Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Hồng Mai
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Phát triển kinh tế là mục tiêu cho tất cả các quốc gia trên thế giới trong đó có
Việt Nam. Với chủ trương đổi mới chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ
chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước nền kinh tế của Việt Nam đã đạt được
nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên để hoàn thành công cuộc CNH-HĐH mà Đảng và
Nhà nước ta đã đề ra chung ta còn rất nhiều thách thức trong đó có việc đáp ứng nhu
cầu về vốn cho đầu tư và phát triển. Kênh dẫn vốn chính cho nền kinh tế trong nước là
hệ thống ngân hàng. Do đó muốn thu hút được nhiều vốn trước hết phải làm tốt công
tác tín dụng.
Trong nền kinh tế hiện nay, nền kinh tế hộ sản xuất chiếm vị trí vô cùng quan
trọng, để mở rộng quy mô và đổi mới trang thiết bị cũng như tham gia vào các quan
hệ kinh tế khác thì HSX đều cần vốn và tín dụng ngân hàng chính là nguồn cung cấp
vốn đáp ứng nhu cầu đó.
Đứng trước tình hình đổi mới của đất nước - xã hội ngành ngân hàng nói chung
và NHNo&PTNT đã có những quan điểm đổi mới để thích nghi với cơ chế thị trường
đang chuyển biến mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực. Do vậy NHNo&PTNT đã có
những văn bản chế độ, chính sách phù hợp tới từng hộ dân. NHNo&PTNT huyện Hoa
Lư đã mở rộng mạng lưới cho phù hợp, coi HSX là bạn đồng hành của ngân hàng là
đơn vị sản xuất kinh doanh tự chủ. Coi địa bàn nông thôn và HSX là thị trường chính
để huy động vốn cũng như đầu tư cho vay của ngân hàng, luôn đáp ứng nhu cầu về
vốn của nhân dân tạo điều kiện cho nhân dân mở rộng sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây
trồng vật nuôi, mở rộng phát triển ngành nghề cũng như chế biến lương thực thực
phẩm.
Tuy nhiên hoạt động ngân hàng về cho vay HSX vẫn còn những vấn đề phức
tạp, do vậy Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền cùng ngân hàng cần có những
định hướng và các biện pháp cụ thể sâu sát hơn để hoạt động tín dụng đối với HSX đạt
hiệu quả cao hơn.
Xuất phát từ những luận cứ và thực tế, qua khảo sát cho vay vốn đến từng HSX tại
ngân hàng NHNo&PTNT huyện Hoa Lư - tỉnh Ninh Bình, đề tài mà em chọn là:
SV: Bùi Thị Kiều Oanh
Lớp: Ngân hàng B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Hồng Mai
“Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại
NHNo&PTNT huyện Hoa Lư - tỉnh Ninh Bình ”, làm chuyên đề thực tập của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu về hiệu quả tín dụng, phân tích tình hình thực tiễn hiệu quả tín dụng
tại ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Hoa Lư tỉnh Ninh Bình, từ đó đưa ra một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ sản xuất tại ngân hàng Agribank
chi nhánh huyện Hoa Lư.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề thực tập là những lý luận cơ bản về hiệu quả
tín dụng. Trong đó trọng tâm là nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ sản xuất.
Phạm vi nghiên cứu: Khảo sát hoạt động của NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Hoa Lư trong ba năm 2010, 2011, 2012. Từ đó dưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả tín
dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Hoa Lư.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng kết hợp các phương pháp thống kê, phân tích tổn hợp…
Thu thập số liệu: các báo cáo, tài liệu của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Hoa
Lư, thông tin trên báo chí và internet.
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu với kết luận, chuyên đề chia làm 3 chương:
Chương 1: Hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất của ngân hàng
thương mại những vấn đề mang tính lý luận chung.
Chương 2: Thực trạng hiệu qủa tín dụng đối với các hộ sản xuất tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Hoa Lư
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với các hộ sản
xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Hoa Lư
SV: Bùi Thị Kiều Oanh
Lớp: Ngân hàng B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Hồng Mai
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Qúa trình hình thành NHTM
Trên thế giới, lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng gắn liền với lịch
sử phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Trong quá trình phát triển của nền kinh tế đã
đòi hỏi sự phát triển của Ngân hàng và đến lượt mình sự phát triển của Ngân hàng lại
thúc đẩy sự tăng trưởng của kinh tế.
Nguồn gốc ra đời của ngiệp vụ Ngân hàng được bắt đầu từ nhiệu cách song
nhìn chung lại Ngân hàng ra đời là một tất yếu khách quan và đã trở thành một loại
hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế bất kỳ.
Trong quá trình phát triển trải qua nhiều thất bại dưới sự tác động của nhiều yếu
tố: công nghệ, điều kiện cụ thể của mỗi nước mà hoạt độn của ngân hàng đã có những
chức năng điều tiết, quản lý với các chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng ;à mỗi
bước tiến mới của ngành Ngân hàng. Và quá trình phát triển của Ngân hàng đang tạo
ra mối liên hệ ràng buộc ngày càng chạt chẽ, sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng lớn giữa
các Ngân hàng trên tầm quốc tế.
Ở Việt Nam ngày 6/5/1951 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lý sắc lệnh số 15/SL
thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam, với tổng giám đốc đầu tiên là cố phó chủ
tịch Nguyễn Lương Bằng, chính thức khai sinh một ngành kinh tế rất trọng yếu của
Nhà nước – Ngành Ngân hàng. Ngân hàng quốc gia Việt Nam ban đầu có những
nhiệm vụ chủ yếu là: quản lý việc phat hành giấy bạc, quản lý các hoạt động tín dụng
bằng biên pháp hành chính, quản lý ngoại hối và các khoản giao dịch bằng ngoại tệ và
đấu tranh tiền tệ với bđịch. Ngày 21/1/1960 Ngân hàng Quốc gia Việt Nam được đổi
tên thành Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Đại hội Đảng lần thứ 6 đã đề ra đường lối
đổi mới cho đất nước , 2 pháp lệnh ngân hàng đươc công bố ngày 24/5/1990 là cơ sở
pháp lý quan trọng khẳng định sự thay đổi mạnh mẽ của ngân hàng: Từ Ngân hàng
một cấp thành Ngân hàng hai cấp. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan quản lý
Nhà nước về tiền tệ tín dụng và là ngân hàng Trung ương, hệ thống NHTM với chức
năng kinh doanh. Hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, qua thực tiễn đả yêu cầu
SV: Bùi Thị Kiều Oanh
Lớp: Ngân hàng B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Hồng Mai
đưa hoạt động Ngân hàng vào khuôn khổ pháp luật cao hơn, hai pháp lệnh Ngân hàng
đã được tổng kết, nâng lên thành hai luật đươc thông qua và có hiệu lực thi hành từ
1/10/1988. Từ đây ngành Ngân hàng đã phát trieenrngayf càng lớn, các nghiệp vụ
Ngân hàng đã trở nên sâu rộng, đa dạng, phong phue và tăng lên nhanh chóng, huy
động vốn tăng gấp 1000 lần so với năm 1986 và gấp 21 lần so với năm 1990, cho avy
nền kinh tế tăng gấp 28 lần so với 1990( theo số liệu thông kê ngành Ngân hàng năm
2010)
1.1.2 Khái niệm ngân hàng thương mại
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển
của nền sản xuất hàng hóa: các ngân hàng thương mại xuaats hiện tỏng nền kinh tế với
tư cách là các nhà tổ chức trugn gian, nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế có dư thừa
và trên cơ sở đó cấp tín dụng cho các đơn vị kinh tế có nhu cầu tức là luân chuyển vốn
một cách giàn tiếp. Hệ thống ngân hàng thương mại coa phạm vi rộng rãi vì nó cung
cấp các dịch vụ tài chính cho tất cả ccas lĩnh vực của nền kinh tếvà các tầng lớp dân
cư. Tùy thei cách tiếp cận mà có các quan điểm khác nhau về NHTM, điều đó còn phụ
thuộc và tính chất và mục tiêu của nó trên thị trường tài chính của từng nước.
• Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại: Ngân hàng thương mại là
một loại hình doanh nghiệp- một doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động và kinh doanh trên
kĩnh vực tiền tệ và tín dụng.
• Theo quan điểm cả các nhà kinh tế học Mỹ: Ngân hàng thương mại là một
công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công
nghiệp dịch vụ tài chính.
• Theo quan điểm của các nhà kinh tế Pháp: Ngân hàng thương mại là những xí
nghiệp hay cơ sở đào tạo hành nghề thường xuyên nhận được của công chúng dưới
hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp
vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
Ở Việt Nam, năm 1991, sự ra đời của các NHTM cổ phần cùng các NHTM
quốc doanh đã góp phần rất lớn vào công cuộc phát triển đất nước. Luật “ Tổ chức tín
dụng” cảu Việt Nam ban hành ngày 12/12/1997 đã định nghĩa NHTM như sau:
“ Ngân hàng Thương mại là một tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động ngân hàng là
một hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung chủ yếu và
SV: Bùi Thị Kiều Oanh
Lớp: Ngân hàng B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Hồng Mai
thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch
vụ thanh toán”.
1.1.3. Chức năng của NHTM
1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại. Khi thực hiên chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai
trò là cầu nối giữa người thừa vố và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này,
NHTM vừa đóng vài trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng
lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi xuất cho vay, góp phần tạo
lợi ích cho tất cả các bên tham gia.
1.1.3.2 Chức năng trung gian thanh toán
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực
hiệ các thanh toán theo yêu cầu cảu khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của
họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách
hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lênh của họ.
Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phuong tiện thanh toán tiện lợi như
séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng…tùy theo
nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương pháp thanh toán phù hợp. Nhờ đó
mà các chủ thế kinh tế không pahir giuex tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ,
gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức
chuyển tiền nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ
tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng
này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đấy nhanh tốc đọ thanh toán, tốc
độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
1.1.2.2Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là chức năng quan trọng phản ánh rõ bản chất của NHTM, Với mục
tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của
mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình
chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng của NHTM là chức
năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng,
ngân hàng sủ dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được sử
SV: Bùi Thị Kiều Oanh
Lớp: Ngân hàng B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Hồng Mai
dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh
toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phân của tiền giao dịch, được họ sử dụng
để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm
tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi
trả của xã hội. NHTM tạo tiền phụ thuộc vào tỷ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung
ương đã áp dụng đối với NHTM. Do vậy NHTW có thể tăng tỷ lệ này khi lượng cung
tiền vào nên kinh tế lớn.
1.1.3 Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM
NHTM là một tổ chức tài chính trung gian, hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực
tiền tệ. Hoạt động kinh doanh cúa ngân hàng cũng giống như một doanh nghiệp
thương mại, đều hướng đến mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận. NHTM tìm
kiếm lợi nhuận bằng cách đi vay và cho vay lại. So với các doanh nghiệp thuong mại
dịch vu khác thì hàng hóa của NHTM là một hàng hóa đặc biệt, đó là tiền vốn. Giá cả
của loại hóa này biểu hiện ra bên ngoài là các mức lãi suất huy động hoặc lãi suất cho
vay, nó chịu tác động bởi quan hệ cung - cầuvốn trên thị trường và tren cơ sở các
khoản lợi nhuận đạt được khi đưa vốn vay vào sản xuất kinh doanh. Vì vậy lợi nhuận
chủ yếu của hoạt động sẽ là khoản chênh lệch giữa chi phí trả lãi huy động vơi thu
nhập từ lãi cho vay. Để có hàng hóa kinh doanh, ngân hàng phải đưa ra một giá mua
hợp lý cúng như đa dạng các hinhg thức huy động.
1.1.3.1Nghiệp vụ nhận tiền gửi
Đay là một hoạt động cơ bản của NHTM, ngân hàng nhận được các khoản tiền
gửi của khách hàng dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền
gửi tiết kiệm cà các hình thức khác. Ngân hàng nhận tiền gửi cảu cá nhân, của tổ chức
và các doanh nghiệp. Ngân hàng phải hoàn trả gốc và lãi cho khách hàng khi đến hạn
hoặc khi khách hàng có nhu cầu sử dụng đến rút tiền ở ngân hàng.
1.1.3.2Nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng
Nguồn vốn huy động sau khi đã thực hiện nghiệp vụ ngân quỹ ( nghiệp vụ liên
quan đến việc điều hành ngân quỹ của ngân hàng nhằm duy trì năng lực thanh toán
bình thường), sẽ được sử dụng để cho vay. Nghieeoj vụ cho vay là nghiệp vụ đặc trưng
nhất của NHTM. Nó tạo ra hình thuwcstins dụng ngân hàng và ngân hàng sẽ tiến hành
phân phối có trọng điểm nguồn vốn đã hình thành trong nghiệp vụ huy động, điều tiết
SV: Bùi Thị Kiều Oanh
Lớp: Ngân hàng B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Hồng Mai
vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vôn, bổ sung vốn cho sản xuất kinh doanh. Đối với
ngân hàng, đây là nghiệp vụ quan trọng nhất, sử dụng phần lớn nguồn vốn và tạo ra
thu nhập chủ yếu.
1.1.4.2 Nghiệp vụ đầu tư
Ngân hàng tham gia đầu tư, mua bán chưng khoán trên thị trường chứng khoán
nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận từ lợi túc chứng khoán và từ chếnh lệch thị giá
chứng khoán mua bán trên thị trường.
Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện hùn vốn, liên doang qua đó trực tiêp góp vốn
vào các doanh nghiệp để thành lập công ty, xí nghiệp mới.
1.1.3.3Nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại
Các ngân hàng có thể tham gia mau bán ngoại tệ, huy động vốn ngoại tệ nhằm đáp
ứng nhu cầu đầu tư cho vay cũng như iếm lời. Việc kinh doanh ngoại tệ còn góp phần
thúc đẩy trong công tác thanh toán quốc tê, tài trợ cho xuất nhập khẩu,…
1.1.4.5 Các hoạt động dịch vụ khác của ngân hàng
- Dịch vụ chuyển tiền: ngân hàng theo sự ủy nhieemk của khách hàng sẽ
chuyển tiền để đáp ứng nhu cầu chi dùng của họ. Có hai phương thức chuyển tiền là
chuyển tiền bằng điện và chuyển tiền bằng thư.
