Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Quế
MỤC LỤC
CH NG 1: NH NG V N C B N V CH T L NG CHO VAY ƯƠ Ữ Ấ ĐỀ Ơ Ả Ề Ấ ƯỢ
KHÁCH HÀNG DOANH NGHI P T I NGÂN HÀNG TH NG M IỆ Ạ ƯƠ Ạ 2
1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay KHDN 2
1.1.1 Khái niệm cho vay KHDN 2
1.1.2. Đặc điểm cho vay KHDN 2
1.1.3. Vai trò cho vay KHDN 3
1.1.4. Các hình thức cho vay KHDN 4
1.1.5. Quy trình cho vay KHDN 7
1.2. Chất lượng cho vay KHDN 9
1.2.1. Quan điểm của ngân hàng thương mại về chất lượng cho vay KHDN 9
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay KHDN 10
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định lượng 10
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định tính 13
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay KHDN 13
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay KHDN 15
1.4.1. Các nhân tố chủ quan 15
1.4.2. Các nhân tố khách quan 17
CH NG 2 : TH C TR NG CH T L NG HO T NG CHO VAY ƯƠ Ự Ạ Ấ ƯỢ Ạ ĐỘ
KHÁCH HÀNG DOANH NGHI P T I NHTMCP I T NỆ Ạ ĐẠ Í 20
CHI NHÁNH HÀ N IỘ 20
2.1. Khái Quát về NHTMCP Đại Tín 20
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP Đại Tín 20
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 22
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban 23
2.1.4. Các sản phẩm dịch vụ chủ yếu 24
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng Doanh nghiệp của NHTMCP Đại Tín- chi
nhánh Hà Nội 25
2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Đại Tín chi nhánh Hà Nội
giai đoạn 2009-2011 25
Lê Thị Hồng Nhung Ngân hàng - BH239104
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Quế
2.2.2. Hoạt động huy động vốn 27
2.2.3. Hoạt động cho vay 31
2.2.4. Thực trạng chất lượng cho vay KHDN tại NHTMCP Đại Tín- chi nhánh
Hà Nội 36
2.2.4.1. Mức độ tăng trưởng cho vay KHDN 36
2.2.4.4. Dư nợ cho vay KHDN theo thời hạn vay 43
2.2.4.5.Chỉ tiêu hệ số thu nợ 45
2.2.4.6.Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng: 47
2.2.4.7. Cơ cấu dư nợ phân theo nhóm nợ 49
2.2.4.8. Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu trong cho vay KHDN 51
2.2.4.9.Mức sinh lời từ hoạt động cho vay KHDN 52
2.3. Đánh giá chung về chất lượng cho vay KHDN tại NHTMCP Đại Tín-Hà
Nội 58
2.3.1. Những kết quả đạt được 58
2.3.2. Một số hạn chế tồn tại cần khắc phục 60
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động cho vay KHDN tại
NHTMCP Đại Tín 61
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan 61
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan 61
CH NG 3: GI I PHÁP NÂNG CAO CH T L NG CHO VAY KHÁCH ƯƠ Ả Ấ ƯỢ
HÀNG DOANH NGHI P T I NHTMCP I T N-CHI NHÁNH HÀ N IỆ Ạ ĐẠ Í Ộ 63
3.1.Dự báo triển vọng và quan điểm phát triển cho vay KHDN tại NH Đại Tín-
Hà Nội 63
3.1.1.Dự báo triển vọng 63
3.1.2.Quan điểm phát triển cho vay KHDN 65
3.2.Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay KHDN 66
3.3. Các kiến nghị để thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay
KHDN 69
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ 69
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 70
3.3.3. Kiến nghi với Hội sở NHTMCP Đại Tín 71
DANH M C TÀI LI U THAM KH OỤ Ệ Ả 77
Lê Thị Hồng Nhung Ngân hàng - BH239104
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Quế
Lê Thị Hồng Nhung Ngân hàng - BH239104
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Quế
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
S
TT
Cụm từ viết tắt Nghĩa của các cụm từ viết tắt
1 NHTM Ngân hàng thương mại
2 NHNN Ngân hàng nhà nước
3 NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
4 TDDN Tín dụng doanh nghiệp
5 TCTD Tổ chức tín dụng
6 KHDN Khách hàng doanh nghiệp
7 DN Doanh nghiệp
8 WTO Tổ chức thương mại thế giới
9 VND Việt Nam đồng
Lê Thị Hồng Nhung Ngân hàng - BH239104
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Quế
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Bảng biểu
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của NH Đại Tín Hà Nội(2009-2011) 26
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của NHTMCP Đại Tín ( 2009 – 2011) 28
Bảng 2.3: Tình hình cho vay của NHTMCP Đại Tín ( 2009 – 2011) 33
Bảng 2.4: Doanh số, doanh số thu nợ, dư nợ cuối kỳ cho vay KHDN tại NHTMCP
Đại Tín chi nhánh Hà Nội ( 2009-2011) 37
Bảng 2.7: Dư nợ cho vay KHDN theo thời hạn vay tại NHTMCP Đại Tín (2009-
2011) 43
Bảng 2.8: Hệ số thu nợ cho vay KHDN tại NHTMCP Đại Tín (2009-2011) 46
Bảng 2.9: Vòng quay vốn tín dụng cho vay KHDN tại NHTMCP Đại Tín(2009-
2011) 47
Bảng 2.10. Cơ cấu dư nợ phân theo nhóm nợ cho vay KHDN tại NHTMCP Đại Tín
49
( 2009-2011) 49
Bảng 2.11. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu cho vay KHDN tại NHTMCP 51
Đại Tín(2009-2011) 51
Bảng2.12: Thu nhập từ cho vay KHDN tại NHTMCP Đại Tín (2009-2011) 52
Bảng 2.13: Lợi nhuận từ cho vay KHDN tại NHTMCP Đại Tín (2009-2011) 57
Biểu đồ
Bi u 2.1. K t qu ho t ng kinh doanh c a NH i Tín ể đồ ế ả ạ độ ủ Đạ
(2009-2011) 27
Bi u 2.2: M c t ng tr ng cho vay KHDN t i ể đồ ứ độ ă ưở ạ
NHTMCP i Tín (2009 -2011)Đạ 39
Bi u 2.3 : C c u d n cho vay KHDNể đồ ơ ấ ư ợ 45
Bi u 2.4: Thu nh p t cho vay KHDN t i NHTMCP i ể đồ ậ ừ ạ Đạ
Tín (2098-2011) 55
Bi u 3.1. Tri n v ng ph c h i kinh t Vi t Nam 2013ể đồ ể ọ ụ ồ ế ệ 64
Lê Thị Hồng Nhung Ngân hàng - BH239104
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Quế
Lời mở đầu
Nước ta có một nền chính trị ổn định, kinh tế tăng trưởng bền vững đã thúc
đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển. Để tài trợ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, ngoài việc sử dụng nguồn vốn tự có, các doanh nghiệp tiến hành đi
vay, trong đó các khoản vay từ ngân hàng thương mại là một trong những phương
án được ưu tiên nhất. Trước thực tế này, các ngân hàng thương mại, với vai trò của
tổ chức tài chính trung gian, kênh truyền dẫn vốn của nền kinh tế, đã không ngừng
đổi mới, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng hoạt động của mình để đáp ứng tốt
hơn nhu cầu của nền kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp.
Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Tín- Chi nhánh Hà Nội được thành lập
năm 2008 với hoạt động cho vay là mảng kinh doanh chủ yếu. Trong thời gian qua,
những diễn biến phức tạp của nền kinh tế đã có những tác động lớn lên cả Ngân
hàng lẫn doanh nghiệp. Khó khăn trong huy động vốn, lãi suất tăng khiến cho Ngân
hàng gặp khó khăn trong kinh doanh và doanh nghiệp khó tiếp cận được các khoản
vay. Trong những năm gần đây hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại cổ
phần Đại Tín- Chi nhánh Hà Nội không ngừng được nâng cao chất lượng, song vẫn
có những vấn đề cần quan tâm giải quyết.
Nhận thức được tầm quan trọng của cho vay khách hàng doanh nghiệp đối với
nền kinh tế nói chung cũng như đối với ngân hàng nói riêng, và sau thời gian tiếp
xúc thực tế tại NHTMCP Đại Tín- Chi nhánh Hà Nội, em đã chọn đề tài “Giải
pháp nâng cao chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Đại Tín- Chi nhánh Hà Nội” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp
của mình. Kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng hoạt động cho vay khách hàng doanh
nghiệp tại NHTMCP Đại Tín- Chi nhánh Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp
tại NHTM Đại Tín – Chi nhánh Hà Nội.
Lê Thị Hồng Nhung Ngân hàng - BH239104
1
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Quế
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay KHDN
1.1.1 Khái niệm cho vay KHDN
Cho vay (còn gọi là tín dụng) là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp,
các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Theo khoản 8 và khoản 10,điều 20,luật các TCTD 2010, hoạt động tín dụng
doanh nghiệp của NHTM là việc các NHTM thỏa thuận để tổ chức, doanh nghiệp
sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên
tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh
toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Như vậy cho vay KHDN là hình thức NHTM cấp tín dụng (các khoản cho
vay) nhằm tài trợ cho nhu cầu tài chính của doanh nghiệp. Đây là nguồn tài chính
quan trọng giúp doanh nghiệp thực hiện các mục đích: sản xuất kinh doanh, thương
mại,dịch vụ, xây dựng , đầu tư dự án,…(mục đích, quy trình, thời hạn sử dụng vốn
đã được thỏa thuận giữa hai bên).
1.1.2. Đặc điểm cho vay KHDN
Thứ nhất, Quy mô khoản vay lớn đem lại lợi nhuận cao cho NH. Hoạt động tín
dụng DN của ngân hàng thương mại được thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn
sản xuất kinh doanh, thương mại, xây dựng công trình, các dự án đầu tư phát triển,
…của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà quy các khoản cho vay thường có giá trị rất
lớn lên tới hàng trăm tỷ đồng, lớn gấp nhiều lần so với giá trị của các khoản tín
dụng khác. Ngoài thu lợi từ khoản cho vay đối với doanh nghiệp, các Ngân hàng
còn thu thêm được nhiều khoản phí dịch vụ khác đi kèm như bảo lãnh, thanh toán,
chuyển tiền, L/C
Lê Thị Hồng Nhung Ngân hàng - BH239104
2
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Quế
Thứ hai, cho vay KHDN có độ rủi ro khá cao do quy mô khoản vay lớn .Trong
nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thường xuyên
phải đương đầu với cạnh tranh và chịu sự chi phối rất lớn của quy luật cung cầu,giá
cả thị trường nên cũng phải thường xuyên đối mặt với rủi ro từ nhiều phía kể cả
các rủi ro thuần tuý như thiên tai, địchhoạ, trộm cắp có khi do giá cả thay đổi, khả
năng quản lý kém, sự thay đổi cơ chế chính sách của nhà nước Lãi suất cho vay
có thể thay đổi dưới những tác động của môi trường bên ngoài dẫn đến thiệt hại cho
doanh nghiệp làm cho DN gặp khó khăn thua lỗ,thậm chí phá sản .
Thứ ba, chi phí cho mỗi khoản cho KHDN là khá lớn do đối tượng khách hàng
doanh nghiệp có sự đa dạng về ngành nghề, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh
nên ngân hàng phải bỏ nhiều chi phí cho công tác thẩm định và xét duyệt cho vay vì
vậy ngân hàng phải chịu một khoản chi phí đáng kể để quản lý hồ sơ khách hàng.
Chính vì thế cho vay KHDN trở thành một khoản mục có chi phí lớn trong các
khoản mục tín dụng của ngân hàng.
Thứ tư, các quy định, chính sách và quy trình cho vay KHDN yêu cầu sự
nghiêm ngặt, chặt chẽ đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có trình độ chuyên môn nghiệp
vụ. Công tác thẩm định, quyết định cho vay lâu hơn, phức tạp hơn nhằm đảm bảo
chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng .
1.1.3. Vai trò cho vay KHDN
Trong hoạt động của các ngân hàng, bất kỳ một hình thức cho vay nào khi tồn
tại cũng đều có những vai trò nhất định cho những chủ thể đã tạo ra và sử dụng nó.
Tín dụng DN là một hình thức cho vay của NHTM đã được hình thành và phát triển
từ lâu, và bản thân nó cũng giữ một số vai trò đối với hoạt động của NHTM, đối với
khách hàng và đối với nền kinh tế.
Đối với Ngân hàng
Tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các ngân hàng và tổ chức tín
dụng khác, thu hút được đối tượng khách hàng mới. Từ đó mở rộng mối quan hệ với
khách hàng, và làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi cho ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp cho phép ngân hàng cải thiện về
thu nhập, nâng cao vị thế cạnh tranh và phát triển lâu dài tạo điều kiện đa dạng hóa
hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
Đối với Doanh nghiệp
Tín dụng ngân hàng là nguồn bổ sung vốn quan trọng đáp ứng nhu cầu vốn
lưu động phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Lê Thị Hồng Nhung Ngân hàng - BH239104
3
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Quế
Tín dụng ngân hàng là nguồn bổ sung vốn quan trọng đáp ứng nhu cầu vốn
cố định nhằm đổi mới trang thiết bị, tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật đối với
các DN.
Tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng, tạo điều
kiện thuận lợi cho các DN.
Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp góp phần cải thiện năng lực quản
lý sản xuất kinh doanh, năng lực quản lý tài chính của DN.
Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp góp phần tăng thu hút vốn nhàn rỗi
trong nước, mở rộng đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
Tín dụng ngân hàng góp phần thu hút vốn nước ngoài phục vụ cho hoạt động
và phát triển.
Đối với nền kinh tế
Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng của nền kinh tế, là bộ phận chủ yếu
tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Thông qua hoạt động tín dụng, Ngân hàng
huy động tối đa lượng tiền tạm thời nhàn rỗi từ nền kinh tế để cung cấp cho các
doanh nghiệp đang cần vốn để thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh. Tín dụng
được đầu tư nhiều sẽ giúp doanh nghiệp thoát khỏi tình trạng khó khăn, tạo nguồn
vốn dồi dào cho các dự án đầu tư phát triền.
Đối với doanh nghiệp, các khoản tín dụng đẩy quy mô sản xuất tăng nhanh,
nâng cao chất lượng công nghệ, tạo ra sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ
làm tăng thêm sản phẩm cho xã hội, tạo thêm việc làm cho người lao động, góp
phần tăng trưởng kinh tế. Do đó làm cho toàn bộ quá trình sản xuất, trao đổi,
phân phối và tiêu dùng diễn ra nhanh chóng và hiệu quả. Đó chính là nền tảng
của tăng trưởng kinh tế.
1.1.4. Các hình thức cho vay KHDN
Căn cứ theo thời hạn tín dụng
Tín dụng DN ngắn hạn: là loại hình tín dụng cấp cho DN tối đa là 12 tháng.
Tín dụng ngắn hạn là hình thức tốt nhất để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động trong
hoạt động kinh doanh hoặc sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp
bởi tính linh hoạt của nó. Tín dụng ngắn hạn giúp cho các doanh nghiệp không bỏ
lỡ thời vụ làm ăn, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục, quá trình lưu
thông được thông suốt, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong toàn xã hội.
Lê Thị Hồng Nhung Ngân hàng - BH239104
4
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Quế
Tín dụng ngắn hạn thường rủi ro thấp hơn tín dụng trung và dài hạn nên lãi
suất thấp hơn. Tín dụng còn là tài sản có tính thanh khoản tương đối giúp Ngân
hàng khắc phục được tình trạng khó khăn trong thanh toán
Tín dụng DN trung và dài hạn: là hình thức cấp tín dụng có thời hạn đến 60
tháng. Tín dụng dài hạn là các khoản cho vay từ 60 tháng trở lên. Mục đích là để
đầu tư vào tài sản cố định của DN như mua sắm tài sản cố định, đổi mới máy móc
kỹ thuật, phát triển quy mô sản xuất. Tín dụng trung và dài hạn lãi suất cho vay cao,
NH thu được lợi nhuận lớn tuy nhiên do thời hạn dài, rủi ro các DN làm ăn thua lỗ
không trả được nợ là khá cao.
Căn cứ vào loại hình doanh nghiệp
- Tín dụng đối với DN lớn:. Đây là đối tượng khách hàng hàng đầu trong khối
KHDN, được các NHTM đặc biệt quan tâm và ưu đãi. NH sẽ gặp ít rủi ro hơn khi
cấp tín dụng cho các DN lớn nhờ vị thế và uy tín của DN trên thị trường nhưng lãi
suất NH được hưởng sẽ không cao do phải cạnh tranh với các NH khác. Vị thế của
Ngân hàng so với khách hàng là không lớn, đôi khi Ngân hàng là bên phải nhượng
bộ trong việc ký kết hợp đồng cho vay.
- Tín dụng đối với ND vừa và nhỏ: DN vừa và nhỏ chiếm đại đa số trong
tổng số DN và đóng góp lớn vào việc thực hiện các chính sách về kinh tế-xã hội.
Rủi ro cho NH khi cấp tín dụng cho loại hình DN này là khá cao do doanh
nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp
có quy mô nhỏ bé về vốn
, lao động
hay doanh thu
và phải cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn để tồn tại nên khả năng phát triển là
không cao.
Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng
- Cho vay:
Cho vay từng lần: NH và KH vay vốn, ký kết, giải ngân, thu nợ theo từng hợp
đồng tín dụng. KH rút vốn phải ký Khế ước nhận nợ. Số tiền rút vốn không lớn hơn
số tiền cho vay ghi trong hợp đồng tín dụng
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Áp dụng với KH bổ sung vốn lưu động
thường xuyên, quá trình vay vốn, trả nợ diễn ra nhiều lần trong thời hạn cho vay của
hợp đồng tín dụng. KH được cấp một mức hạn mức tín dụng duy trì trong một
khoảng thời gian nhất định. KH có thể rút vốn, trả vốn nhiều lần,tổng mức dư nợ
cho vay không lớn hơn hạn mức tín dụng được cấp.
Lê Thị Hồng Nhung Ngân hàng - BH239104
5
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Quế
Cho vay theo dự án đầu tư: Áp dụng với KH vay để thực hiện các dự án đầu
tư; sản xuất kinh doanh. Tổng nhu cầu vốn được tài trợ cho tài sản cố định và nhu
cầu vốn lưu động của dự án. Thời hạn cho vay bằng thời hạn ân nợ cộng với thời
hạn trả nợ, không lớn hơn thời gian hoạt động của dự án.
Cho vay trả góp: Là hình thức cho vay của NHTM mà theo đó NH cho phép
KH trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: NHTM chấp
nhận cho doanh nghiệp được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng
để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Áp dụng với KH cần dự phòng
nguồn vốn tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định để thực hiện dự án đầu tư
phát triển sản xuất, kinh doanh. NH bảo đảm cho KH vay vốn trong phạm vi hạn
mức tín dụng dự phòng.
Cho vay hợp vốn: Áp dụng với phương thức NH cùng cho vay trong một nhóm
các tổ chức tín dụng đới với một dự án hoặc phương án vay vốn của KH. Mục đích
của phương thức cho vay hợp vốn là NH và các TCTD muốn phân tán rủi ro khi
cho vay một dự án
Cho vay theo hạn mức thấu chi: NH thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho
KH chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của KH.
- Cho thuê tài chính. Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn.
NH cam kết mua và cho thuê lại máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các
động sản khác theo yêu cầu của khách hàng. Trong suốt thời gian thuê NH đứng tên
chủ sở hữu tài sản và khách hàng có nghĩa vụ thanh toán tiền thuê theo hợp đồng đã
ký giữa 2 bên.
- Bảo lãnh ngân hàng: là cam kết bằng văn bản của NH với bên có quyền (bên
nhận bảo lãnh) về việc NH thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên
được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa
vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho NH
số tiền đã được NH trả thay. Bảo lãnh bao gồm: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh
toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng , bảo lãnh bảo đảm chất lượng
sản phẩm , bảo lãnh hoàn thanh toán.
