Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Viglacera Từ Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.13 KB, 68 trang )

Trng i Hc Kinh T Quc Dõn Bỏo cỏo thc tp tt nghip
TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QuốC DÂN
Viện ngân hàng tài chính
à
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đề tài:
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động
tại công ty viglacera từ sơn
Giáo viên hớng dẫn
: Ths. Phạm thành đạt
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn thị thắm
Mã sinh viên
: Ltcq13121121
Lớp
: Tcdn13.02
Hà NộI - 2014
SV: Nguyn Th Thm. MSV 13121121 1 GVHD: Ths.Phm Thnh t
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là một yếu tố không thể thiếu đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp, là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết định các bước tiếp theo của quá trình
sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động là một bộ phận cấu thành của vốn kinh doanh, đây là loại vốn linh
hoạt, như là dòng máu luôn vận động tuần hoàn nuôi dưỡng cơ thể sống cho doanh
nghiệp. Sự thành bại của doanh nghiệp mặc dù là quan hệ của nhiều nhân tố nhưng phải
đặc biệt thừa nhận ảnh hưởng rất lớn của nhân tố vốn lưu động. Do đó, quản lý vốn lưu
động luôn được xem là một trong những công tác hàng đầu trong quản lý tài chính
doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường với xu thế hội nhập kinh tế thế giới như hiện nay,


môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt tạo áp lực kinh doanh cho các doanh nghiệp
buộc họ phải quan tâm đến vấn đề sử dụng hiệu quả nhất đồng vốn của mình nhằm mục
đích tối đa hoá lợi nhuận, đặc biệt là vấn đề quản lý, sử dụng vốn lưu động ở các doanh
nghiệp thương mại Công ty Cổ phần Viglacera Từ Sơn cũng không phải là ngoại lệ. Là
một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, tồn tại và cạnh tranh bình đẳng với các doanh
SV: Nguyễn Thị Thắm. MSV 13121121 2 GVHD: Ths.Phạm Thành Đạt
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nghiệp khác trên thị trưòng, vậy nên yêu cầu nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn
lưu động đang là một đòi hỏi cấp thiết đặt ra đối với Công ty Cổ phần Viglacera Từ
Sơn.
Đã có nhiều đề tài phân tích nghiên cứu và nói về vốn lưu động, song với mỗi
loại hình doanh nghiệp, với mỗi điều kiện môi trường và lĩnh vực hoạt động kinh doanh
khác nhau thì yêu cầu về quản lý và sử dụng VLĐ là không giống nhau. Đồng thời cùng
sự phát triển, biến đổi không ngừng của nền kinh tế thị trường những vấn đề đặt ra về
vốn lưu động luôn cập nhật và mới mẻ.
Với những kiến thức đã học được ở trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân cùng với
thực tế công tác nghiên cứu và tìm hiểu trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần
Viglacera Từ Sơn, báo cáo thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Viglacera Từ Sơn” đã được xây
dựng và hoàn thành với mục đích đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý, sử dụng vốn lưu động cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công
ty.
Kết cấu báo cáo, ngoài phần mở đầu còn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng huy động và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
Viglacera Từ Sơn
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
Cổ phần Viglacera Từ Sơn
Do thời gian thực tập, điều kiện nghiên cứu và trình độ kiến thức còn hạn chế,
mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng đề tài nghiên cứu này khó có thể tránh khỏi những

sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để
báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo - Thạc sỹ Phạm Thành Đạt, cùng
các thầy cô giáo trong Viện Ngân hàng – Tài Chính Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân, Ban lãnh đạo, phòng tài chính kế toán và các bộ phận có liên quan của Công ty Cổ
SV: Nguyễn Thị Thắm. MSV 13121121 3 GVHD: Ths.Phạm Thành Đạt
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
phần Viglacera Từ Sơn đã tạo điều kiện giúp em hoàn thành báo cáo này.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TSLĐ : Tài sản lưu động
VLĐ : Vốn lưu động
SXKD : Sản xuất kinh doanh
LNTT : Lợi nhuận trước thuế
LNST : Lợi nhuận sau thuế
VLXD : Vật liệu xây dựng
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
GTGT : Giá trị gia tăng
TCNH : Tài chính ngắn hạn
QLDN : Quản lý doanh nghiệp
CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
DTT : Doanh thu thuần
SV: Nguyễn Thị Thắm. MSV 13121121 4 GVHD: Ths.Phạm Thành Đạt
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT DANH MỤC BẢNG BIỂU TRANG
1
Bảng 2.1: Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Cổ phần Viglacera qua các năm 2010- 2013
26
2

Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán của công ty Cổ phần Viglacera Từ Sơn
năm 2010-2013
31
3
Bảng 2.3: Bảng kết cấu vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần
Viglacera Từ Sơn qua các năm 2010-2013
40
4
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần Viglacera Từ Sơn
năm 2010-2013
42
5
Bảng 2.5: Kết cấu vốn lưu động của công ty Cổ phần Viglacera Từ
Sơn năm 2010- 2013
44
6
Bảng 2.6: Tình hình biến động khoản phải thu của Công ty Cổ phần
Viglacera Từ Sơn qua các năm 2010-2013
47
SV: Nguyễn Thị Thắm. MSV 13121121 5 GVHD: Ths.Phạm Thành Đạt
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
7
Bảng 2.7. Hàng tồn kho của Công ty Cổ phần Viglacera Từ Sơn qua
các năm 2010- 2013
49
8
Bảng 2.8: Chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí và phản ánh
KQKD của Công ty Cổ phần Viglacera Từ Sơn năm 2010- 2013
51
9

Bảng 2.9: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
Công ty Cổ phần Viglacera Từ Sơn năm 2010- 2013
54
10
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu về hàng tồn kho của Công ty Cổ phần
Viglacera Từ Sơn qua các năm 2010-2013
57
11
Bảng 2.11: Các chỉ tiêu về khoản phải thu Công ty Cổ phần Viglacera
Từ Sơn qua các năm 2010-2013
59
12
Bảng 2.12: Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán Công ty Cổ phần
Viglacera Từ Sơn qua các năm 2010-2013
61
CHƯƠNG 1 : NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm tài sản lưu động và vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có tư liệu
sản xuất, đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động.
Đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh luôn thay đổi
hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị
sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện của đối tượng
lao động chia làm hai hình thái:
TSLĐ sản xuất gồm: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế,
sản phẩm dở dang, công cụ lao động nhỏ.
TSLĐ lưu thông gồm: sản phẩm hàng hoá chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong
thanh toán.
Để hình thành nên tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông,

doanh nghiệp cần phải có một số vốn thích ứng để đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng
trước về những tài sản ấy được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Thắm. MSV 13121121 6 GVHD: Ths.Phạm Thành Đạt
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Như vậy, vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất là số tiền ứng trước về tài
sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sự vận động của vốn lưu động trải qua các giai đoạn và chuyển hoá từ hình thái
ban đầu là tiền tệ sang các hình thái vật tư hàng hoá và cuối cùng quay trở lại hình thái
tiền tệ ban đầu gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu động. Cụ thể là sự tuần hoàn của vốn
lưu động được chia thành các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1(T-H): khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động dưới hình thái tiền tệ
được dùng để mua sắm các đối tượng lao động để dự trữ cho sản xuất.
- Giai đoạn 2(H-SX-H’): ở giai đoạn nay doanh nghiệp tiến hành sản xuất ra sản
phẩm, các vật tư dự trữ được đưa dần vào quá trình sản xuất chế tạo ra các sản phẩm.
- Giai đoạn 3:(H’-T’): doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền
về. Vòng tuần hoàn kết thúc.
So sánh giữa T và T’: nếu T’ >T có nghĩa doanh nghiệp kinh doanh thành công vì
đồng vốn lưu động đưa vào sản xuất đã sinh sôi nảy nở, doanh nghiệp bảo toàn và phát
triển được VLĐ và ngựơc lại. Đây là một nhân tố quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng
đồng VLĐ của doanh nghiệp.
1.1.2 Đặc điểm vốn lưu động
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi bởi các đặc
điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
- Luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- Chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại sau mỗi chu kỳ kinh
doanh.
1.1.3 Vai trò vốn lưu động
Vốn lưu động có thể nói là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, với những vai trò cụ thể sau:

- Đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường
xuyên, liên tục.
- Là công cụ phản ánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh
nghiệp.
- Có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động và giúp doanh nghiệp chớp được
thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc điểm luân chuyển
SV: Nguyễn Thị Thắm. MSV 13121121 7 GVHD: Ths.Phạm Thành Đạt
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng háo bán ra được tính toán trên cơ
sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu
động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra.
1.1.4 Phân loại vốn lưu động
1.1.4.1 Phân loại theo vai trò từng loại VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Theo cách phân loại này vốn lưu động có thể chia thành 3 loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng
tiền; các khoản vốn đầu tư ngắn hạn; các khoản vốn đầu tư ngắn hạn, các khoản thế
chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán.
1.1.4.2 Phân loại theo hình thái biểu hiện.
Theo cách này vốn lưu động có thể chia thành hai loại:
- Vốn vật tư, hàng hoá: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành
phẩm
- Vốn bằng tiền: gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân
hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự

trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.1.4.3 Phân loại theo quan hệ sở hữu
Theo cách này người ta chia vốn lưu động thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Bao gồm
các nội dung: vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước; vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân tự
bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần; vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh
nghiệp
- Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các nhân
hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát hành trái
phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng
trong một thời hạn nhất định.
SV: Nguyễn Thị Thắm. MSV 13121121 8 GVHD: Ths.Phạm Thành Đạt
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình
thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ đó có các quyết định
trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài chính
trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.4.4 Phân loại theo nguồn hình thành
Theo cách phân loại này VLĐ được chia thành:
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban
đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điêù lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là số vốn lưu động được hình thành từ vốn góp
liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng,
vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác.
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu.

Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp thấy
được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của mình.
Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử
dụng vốn của mình.
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn và sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động.
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Hiệu quả sử dụng VLĐ là một phạm trù kinh tế phản ánh quá trình sử dụng các
tài sản lưu động, nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp sao cho đảm bảo mang lại kết
quả SXKD là cao nhất với chi phí sử dụng vốn là thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng VLĐ là những đại lượng phản ánh mối quan hệ so sánh giữa cấc chỉ
tiêu kết quả kinh doanh với chỉ tiêu VLĐ của doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp, là điều kiện cơ bản để có được một nguồn VLĐ mạnh,
có thể đảm bảo cho quá trình SXKD được tiến hành bình thường, mở rộng quy mô sản
xuất, đầu tư cải tiến công nghệ, kỹ thuật trong kinh doanh và quản lý kinh tế, nâng cao
sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
SV: Nguyễn Thị Thắm. MSV 13121121 9 GVHD: Ths.Phạm Thành Đạt
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ nhằm mục đích nhận thức và đánh giá tình hình
biến động tăng giảm và nguyên nhân dẫn tới tình trạng tăng giảm của hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.2.2.1 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Gồm hai chỉ tiêu sau:
- Số lần luân chuyển vốn lưu động ( L): phản ánh số vòng quay vốn lưu động
thực hiện được trong một thời kỳ nhất định thường là một năm
M
Vbq
Trong đó:

L: số lần luân chuyển(số vòng quay) của VLĐ trong kỳ.
M: tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ.
Vbq: vốn lưu động bình quân trong kỳ.
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động ( K): Phản ánh số ngày để thực hiện một vòng
quay vốn lưu động.
Công thức được xác định như sau:
360
L
Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển VLĐ.
L: số lần luân chuyển(số vòng quay) của VLĐ trong kỳ.
Vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn và chứng tỏ vốn
lưu động càng được sử dụng có hiệu quả
1.2.2.2 Mức tiết kiệm vốn lưu động.
SV: Nguyễn Thị Thắm. MSV 13121121 10 GVHD: Ths.Phạm Thành Đạt
L =
K =
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động phản ánh
số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở kỳ
này so với kỳ trước.

M
1
V
tk
= x (K
1
– K
0

)
360
Trong đó:
V
tkt
: Vốn lưu động tiết kiệm.
M
1
: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch.
K
0
, K
1
: Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.
Điều kiện để có vốn lưu động tiết kiệm tương đối là tổng mức luân chuyển vốn kỳ
kế hoạch phải lớn hơn kỳ báo cáo và VLĐ kỳ kế hoạch phải lớn hơn VLĐ kỳ báo cáo.
1.2.2.3 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể làm ra bao nhiêu đồng doanh thu:
Doanh thu thuần năm kế hoạch
Hiệu suất 1 đồng VLĐ =
(vòng quay VLĐ) Vbq năm kế hoạch
1.2.2.4 Mức đảm nhiệm vốn lưu động( còn gọi là hàm lượng VLĐ)
Mức đảm nhiệm VLĐ phản ánh số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng
doanh thu thuần.
VLĐ bình quân trong kỳ
Mức đảm nhiệm VLĐ =
Tổng DTT thực hiện trong kỳ
SV: Nguyễn Thị Thắm. MSV 13121121 11 GVHD: Ths.Phạm Thành Đạt
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.2.2.5 Mức doanh lợi VLĐ (tỷ suất lợi nhuận VLĐ)

Phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng LNTT hoặc sau thuế thu nhập
doanh nghiệp, TSLĐ vốn lưu động càng cao thì hiệu quả của VLĐ càng cao.
- Tỷ suất lợi nhuận VLĐ trước thuế và lãi vay: chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời
của VLĐ chưa có sự tác động của thuế TNDN và chưa tính đến VLĐ được hình thành
từ nguồn nào.

Công thức tính như sau:
LNTT và lãi vay
Tỷ suất VLĐ trước thuế và lãi vay = x100%
VLĐ
Trong đó:
VLĐ: vốn lưu động bình quân trong kỳ.
- Tỷ suất lợi nhuận thuần: chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ, một đồng
vốn lưu động có thể đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Chỉ tiêu này phản ánh
mức sinh lời của VLĐ đã chịu sự tác động của cả thuế TNDN và lãi vay.
Công thức tính như sau:
LNST
Tỷ suất VLĐ sau thuế = x 100%
VLĐ
Trên đây là một số chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng
VLĐ của doanh nghiệp giúp cho nhà quản lý tài chính đánh giá đúng đắn tình hình của
kỳ trước, từ đó có nhận xét và nêu ra những biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức quản
lý vốn cho kỳ tiếp theo.
1.2.3 Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ.
1.2.3.1 Vai trò của việc nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ trong
doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thắm. MSV 13121121 12 GVHD: Ths.Phạm Thành Đạt
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
VLĐ đóng một vai trò rất quan trọng trong hợp đồng sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong cùng một lúc, VLĐ được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân

chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất
được tiến hành thường xuyên liên tục, đòi hỏi doanh nghiệp phải có đủ VLĐ vào các
hình thái đó, để cho hình thái đó có được mức tồn tại tối ưu và đồng bộ với nhau nhằm
tạo điều kiện cho việc chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được
thuận lợi. Do sự chu chuyển của VLĐ diễn ra không ngừng nên thiếu vốn thì việc
chuyển hoá hình thái sẽ gặp khó khăn, VLĐ không luân chuyển được và quá trình sản
xuất do đó bị gián đoạn.
Quản lý VLĐ là một bộ phận trọng yếu của công ty quản lý tài chính doanh
nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ cũng chính là nâng cao hiệu quả của hoạt đông
sản xuất kinh doanh. Quản lý VLĐ không những đảm bảo sử dụng VLĐ hợp lý, tiết
kiệm mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí, thúc đẩy tiêu thụ sản
phẩm và thanh toán công nợ một cách kịp thời. Do đặc điểm của VLĐ là luân chuyển
nhanh, sử dụng linh hoạt nên nó góp phần quan trọng đẩm bảo sản xuất và luân chuyển
một khối lượng lớn sản phẩm. Vì vậy kết quả hoạt động của doanh nghiệp là tốt hay
xấu phần lớn là do chất lượng của công tác quản lý VLĐ quyết định.
1.2.3.2 Tính hiệu quả của việc sử dụng vốn lưu động.
Hiệu quả sử dụng VLĐ phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu phản ánh
kết quả kinh doanh với chỉ tiêu VLĐ của doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đó là
điều kiện cơ bản để có được một nguồn VLĐ mạnh đảm bảo cho quá trình SXKD được
tiến hành bình thường, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế, nâng
cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Ngoài ra nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm
chi phí sản xuất, chi phí lưu thông và hạ giá thành sản phẩm.
Trên thực tế những năm vừa qua, hiệu qủa sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói
riêng của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước đạt thấp. Nguyên
nhân chính là các doanh nghiệp chưa bắt kịp với cơ chế thị trường nên còn nhiều bất
cập trong công tác quản lý và sử dụng vốn. Hơn nữa, mục tiêu hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp là thu được lợi nhuận và lợi ích xã hội chung nhưng bên cạnh
đó một vấn đề quan trọng đặt ra tối thiểu cho các doanh nghiệp là cần phải bảo toàn