- Thu chi hộ tiền hàng: theo những lệnh ủy nhiệm thu hoặc ủy nhiệm chi, ngân
hàng sẽ tiến hành trích tiền trên tài khoản tiền gửi của khách hàng chuyển trả tiền hảng
hóa, dịch vụ đã nhận hoặc thục hiện thu hộ tiền hàng khi nhận được chứng từ khách
hàng nhờ thu hộ…
- Nghiệp vụ ủy thác: là nghiệp vụ mà ngân hàng thực hiện theo sự ủy thác của
khách hàng trong việc quản lý tài sản, chuyền giao tài sản thừa kế, bảo quản chứng
khoán, vàng bạc, giấy tờ có giá…để hưởng hoa hồng.
- Mua bán hộ: theo sự ủy nhiệm của khách hàng ngân hàng thực hiện nghiệp vụ
phát hành hộ trái phiếu hoặc chứng khoán cho các công ty, hoặc phát hành trái phiếu
Chính phủ. Thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng có được một khoản thu nhập dưới
hình thức hoa hồng phát hành. Ngân hàng có thê tham gia mua bán chứng khoán trên
thị trưởng theo lệnh của khách hàng với tư cách là một trung gian môi giới trên thị
trường tiền tệ và thị trường chứng khoán.
1.1.5 Tổng quan về tín dụng hộ sản xuất
SV: Bùi Thị Kiều Oanh
Lớp: Ngân hàng B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Hồng Mai
1.1.5.1 Khái niệm tín dụng hộ sản xuất
Điều 20: Luật các tổ chức tín dụng quy định:
“Hoạt động tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín
dụng ”
“Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuân để khách hàng sử dụng một
khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho
thuê tài chính, bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ khác”
Tín dụng HSX là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng với một bên là
HSX hàng hóa. Tù khi được thừa nhận là chủ thế trong quan hệ xá hội có thừa kế, có
quyền sở hữu tài sản, có phương án kinh doanh hiệu quả, có tài sản thê chaaos thì HSX
mới có khả năng và đủ tư cách để tham gia quan hệ tún dụng với Ngân hàng. Đây cũng
chính là điều kiện để HSX đáp ứng được điều kiện vay vốn của Ngân hàng.
1.1.5.2 Đặc điểm của tín dụng hộ sản xuất
- Tính thời vụ gắn liền với chuy ký sinh trưởng của đọng thực vật: Tính mù vụ
trong sản xuất nông nghiệp quyeetd định thời điểm cho vay và thu nợ của Ngân hàng.
Nếu Ngân hàng tập trung cho vay vào các chuyên ngành hẹp như cho vay một số cây
con nhất định thì phải tổ chức cho vay tập trung vào mootk thời gian nhất định của
năm, đầu vụ tiến hành cho vay, đến kỳ thu hoạch/tiêu thụ tiến hành thu nợ. Chu kỳ
sống tự nhiên của cây, con là yếu tổ quyết định để Ngân hàng tính toán thời hạn cho
vay.
- Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ của khách
hàng: Nguồn trả nợ ngân hàng chủ yếu là tiền thu từ bán nông sản và các sản phẩm chế
biến có liên quan đến nông sản. Như vậy sản luongj nông sản thu được là yếu tố quyết
định khả năng trả nợ của khách hàng. Mà sản lượng nông sản chịu ảnh hưởng của
thiên nhiên rất lớn.
- Chi phí tổ chức cho vay cao: Cho vay HSX đặc biệt là cho vay hộ nông dân
thường chi phái nghiệp vụ cho một đồng vốn vay thường cao do qui mô từng món vay
nhỏ. Số lượng khách hàng đông, phân bố ở khắp nơi nên mở rộng cho vay thường liên
quan tới việc mở rộng mạng lưới cho vay và thi nợ: mở chi nhánh, bàn giao dịch, tổ
lưu động cho vay tại xã. Hiện nay mạng lưới của NHNo&PTNT Việt Nam cũng mới
chỉ đáp ứng được mottj phần nhu cầu vay của nông nghiệp.
SV: Bùi Thị Kiều Oanh
Lớp: Ngân hàng B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Hồng Mai
Do đặc thù kinh doanh của HSX đặc biệt là hộ nông dân có độ rủi ro cao nên
chi phỉ cho dự phòng rủi ro là tương đối lớn so với các ngành khác.
1.1.5.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất
Trong nền kinh tế hàng hoá, các doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất
kinh doanh nếu không có vốn. Hiện nay thiếu vốn là hiện tượng thường xuyên xảy ra
đối với các đơn vị kinh tế và cả đối với hộ sản xuất ở nước ta. Vì vậy, vốn tín dụng
ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng, nó trở thành “bà đỡ” trong qua trình phát
triển của nền kinh tế hàng hoá.
Nhờ có vốn tín dụng, các đơn vị kinh tế không chỉ đảm bảo quá trình sản xuất
kinh doanh bình thường mà còn mở rộng sản xuất, áp dụng kĩ thuật mới đảm bảo
thắng lợi trong cạnh tranh. Riêng đối với hộ sản xuất, tín dụng ngân hàng có vai trò
quan trọng trong việc phát triển kinh tế.
a) Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất để duy trì quá
trình sản xuất liên tục, góp phần đầu tư phát triển kinh tế
Với đặc trưng sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất, cùng với sự chuyển hoá sản
xuất trong xã hội ngày càng cao, đã dẫn đến tình trạng các hộ sản xuất khi chưa thu
hoạch sản phẩm, chưa có hàng hoá để bán thì chưa có thu nhập, nhưng trong khi đó họ
vẫn cần tiền để trang trải cho các khoản chi phí sản xuất, mua sắm đổi mới trang thiết
bị và rất nhiền khoản chi phí khác. Trong lúc này, các hộ sản xuất cần có sự trợ giúp
của tín dụng ngân hàng để có đủ vốn duy trì sản xuất được liên tục. Nhờ có sự hỗ trợ
về vốn, các hộ sản xuất có thể sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có khác như lao
động, tài nguyên để tạo ra sản phẩm cho xã hội, thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức lại sản
xuất hình thành cơ cấu kinh tế hợp lí.Như vậy, có thể khẳng định rằng tín dụng ngân
hàng có vai trò rất quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất ở nước ta
trong giai đoạn hiện nay. Nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất ngày càng lớn, cũng
vì thế mà dư nợ của hộ sản xuất trong dư nợ của NHTM ngày càng tăng.
b) Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung
sản xuất.
Bằng cách tập trung vốn vào kinh doanh, ngân hàng giúp các HSX kinh doanh
có hiệu quả hơn, có điều kiện để mở rộng sản xuất có hiệu quả hơn, thúc đẩy quá trình
tăng để góp phần tăng trưởng kinh tế.