Lê Thị Hồng Nhung Ngân hàng - BH239104
6
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Quế
- Bao thanh toán: là hình thức cấp tín dụng mà NH áp dụng cho doanh nghiệp
là bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua,
bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng
mua mua bán hàng hóa. NH với vai trò là đơn vị bao thanh toán sẽ hỗ trợ doanh
nghiệp bổ sung vốn lưu động thúc đẩy hoạt động thương mại, bao gồm thương mại
trong nước và quốc tế. Bao thanh toán bao gồm: bao thanh toán theo món, bao
thanh toán theo hạn mức, đồng bao thanh toán.
- Chiết khấu cũng là 1 hình thức cấp tín dụng. Chiết khấu là việc ngân hàng
mua lại giấy tờ có giá của DN. Nếu có hoàn lại thì có nghĩa là đến thời hạn hoàn lại
thì nếu người vay (hay người chiết khấu) trả hết nợ gốc + Lãi thì ngân hàng trả lại
họ Giấy tờ có giá. Theo qui định tại khoản 19 Điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng
năm 2010 thì: “ Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy
đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi
đến hạn thanh toán”.
Căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay:
- Tín dụng có tài sản bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay đều
có tài sản tương đương thế chấp, có các hình thức như: cầm cố, thế chấp, chiết khấu
và bảo lãnh. Các khoản tín dụng dựa trên loại này thường đảm bảo an toàn cho ngân
hàng nhưng gây khó khăn cho cả ngân hàng và khách hàng trong việc định giá, bảo
quản làm cho thời gian phân tích tín dụng kéo dài.
- Tín dụng không có tài sản bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho
vay không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp của KH vay hoặc của người
thứ ba. Loại hình này thường được áp dụng với khách hàng truyền thống, có quan
hệ lâu dài và sòng phẳng với ngân hàng, khách hàng này phải có tình hình tài chính
lành mạnh và có uy tín đối với ngân hàng như trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn
lãi, có dự án sản xuất kinh doanh khả thi, có khả năng hoàn trả nợ Tuy nhiên,
trong trường hợp TCTD cho vay có bảm lãnh bằng tín chấp thì mặc dù khoản vay
này không thể xem là khoản vay có bảo đảm bằng tài sản nhưng người bảo lãnh
bằng tín chấp vẫn phải xác lập văn bản cam kết bảo lãnh bằng uy tín của mình và
gửi cho TCTD để khách hàng vay có thể được TCTD chấp nhận cho vay.
1.1.5. Quy trình cho vay KHDN
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Lê Thị Hồng Nhung Ngân hàng - BH239104
7
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Quế
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Một
bộ hồ sơ vay vốn cần thu thập các thông tin:
Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự
Khả năng sử dụng vốn vay
Khả năng hoàn trả nợ (nợ gốc và lãi vay)
Thường thì các thủ tục do ngân hàng quy định bao gồm:
Đơn xin vay
Các tài liệu liên quan tới thông tin về người vay và thuyết minh khoản tín dụng như:
Tài liệu pháp lý: Quốc tịch, tuổi, nơi cư trú… (như chứng minh thư và hộ khẩu
ở Việt Nam).
Các tài liệu thông tin: nghề nghiệp, nguồn thu nhập, thu nhập hàng thàng, tình
trạng gia đình, trình độ học vấn…
Các tài liệu thuyết minh khoản tín dụng: Nhu cầu chi phí, mức vốn tự có, có
nhu cầu tài trợ.
Các tài liệu đảm bảo cho khoản tín dụng (nếu có): các tài liệu minh chứng tài sản
thế chấp, cầm cố, cam kết bảo lãnh hoặc các đảm bảo khác như tiền gửi hoặc vàng…
Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là quá trình đánh giá khách hàng về các điều kiện vay vốn
và hoàn trả nợ vay, trên cơ sở đó ra quyết định cho vay và giám sát khoản vay của
ngân hàng. Mục đích của phân tích tín dụng nhằm:
Hạn chế thông tin bất cân xứng
Đánh giá đúng thực trạng rủi ro của khách hàng
Xác định đúng nhu cầu vay của khách hàng
Đưa ra quyết định chính xác về việc có cho vay hay không.
Để phân tích tín dụng, các nhà kinh tế và quản trị ngân hàng đã sử dụng nhiều
mô hình khác nhau, bao gồm các mô hình phản ánh về mặt định tính và định lượng.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định từ chối hoặc đồng ý cho vay đối
với một hồ sơ vay vốn của khách hàng
Khi ra quyết định thường mắc 2 sai lầm cơ bản:
Đồng ý cho vay đối với một khách hàng không tốt
Không đồng ý cho vay đối với một khách hàng tốt
Cả 2 sai lầm này đều ảnh hường tới hoạt động tín dụng của ngân hàng. Thậm
chí sai lầm thứ 2 còn ảnh hưởng tới uy tín của ngân hàng.
Bước 4: Giải ngân
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng trên cơ sở hạn
mức tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Lê Thị Hồng Nhung Ngân hàng - BH239104
8
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Quế
Tùy vào hình thức và quy mô của món vay cụ thể mà ngân hàng sẽ áp dụng
phương thức giải ngân cho phù hợp.
Thông qua giải ngân, ngân hàng kiểm soát được mục đích của việc sử dụng
vốn vay, đồng thời phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai sót nếu có ở các khâu
trước. Tuy nhiên, giải ngân phải đảm bảo đúng tiến độ trong hợp đồng tín dụng đã
ký kết nhằm giúp cho người vay đảm bảo tiến độ của việc sử dụng vốn vay.
Bước 5: Kiểm tra, giám sát tiền vay
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của
khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng… để
đảm bảo khả năng thu nợ. Ngoài ra, thông qua công tác giám sát,
ngân hàng sẽ phát hiện ra những hành vi vi phạm hợp đồng tín dụng đã ký kết
của người vay và có biện pháp xử lý kịp thời.
Bước 6: Thu nợ gốc và lãi
Đến kỳ hạn trả nợ, ngân hàng tiến hành thu nợ trên cơ sở các điều khoản đã
cam kết trong hợp đồng tín dụng. Việc trả nợ cũng có thể thực hiện theo nhiều cách
như: trả một lần vào cuối kỳ hạn vay, trả dần trong suốt thời hạn vay…
Khi người vay thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng thì ngân hàng
sẽ tiến hành làm thủ tục hoàn trả lại tài sản đảm bảo tiền vay cho khách hàng.
Trường hợp đến hạn trả nợ mà khách hàng không đủ hoặc không trả nợ đúng
hạn thì ngân hàng có thể xem xét gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn, ngân
hàng sẽ tiếp tục đánh giá khả năng và mức độ thu hồi. Tùy vào từng trường hợp cụ
thể mà ngân hàng sẽ áp dụng những biện pháp xử lý thích hợp nhằm đảm bảo thu
hồi nợ đúng hạn.
