Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.03 KB, 72 trang )

Đại học Kinh tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
- Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, là người trung gian
điều hoà quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế, hoạt động tín dụng đã khơi thông
cho dòng vốn chảy từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn
- Tín dụng ngân hàng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất được thực hiện
bình thường liên tục và phát triển nhằm góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở
rộng, đầu tư phát triển kinh tế, mở rộng phạm vi quy mô sản xuất
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả và củng cố chế độ hạch
toán kinh tế
Chính sách tín dụng của Ngân hàng
Quy trình tín dụng
Tổ chức nhân sự
- Thẩm định tài sản đảm bảo: khi thẩm định tài sản đảm bảo cần thẩm định giá trị
thị trường của tài sản đảm bảo, thẩm định tính lỏng của tài sản đảm bảo (thẩm
định khả năng bán tài sản đảm bảo trên thị trường có nhanh chóng hay không? chi
phí cao không? ); thẩm định các phương án cất giữ và bảo quản tài sản. Trên cơ
sở đó đưa ra mức cho vay tối đa là bao nhiêu % giá trị của tài sản bảo đảm
* Kiểm tra, giám sát tín dụng chặt chẽ hơn
3.2.4. Hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng
3.2.5. Nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kiểm tra kiểm toán nội bộ
SV: Tạ Thị Yến NHB.K12 GVHD: Th.sỹ. Lê Phong Châu
Đại học Kinh tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
64
KẾT LUẬN
Nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và tín dụng trung dài hạn nói riêng là một
vấn đề vô cùng quan trọng đối với hoạt động của NHTM trong nền kinh tế thị
trường. Nó không chỉ là vấn đề sống còn của NHTM mà nó còn có ý nghĩa to lớn


trong việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Việc củng cố hoàn thiện và nâng
cao chất lượng tín dụng trung dài hạn là một vấn đề đòi hỏi thường xuyên và thực
hiện nghiêm túc
Qua nghiên cứu về công tác tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng TMCP ĐT & PT
Nghệ An, chuyên đề đã nêu ra lí luận khái quát chung về tín dụng trung dài hạn
của NHTM, đánh giá thực trạng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh, đồng thời đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi
nhánh. Em hy vọng những nghiên cứu và giải pháp nêu trên sẽ phần nào giúp ích
cho công tác nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng
TMCP ĐT & PT Nghệ An
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của Thạc sỹ. Lê
Phong Châu cùng các anh chị trong phòng quản lý rủi ro và các phòng ban khác
tại Ngân hàng TMCP ĐT & PT Nghệ An để em có thể hoàn thành chuyên đề này.
64
Em xin chân thành cảm ơn!
64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị quyết 11/ NQ - CP. 2.QĐ 493/ QĐ - NHNN. 3. Tiền tệ ngân hàng và thị
trường tài chính của Frederic. S. Mishkin. 4. Ngân hàng thương mại của
Eward.W.Reed và Eward K. Gill. 5. Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ - Khoa
Ngân hàng Tài chính - ĐH KTQD. 6. Giáo trình Quản trị Ngân hàng thương mại -
PGS.TS.Phan Thị Thu Hà - ĐH KTQD. 7. Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại – P.
SV: Tạ Thị Yến NHB.K12 GVHD: Th.sỹ. Lê Phong Châu
Đại học Kinh tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Rose. 8.Giáo trình Quản trị rủi ro trong hoạt động Ngân hàng - Trần Đình Định -
NXB Tư pháp
9. Báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng TMCP ĐT & PT Nghệ An năm
2010-2012. 10. Tạp chí Ngân hàng. 11. Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ. 12.
Tạp chí thông tin tài chính. 13. Một số trang web: - www.sbv.gov.vn -
www.bidv.com.vn

66
67
67
67
67
67
67
67
67
67
67
67
Hà Nội, ngày … tháng 05 năm 2013
67
67
SV: Tạ Thị Yến NHB.K12 GVHD: Th.sỹ. Lê Phong Châu
Đại học Kinh tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
68
68
68
68
68
68
68
68
68
68
68
Hà Nội, ngày … tháng 05 năm 2013
SV: Tạ Thị Yến NHB.K12 GVHD: Th.sỹ. Lê Phong Châu

Đại học Kinh tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bất cứ nền kinh tế cạnh tranh nào, doanh nghiệp muốn đứng vững
trong hoạt động kinh doanh thì việc cải thiện và nâng cao chất lượng là yêu cầu tất
yếu. NHTM với tư cách là một thành viên tham gia vào hoạt động của nền kinh tế, là
một đơn vị hạch toán độc lập, vận động theo xu hướng chung của các quy luật kinh
tế. Hoạt động của NHTM rất đa dạng nhưng hoạt động chủ yếu và đem lại lợi nhuận
nhiều nhất là hoạt động tín dụng. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng tín dụng nói
chung và tín dụng trung dài hạn nói riêng là vấn đề quan trọng, cần thiết đối với bất
kỳ một NHTM nào để tồn tại và phát triển.
Tuy nhiên, nợ xấu đang là khó khăn lớn của toàn ngành ngân hàng hiện nay.
Thực tế hoạt động tín dụng trung dài hạn còn đang gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là
vấn đề hiệu quả tín dụng trung dài hạn còn thấp, rủi ro cao, nợ xấu nhiều, dư nợ tín
dụng trung dài hạn trong các NHTM thường chiếm tỷ lệ chưa đạt so với yêu cầu.
Điều đó nói lên rằng vốn đầu tư cho chiều sâu chưa đáp ứng được đòi hỏi bức thiết
ngày càng tăng của nền kinh tế. Ngoài ra, tỷ lệ nợ quá hạn còn cao, cho vay ra
nhưng không thu hồi được cả gốc lẫn lãi nên đã ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát
triển kinh tế nói chung và của hệ thống NH nói riêng. Nhận thức tầm quan trọng của
vấn đề, sau một thời gian thực tập, nghiên cứu và học tập tại chi nhánh Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Nghệ An em chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Nghệ An”
làm chuyên đề thực tập.
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, các chữ viết tắt, kết luận
thì đề tài gồm 3 phần:
Chương 1: Tín dụng trung dài hạn của NHTM.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh
SV: Tạ Thị Yến NHB.K12 GVHD: Th.sỹ. Lê Phong Châu
1
Đại học Kinh tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngân hàng TMCP ĐT & PT Nghệ An.

Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP ĐT & PT Nghệ An.
Qua chuyên đề thực tập này em xin gửi lời cám ơn đến các cô chú, các anh
chị Phòng Quản Lý Rủi Ro và các phòng ban khác tại Ngân hàng TMCP ĐT & PT
Nghệ An. Đặc biệt em xin cám ơn Th.sỹ Lê Phong Châu đã tận tình giúp đỡ em
hoàn thành tốt chuyên đề này. Do kinh nghiệm thực tế, kiến thức, thời gian còn hạn
chế nên chuyên đề khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến để đề tài hoàn thiện hơn.
SV: Tạ Thị Yến NHB.K12 GVHD: Th.sỹ. Lê Phong Châu
2
Đại học Kinh tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Tạ Thị Yến NHB.K12 GVHD: Th.sỹ. Lê Phong Châu
3
Đại học Kinh tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm
a. Tín dụng
Trong quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, xuất phát từ nhu cầu cho
vay và đi vay của những người thiếu vốn và những người thừa vốn trong cùng một
thời điểm đã hình thành nên quan hệ vay mượn lẫn nhau trong xã hội và trên cơ sở
đó hoạt động tín dụng ra đời.
Thuật ngữ "Tín dụng" xuất phát từ gốc Latinh Creditium có nghĩa là một sự
tin tưởng tín nhiệm lẫn nhau, hay nói cách khác đó là lòng tin. Theo ngôn ngữ dân
gian Việt Nam thì tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau trên cơ sở có hoàn trả cả
gốc và lãi.
Theo Mác, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người
sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay về với một lượng
giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Theo quan điểm này, phạm trù tín dụng có ba nội

dung chủ yếu đó là: tính chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị, tính thời hạn và
tính hoàn trả.
Như vậy, tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay
thông qua sự vận động của giá trị, vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền
tệ hoặc hàng hoá. Quá trình đó thể hiện qua ba giai đoạn sau:
- Thứ nhất: Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay, ở giai đoạn này giá
trị vốn tín dụng được chuyển sang người đi vay, ở đây chỉ có một bên nhận giá trị
và cũng chỉ có một bên nhượng đi giá trị.
SV: Tạ Thị Yến NHB.K12 GVHD: Th.sỹ. Lê Phong Châu
4
Đại học Kinh tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thứ hai: sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất. Người đi vay
sau khi nhận được vốn tín dụng, họ được sử dụng giá trị đó để thoã mãn nhu cầu
sản xuất hoặc tiêu dùng của mình. Tuy nhiên người đi vay chỉ được sử dụng trong
một thời gian nhất định mà không được quyền sở hữu giá trị đó.
- Thứ ba: đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng. Sau khi
vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kỳ sản xuất để trở về hình thái tiền tệ thì vốn
tín dụng được người đi vay hoàn trả lại cho người cho vay trên cơ sở gốc và lãi.
b. Tín dụng ngân hàng
Đối với một ngân hàng thương mại, tín dụng là chức năng cơ bản của ngân
hàng, là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng. Tín dụng ngân hàng
được định nghĩa như sau:
Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng phản ánh một giao dịch về tài
sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay là ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng
và bên đi vay là các cá nhân, doanh nghiệp, chủ thể sản xuất kinh doanh, trong đó
bên cho vay chuyển tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định
theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho
bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Như vậy tín dụng là quan hệ vay mượn gồm cả cho vay và đi vay. Tuy nhiên
khi gắn tín dụng với chủ thể nhất định như ngân hàng hoặc các trung gian khác thì

tín dụng ngân hàng chỉ bao hàm nghĩa là ngân hàng cho vay. Việc xác định như thế
này là rất cần thiết để định lượng tín dụng trong các quan hệ kinh tế.
1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế
Sản xuất phát triển mạnh sẽ thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển ở mỗi
quốc gia trên thế giới. Song để cho quá trình sản xuất được mở rộng và ngày càng
hoàn thiện phải nói đến vai trò to lớn của tín dụng Ngân hàng:
- Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, là người
trung gian điều hoà quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế, hoạt động tín dụng
đã khơi thông cho dòng vốn chảy từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn.
Ngân hàng ra đời gắn liền với sự vận động trong quá trình sản xuất và lưu
thông hàng hoá. Nền sản xuất hàng hoá phát triển nhanh chóng đã thúc đẩy hàng
SV: Tạ Thị Yến NHB.K12 GVHD: Th.sỹ. Lê Phong Châu
5
Đại học Kinh tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoá - tiền tệ ngày càng sâu sắc, phức tạp và bao trùm lên mọi sinh hoạt kinh tế xã
hội. Mặt khác, chính sản xuất và lưu thông hàng hoá ra đời và được mở rộng đã kéo
theo sự vận động vốn và là nền tảng tạo nên những tổ chức kinh doanh tiền tệ đầu
tiên mang những đặc trưng của một ngân hàng.
Vì vậy, chúng ta thấy rằng còn tồn tại quan hệ hàng hoá tiền tệ thì hoạt động
tín dụng không thể mất đi mà trái lại ngày càng phát triển một cách mạnh mẽ. Bởi
trong nền kinh tế, tại một thời điểm tất yếu sẽ phát sinh hai loại nhu cầu là người
thừa vốn cho vay để hưởng lãi và người thiếu vốn đi vay để tiến hành sản xuất kinh
doanh. Hai loại nhu cầu này ngược nhau nhưng cũng chung một đối tượng đó là
tiền, chung nhau về tính tạm thời và cả hai bên đều thoả mãn nhu cầu và đều có lợi.
Ngân hàng ra đời với vai trò là nơi hiểu biết rõ nhất về tình hình cân đối giữa cung
và cầu vốn trên thị trường như thế nào. Và với hoạt động tín dụng, ngân hàng đã
giải quyết được hiện tượng thừa vốn, thiếu vốn này bằng cách huy động mọi nguồn
tiền nhàn rỗi để phân phối lại vốn trên nguyên tắc có hoàn trả phục vụ kịp thời cho
nhu cầu sản xuất, kinh doanh
- Tín dụng ngân hàng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất được