SV: Bùi Thị Kiều Oanh
Lớp: Ngân hàng B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Hồng Mai
Thực hiện tốt chức năng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, ngân hàng phải
quan tâm đến nguồn vốn đã huy động được để cho HSX vay. Vì vậy, ngân hàng sẽ
thúc đẩy các hộ sử dụng vốn có hiệu quả, tăng vòng quay vốn, tiết kiệm vốn cho sản
xuất và lưu thông.
c) Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện phát huy các ngành nghề truyền thống,
ngành nghề mới giải quyết việc làm cho người lao động
Việt Nam là một nước có nhiều làng nghề truyền thống nhưng chưa được quan
tâm và đầu tư đúng mức.Trong điều kiện hiện nay, bên cạnh việc thúc đẩy chuyển đổi
cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH chúng ta cũng phải quan tâm đến ngành nghề
truyền thống có khả năng đạt hiệu quả kinh tế, đặc biệt trong quá trình thực hiện CNH,
nông nghiệp, nông thôn. Phát huy được làng nghề truyền thống cũng chính là phát huy
được nội lực của kinh tế hộ và tín dụng ngân hàng sẽ là công cụ tài trợ đắc lực cho các
ngành nghề thu hút được số lao động nhàn rỗi, giải quyết việc làm cho người lao động.
Từ đó góp phần mở rộng thương nghiệp, du lịch, dịch vụ ở cả thành thị và nông thôn,
đẩy mạnh các hoạt động kinh tế đối ngoại.
d) Tín dụng ngân hàng góp phần hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn
Từ đặc điểm của sản xuất trong nông nghiệp là mang tính thời vụ nên tại thời
điểm nào đó người nông dân ở trong tình trạng thiếu thu nhập, thiếu vốn để phục vụ
nhu cầu chi tiêu, nhu cầu sản xuất. Và cá biệt ở một số nơi ở địa bàn nông thôn, việc
cho vay nặng lãi vẫn còn tồn tại để phục sinh hoạt, để mở rộng sản xuất. Mục đích của
sử dụng vốn vay này chủ yếu là phục vụ nhu cầu thiết yếu trong sinh hoạt mà lãi suất
cho vay cao, đây là nguyên nhân dẫn đến tính trạng các hộ sản xuất đã khó khăn nay
càng khó khăn hơn. Nó còn kìm hãm phát triển sản xuất ảnh đến thu nhập lâu dài.
Nguyên nhân của tình trạng cho vay nặng lãi là do dân trí, trình độ nhận thức của nông
dân còn thấp kém và còn do tính cấp bách về vốn cần tập trung vào dự án sản xuất
kinh doanh khi mà ngân hàng chưa đáp ứng kịp thời. Hoặc do người dân nghĩ rằng,
mình chỉ sử dụng vốn vay này trong thời gian ngắn, trong một mùa vụ thì có thể “ vay
nóng” chứ không nghĩ đến hậu quả lâu dài như: lãi phải tả cao, thị trường tiêu thụ có
thể khó khăn hơn với dự tính hoặc rủi ro bất khả kháng Trước tình hình đó, để tạo
điều kiện cho các HSX tiếp xúc với vốn vay, ngân hàng đã tiếp cận tới các thôn xóm
để phục vụ nhu cầu trong sản xuất và tiêu dùng. Các ngân hàng đã cho vay trực tiếp và
SV: Bùi Thị Kiều Oanh
Lớp: Ngân hàng B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Hồng Mai
gián tiếp đến các HSX với mức lãi cho vay ưu đãi và hợp lí. Điều đó không chỉ đáp
ứng được nhu cầu vốn cho sản xuất mà còn khuyến khích người sản xuất chủ động
trong đầu tư, đổi mới sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh, góp phần làm giàu cho
bản thân và xã hội.
e)Tín dụng ngân hàng thông qua kiểm soát bằng đồng tiền đã thúc đẩy kinh tế
hộ phát triển
Với tư cách là một trung gian tài chính, hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, tín
dụng, thanh toán NHTM có khả năng kiểm soát bằng đồng tiền đối với hoạt động
kinh tế thông qua các nghiệp vụ thanh toán, tín dụng, chiết khấu.
Việc cấp tín dụng cho một món vay là một việc bao gồm nhiều khâu trong đó
cán bộ tín dụng phải thực hiện kiểm tra xem hộ vay vốn có sử dụng vốn vay đúng
mục đích không, kết quả thu được từ việc sử dụng vốn vay có hiệu quả và đạt mong
muốn hay không? Từ đó, cán bộ tín dụng nắm bắt được khả năng thực sự của từng hộ
để tiếp tục đầu tư sao cho có hiệu quả và kịp thời thu vốn vay trước hạn đối với những
hộ sử dụng vốn vay không đúng mục đích, hay có hành vi lừa đảo. Cũng từ đó, tín
dụng ngân hàng có khả năng kiểm soát được các hoạt động kinh tế của các HSX.
Ngoài việc đầu tư cho các HSX, ngân hàng đã tạo điều kiện cho các hộ làm
quen và thực hiện các chế độ, hạch toán kinh tế, biết tính toán một cách kỹ lưỡng sao
cho đồng vốn sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả cao nhất. Từ kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh có lãi, hộ vay vốn không những trả được nợ ngân hàng mà còn để
lại được một phần để đầu tư vào tái sản xuất cũng như tích luỹ được kinh nghiệm.
Như vậy thông qua việc vay vốn, sử dụng vốn vay ngân hàng đã tạo cho hộ làm
quen với phương thức đầu tư vào quá trình sản xuất và làm cho sản xuất kinh doanh có
hiệu quả, ngày càng được mở rộng đến các HSX.
Chính vì thế, tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế kích thích các ngành nghề
kinh tế trong HSX phát triển, tạo điều kiện để lôi cuốn các ngành nghề này phát triển
một cách nhịp nhàng và đồng bộ.
1.2 HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm hiệu quả tín dụng
- Khái niệm hiệu quả trong kinh tế:
SV: Bùi Thị Kiều Oanh
Lớp: Ngân hàng B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Hồng Mai
Hiệu quả của một hoạt động kinh doanh luôn gắn liền với hoạt độn kinh doanh,
có thể xme xét nó trên nhiều góc độ. Để hiểu được khái niêm hiệu quả của hoạt độn
kinh odnah cần xét đến hiệu quả kinh tế của một hiện tượng. “ Hiệu quả kinh tế của
một hiện tượng ( hoặc quả trình) kinh tế là một pham trù kinh tế phản ánh trình độ sur
dụng các nguồn lực ( nhân lưc, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác
định, nó xác định mối quan hệ tương quan” ( Theo giáo trình kinh doanh tổng hợp
trong các doanh nghiệp. GS.TS. Ngô Đình Giao. NXB Khoa học ký thuật)
Có thể hiểu hiệu quả kinh tế là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết
quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết
quả đó trong những điều kiện nhất định.
- Khái niệm hiệu quả tín dụng: dựa vào khái niệm hiệu quả kinh tế của một hiện
tượng có thể hiểu hiệu quả tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực( nhân lực, tiền vốn huy động,công nghệ) để đạt được mục tiêu xác định(
nợ thu hồi )
+ Kết quả của hoạt động tín dụng là lượng vốn thu hồi mà ngân hàng đạt được
sau một thời gian cho vay nhất định, kết quả là mục tiêu cần thiết của mỗi ngân hàng.
Kết quả hoạt động tín dụng có thể là những đại lượng cụ thể có thể định lượng cân đo
đong đếm được( lượng vốn thu hồi, thời gian thu hồi nợ, nợ trong hạn, nợ quá hạn )
cũng có thể là những đại lượng chỉ phản ánh được mặt chất lượng hoàn toàn có tính
chất định tính như thuong hiệu, uy tín, sự tín nhiệm của khách hàng về chất lượng dịch
vụ. Chất lượng bao giờ cung là mục tiêu của bất kỳ ngân hàng nào.