VLĐ.
SV: Nguyễn Thị Thắm. MSV 13121121 13 GVHD: Ths.Phạm Thành Đạt
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảo toàn VLĐ thực chất là đảm bảo cho số vốn cuối kỳ được đủ mua một lượng
vật tư, hàng hoá tương đương với đầu kỳ khi giá cả hàng hoá tăng lên, thể hiện ở khả
năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và tài sản lưu động định mức nói chung, duy trì
khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Đặc biệt nếu quản lý và sử dụng tốt nguồn VLĐ sẽ giúp doanh nghiệp giảm bớt chi phí
và các khoản vay bên ngoài.
Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác quản
lý và sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp. Đó là một trong những nhân tố
quyết định cho sự thành công của một doanh nghiệp, xa hơn nữa là sự tăng trưởng và
phát triển của nền kinh tế.
1.3 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp là phát triển. Để
đạt được mục tiêu đó doanh nghiệp luôn cần nỗ lực hết sức phấn đấu nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh mà trong đó vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có vị
trí quan trọng hàng đầu.
Việc sử dụng VLĐ có hiệu quả luôn gắn liền với lợi ích và hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là vấn đề có tính cấp thiết đối với sự tồn tại của
doanh nghiệp và là một tất yếu khách quan mà doanh nghiệp cần đạt được. Việc quản lý
và sử dụng VLĐ kém hiệu quả sẽ làm tốc độ luân chuyển chậm, hiệu quả sử dụng vốn
thấp ở mức nghiêm trọng hơn. Hiện tượng này rất dễ dẫn đến thất thoát vốn và ảnh
hưởng đến quá trình tái sản xuất. Quy mô vốn giảm khiến cho chu kỳ sản xuất sau thu
hẹp hơn so với kỳ trước. Tình trạng trên nếu kéo dài liên tục thì chắc chắn doanh
nghiệp không thể đứng vững được trên thị trường.
Với ý nghĩa như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hết sức cần
thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Vì vốn lưu động là một bộ phận cấu thành nên tổng
nguồn vốn của doanh nghiệp, là yếu tố quan trọng tài trợ cho tài sản lưu động, là công
cụ để thực hiện các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo cho sự hoạt động

nhịp nhàng cân đối, củng cố và tăng cường công tác kế hoạch hoá cũng như việc hạch
toán kinh tế và đẩy mạnh thi đua sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.3.1 Nhân tố ảnh hướng đến hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, quản lý và sử dụng vốn lưu động một cách hiệu
quả, hợp lý có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của
SV: Nguyễn Thị Thắm. MSV 13121121 14 GVHD: Ths.Phạm Thành Đạt
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng
bởi nhiều yếu tố khác nhau. Nhằm phát huy được những mặt mạnh, giảm thiểu những
mặt tiêu cực tác động đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động, đòi hỏi các nhà quản lý phải
nắm bắt được các nhân tố tác động đó.
1.3.1.1 Nhân tố khách quan
Bao gồm các nhân tố:
- Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh: đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh
doanh của từng doanh nghiệp có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn lưu
động. Doanh nghiệp làm nhiệm vụ sản xuất khác doanh nghiệp làm nhiệm vụ lưu
thông, doanh nghiệp có tính chất thời vụ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động khác với
doanh nghiệp không mang tính thời vụ.
Chu kỳ sản xuất kinh doanh ảnh hưởng trước hết đến nhu cầu sử dụng vốn lưu động và
khả năng tiêu thụ sản phẩm do đó cũng ảnh hưởng tới hiệu quả vốn lưu động. Những
doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh ngắn thì nhu cầu vốn lưu động thường không có
biến động lớn, doanh nghiệp cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng. Điều đó giúp
doanh nghiệp dễ dàng trang trải các khoản nợ nần, đảm bảo nguồn vốn cho kinh doanh,
do đó nó cũng ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh. Ngược lại, những doanh nghiệp có
chu kỳ sản xuất kinh doanh dài thì nhu cầu vốn lưu động thường biến động lớn, tiền thu
bán hàng không đều, tình hình thanh toán chi trả gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng tới
hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Chính vì vậy các nhà quản lý doanh nghiệp cần phải
căn cứ vào đặc điểmt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như tình
hình thực tế để ra kế hoạch cụ thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm: Đây là một trong những nhân tố có

ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sử dụng VLĐ và nó càng có ý nghĩa hơn trong điều kiện
nền kinh tế thị trường hiện nay, khi mà chúng ta đang phải đối mặt với tình trạng dư
cung ở tất cả mọi ngành, mọi lĩnh vực, cùng với sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường.
Điều đó đòi hỏi các nhà doanh nghiệp phải tiến hành phân tích thị trường, xác định
đúng đắn mức cầu về sản phẩm, hàng hoá và xem xét đến các yếu tố cạnh tranh. Đồng
thời căn cứ vào tình hình hiện tại, doanh nghiệp tiến hành chọn phương án kinh doanh
thích hợp nhằm tạo ra lợi thế của doanh nghiệp trên thị trường.
- Chính sách kinh tế của nhà nước trong việc phát triển nền kinh tế: vai trò chủ
đạo của nhà nước trong nền kinh tế thị trường được thể hiện thông qua việc điều tiết
hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô. Nhà nước là người hướng dẫn, kiểm soát và điều tiết
hoạt động của doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế. Thông qua các chính sách,
pháp luật và các biện pháp kinh tế…Nhà nước tạo môi trường và hành lang cho các
SV: Nguyễn Thị Thắm. MSV 13121121 15 GVHD: Ths.Phạm Thành Đạt
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng các hoạt động kinh tế của các
doanh nghiệp đi theo quỹ đạo của kế hoạch vĩ mô. Bởi vậy, nó có ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Tiến bộ của khoa học công nghệ: Trong thời đại ngày nay, trình độ tiến bộ khoa
học công nghệ cũng có ảnh hưởng tới sự phát triển của doanh nghiệp nói chung cũng
như hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng. Vì vậy, doanh nghiệp phải quan tâm đến việc áp
dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm hiện đại
hoá trang thiết bị nâng cao chất lượng, đổi mới sản phẩm. Nếu doanh nghiệp không tiếp
cận kịp thời với sự tiến bộ của khoa học, công nghệ để đổi mới trong thiết bị, sản phẩm
thì sẽ có nguy cơ dẫn doanh nghiệp tới tình trạng làm ăn thua lỗ do sản phẩm làm ra
không còn thích ứng, phù hợp với nhu cầu thị trường nữa.
- Uy tín của doanh nghiệp: uy tín của doanh nghiệp có một nội dung hết sức
phong phú thể hiện trong mối quan hệ với các tổ chức tín dụng, các ngân hàng thương
mại, các công ty tài chinhd, các bạn hàng, khách hàng của doanh nghiệp về sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ của mình…Một doanh nghiệp có uy tín, điều kiện vật chất được khai
thác triệt để tạo ra một sự phát triển vững chắc cho doanh nghiệp. Khi đó doanh nghiệp

vẫn có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường mà không cần dự trữ
một lượng vốn quá lớn. Điều này sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp.
- Lạm phát: Là quá trình đồng tiền bị mất giá theo thời gian, nó luôn xuất hiện
thường trực trong mọi nền kinh tế, trong mọi thời kỳ phát triển của xã hội, do đó nó sẽ
ảnh hưởng tới giá trị vốn lưu động trong kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp không có được sự bổ sung thích hợp thì nó sẽ làm cho VLĐ bị giảm sút theo tỷ
lệ lạm phát và ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Rủi ro trong sản xuất kinh doanh: Lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn. Quá
trình sản xuất kinh doanh luôn chứa đựng những rủi ro bất chắc. Vì vậy, nếu doanh
nghiệp không có những kế hoạch biện pháp phù hợp thì có thể dẫn tới sự suy giảm của
VLĐ, thậm chí còn dẫn tới tình trạng phá sản.
1.3.1.2 Nhân tố chủ quan
Bên cạnh những nhân tố khách quan kể trên các nhân tố chủ quan cũng có ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp đó là các nhân
tố:
- Nhân tố con người: Có thể nói con người luôn đóng vai trò trung tâm và có ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Đặc biệt trong
nền kinh tế thị trường như hiện nay, khi các doanh nghiệp phải cạnh tranh nhau một
cách gay gắt thì con người lại càng khẳng định được mình là nhân tố quan trọng tác
SV: Nguyễn Thị Thắm. MSV 13121121 16 GVHD: Ths.Phạm Thành Đạt
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
động đến hiệu quả kinh doanh. Đối với các nhà lãnh đạo thì trình độ quản lý, khả năng
chuyên môn của họ sẽ giúp doanh nghiệp đạt được lợi nhuận tối ưu. Bên cạnh đó, ý
thức trách nhiệm trong lao động cũng như trong khả năng thích ứng với yêu cầu thị
trường của cán bộ công nhân viên sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh, nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ cho doanh nghiệp.
- Trình độ và khả năng quản lý: trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung thì trình
độ và khả năng quản lý bị coi nhẹ hoặc là không cần thiết, không liên quan đến sự sống
còn của doanh nghiệp. Ngược lại, trong điều kiện nền kinh tế thị trường nó giữ một vai