thực hiện bình thường liên tục và phát triển nhằm góp phần đẩy nhanh quá trình tái
sản xuất mở rộng, đầu tư phát triển kinh tế, mở rộng phạm vi quy mô sản xuất.
Hoạt động tín dụng ngân hàng ra đời đã biến các phương tiện tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi trong xã hội thành những phương tiện hoạt động kinh doanh có hiệu quả,
động viên nhanh chóng nguồn vật tư, lao động và các nguồn lực sẵn có khác đưa
vào sản xuất, phục vụ và thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hoá đẩy nhanh quá trình
tái sản xuất mở rộng. Mặt khác việc cung ứng vốn một cách kịp thời của tín dụng
ngân hàng để đáp ứng được nhu cầu về vốn lưu động, vốn cố định của các doanh
nghiệp, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục tránh tình trạng ứ tắc,
đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có vốn để ứng dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật nhằm thúc đẩy nhanh quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng từ đó
thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh chóng.
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả và củng cố chế
độ hạch toán kinh tế.
SV: Tạ Thị Yến NHB.K12 GVHD: Th.sỹ. Lê Phong Châu
6
Đại học Kinh tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là cho vay có hoàn trả và có lợi tức. Ngân
hàng huy động vốn của doanh nghiệp khi họ có vốn nhàn rỗi và cho vay khi họ cần
vốn để bổ sung cho sản xuất kinh doanh. Khi sử dụng vốn vay của ngân hàng,
doanh nghiệp phải tôn trọng mọi điều kiện ghi trong hợp đồng tín dụng, trả nợ vay
đúng hạn cả gốc và lãi. Do đó thúc đẩy các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp
tăng hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí, tăng vòng quay vốn để tạo điều kiện
nâng cao doanh lợi cho doanh nghiệp. Muốn vậy các doanh nghiệp phải tự vươn lên
thông qua các hoạt động của mình, một trong những hoạt động khá quan trọng là
hạch toán kinh tế.
Quá trình hạch toán kinh tế là quá trình quản lí đồng vốn sao cho có hiệu
quả. Để quản lí đồng vốn có hiệu quả thì hạch toán kinh tế phải giám sát chặt chẽ
quá trình sử dụng vốn để nó được sử dụng đúng mục đích, tạo ra doanh lợi cho
doanh nghiệp. Điều này đã thúc đẩy các doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn

quá trình hạch toán của đơn vị mình.
- Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế
đối ngoại.
Ngày nay sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn luôn gắn quan hệ kinh
tế với thị trường thế giới, nền kinh tế “đóng” tự cung tự cấp trước đây nay đã
nhường chỗ cho nền kinh tế “mở” phát triển, mở rộng quan hệ kinh tế với các nước
trên thế giới.
Một quốc gia được gọi là phát triển thì trước hết phải có một nền kinh tế
chính trị ổn định, có vị thế trên thị trường quốc tế, có một lượng vốn lớn trong đó
vốn dự trữ ngoại tệ là rất quan trọng. Tín dụng ngân hàng trở thành một trong
những phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau bằng các hoạt động tín dụng
quốc tế như các hình thức tín dụng giữa các chính phủ, giữa các tổ chức cá nhân với
chính phủ, giữa các cá nhân với cá nhân Sự phát triển ngày càng tăng trong hoạt
động ngoại thương và số thành viên tham dự hoạt động ngày càng lớn làm cho nhu
cầu về hoạt động tài chính càng trở nên cần thiết. Vì vậy việc tạo điều kiện thuận lợi
về tài chính là một công cụ cạnh tranh có hiệu quả bên cạnh các yếu tố cạnh tranh
khác như giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ, thương mại đã vượt khỏi phạm vi
SV: Tạ Thị Yến NHB.K12 GVHD: Th.sỹ. Lê Phong Châu
7
Đại học Kinh tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của một nước ra phạm vi của thế giới có tác dụng thúc đẩy nền sản xuất mang tính
quốc tế hoá, hình thành thị trường khu vực và thị trường thế giới, tạo ra bước phát
triển mới trong quan hệ hợp tác và cạnh tranh giữa các nước với nhau. Như vậy các
hình thức thanh toán cũng sẽ đa dạng hơn như thanh toán qua mạng SWIFT, thanh
toán LC mỗi hình thức thanh toán đòi hỏi hình thức tín dụng phù hợp và đảm bảo
cho nó an toàn và hiệu quả. Chất lượng của hoạt động tín dụng ngoại thương là cơ
sở để tạo lòng tin cho bạn hàng trong thương mại, tạo điều kiện cho quá trình lưu
thông hàng hoá, thắng trong cạnh tranh về thanh toán sẽ dẫn tới thắng lợi của mọi
cạnh tranh khác trong hoạt động ngoại thương.
1.2 Tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm
Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các NHTM, phản
ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Loại tài sản này được chia theo nhiều tiêu
thức khác nhau như: thời gian, hình thức tài trợ, hình thức đảm bảo, rủi ro… Tuy
nhiên các NHTM thường phân loại theo tiêu thức thời gian vì thời gian có liên quan
mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả năng hoàn trả của
khách hàng. Theo thời gian tín dụng được phân thành 3 loại sau:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, thường
được sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về
vốn lưu động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu
dùng của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được dùng để cho vay vốn
phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây
dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để
cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
Như vậy tín dụng trung và dài hạn là loại tín dụng được đầu tư để hình thành
SV: Tạ Thị Yến NHB.K12 GVHD: Th.sỹ. Lê Phong Châu
8
Đại học Kinh tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vốn cố định của khách hàng, mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ
thuật của doanh nghiệp để từ đó cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản
phẩm, mở rộng sản xuất chiếm lĩnh thị trường
1.2.2 Đặc điểm tín dụng trung dài hạn
Tín dụng trung dài hạn có những đặc điểm quan trọng sau:
- Tín dụng trung dài hạn được cấp cho khách hàng nhằm hỗ trợ cho họ trong
việc mua sắm, tạo lập tài sản cố định. Do đó, đối tuợng cho vay chủ yếu của ngân
hàng thương mại trong hình thức tín dụng này là vốn thiếu hụt tạm thời của các
doanh nghiệp.
- Do gắn liền với tài sản cố định và vốn cố định của khách hàng, tín dụng