Bước 7: Thanh lý hợp đồng cho vay
Nếu hết thời hạn của hợp đồng tín dụng và khách hàng đã hoàn tất các nghĩa
vụ trả nợ cả gốc và lãi thì ngân hàng và khách hàng làm thủ tục thanh lý hợp đồng
tín dụng, giải chấp tài sản nếu có và lưu hồ sơ vay vốn của khách hàng vào kho lưu
trữ. Trong trường hợp này hai bên ngân hàng và khách hàng thanh lý hợp đồng tín
dụng mặc nhiên. Còn trong trường hợp ngân hàng giám sát và phát hiện khách hàng
vi phạm những cam kết ghi trong hợp đồng tín dụng nghiêm trọng, có thể ảnh
hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này, ngân hàng có thể đề nghị và tiến hành
thanh lý hợp đồng bắt buộc.
1.2. Chất lượng cho vay KHDN
1.2.1. Quan điểm của ngân hàng thương mại về chất lượng cho vay KHDN
Lê Thị Hồng Nhung Ngân hàng - BH239104
9
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Quế
Chất lượng tín dụng được hiểu là chất lượng của từng khoản vay và chất lượng
của từng khoản vay là chất lượng tín dụng của toàn bộ hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Một khoản vay có chất lượng là khoản vay khi Ngân hàng đã cho vay thì họ
phải thu hồi được cả gốc là lãi đúng hạn, theo quy định trong hợp đồng tín dụng đã
kí kết. Tổng khoản vay có chất lượng này hình thành nên chất lượng tín dụng Ngân
hàng. Đảm bảo chất lượng cho vay là điều kiện để ngân hàng làm tốt vai trò của
trung tâm thanh toán: khi chất lượng cho vay được đảm bảo sẽ tăng vòng quay vốn
cho vay, với một số tiền lượng cũ có thể thực hiện số lần giao dịch lớn hơn. Chất
lượng cho vay KHDN là một chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh mức độ thích nghi của NH
với những thay đổi của môi trường bên ngoài, thể hiện năng lực của NH trong quá
trình cạnh tranh với các đối thủ trong hệ thống. Chất lượng cho vay được xác định
qua các yếu tố như: thu hút khách hàng, cung cấp kịp thời, thủ tục thuận tiện nhưng
chặt chẽ chi phí về tổng thể lãi suất, chi phí nghiệp vụ, độ an toàn, không có tình
trạng nợ quá hạn, nợ khó đòi.
Bên cạnh đó về phía doanh nghiệp, vốn là điều kiện tiên quyết cho hoạt động
của DN, tín dụng DN góp phần giải quyết nhu cầu cấp bách về vốn. Tín dụng có
chất lượng là vốn vay ngân hàng đáp ứng đủ, kịp thời đáp ứng nhu cầu của doanh
nghiệp và số vốn đó được sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh đúng mục
đích, hiệu quả nhằm tạo ra khoản tiền lớn hơn nó có đủ khả năng trang trải chi phí,
có lợi nhuận đủ khả năng trả lãi và gốc cho NHTM.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay KHDN
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định lượng
Thứ nhất, nhóm chỉ tiêu về tăng trưởng tín dụng
Doanh số cho vay: Là tổng số tiền mà ngân hàng giải ngân dưới hình thức tiền
mặt hoặc chuyển khoản trong một thời gian nhất định. Doanh số cho vay thể hiện
xu hướng hoạt động cho vay của ngân hàng mở rộng hay thu hẹp, nhưng đây không
phải là chỉ tiêu khẳng định được hiệu quả cho vay của NHTM vì nhiều khi doanh số
cho vay tăng quá mức hợp lý sẽ dẫn đến mất khả năng thanh khoản. Vấn đề này còn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tiềm lực của ngân hàng, điều kiện của nền kinh tế
trong một thời kỳ nhất định.
Doanh số thu nợ: Là tổng số tiền mà ngân hàng thu hồi từ các khoản giải ngân
trong một thời gian nhất định.
Lê Thị Hồng Nhung Ngân hàng - BH239104
10
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Quế
Dư nợ cho vay: Là khoản tiền mà ngân hàng đã giải ngân mà chưa thu hồi về.
Dư nợ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay trong kỳ – Doanh só thu nợ trong kỳ
Tốc độ tăng doanh số cho vay được tính theo công thức sau:
Tốc độ tăng doanh số = ( Doanh số cho vay kỳ này
Doanh số cho vay kỳ trước
Tốc độ tăng dư nợ: Chỉ tiêu này phản ánh quy mô và sự tăng trưởng hoạt động
cho vay KHDN của ngân hàng. Tổng dư nợ cho vay cao và tăng trưởng thông qua
từng thời kỳ cho thấy ngân hàng đã tạo được uy tín với khách hàng. Tuy nhiên, mức
tăng trưởng cho vay của ngân hàng phải phù hợp với khả năng về vốn, quản lý kiểm
soát rủi ro cũng như các nguồn lực về con người, công nghệ. Việc tăng trưởng dư
nợ tín dụng vượt quá khả năng nguồn lực của ngân hàng sẽ tiềm ẩn rủi ro về thanh
khoản và việc ngân hàng không có đủ điều kiện về nguồn lực để kiểm soát chặt chẽ
các khoản vay sẽ ảnh hưởng xấu đến chất lượng cho vay.
Tốc độ tăng dư nợ = (
Dư nợ cho vay kỳ này
Dư nợ cho vay kỳ trước
Thứ hai, nhóm chi tiêu về hiệu quả và chất lượng tín dụng
Nợ quá hạn: Là số tiền mà khách hàng chưa hoàn trả cho ngân hàng cả gốc và
lãi khi đáo hạn hợp đồng tín dụng mà không làm đơn xin gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ
hạn với nguyên nhân hợp lý. Nếu nợ quá hạn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ, điều
này chứa đựng rủi ro cho ngân hàng, thu nhập của ngân hàng sẽ bị giảm.
Chỉ tiêu nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất
lượng cho vay của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn, thể hiện sự thâm
hụt vốn tự có càng nhiều do chất lượng tín dụng bị giảm sút. Khi chỉ tiêu này
lớn hơn 1 thì ngân hàng không có khả năng thanh toán.
Tỷ lệ nợ quá hạn =
∑ dư nợ quá hạn cho vay tiêu dùng (cả gốc và lãi)
∑ dư nợ cho vay tiêu dùng
Lê Thị Hồng Nhung Ngân hàng - BH239104
11
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Quế
Theo quy định của NHNN thì tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ > 7% được xem
là ngân hàng yếu kém, nếu chỉ số này ở mức dưới 5% Ngân Hàng được đánh giá là
ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay cao.
