xuất kinh doanh của hộ sản

xuất, gây nên các khoản nợ quá hạn cho ngân hàng. Như vậy, pháp luật có vị
trí hết sức quan trọng đối với hoạt động ngân hàng nói chung và chất lượng
cho vay hộ sản xuất nói riêng.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ
SẢN XUẤT TẠI NHNo&PTNT HUYỆN LÝ NHÂN
2.1. Khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNT huyện Lý Nhân
2.1.1. Khái quát chung về tình hình kinh tế huyện Lý Nhân
2.1.1.1.Một số nét về điều kiện tự nhiên, xã hội
Lý Nhân là một huyện nằm ở hướng Đông tỉnh Hà Nam, trên hữu ngạn
sông Hồng.Lý Nhân là huyện thuần nông có quỹ đất nông nghiệp dồi dào,có
nguồn khoáng sản phục vụ cho ngành công nghiệp và vật liệu xây dựng, đồng
thời cũng là vùng có nhiều tiềm năng phát triển du lịch thắng cảnh và du lịch
sinh thái. Với nguồn tài nguyên đất phong phú thích hợp với nhiều loại cây
20
SV: Trần Thị Thu Lớp: TCDN13A.02

×