trung dài hạn của ngân hàng thương mại thường gắn liền với các dự án đầu tư. Tuy
nhiên, vốn tín dụng trung hạn thường đầu tư theo chiều sâu, trong khi đó tín dụng
dài hạn tập trung cho các dự án đầu tư mở rộng.
- Tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thương mại có thời gian hoàn vốn
chậm. Nguồn trả tiền vay cho ngân hàng chủ yếu được lấy từ quỹ khấu hao và một
phần từ lợi nhuận của chính dự án mang lại. Vì thế, khách hàng chỉ có thể hoàn trả
khoản vay có quy mô lớn thành nhiều lần khác nhau, thời hạn cho vay kéo dài trong
nhiều năm.
- Tín dụng trung dài hạn thường có thời gian kéo dài, quy mô tín dụng
thường lớn, nguy cơ rủi ro cao vì nền kinh tế quốc gia luôn biến động. Sự biến động
này có thể tích cực hoặc tiêu cực mà chúng ta không thể biết được. Do đó mà môt
khoản vay dài hạn thường đem lại nhiều rủi ro hơn là một khoản vay ngắn hạn vì
thời gian càng dài thì xác suất xảy ra những biến động này lớn hơn . Mặt khác, lãi
suất của cho vay trung dài hạn thường lớn hơn lãi suất cho vay ngắn hạn vì độ rủi ro
cao hơn, thời gian thu hồi vốn lâu hơn.
1.2.3 Phân loại tín dụng trung dài hạn
Đối với điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn trung-dài hạn
rất lớn, trong khi các DN chưa có nhiều thời gian để tích luỹ vốn và chưa tích luỹ
SV: Tạ Thị Yến NHB.K12 GVHD: Th.sỹ. Lê Phong Châu
9
Đại học Kinh tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
được nhiều. Đồng thời việc đầu tư trực tiếp của công chúng qua việc mua trái phiếu,
cổ phiếu do các DN phát hành còn là một vấn đề rất hạn chế. Cho nên trong thực
tiễn nhu cầu về vốn trung dài hạn của các DN chủ yếu được đáp ứng bởi vốn tự có
của DN và đa phần còn lại bằng sự tài trợ của hệ thống NHTM thông qua tín dụng
trung dài hạn.
Tín dụng trung dài hạn được phân chia theo nhiều tiêu chí khác nhau.
a. Tín dụng trung dài hạn chia theo hình thức cấp tín dụng
Chia theo hình thức cấp tín dụng, tín dụng TDH bao gồm cho vay và cho thuê.
Cho vay:

Đây là hình thức ngân hàng thương mại cho các doanh nghiệp vay vốn đầu
tư mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư vào các dự án với quy mô khác nhau. Đối với
các dự án muốn được ngân hàng tài trợ vốn phải là những dự án được cấp phép đầu
tư và là những dự án khả thi và có hiệu quả. Như vậy, các doanh nghiệp và chủ đầu
tư phải chứng minh được dự án của mình là dự án khả thi bằng các chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả kinh tế của dự án. Điều này cũng được ngân hàng thẩm định chi tiết
trước khi quyết định cho vay.
Cho thuê:
Thuê mua là hình thức cho vay tài sản thông qua một hợp đồng tín dụng thuê
mua qua đó người cho thuê chuyển giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho
người đi thuê sử dụng và người thuê có trách nhiệm thanh toán tiền thuê trong suốt
thời hạn thuê và có thể được quyền sở hữu tài sản thuê, được quyền mua tài sản
thuê hoặc được quyền thuê tiếp theo các điều kiện đã được hai bên thoả thuận.
Tài sản thuê bao gồm cả động sản và bất động sản. Động sản chủ yếu gồm
máy móc thiết bị, ô tô dây chuyền công nghệ…Bất động sản chủ yếu là cửa hàng,
SV: Tạ Thị Yến NHB.K12 GVHD: Th.sỹ. Lê Phong Châu
10
Đại học Kinh tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất…
Về mặt pháp lý, tài sản thuê thuộc quyền sở hữu của người cho thuê, còn
người đi thuê chỉ được quyền sử dụng. Vì vậy, người đi thuê không đựơc bán hay
chuyển nhượng cho người khác. Song họ được hưởng những lợi ích do việc sử dụng
tài sản đó đem lại, đồng thời chịu phần vốn rủi ro có liên quan đến tài sản. Tín dụng
thuê mua có một số hình thức như: thuê mua có tham gia của ba bên, thuê mua có
sự tham gia của hai bên, tái thuê mua (sale – base back), thuê mua hợp tác
(levereged lease), thuê mua giáp lưng (under lease)…
Xét về lợi ích thì cả khách hàng và ngân hàng đều có lợi:
Đối với NH- người cho thuê: Đa dạng hoá việc sử dụng vốn, mở rộng dạng
khách hàng, tăng thêm sản phẩm NH, giảm mức độ rủi ro so với cấp tín dụng hoặc
bảo lãnh. Vì trong thời gian cho thuê, NH vẫn chỉ có quyền sở hữu pháp lý đối với