+ Trong khái niêm hiệu quả tín dụng của ngân hàng đã sử dụng cả hai chỉ tiêu
là kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó( cả trong lý thuyêt và thực
tế thì hai đại lượng này có thể được xác định bằng đơn vị giá trị hay hiện vật nhưng
nếu sử dụng đơn vị hiện vật thì khó khăn hơn vì trạng tahis hay đon vị tính của đầu
vào và đầu ra là khác nhau còn sử đụng đơn cị giá trị sẽ luôn đưa ra được các đại
lượng khác nhau về cùng một đơn vị. Trong thưc tế người ta sử dụng hiệu quả tín
dụng là mục tiêu cuối cùng của hoạt động tín dụng cũng có những trường hợp sử dụng
nó nư là một công cụ đo lường khả năng đạt đến mục tiêu đã đề ra
Ký hiệu:
K là kết quả nhận được theo hướng mục tiêu
SV: Bùi Thị Kiều Oanh
Lớp: Ngân hàng B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Hồng Mai
C là chi phí bỏ ra
E là hiệu quả
• Công thức tính
Hiệu quả tuyêt đôi: E = K – C
Hiệu quả tương đối: E = K/C
1.2.2 Các tiêu chí phản ánh hiệu quả tín dụng đối với hộ sản xuất của Ngân
hàng thương mại
1.2.2.1 Các chỉ tiêu định tính
Hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM được thể hiện qua khả nawg thu được
nợ gốc và lại trong khoảng thời gian đã quy định trong hợp đồng tín dụng đối với
NHTM; khả năng sản xuất kinh doanh của các khách hàng vay vốn từ ngân hàng và
tác động đến sự phát triển kinh tế xá hội của đất nước. Do đó, về mặt định tính, hiệu
quả tín dụng được đánh giá qua các mặt sau:
Thứ nhất: Hoạt động tín dụng phải đảm bảo mang lại thu nhập cho ngân hàng,
thực hiện theo đúng chính sách phương hướng của ngân hàng và Nhà nước, đủ để
trang trải các khoản chi phỉ liên quan và hạn chế thấp nguy cơ rủi ro như: không thu
hồi được vốn cho vay hoặc thu hồi chậm.
Hiệu quả hoạt động tín dụng còn thể hiện ở khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của
khachs hàng. Nói cách khác đối với bên đi vay thì điều này trước hết biểu hiện ở chỗ
thủ tục đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn đầy dủ, nhanh chóng, kịp thời. Tuy nhiên
vẫn phải đảm bảo những nguyên tắc an toàn cần thiết và theo những quy trình nhất
định. Qua đó, bên đi vay sẽ tiết kiệm được các chi phỉ giao dịch, tiết kiêm thời gian và
nhất là sẽ không bỏ lỡ những cơ hội kinh doanh tốt.
Thứ hai: Khả năng sủ dụng vốn vay có hiệu quả của bên đi vay. Tưc là bên đi
vay sử dụng vốn vay được từ NHTM phục vụ tố hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như mục tiêu khi đi vay đề ra.
Thứ ba: Đóng góp cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của vùng, địa
phuong và cả nước.Đây là hệ quả tất yếu đạt được khi cacr bên đi vay và Ngân hàng
đều hoạt đọng tốt. Điều này được biểu hiện ở chỗ, hoạt động của ngân hàng sẽ đóng
góp và việc tăng trưởng cơ sở vạt chất ký thuật, thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy
phăt triển kim ngạch xuất khẩu, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
SV: Bùi Thị Kiều Oanh
Lớp: Ngân hàng B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Hồng Mai
nghiệp hóa, hiện đại hóa theo chủ trương, định hướng và chỉ đạo của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, tạo thêm việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống người
dân.
Nhìn chung Hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM là một chỉ tiêu tổng hợp,
được đánh giá trên qua điểm của cả ba đối tượng: NHTM, khách hàng vay vốn của
NHTM và nền kinh tế xã hội. Các chỉ tiêu chịnh tính chỉ là những căn cứ đánh giả hiệu
quả hoạt động tín dụng của NHTM một cách khái quát. Muốn có những kết luận chính
xác hơn, cần phải dựa vào một hệ thống các chỉ tiêu định lượng cụ thể liên quan đến
Ngân hàng. Riêng nhân tố kinh tế - xã hội rất khó có các chỉ tiêu định lượng để đo
lường tác động cụ thể đối với từng hoạt động tín dụng của ngân hàng đến sự phát triển
chung đối với phát triển kinh tế của đất nước. Đồng thời do nhân tố bên đi vay của
Ngân hàng cũng rất đa dạng như: doanh nghiệp, các cá nhân, dự án, chương trình mục
tiêu nên khỏ để đưa ra chỉ tiêu định luongj cụ thể chung cho đối tượng này. Đôi khi chỉ
đánh giá ở tầm vĩ mô.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu định lượng
1. Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%)
(Dư nợ năm nay - Dư nợ năm trước)
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) = x 100%
Dư nợ năm trước
- Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm để
đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế hoạch
tín dụng của ngân hàng.
- Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng ổn định và có hiệu quả,
ngược lại NH đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện
việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
2. Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay (DSCV) (%)
(DSCV năm nay - DSCV năm trước)
Tỷ lệ tăng trưởng DSCV (%) = x 100%
SV: Bùi Thị Kiều Oanh
Lớp: Ngân hàng B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Hồng Mai
DSCV năm trước
- Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng qua các năm để đánh khả
năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của
ngân hàng. (tương tự như chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ, nhưng bao gồm toàn bộ dư nợ
cho vay trong năm đến thời điểm hiện tại và dư nợ cho vay trong năm đã thu hồi)
- Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng ổn định và có hiệu quả,
ngược lại NH đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện
việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
3. Tỷ lệ thu lãi (%)
Tổng lãi đã thu trong năm
Tỷ lệ thu lãi (%) = x 100%
Tổng lãi phải thu trong năm
- Chỉ tiêu này dùng để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của ngân
hàng, đánh giá khả năng đôn đốc, thu hồi lãi và tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu
của ngân hàng từ việc cho vay
- Chỉ tiêu càng cao thì tình hình thực hiện kế hoạch tài chính cũng như tình hình
tài chính của NH càng tốt, ngược lại NH đang gặp khó khăn trong việc thu lãi, ảnh
hưởng nghiêm trọng đến doanh thu của ngân hàng, chỉ tiêu này cũng thể hiện tình hình
bất ổn trong cho vay của ngân hàng, có thể nợ xấu (tín dụng đen) trong ngân hàng tăng
cao nên ảnh hưởng đến khả năng thu hồi lãi của ngân hàng, và có thể ảnh hưởng đến
khả năng thu hồi nợ trong tương lai. (Thông thường tỷ lệ này phải trên 95% mới là tốt)
4. Tỷ lệ Dư nợ/Tổng nguồn vốn ( % )
- Dựa vào chỉ tiêu này, so sánh qua các năm để đánh giá mức độ tập trung vốn
tín dụng của NH.
- Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH, đánh giá khả năng sử dụng
vốn để cho vay của ngân hàng, chỉ tiêu càng cao thì khả năng sử dụng vốn càng cao,
ngược lại càng thấp thì ngân hàng đang bị trị trệ vốn, sử dụng vốn bị lãng phí, có thể
gây ảnh hưởng đến doanh thu cũng như tỷ lệ thu lãi của ngân hàng.
SV: Bùi Thị Kiều Oanh
Lớp: Ngân hàng B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Hồng Mai
5. Tỷ lệ Dư nợ/Vốn huy động ( % )
-Chỉ tiêu này phản ánh NH cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy động,
nó còn nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng, thể hiện ngân hàng đã
chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy đông hay chưa.
- Chỉ tiêu này lớn thể hiện khả năng tranh thủ vốn huy động, nếu chỉ tiêu này
lớn hơn 1 thì ngân hàng chưa thực hiện tốt việc huy động vốn, vốn huy động tham gia
vào cho vay ít, khả năng huy động vốn của NH chưa tốt, nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì
ngân hàng chưa sử dụng hiệu quả toàn bộ nguồn vốn huy động, gây lãng phí.
6. Hệ số thu nợ ( % )
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ ( % ) = x 100%
Doanh số cho vay
- Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của NH.
- Nó phản ánh trong 1 thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân
hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn.
- Tỷ lệ này càng cao càng tốt
7. Tỷ lệ thu nợ đến hạn (%)
Doanh số thu nợ đến hạn
Tỷ lệ thu nợ đến hạn (%) = x 100%
Tổng dư nợ đến hạn
- Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của NH.
- Nó chất lượng tín dụng của ngân hàng, đánh giá khả năng thu hồi nợ của các
khoản tín dụng đã cho vay, đồng thời đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch tín dụng
của ngân hàng, kế hoạch cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng.
SV: Bùi Thị Kiều Oanh
Lớp: Ngân hàng B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Hồng Mai
- Tỷ lệ này càng cao càng tốt
8. Tỷ lệ nợ quá hạn (%)
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn ( % ) = x 100
Tổng dư nợ
- Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh
khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của
ngân hàng đối với các khoản vay.
- Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín
dụng tại ngân hàng
- Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng
kém , và ngược lại.
9. Tỷ lệ nợ xấu (%)
Tổng nợ xấu
Tỷ lệ nợ quá hạn ( % ) = x 100
Tổng dư nợ
- Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lện nợ xấu để
phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, Tổng nợ xấu của ngân
hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn, chính vì
vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, đồng
thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc
thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay.
- Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém ,
và ngược lại.
10. Vòng quay vốn Tín dụng (vòng)
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn Tín dụng (vòng) =
Dư nợ bình quân
SV: Bùi Thị Kiều Oanh
Lớp: Ngân hàng B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Hồng Mai
Trong đó:
( Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ )
Dư nợ bình quân trong kỳ =
2
- Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời
gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì
được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn.
11. Số khách hàng được vay vốn:
- Chỉ tiêu này phản ánh số lượng khách hàng của ngân hàng qua các thời kỳ,
cho thấy khả năng thu hút khách hàng của ngân hàng trong thời gian qua.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng đối với hộ sản xuất
1.2.3.1 Các nhân tố khách quan
Việc nâng cao hiệu quả TDNH đối với hộ sản xuất có ý nghiã rất lớn đối với
Ngân hàng vì nó quyết định đến sự thành bại của Ngân hàng. Do vậy, phải nâng cao
hiệu quả tín dụng hộ sản xuất là một yêu cầu thường xuyên đối với Ngân hàng. Để làm
tốt điều đó cần phải xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng hộ sản xuất.
1.2 a)Yếu tố môi trường:
Môi trường là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng tín
dụng hộ sản xuất. Đặc biệt ở nước ta hoạt động nông nghiệp còn mang tính thời vụ
phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên thì điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn.
- Môi trường tự nhiên.
Môi trường tự nhiên tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của hộ
sản xuất nhất là những hộ sản xuất nông nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện tự
nhiên . Nếu ‘ mưa thuận gió hoà’ thì sản xuất nông nghiệp gặp nhiều thuận lợi, người
dân được mùa sản xuất kinh doanh gặp nhiều thuận lợi … Hộ sản xuất có khả năng tài
chính ổn định từ đó khoản tín dụng được đảm bảo. Ngược lại nếu thiên tai bất ngờ xẩy
SV: Bùi Thị Kiều Oanh
Lớp: Ngân hàng B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Hồng Mai
ra thì sản xuất gặp nhiều khó khăn gây ra thiệt hại lớn về kinh tế cho hộ sản xuất …
Dẫn đến khảon tín dụng là có vấn đề.
- Môi trường kinh tế xã hội.
Môi trường kinh tế xã hội có ảnh hưởng gián tiếp đến chất lượng tín dụng hộ
sản xuất. Môi trường kinh tế ổn định và phát triển sẽ tạo điều kiện cho hộ sản xuất làm
ăn có hiệu quả, do vậy hộ sản xuất sẽ vay nhiều hơn, các khoản vay đều được hộ sản
xuất sử dụng đúng mục đích mang lại hiệu quả kinh tế. Từ đó, các khoản vay được
hoàn trả đúng thời hạn cả gốc và lãi làm cho chất lượng tín dụng hộ sản xuất được
nâng lên.
- Môi trường chính trị – Pháp lý.
Ngân hàng là một trong những ngành phải chịu sự giám sát chặt chẽ của cơ
quan pháp luật và cơ quan chức năng. Do vạy, việc tạo ra môi trtường pháp lý hoàn
thiện sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng tín dụng.
Môi trường pháp lý ổn định, tạo điều kiện và cơ sở pháp lý ssể hoạt động tín
dụng Ngân hàng cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất được tiến
hành một cách thuận lợi. Những quy định cụ thể của pháp luật về tín dụng và các lĩnh
vực khác có liên quan đến hoạt động tín dụng là cơ sở để xử lý, giải quyết khi xẩy ra
các tranh chấp tín dụng một cách hữu hiệu nhât. Vì vậy môi trường chính trị – pháp lý
có ảnh hưởng lớn đến hoạt động tín dụng hộ sản xuất.
1.3 b)Yếu tố thuộc về khách hàng.
- Trình độ của khách hàng bao gồm cả trình độ sản xuất và trình độ quản lý của
khách hàng. Với một trình độ sản xuát phù hợp và trình độ quản lý khoa học, khách
hàng có thể đạt được kết quả sản xuất kinh doanh tốt, sẽ có khả năng tài chính để trả
nợ Ngân hàng. Ngược lại thì khả năng trả nợ Ngân hàng là khó khăn.
- Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích:
SV: Bùi Thị Kiều Oanh
Lớp: Ngân hàng B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Hồng Mai
Đây là yếu tố thuộc về chủ quan của khách hàng. Rất khó để cho Ngân hàng
kiểm soát từ đầu vì đây là ý định của khách hàng.
1.4 1.2.3.2 Các yếu tố thuộc về Ngân hàng
Quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng một mặt cũng giống như các
quan hệ tín dụng khác trong cơ chế thị trường, nhưng mặt khác đó còn là chính sách
các quy định … của Ngân hàng .
- Chính sách tín dụng Ngân hàng .
Chính sách tín dụng Ngân hàng có ảnh hương trực tiếp đến chất lượng tín dụng.