Phân loại nợ
Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): bao gồm nợ trong hạn được đánh giá có khả
năng thu hồi đủ gốc và lãi đúng hạn và các khoản nợ có thể phát sinh trong tương
lai như các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay, chấp nhận thanh toán;
Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý): bao gồm nợ quá hạn dưới 90 ngày và nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ
Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): bao gồm nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180
ngày và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày;
Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): bao gồm nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): bao gồm nợ quá hạn trên 360 ngày, nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ trên 180 ngày và nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý
Nợ xấu: Tại quyết định 493/2005/QĐ -NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN
như sau: Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (Nợ dưới tiêu
chuẩn), nhóm 4(Nợ nghi ngờ ), Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
Tỷ lệ nợ xấu =
Nợ xấu
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng của ngân hàng, đo lường chất lượng
tín dụng. Chỉ tiêu này càng thấp, chất lượng tín dụng càng cao
Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng dùng để đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng
ngân hàng. Nó cho thấy thời gian thu hòi nợ nhanh hay chậm. So với kỳ trước nếu
vòng quay vốn tín dụng ngắn hoặc số ngày của một vòng quay vốn tín dụng ngắn,
chứng tỏ tốc độ quay vòng vốn tín dụng trong kỳ tăng nhanh và việc đưa vốn vào
sản xuất kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu quả.
Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Lê Thị Hồng Nhung Ngân hàng - BH239104
12
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Quế
Chỉ tiêu doanh số thu nợ / Doanh số cho vay (%): Còn được gọi là hệ số thu
nợ, và dùng để đánh giá khả năng thu nợ của chi nhánh, trả nợ của khách hàng,
cũng như việc sử dụng tài sản ngắn hạn trong một thời điểm nhất định. Chỉ tiêu này
càng cao phản ánh khả năng thu nợ của ngân hàng càng tốt.
Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay KHDN:
Tỷ lệ sinh lời = Thu nhập thuần từ cho vay KHDN × 100%
từ cho vay KHDN ∑ dư nợ cho vay KHDN
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng dư nợ cho vay KHDN sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
thu nhập thuần cho Ngân Hàng. Chỉ tiêu này phản ánh trực tiếp hiệu quả cho vay
KHDN, cho biết khả năng sinh lời của hoạt động cho vay KHDN.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định tính
Để đánh giá hoạt động tín dụng DN, ngoài các chỉ tiêu định lượng nêu trên dựa
vào một số chỉ tiêu định tính sau:
Đảm bảo các nguyên tắc cho vay
Đảm bảo các chính sách xã hội của nhà nước trong cho vay
Uy tín của ngân hàng đối với khách hàng
Thái độ phục vụ của nhân viên, thủ tục thuận tiện
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để làm tốt công tác cho vay:
Công chứng, quản lý nhà đất, tổ chức đoàn thể, trung tâm giao dịch đảm bảo…
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay KHDN
Lê Thị Hồng Nhung Ngân hàng - BH239104
13
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Quế
Trong điều kiện kinh tế thị trường, ba yếu tố cạnh tranh tiên quyết của mỗi một
DN là vốn, lao động và công nghệ tuy nhiên không phải bất DN nào cũng luôn có
đủ khả năng để tự tài trợ toàn bộ nhu cầu vốn của mình bằng nguồn vốn tự có. Để
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực sản xuất, tăng khả năng
cạnh tranh, các DN phải cần đến các khoản tín dụng của NH. Khi sử dụng vốn vay
doanh nghiệp sẽ lợi dụng được nguồn vốn đang rẻ đi do chính sách thuế. Thuế suất
càng cao sẽ khuyến khích doanh nghiệp sử dụng nợ vay do phần tiết kiệm nhờ thuế
tăng lên. Mặt khác, thị trường vốn dài hạn, thị trường chứng khoán về cơ bản nước
ta chưa phát triển, hơn nữa điều kiên tham gia thị trường chứng khoán của các DN
Việt Nam vẫn còn gặp nhiều khó khăn, các doanh nghiệp vẫn phải sử dụng cách
thức huy động vốn truyền thống là đi vay . Vì vậy, các DN rất cần có sự hỗ trợ
nhiều mặt về cơ chế chính sách, trong đó sự hỗ trợ về vốn tín dụng ngân hàng là
không thể thiếu. Cung cho vay của ngân hàng dựa trên cơ sở nhu cầu của doanh
nghiệp và nhu cầu này xuất phát từ đặc điểm chu kỳ ngân quỹ, quy mô và điều kiện
hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên nếu ngân hàng cho vay vượt quá năng
lực tài chính của doanh nghiệp thì dẫn đến tăng chi phí vốn, rủi ro cho cả ngân hàng
và khách hàng, làm cho quá trình sử dụng vốn của ngân hàng không hiệu quả. Nếu
cho khách hàng vay quá số vốn cần thiết thì khách hàng có thể sử dụng vốn vào
mục đích khác mà ngân hàng không thể kiểm soát được dẫn đến ngân hàng gặp rủi
ro. Nếu cho vay dưới mức hạn mức tín dụng mà doanh nghiệp đáng được hưởng sẽ
hạn chế về vốn, doanh nghiệp sẽ thiếu vốn để thực hiện kế hoạch dẫn đến chậm tiến
độ, dở dang làm doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc trả nợ, ngân hàng thu hồi nợ
chậm, giảm lợi nhuận. Do đó việc nâng cao chất lượng thẩm định và cho vay là vô
cùng cần thiết cần thiết. Doanh nghiệp hoạt động tốt sẽ có khả năng trả nợ ngân
hàng, được ngân hàng tín nhiệm và đánh giá cao, ngân hàng thu được lãi, tăng lợi
nhuận và uy tín.