thiết bị thuê nên NH có khả năng nhanh chóng chiếm lại thiết bị nếu người đi thuê
không tuân thủ theo hợp đồng thuê. Tín dụng thuê mua bảo đảm sử dụng đúng đắn
số vốn tài trợ, tỷ lệ sử dụng vốn cao.
Đối với người đi thuê: Người đi thuê không phải bỏ ngay một số tiền để mua
sắm thiết bị nhưng vẫn có thiết bị sử dụng, có thể tiếp nhận được công nghệ tiên
tiến đồng thời hạn chế được sự lỗi thời nhanh chóng của thiết bị. Mô hình tín dụng
dịch vụ thuê, mua có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển đất nước, tạo điều kiện
giúp đỡ các DN không đủ vốn nhưng vẫn có thể thuê được máy móc, thiết bị hiện
đại, thúc đẩy việc sản xuất kinh doanh, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.
b. Tín dụng trung dài hạn chia theo số lượng TCTD tham gia
Tín dụng của một TCTD:
Là quá trình cho vay của một tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Đây là
hình thức tín dụng trung dài hạn phổ biến trong nền kinh tế thị trường. Ngân hàng
thương mại tiến hành mọi hoạt động và tự chịu trách nhiệm đối với từng khoản cho
vay. Hình thức này thường được áp dụng trong trường hợp khoản vay có quy mô
vốn không quá lớn mà một ngân hàng riêng lẻ có thể đáp ứng được.
Tín dụng hợp vốn:
- Là quá trình cho vay của một nhóm tổ chức tín dụng (từ 2 tổ chức tín dụng
SV: Tạ Thị Yến NHB.K12 GVHD: Th.sỹ. Lê Phong Châu
11
Đại học Kinh tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trở lên) cho một dự án, do một tổ chức tín dụng làm đầu mối, phối hợp với các bên
bên đồng tài trợ để thực hiện, nhằm phân tán rủi ro của các tổ chức tín dụng.
- Hình thức này được áp dụng trong các trường hợp các dự án đầu tư đòi hỏi
một khoản vốn lớn mà các ngân hàng riêng lẻ thì không đáp ứng hết được ngân
hàng thường chỉ được phép đầu tư vốn tới một mức độ nhất định so với tổng nguồn
vốn của mình và không được đầu tư quá nhiều vốn vào một công ty để đảm bảo an
toàn vốn tài sản. Thậm chí đối với một vài dự án ngân hàng có thể đáp ứng toàn bộ
nhưng rủi ro quá lớn ngân hàng không muốn đảm nhận hết. Do vậy, tín dụng hợp
vốn là một họat động tín dụng giúp ngân hàng phân tán rủi ro và có thể sử dụng tối

đa nguồn vốn của họ cho đầu tư vào các dự án dài hạn.
c. Tín dụng TDH chia theo số lần cấp tín dụng
Tín dụng từng lần:
Đây là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các
khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp
hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương
mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay
ngân hàng tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của
chu kỳ sản xuất kinh doanh. Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân
hàng giải ngân hết số vốn cho vay rồi mới bắt đầu thu nợ khi khách hàng có nguồn
thu. Ngân hàng có thể kiểm soát từng món vay tách biệt, tiền cho vay dựa vào giá
trị của tài sản đảm bảo.
Tín dụng theo hạn mức:
Là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cấp cho khách hàng hạn mức tín
dụng trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của
khách hàng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoăc cuối kỳ. Trong thời hạn
duy trì hạn mức tín dụng, khách hàng được rút vốn phù hợp với tiến độ và yêu cầu
sử dụng vốn thực tế nhưng phải bảo đảm không vượt quá hạn mức tín dụng đã ký
kết. Ngân hàng giải ngân và thu nợ xen kẽ trong thời gian giải ngân. Sau khi giải
ngân toàn bộ, sản phẩm được hoàn chỉnh và bàn giao cho người mua thì ngân hàng
thu nợ dần theo kế hoạch.
SV: Tạ Thị Yến NHB.K12 GVHD: Th.sỹ. Lê Phong Châu
12
Đại học Kinh tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hình thức này thường được áp dụng cho những khách hàng vay mượn
thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong hình thức này ngân hàng không ấn định trước ngày trả nợ. Khi khách hàng có
thu nhập ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động quản lý ngân quỹ cho khách
hàng. Tuy nhiên do các lần vay không tách biệt thành kỳ hạn nợ cụ thể nên ngân
hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay.