Đó là một trong những chính sáchCó chính sách tín dụng đúng đắn sẽ đưa ra được
hình thức cho vay phù hợp với nhu cầu, thu hút được khách hàng , đồng thời cũng
khuyến khích khách hàng trả nợ đúng hạn.
- Chấp hành quy chế tín dụng.
Việc chấp hành các quy chế tín dụng của cán bộ làm công tác Ngân hàng nói
chung và tín dụng nói riêng là nguyên nhân để các chỉ tiêu định tính dánh giá chất
lượng tín dụng Ngân hàng có thực hiện đưọc hay không. Việc chấp hành các quy định,
các văn bản của Luật các tổ chức tín dụng các quy định của bản thân mỗi Ngân hàng
của khi cho vay của mỗi cán bộ tín dụng cẩn phải được tuân thủ.
- Trình độ cán bộ tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng khoản vay. Chất
lượng một khoản cho vay được xác định ngay từ khi khoản vay được quyết định.
- Kiểm tra , kiểm soát của Ngân hàng nếu việc làm này được tiến hành một
cách kịp thời đồng bộ sẽ nắm bắt và sử lý được những khoản vay có vấn đề.
- Hệ thống thông tin Ngân hàng sẽ tạo điều kiện để Ngân hàng nắm bắt được
thông tin của khách hàng trước khi quyết định một khoản cho vay. Yếu tố này rất quan
trọng bởi vì nó góp phần ngăn chặn những khoản cho vay có chất lượng không tốt
ngay từ khi chưa xẩy ra.
SV: Bùi Thị Kiều Oanh
Lớp: Ngân hàng B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Hồng Mai
Như vậy, có thể khẳng định tín dụng Ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng
đối với hộ sản xuất. Nó được coi là công cụ đắc lực của nhà nước, là đòn bẩy kinh tế,
động lực thúc đẩy sản xuất phát triển một cách toàn diện, thúc đảy quá trình CNH -
HĐH nông nghiệp nông thôn cũng như với nền kinh tế quốc dân. Nhưng thực tế cho
thấy, chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất còn nhiều vấn đề cần giải
quyết và tháo gỡ. Do đó, việc nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản
xuất hiện nay là vấn đề quan trọng đối với Ngân hàng nói chung và NHNo&PTNT nói
riêng.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC HỘ SẢN
XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN HOA LƯ
2.1.KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNo&
PTNT CHI NHÁNH HUYỆN HOA LƯ
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế xã hội địa bàn huyện Hoa Lư
Hoa Lư là huyện được tái lập từ ngày 01 tháng 09 năm 1974 tách ra từ huyện
Gia Khánh thuộc tỉnh Ninh Bình. Phía đông và phía nam giáp thành phố Ninh Bình,
phía tây giáp huyện Yên Mô, phía bắc giáp huyện Gia Viễn. Trung tâm huyện nằm
cách thành phố Ninh Bình 6 km theo quốc lộ 1A.
Huyện Hoa Lư có 10 xã và 1 thị trấn, trong đó có 5 xã thuộc diện miền núi khu
SV: Bùi Thị Kiều Oanh
Lớp: Ngân hàng B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Hồng Mai
vực II, diện tích tự nhiên là 144.084 ha, trong đó diện tích canh tác là 7.821 ha. Dân số
118 ngàn người trong đó 62 ngàn người trong độ tuổi lao động, số hộ là 29.268 hộ.
Toàn huyện có 17 doanh nghiệp, 46 hợp tác xã nông nghiệp, 3 hợp tác xã tín
dụng. Hoa Lư là một huyện thuần nông với sản phẩm chủ yếu là lúa nước và cây màu.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân trong 5 năm từ 2008 đến 2012 đạt 10,1% năm.
• Sản xuất nông- lâm nghiệp và thuỷ sản:
Tr ồ ng tr ọ t
Do điều kiện thời tiết thuận lợi và có sự tập trung chỉ đạo sát sao của các cấp,
các ngành nhất là cơ sở, nông dân đã mạnh dạn tiếp thu ứng dụng khoa học kĩ thuật và
đầu tư vào sản xuất, do đó sản xuất nông nghiệp trong 5 năm từ 2008 đến 2012 liên tục
được mùa lớn, là huyện được tỉnh đánh giá có tốc độ tăng năng xuất cao. Năng xuất
lúa đạt 116 tạ/ha, tổng sản lượng lương thực bình quân từ năm 2008 đến 2012 đạt
75.800 tấn tăng 8,2% so với kế hoạch, lương thực bình quân đầu người đạt 633
kg/năm tăng 5,5% so với kế hoạch, diện tích cấy lúa ổn định từ 12.500 đến 12.800
ha/năm, tập trung chuyển dịch cơcấu mùavụ vàcây trồng, mở rộng diện tích lúa đặc
sản, lúa chất lượng cao để nâng giá trị thu nhập trên diện tích canh tác. Diện tích cây
màu, cây ngắn ngày đã tiếp tục được mở rộng, tiếp tục chuyển đổi cây trồng có giá trị
kinh tế cao, đẩy mạnh phát triển phong trào cánh đồng 50 triệu đồng/ha/năm. và hộ
nông dân có thu nhập 50 triệu đồng/năm. Hiện tại toàn huyện có 29 cánh đồng với 300
ha đạt giá trị thu hoạch trên 50 triệu đồng/ha/năm và 87 hộ nông dân thu nhập tư 50
triệu đồng trở lên/năm.
Ch ă n nuôi
Tiếp tục phát triển đàn gia súc, gia cầm, đã có những mô hình chăn nuôi theo
hướng trang trại, giá trị chăn nuôi ngày càng tăng, chiếm trên 30% giá trị sản xuất
nông nghiệp, tổng đàn lợn (không kể lợn sữa) la 58.857 con, tổng đàn bò là 7.204 con,
đàn gia cầm là 479.086 con.
Thu ỷ s ả n
Diện tích nuôi trong thuỷ sản toàn huyện tiếp tục được mở rộng, đã chuyển 199
ha ruộng cấy lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản theo mô hình một lúa một cá,
diện tích nuôi trông thuỷ sản toàn huyện năm 2012 là 675 ha tăng 125% và sản lượng
thuỷ sản năm 2012 tăng gấp 2 lần so với năm 2010.
• Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp có bước phát triển, tổng giá trị sản
SV: Bùi Thị Kiều Oanh
Lớp: Ngân hàng B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Hồng Mai
xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện năm 2011 đạt 37.500 triệu
đồng, tăng 66% so với năm 2007.
Tuy sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp có bước phát triển, song vẫn
đánh giá ngành công nghiệp là nhỏ lẻ, manh mún và không ổn định. Không có đầu mối
sản xuất lớn làm chủ đạo, hoàn toàn sản xuất tự phát, dẫn đến tiêu thụ sản phẩm khó
khăn, ít có khả năng cạnh tranh trên thị trường bên ngoài.
• Thu - chi ngân sách nhà nước:
Tổng thu ngân sách nhà nước năm 2012 đạt 16.000 triệu đồng, tăng 43,3% so
với năm 2007. chi ngân sách đảm bảo đúng luật, bám sát nhu cầu chi tiêu cho nhiệm
vụ chính trị,kinh tế,văn hoá,giáo dục của huyện phục vụ kịp thời các mục tiêu phát
triển kinh tế, văn hoá theo chủ trương đường lối kế hoạch đề ra.