Lê Thị Hồng Nhung Ngân hàng - BH239104
14
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Quế
Nâng cao chất lượng cho vay KHDN có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với
DN cũng như NH. Nâng cao chất lượng cho vay làm tăng khả năng sinh lời của các
sản phẩm, dịch vụ, tạo thế mạnh cho Nh trong cạnh tranh do giảm được sự chậm
trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, chi phí thiệt hại do không thu hồi được
vốn cho vay. Nâng cao chất lượng cho vay đảm bảo khả năng thanh toán và lợi
nhuận tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của NH. Chất lượng cho vay cho phép
NH có những khách hàng trung thành và uy tín, củng cố thêm mối quan hệ xã hội
của NH. Theo kết quả rà soát của Tổng Cục Thống kê, số doanh nghiệp thực tế đang
hoạt động (375.732 DN) tại thời điểm 01/01/2012 chiếm 83,7% trong tổng số doanh
nghiệp hiện có của nền kinh tế (448.393 DN) và chiếm 69,4% tổng số doanh nghiệp
được thành lập (cao hơn 2% so với tỷ lệ doanh nghiệp thực tế đang hoạt động so với
tổng số doanh nghiệp hiện có của nền kinh tế tại thời điểm 01/01/2009). Số lượng
doanh nghiệp thành lập mới tháng 6 năm 2012 ước đạt 5800 doanh nghiệp với số
vốn đăng ký đạt 28289 tỷ đồng. Tính chung 6 tháng, số lượng doanh nghiệp thành
lập mới ước đạt 36195 doanh nghiệp với số vốn đăng ký đạt 232577 tỷ đồng .Thực
tế cho thấy, các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay có năng lực cạnh tranh chưa cao
và trình độ phát triển còn nhiều hạn chế. Năm 2012, với những tác động chưa dứt từ
khủng hoảng kinh tế toàn cầu đặc biệt là khu vực đồng Euro, nhiều doanh nghiệp
gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn sản xuất kinh doanh do lãi suất cho vay
bị đẩy lên ở mức cao trên mức 19%/năm. Bước sang năm 2013, chủ trương của
Chính phủ và ngân hàng NN về việc cắt giảm lãi suất cho vay sản xuất kinh doanh,
sẽ tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng DN của các NHTM. Việc nâng cao chất
lượng tín dụng DN trong bối cảnh này là rất cần thiết.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay KHDN
1.4.1. Các nhân tố chủ quan
Chính sách tín dụng của NH
Lê Thị Hồng Nhung Ngân hàng - BH239104
15
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Quế
Mỗi NH có chiến lược chính sách tín dụng riêng tùy thuộc vào đặc điểm hoạt
động, những điểm mạnh hay hạn chế của bản thân NH đó. Nó góp phần tạo nên sự
thống nhất trong hoạt động tín dụng, đảm bảo tính khách quan trong quyết
định cấp tín dụng, từ đó hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời cho ngân
hàng. Một chính sách tín dụng rõ ràng,chặt chẽ, xác định quy mô huy động đúng
đắn, cơ cấu vốn phù hợp và mức chi phí hợp lý sẽ thúc đẩy hoạt động tín dụng phát
triển một cách mạnh mẽ, thu hút được nhiều khách hàng, nâng cao chất lượng tín
dụng đồng thời đảm bảo khả năng sinh lời cho ngân hàng và ngược lại.
Bên cạnh đó, lãi suất là nhân tố quan trọng khi khách hàng quyết định vay tiền
do đó đây là công cụ để các NH cạnh tranh thu hút KH. Chính sách lãi suất một mặt
phải linh hoạt, hấp dẫn khách hàng đảm bảo quy định của NHNN nhưng mặt khác
phải đảm bảo đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Chất lượng hình ảnh của ngân hàng
Uy tín là tài sản riêng có của mỗi NH được tạo dựng qua lịch sử hoạt động
kinh doanh lâu dài với bề dày thành tích. Uy tín của NH còn được thể hiện loại hình
ngân hàng, quy mô vốn, trình độ cán bộ, giá trị thương hiệu hay kết quả kinh doanh.
Chính vì vậy việc xây dựng hình ảnh và uy tín trong hệ thống nói riêng và trong nền
kinh tế nói chung nhằm mở rộng các mối quan hệ, tăng trưởng nguồn vốn luôn là
mối quan tâm hàng đầu của các NH. Để thực hiện được điều này các NH cần chú
trọng quảng bá thương hiệu và nâng cao chất lượng dịch vụ.
Chất lượng nhân lực của ngân hàng
Các sản phẩm của ngân hàng mang tính dịch vụ, chịu nhiều tác động của nhiều
nhân tố trong đó nhân tố con người đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Hoạt động tín
dụng ngày càng phát triển mạnh mẽ, đòi hỏi nguồn nhân lực trong lĩnh vực ngân
hàng, đặc biệt là cán bộ tín dụng phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, đáp
ứng được yêu cầu của thực tiễn. Một cán bộ có năng lực không những nắm vững
chuyên môn nghiệp vụ vững mà còn biết linh hoạt xử lý những tình huống bất ngờ
xảy đến. Thái độ tiếp xúc của nhân viên với khách hàng ảnh hưởng rất lớn tới hình
ảnh và uy tín của NH, là tài sản vô hình giúp thu hút nhiều khách hàng hơn. Chính
vì vậy, công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên luôn được các
ngân hàng quan tâm, xem là quyết sách hàng đầu trong chiến lược phát triển.
Công nghệ thông tin của ngân hàng
Lê Thị Hồng Nhung Ngân hàng - BH239104
16
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Quế
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã mở tạo ra những cơ hội mới
cho mọi lĩnh vực kinh tế xã hội, trong đó có hoạt động ngân hàng . Công nghệ
thông tin đã và đang đem lại những lợi ích to lớn và nâng cao sức cạnh tranh cho
các ngân hàng: việc thu thập, cập nhật, xử lý và phân tích thông tin nhanh hơn, giúp
ngân hàng đơn giản hoá các quy trình thủ tục, giảm thiểu chi phí, nâng cao chất
lượng sản phẩm – dịch vụ. Công nghệ thông tin giúp ngân hàng đa dạng và hiện đại
hóa các sản phẩm dịch vụ như phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt,
sản phẩm thẻ ATM, thẻ tín dụng Ngoài ra, ngân hàng còn có thể lưu trữ được
một số lượng lớn dữ liệu hồ sơ tín dụng dùng cho việc truy cập và khai thác thông
tin sau này. Hệ thống tin học hiện đại giúp NH quản lý dữ liệu, thông tin khách
hàng đơn giản, hiệu quà, tiết kiệm thời gian và chi phí .
Hoạt động marketing ngân hàng
Hoạt động marketing là hoạt động không thể thiếu trong các NHTM hiện nay.
Hệ thống marketing cung cấp cho khách hàng các chủng loại sản phẩm phù hợp
với thị hiếu và mang lại nhiều tiện ích nhất cho khách hàng. Thong qua hoạt động
marketing, NH có các biện pháp kích thích nhu cầu của khách hàng nhằm đạt được
mức sử dụng sản phẩm của ngân hàng cao nhất. Nếu một NH có hoạt động
marketing tốt sẽ giúp ích không chỉ hoạt động huy động vốn mà còn tác động tích
cực tới tất cả các dịch vụ khác của NH.
1.4.2. Các nhân tố khách quan
Môi trường thể chế pháp lý
Môi trường thể chế pháp lý ảnh hưởng tới tất cả các ngành sản xuất kinh, hoạt
động tín dụng DN của NHTM cũng không ngoại lệ. Đối với hoạt động tín dụng của
ngân hàng, môi trường thể chế pháp luật bao gồm toàn bộ những quy định, chủ
trương, chính sách là cơ sở pháp lý cho việc thực hiện hoạt động tín dụng. Những
quy định về hoạt động tín dụng DN được thể hiện minh bạch, thông thoáng,
phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, xã hội của đất nước mới có thể thúc
đẩy sự phát triển của hoạt động tín dụng DN. Do đó, sự thay đổi về chính sách
tài chính, tiền tệ, tín dụng, lãi suất sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng kinh
doanh của NH cũng như chất lượng huy động vốn, đó có thể là những cơ hội hay
cũng có thể là những thách thức cho NH.