1.3 Chất lượng tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng thương mại
1.3.1 Khái niệm chất lượng tín dụng trung dài hạn
Trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển được, các doanh nghiệp
phải trả lời ba câu hỏi lớn đó là: sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Và sản xuất bằng
cách nào? Đây là ba vấn đề cơ bản mà các doanh nghiệp gặp phải trong nền kinh tế
thị trường. Để làm được điều này các doanh nghiệp phải quan tâm đến một yếu tố
rất quan trọng đó là chất lượng của sản phẩm. Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp
kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ trên thị trường, những khoản cho vay cũng là một
sản phẩm, nó cũng có giá cả và chất lượng như những hàng hoá khác.
Chất lượng của một khoản tín dụng là : "Mức độ đáp ứng yêu cầu của khách
hàng (cả người vay lẫn người cho vay tiền), phù hợp với các điều kiện kinh tế - xã
hội và điều kiện đặc thù của bản thân ngân hàng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng”.
Chất lượng tín dụng trung dài hạn là chất lượng của các khoản vay có thời
hạn trên một năm, được đánh giá là có chất lượng tốt khi vốn vay được sử dụng
đúng mục đích, phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả,
đảm bảo trả nợ cho ngân hàng đúng hạn vừa bù đắp được chi phí vừa có lợi nhuận
đem lại hiệu quả kinh tế xã hội.
Từ khái niệm trên ta thấy khách hàng, NHTM và bối cảnh nền kinh tế là ba
khái niệm được nhắc tới khi xem xét đến chất lượng tín dụng trung dài hạn. Do đó
chúng ta xem xét chất lượng tín dụng trung dài hạn trên 3 góc độ sau:
- Đối với khách hàng: đó là vay được tiền phù hợp với mục đích sử dụng với
các điều khoản về lãi suất, kỳ hạn nợ, thủ tục đơn giản, thuận tiện đảm bảo thanh
SV: Tạ Thị Yến NHB.K12 GVHD: Th.sỹ. Lê Phong Châu
13
Đại học Kinh tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
toán phù hợp với lợi ích của khách hàng và luật pháp hiện hành nhằm đảm bảo khả
năng duy trì và mở rộng sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Đối với Ngân hàng Thương mại: cho vay cung cấp phù hợp với thực lực tài
chính và quản lý của Ngân hàng, phù hợp với chiến lược khách hàng, phù hợp với

nguyên tắc cho vay, chiến lược cạnh tranh và phát triển, đảm bảo việc tuân thủ pháp
luật hiện hành và thực hiện vai trò của Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
- Đối với nền kinh tế: cho vay cung cấp đáp ứng được nhu cầu vốn cho sản
xuất kinh doanh hàng hóa, đảm bảo cung cấp vốn đầy đủ, kịp thời và có hiệu quả
cho việc duy trì sản xuất. Mở rộng kinh doanh, tăng cường hiệu quả và năng lực
hoạt động của các doanh nghiệp, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội như tạo việc
làm, xóa đói giảm nghèo, xây dựng vùng kinh tế mới…
Như vậy khái niệm chất lượng tín dụng trung dài hạn là một khái niệm tương
đối vừa cụ thể lại vừa trừu tượng. Nó là một chỉ tiêu tổng hợp và được xác định qua
nhiều yếu tố như: lãi, mức độ an toàn vốn của kinh doanh, khả năng đáp ứng nhu
cầu vốn của khách hàng…
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn
Đối với NHTM, hoạt động tín dụng có vai trò quan trọng trong việc phát
triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Có thể nói đây là nghiệp vụ kinh doanh
mang lại phần lớn doanh thu cho NHTM.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng nên mỗi ngân hàng
đều tìm mọi biện pháp để nâng cao chất lượng tín dụng trong đó có chất lượng tín
dụng trung dài hạn. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn vừa có chỉ
tiêu mang tính định tính, vừa có chỉ tiêu mang tính định lượng. Nhưng hiện nay ở
nước ta việc quy định tiêu chuẩn cho các chỉ tiêu định tính rất khó, do nó chỉ mang
tính tương đối. Vì vậy, nếu xét về bản chất và yêu cầu đối với một NHTM, chất
lượng tín dụng trung dài hạn được đánh giá qua một số chỉ tiêu sau:
SV: Tạ Thị Yến NHB.K12 GVHD: Th.sỹ. Lê Phong Châu
14
Đại học Kinh tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tỷ lệ nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5/ Tổng dư nợ
Công thức tính:
Tỷ lệ nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 = Tổng nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5/ Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này có ý nghĩa với ban lãnh đạo ngân hàng thương mại trong việc đốc
thúc cán bộ cho vay thu nợ đúng hạn. Tuy vậy, nó chưa phản ánh chính xác chất

lượng cho vay bởi có những khoản vay do khách quan mà doanh nghiệp không
tính toán được hợp lý nguồn tiền mặt để trả nợ đúng hạn nhưng doanh nghiệp có
khả năng trả nợ vào một thời gian ngắn sau đó. Để tỷ lệ này phản ánh đúng chất
lượng cho vay nên loại trừ các khoản nợ khoanh ra khỏi nợ quá hạn cũng như
loại trừ các khoản cho vay ưu đãi và cho vay theo chỉ định của Nhà nước ra khỏi
tổng dư nợ.
- Tỷ lệ nợ xấu/ Tổng dư nợ (Non-performing loan ratio, NPL)
Công thức tính: Tỷ lệ nợ xấu = Tổng Nợ xấu/Tổng dư nợ
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân hàng Nhà
nước, các khoản dư nợ tín dụng khách hàng của ngân hàng được phân loại từ Nhóm
1 đến Nhóm 5, tương ứng với các loại Nợ đủ tiêu chuẩn (Nhóm 1), Nợ cần chú ý
(2), Nợ dưới tiêu chuẩn (3), Nợ nghi ngờ (4) và Nợ có khả năng mất vốn (5). Các
khoản nợ phân loại từ Nhóm 3-5 được xem là nợ xấu.
Tỷ lệ nợ xấu cho biết chất lượng và rủi ro của danh mục cho vay của ngân
hàng, bao nhiêu đồng đang bị phân loại vào nợ xấu trên 100 đồng cho vay. Tỷ lệ
này cao so với trung bình ngành và có xu hướng tăng lên có thể là dấu hiệu cho thấy
ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc quản lý chất lượng các khoản cho vay.
Ngược lại, tỷ lệ này thấp so với các năm trước cho thấy chất lượng các khoản tín
dụng được cải thiện. Hoặc cũng có thể ngân hàng có chính sách xóa các khoản nợ
xấu hay thay đổi cách phân loại nợ.
SV: Tạ Thị Yến NHB.K12 GVHD: Th.sỹ. Lê Phong Châu
15
Đại học Kinh tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cách phân loại theo quy định tại Quyết định 493 khác biệt với các hướng dẫn
của IFRS và thường được cho là không thể hiện đầy đủ rủi ro nợ xấu của các ngân
hàng Việt Nam.
- Tỷ lệ nợ có bảo đảm/ Tổng dư nợ
Công thức tính: Tỷ lệ nợ có bảo đảm = Tổng nợ có bảo đảm/ Tổng dư nợ
Nợ có bảo đảm là các khoản cho vay có đảm bảo bằng tài sản dưới hình thức
thế chấp hoặc cầm cố. Tài sản đảm bảo có thể là tài sản sẵn có của người vay hoặc tài