• Những khó khăn về phát triển kinh tế:
- Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp phát triển chưa mạnh còn chiếm tỉ lệ
thấp trong cơ cấu kinh tế, giá trị ngày công lao động chưa cao.
- Cơ cấu chuyển dịch trong nông nghiệp còn chậm, ngành nghề trong nông thôn
chưa phát triển phong phú và đa dạng, thu nhập của người nông dân còn thấp.
- Đầu tư vào các ngành kinh tế, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng còn chậm.
- Sản xuất nông nghiệp chưa chuyển mạnh sang sản xuất hàng hoá, tỷ lệ lúa
chất lượng cao, lúa đặc sản còn thấp, hiệu quả hoạt động của một số hợp tác xã nông
nghiệp sau chuyển đổi chưa cao, chưa phát huy dược vai trò của san xuất kinh doanh,
chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.
- Kinh tế tăng trưởng khá nhưng vẫn chưa vững chắc, cơ cấu kinh tế đã có bước
chuyển dịch đúng hướng nhưng còn chậm so với yêu cầu đề ra và tiềm năng thế mạnh
của địa phương.
• Định hướng phát triển kinh tế của huyện Hoa Lư trong 5 năm (2011 – 2015):
- Tốc độ tăng tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 11%.
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân hàng năm:
+ Nông nghiệp tăng 5%
+Dịch vụ tăng 26%
+ CN-TTCN-XDCB tăng 20%
- Cơ cấu kinh tế đến năm 2015 đạt:
SV: Bùi Thị Kiều Oanh
Lớp: Ngân hàng B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Hồng Mai
+ Nông nghiệp45%
+ Dịch vụ33%
+ CN-TTCN-XDCB 22%
- Tổng sản lượng lương thực có hạt bình quân hàng năm đạt 72.000 tấn, lương
thực bình quân đầu người 600 kg trở lên.
- Giá trị sản phẩm trên 1 ha canh tác bình quân 35 triệu đồng / năm
- Thu ngân sách trên địa bàn năm 2015 đạt 26 tỷ
- Đến năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo còn 8%
- Giải quyết việc làm bình quân mỗi năm cho 3.000 người lao động trở lên, đặc
biệt quan tâm đến xuất khẩu lao động
- Tổng sản lượng lương thực quy ra thóc 77.800 tấn trở lên.
- Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đạt 30 tỉ đồng, tăng 6,9%
so với năm 2008.
- Giá trị sản xuất nông - lâm nghiệp, thuỷ sản tăng 7% so với năm 2009.
- Giảm tỉ lệ hộ đói nghèo còn 8,5% so với năm 2009
2.1.2. Sự ra đời và phát triển của NHNo&PTNT huyện Hoa Lư
Ngân hàng nông nghiệp huyện Hoa Lư là chi nhánh ngân hàng thương mại
quốc doanh hoạt động theo Luật ngân hàng, luật các tổ chức tín dụng và điều lệ của
NHNo&PTNT Việt Nam; nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu là huy động vốn và cho vay
để phát triển kinh tế xã hội địa phương cùng với mục tiêu của ngân hàng là tìm kiếm
lợi nhuận, là huyện thuần nông nên hoạt động của ngân hàng nông nghiệp huyện Hoa
Lư cũng có nhưng thuận lợi và khó khăn nhất định.
• Thuận lợi:
Qua một thời gian thực hiện luật ngân hàng nhà nước, luật các tổ chưc tín dụng,
quyết định 666 của HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam đã có kết quả khả quan. Đồng
thời quyết định 67 và nghị định 178 của Chính phủ được ban hành đã tạo ra hành lang
pháp lý và môi trường kinh doanh thuận lợi cho các ngân hàng thương mại nói chung
và NHNo&PTNT nói riêng. Mặt khác, Đảng và Chính phủ có nhiều biện pháp kích
cầu để thúc đẩy nền kinh tế đất nước. Tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn phát triển
ổn định hơn và đạt được mục tiêu đã đề ra trong năm, đời sống nhân dân trong huyện
được cải thiện.
- Sự hiểu biết của khách hàng về chính sách tín dụng của ngân hàng đã được
SV: Bùi Thị Kiều Oanh
Lớp: Ngân hàng B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Phan Hồng Mai
nâng lên một cách rõ rệt.
- Ngân hàng nông nghiệp huyện Hoa Lư luôn luôn được sự ủng hộ của các cấp,
các ngành lãnh đạo, ban ngành của huyện, của chính quyền từ huyện đến xã, thôn
trong việc thực hiện các chế độ chính sách ngân hàng.
- Sự chỉ đạo, điều hành sát sao của ban giám đốc ngân hàng huyện cùng cới sự
nhiệt tình trách nhiệm của đội ngũ cán bộ nhân viên trong toàn chi nhánh.
• Khó khăn:
- Nền kinh tế có xuất phát điểm thấp, mặc dù môi trường kinh tế đã có bước
phát triển, song bên cạnh đó cồn nhiều hạn chế. Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp manh mún. Quy mô sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, ít manh tính chất hàng hoá và
phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên.
- Khối hợp tác xã nông nghiệp là thành phần kinh tế tập thể chủ yếu của huyện
đến nay đã được củng cố và kiện toàn, song hiệu quả hoạt động vẫn chưa cao, các
khâu dịch vụ cho xã viên vẫn còn hạn chế, công tác quản lý và điều hành hợp tác xã
chưa đảm bảo theo đúng luật hợp tác xã, đặc biệt là vốn cổ phần hầu như không đáng
kể, chưa đủ điều kiện để quan hệ tín dụng với ngân hàng.
- Sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng khác như ngân hàng công thương,
ngân hàng đầu tư và phát triển, các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn, NHCSXH và
các tổ chức khác như bưu điện, kho bạc, tổ chức bảo hiểm với nhiều hình thức kinh
doanh dịch vụ khác nhau, tính cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng ngày càng trở
nên gay gắt hơn.
- Đối tượng khách hàng chủ yếu là nông dân, nên các món tiền gửi và tiền vay
nhỏ lẻ làm tăng chi phí của ngân hàng.
-Những khó khăn trên đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
ngân hàng nông nghiệp huyện Hoa Lư, tuy nhiên với tinh thần trách nhiệm cao trong
công việc, đội ngũ cán bộ NHNo&PTNT Hoa Lư đã cố gắng đoàn kết nhất trí cao cho
nên từ khi tách lập đến nay ngoài việc thực hiện nhiệm vụ chung của hệ thống ngân
hàng nông nghiệp Việt Nam, ngân hàng Hoa Lư còn góp phần đáng kể trong việc phát
triển kinh tế trên địa bàn và toàn xã hội đó là:
+ Huy động vốn: Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kì hạn, có kì hạn,
tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước
và nước ngoài bằng VND và ngoại tệ, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ
phiếu ngân hàng và thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của
NHNo&PTNT Việt Nam, tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, uỷ thác của chính phủ ,
chính quyền địa phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước khi tổng
giám đốc cho phép + Cho vay phục vụ các nhu cầu sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ
SV: Bùi Thị Kiều Oanh
Lớp: Ngân hàng B
25