Môi trường kinh tế-chính trị-xã hội
Lê Thị Hồng Nhung Ngân hàng - BH239104
17
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Quế
Hoạt động ngân hàng là một lĩnh vực cực kỳ nhạy cảm với các diễn biến của
nền kinh tế. Những diễn biến về kinh tế trong nước hay quốc tế đều có thể tác
động trực tiếp đến hoạt động tín dụng hay nhu cầu tín dụng của khách hàng. Các chỉ
tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, thu nhập dân cư, lạm phát, chu
kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tốc độ chu chuyển vốn,…có tác động
trực tiếp đến hoạt động huy động vốn. Khi kinh tế phát triển, thu nhập được cải
thiện, nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư được huy động mạnh, trên cơ sở đó ngân
hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu tín dụng của doanh nghiệp, mở rộng quy mô và phát
triển hoạt động tín dụng DN. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng
cao, việc mở rộng sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, kéo theo hoạt động huy động
vốn gặp khó khăn và môi trường đầu tư bị thu hẹp. Khi lạm phát tăng cao, đồng tiền
mất giá , người dân sẽ có xu hướng tích trữ vàng, mua các loại giấy tờ có giá hoặc
đầu tư vào bất động sản là những tài sản ổn định hơn về giá trị hơn là gửi tiền vào
NH dẫn đến việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư gặp nhiều khó khăn.
Lạm phát cao, lãi suất cho vay tăng cao, khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong
việc tiếp cận nguồn vốn vay từ ngân hàng trong khi đó vốn huy động của ngân hàng
không được sử dụng hiệu quả, giảm khả năng sinh lời, hoặc các DN giảm khả năng
chi trả gốc lãi vay . Điều này gây cản trở việc phát triển hoạt động tín dụng DN của
các ngân hàng thương mại.
Môi trường chính trị xã hội cũng có những tác động nhất định đến hoạt động
kinh tế nói chung và hoạt động tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng nói riêng. Đất
nước có nền chính trị- xã hội ổn định sẽ thu hút nhiều nhà đầu tư, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp mới thành lập, nhu cầu tín dụng DN tăng cao nhờ vậy các ngân
hàng mở rộng hoạt động tín dụng. Bên cạnh đó, với xu hướng quốc tế hóa, hội nhập
kinh tế quốc tế giữa các nước trong khu vực và trên thế giới thì sự biến động kinh tế
chính trị xã hội của một quốc gia, nhất là những nền kinh tế mạnh đều có ảnh hưởng
đến hoạt động của NH. Điển hình là cuộc khủng hoảng kinh tế Mỹ hay cuộc khủng
hoảng nợ công tại Hy Lạp đã tác động tiêu cực tới nền kinh tế Việt Nam nói chung
và hoạt động huy động vốn của toàn hệ thống NH nói riêng . Do vậy, sự ổn định về
kinh tế chính trị không những tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển, mở rộng huy
động vốn mà còn thu hút sự đầu tư từ các quốc gia khác, đẩy mạnh quan hệ nguồn
vốn của ngân hàng quốc gia đó với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới.
Môi trường văn hóa
Lê Thị Hồng Nhung Ngân hàng - BH239104
18
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Quế
Môi trường văn hóa bao gồm các yếu tố lối sống, phong tục tập quán của dân
cư trong việc sử dụng tiền chẳng hạn như thói quen chi tiêu, thói quen dùng tiền mặt
thanh toán, thói quen tích trữ tại các vùng dân cư đó . Những yếu tố này có ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động huy động vốn. Ở Việt Nam, mặc dù Chính phủ đã có
nhiều chính sách khuyến khích sử dụng thẻ thanh toán thay cho tiền mặt nhưng
người dân vẫn quen với việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán hoặc vẫn có thói
quen tích trữ tiền mặt để chi tiêu đặc biệt cất giữ phòng những trường hợp đột xuất.
Điều này khiến công tác huy động vốn gặp nhiều khó khăn. Thêm vào đó, tâm lý,
tập quán sử dụng tiền này còn ảnh hưởng nhiều đến quyết định kinh tế của người có
thu nhập về tiêu dùng và tiết kiệm, mức độ chấp nhận rủi ro khi gửi tiền vào các
TCTD hay quyết định chi số tiền nhàn rỗi của họ đầu tư vào bất động sản, động sản
hay chứng khoán.
Yếu tố cạnh tranh trên thị trường
Thị trường tài chính hiện nay chứng kiến sự tham gia đông đảo của các loại
hình NH và các tổ chức phi ngân hàng với cấu trúc ngày càng phức tạp hơn.
Trong môi trường cạnh tranh gia tăng ấy, các NH luôn phải cố gắng xác định
một mức lãi suất sao cho hợp lý và hấp dẫn nhất, đưa ra các sản phẩm với chất
lượng dịch vụ tốt nhất, không ngừng củng cố uy tín và vị thế của NH mình để
tăng được thị phần huy động vốn.
Các phương tiện truyền thông
Các phương tiện truyền thông cũng ảnh hưởng đến khả năng khai thác vốn của
NH. Đây là công cụ truyền tải rộng rãi những thông tin về chính sách, tiện ích, sản
phẩm của NH đến người dân. Thông qua các phương tiện truyền thông này khách
hàng có thể hiểu rõ hơn về các sản phẩm và các dịch vụ mà NH cung cấp.
Lê Thị Hồng Nhung Ngân hàng - BH239104
19
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Quế
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NHTMCP ĐẠI TÍN
CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Khái Quát về NHTMCP Đại Tín
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP Đại Tín
Tên gọi: Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Tín
Tên tiếng Anh: Great Trust Joint Stock Commercial Bank
Trụ sở: 96 Bà Triệu, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Logo:
Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Đại Tín – TRUSTBank chính thức
thành lập vào năm 1989, với tên gọi là Ngân hàng TMCP nông thôn Rạch Kiến -
ngân hàng cổ phần đầu tiên của tỉnh Long An, và được Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam cấp giấy phép hoạt động số 0047/NH-GP ngày 29/12/1993, trụ sở chính tại số
1, Thị tứ Long Hòa, Huyện Cần Đước, Tỉnh Long An.
Ngày 17/08/2007, theo quyết định số 1931/QĐ-NHNN, Ngân hàng TMCP
nông thôn Rạch Kiến được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận
chính thức chuyển đổi mô hình hoạt động thành Ngân hàng TMCP đô thị và đổi tên
thành Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Tín, theo quyết định số 2136/QĐ-NHNN
ngày 17/09/2007 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Lê Thị Hồng Nhung Ngân hàng - BH239104
20