sản của người bảo lãnh hoặc tài sản hình thành từ vốn vay. Đây là nguồn thu nợ thứ
hai, là điều kiện ràng buộc để người đi vay thực hiện đúng cam kết. Tỷ lệ này cao cho
thấy những khoản cho vay của ngân hàng có tính an toàn khá cao và ngược lại.
- Tỷ lệ Dự phòng rủi ro tín dụng/ Tổng dư nợ ( Credit loss provision ratio)
Công thức tính:Tỷ lệ Dự phòng rủi ro tín dụng = Dự phòng rủi ro tín dụng/
Tổng dư nợ
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân hàng
Nhà nước, các khoản nợ được phân loại từ Nhóm 1 đến 5 có mức trích lập dự phòng
cụ thể từ 0% đến 100% của Giá trị khoản nợ trừ đi (-) Giá trị khấu trừ của tài sản
đảm bảo. Ngoài ra, các ngân hàng được yêu cầu trích dự phòng chung ở mức 0,75%
tổng giá trị các khoản nợ từ Nhóm 1 đến 4. Kể từ năm 2010 (tức 5 năm từ khi ban
hành Quyết định 493), các ngân hàng phải trích đủ số dự phòng chung này.
Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và
trong các trường hợp khó khăn về tài chính khi chất lượng các khoản nợ suy giảm.
Chỉ số này cho biết bao nhiêu % dư nợ được trích lập dự phòng. Chỉ số này
càng cao cho thấy chất lượng các khoản tín dụng của ngân hàng đang tiêu cực và
khả năng thu hồi nợ thấp. Nếu chỉ số này thấp thì có thể phản ánh chất lượng cải
SV: Tạ Thị Yến NHB.K12 GVHD: Th.sỹ. Lê Phong Châu
16
Đại học Kinh tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thiện của các khoản nợ, hoặc có thể do các khoản dự phòng chưa được trích lập đủ
theo quy định.
Về quyết định 493/2005/QĐ – NHNN tổ chức tín dụng trong đó có NHTM thực
hiện phân loại nợ như sau:
Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn;
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2,
Điều này.

Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ
cấu lại;
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3
và Khoản 4 Điều này.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
đã cơ cấu lại;
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3
và Khoản 4 Điều này.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu lại;
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3
và Khoản 4 Điều này.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
SV: Tạ Thị Yến NHB.K12 GVHD: Th.sỹ. Lê Phong Châu
17
Đại học Kinh tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
- Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời
hạn đã được cơ cấu lại;
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3
và Khoản 4 Điều này.
2- Trường hợp khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã được cơ
cấu lại tối thiểu trong vòng một (01) năm đối với các khoản nợ trung và dài hạn, ba

(03) tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn và được tổ chức tín dụng đánh giá là có
khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại, tổ
chức tín dụng có thể phân loại lại khoản nợ đó vào nhóm 1.
3- Trường hợp một khách hàng có nhiều hơn một (01) khoản nợ với tổ chức
tín dụng mà có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì tổ chức
tín dụng bắt buộc phải phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng đó vào các
nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro.
4- Trường hợp các khoản nợ (kể cả các khoản nợ trong hạn và các khoản nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại) mà tổ chức tín
dụng có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm thì tổ
chức tín dụng chủ động tự quyết định phân loại các khoản nợ đó vào các nhóm nợ
rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro.
* Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ quy định tại Khoản 1
Điều này như sau:
a) Nhóm 1: 0%
b) Nhóm 2: 5%
c) Nhóm 3: 20%
d) Nhóm 4: 50%
đ) Nhóm 5: 100%. Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý
thì được trích lập dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của tổ chức tín dụng.
* Số tiền dự phòng cụ thể phải trích được tính theo công thức sau:
R = max {0, (A - C)} x r
Trong đó:
SV: Tạ Thị Yến NHB.K12 GVHD: Th.sỹ. Lê Phong Châu
18
Đại học Kinh tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: giá trị của khoản nợ
C: giá trị của tài sản bảo đảm
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể

*Tổ chức tín dụng thực hiện trích lập và duy trì dự phòng chung bằng 0,75 %
tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung dài hạn
a. Nhân tố khách quan
* Nhóm nhân tố về môi trường
Môi trường kinh tế
Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm các hoạt động kinh tế có quan hệ biện
chứng, ràng buộc lẫn nhau nên bất kỳ một sự biến động của một hoạt động kinh tế
nào đó cũng sẽ gây ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của các lĩnh vực còn
lại. Hoạt động của ngân hàng thương mại có thể được coi là chiếc cầu nối giữa các
lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Vì vậy, sự ổn định hay mất ổn định của nền
kinh tế sẽ có tác động mạnh mẽ đến hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động
tín dụng.
Các biến số kinh tế vĩ mô như lạm phát, khủng hoảng sẽ ảnh hưởng rất lớn
tới chất lượng tín dụng. Một nền kinh tế ổn định tỷ lệ lạm phát vừa phải sẽ tạo điều
kiện cho các khoản tín dụng có chất lượng cao. Tức là các doanh nghiệp hoạt động
trong một môi trường ổn định thì khả năng tạo ra lợi nhuận cao hơn, từ đó mà có thể
trả vốn và lãi cho ngân hàng. Ngược lại khi nền kinh tế biến động thì các doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh cũng thất thường ảnh hưởng đến thu nhập của doanh
nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới khả năng thu nợ của ngân hàng.
Chu kỳ kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng. Trong thời kỳ
suy thoái, sản xuất vượt quá nhu cầu dẫn tới hàng tồn kho lớn, hoạt động tín dụng
SV: Tạ Thị Yến NHB.K12 GVHD: Th.sỹ. Lê Phong Châu
19
Đại học Kinh tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
gặp nhiều khó khăn do các doanh nghiệp không phát triển được. Hơn nữa nếu ngân
hàng bỏ qua các nguyên tắc tín dụng thì lại càng làm giảm chất lượng tín dụng.
Ngược lại trong thời kỳ hưng thịnh, tốc độ tăng trưởng cao, các doanh nghiệp có xu
hướng mở rộng sản xuất kinh doanh, nhu cầu tín dụng tăng và rủi ro ít, do đó chất
lượng tín dụng cũng tăng. Tuy nhiên trong thời kỳ này có những khoản vay vượt

quá quy mô sản xuất cũng như khả năng quản lý của khách hàng nên những khoản
vay này vẫn gặp rủi ro.
Môi trường xã hội
Quan hệ tín dụng được thực hiện trên cơ sở lòng tin. Nó là cầu nối giữa ngân
hàng và khách hàng. Đạo đức xã hội ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Trong
trường hợp đạo đức xã hội không tốt, lợi dụng lòng tin để lừa đảo sẽ làm giảm chất
lượng tín dụng. Hơn nữa trình độ dân trí chưa cao, kém hiểu biết về hoạt động ngân
hàng cũng sẽ làm giảm chất lượng tín dụng.
Môi trường tự nhiên
Những biến động bất khả kháng xảy ra trong môi trường tự nhiên như thiên tai
(hạn hán, lũ lụt, động đất…), hoả hoạn làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng, đặc biệt là trong các ngành có liên quan đến nông nghiệp, thuỷ
sản, hải sản. Vì vậy khi môi trường tự nhiên không thuận lợi thì doanh nghiệp sẽ gặp
khó khăn từ đó làm giảm chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Môi trường pháp lý.
Các nhân tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật. Tính đầy
đủ và thống nhất của các văn bản dưới luật, đồng thời gắn liền với quá trình chấp
hành pháp luật và trình độ dân trí. Môi trường pháp lý tạo hành lang cho kinh doanh
tín dụng Ngân hàng, Ngân hàng hoạt động trong hành lang hẹp được kiểm soát chặt
chẽ bởi Nhà nước vì đây là lĩnh vực quan trọng và nhạy cảm cần phải kiểm soát hậu
quả của nó, tuy vậy không phải là không còn nhiều bất cập. Tại Việt Nam, việc
SV: Tạ Thị Yến NHB.K12 GVHD: Th.sỹ. Lê Phong Châu
20
Đại học Kinh tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quản lý của Nhà nước, quản lý kinh doanh của NHNN đối với ngân hàng cấp dưới,
các ngân hàng cổ phần còn chưa chặt chẽ, đầy đủ đúng với chức năng là ngân hàng
của các ngân hàng. NHNN chủ yếu mới chỉ quản lý điều hành bằng mệnh lệnh, văn
bản vừa cứng nhắc vừa không cụ thể và không nắm được tình hình và hỗ trợ cho
ngân hàng cấp dưới.
Những nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô của nhà nước

Các chính sách của nhà nước ổn định hay không ổn định cũng tác động đến
chất lượng tín dụng. Khi các chính sách này không ổn định sẽ gây khó khăn cho
doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó gây trở ngại cho ngân
hàng khi thu hồi nợ và ngược lại.
Hệ thống pháp luật là cơ sở để điều tiết các hoạt động trong nền kinh tế. Nếu
hệ thống pháp luật không đồng bộ, hay thay đổi sẽ làm cho hoạt động kinh doanh
gặp khó khăn. Ngược lại nếu nó phù hợp với thực tế khách quan thì sẽ tạo một môi
trường pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi và đạt
kết quả cao.
*Nhóm nhân tố về phía khách hàng:
- Uy tín, đạo đức người vay:
Sự trung thực của khách hàng ảnh hưởng lớn tới chất lượng tín dụng của ngân
hàng. Nếu các doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng không cung cấp các số liệu trung
thực, vi phạm chế độ kế toán thống kê đã được ban hành thì sẽ gây khó khăn cho ngân
hàng trong việc nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, cũng như việc quản lý vốn vay
của khách hàng để qua đó có thể đưa ra quyết định cho vay đúng đắn. Nếu khách hàng
sử dụng vốn vay ngân hàng không đúng đối tượng kinh doanh, không đúng với phương
án, mục đích khi xin vay thì sẽ không trả được nợ đúng hạn.
- Năng lực quản lí, kinh nghiệm kinh doanh của khách hàng:
Năng lực của khách hàng là nhân tố quyết định đến việc khách hàng sử dụng
vốn vay có hiệu quả hay không. Nếu năng lực của khách hàng yếu kém, thể hiện ở
SV: Tạ Thị Yến NHB.K12 GVHD: Th.sỹ. Lê Phong Châu
21

×