trò quan trọng có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nếu
trình độ quản lý doanh nghiệp còn non kém sẽ dẫn tới việc thất thoát vật tư hàng hoá,
sử dụng lãng phí tài sản lưu độn, hiệu quả sử dụng vốn lưu động thấp.
- Việc xây dựng chiến lược và phương án kinh doanh: Các chiến lược và phương
án kinh doanh phải được xác định trên cơ sở tiếp cận thị trường cũng như phải có sự
phù hợp với đường lối phát triển kinh tế của nhà nước. Đây là một trong những nhân tố
cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Ngoài các nhân tố trên, hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn chịu ảnh hưởng của
một số nhân tố khác như: lỗ tích luỹ, việc trích lập dự phòng….các nhân tố này tác
động đến lợi nhuận do đó cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Trên đây là một số nhân tố ảnh hưởng cơ bản ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng
VLĐ của doanh nghiệp, các doanh nghiệp cần xem xét quy mô, loại hình của doanh
nghiệp mình mà hạn chế những ảnh hưởng xấu có thể xảy ra nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.3.2 Biện pháp tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động các doanh nghiệp có thể áp dụng
nhiều biện pháp khác nhau,tuy nhiên có thể kể ra một số biện pháp chủ yếu sau:
- Lựa chọn phương án, kế hoạch kinh doanh thích hợp với thực tế thị trường: việc
lựa chọn và xây dựng các kế hoạch kinh doanh, phải có nhiều bộ phận trong doanh
nghiệp cùng hợp tác thực hiện trên cơ sở nghiên cứu, tiếp cận thị trường và đánh giá
đúng tình hình thực tế của doanh nghiệp. Các phương án, kế hoạch kinh doanh thích
hợp sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt được hiệu quả tối ưu. Bên cạnh đó, doanh nghiệp
cũng phải quan tâm đến việc thực thi các phương án kinh doanh mang tính khoa học và
thực tiễn. Cụ thể, doanh nghiệp phải tiến hành tìm kiếm bạn hàng nhằm đảm bảo có
được nguồn cung cấp và tiêu thụ hàng hoá ổn định, lâu dài. Hơn nữa, doanh nghiệp phải
SV: Nguyễn Thị Thắm. MSV 13121121 17 GVHD: Ths.Phạm Thành Đạt
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
có sự chuẩn bị chu đáo và có các giải pháp phù hợp với những biến cố, thử thách của cơ
chế thị trường.

- Xác định chính xác nhu cầu VLĐ và các hình thức sử dụng: do hoạt động sản
xuất kinh doanh luôn biến động và doanh nghiệp thường xuyên tiến hành mở rộng sản
xuất kinh doanh nên nhu cầu về vốn lưu động cũng thường xuyên thay đổi. Vì vậy,
doanh nghiệp phải xác định đúng đắn các nhu cầu VLĐ cần thiết cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh trong từng thời kỳ, từng giai đoạn. Trên cơ sở đó mà cần đổi mới khả
năng cung ứng nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất,
tránh lãng phí. Ngoài ra doanh nghiệp cũng cần xem cét chi phí cho việc sử dụng lưu
trữ vốn lưu động và ưu nhược điểm của mỗi hình thức.
- Sử dụng vốn một cách tiết kiệm, không lãng phí: Để sử dụng VLĐ một cách có
hiệu quả, doanh nghiệp phải tìm ra các biện pháp nhằm góp phần huy động tối đa số tài
sản lưu động hiện có vào hoạt động sản xuất kinh doanh, giải phóng các khoản tài sản
bị ứ đọng. Mặt khác, định kỳ cần phải tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Việc phân tích tài chính này nhằm đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu về tình
hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó giúp cho lãnh đạo
doanh nghiệp đánh giá tổng quát tình hình luân chuyển vật tư hàng hoá, các khoản phải
thu, phải trả…để có thể thấy được nguyên nhân của VLĐ bị ứ đọng, kém hiệu quả trong
sử dụng và đưa ra các quyết định về sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo mọi nguồn tài
chính của doanh nghiệp được sử dụng tiết kiệm hiệu quả nhất.
- Quản lý tốt các hoạt động thanh toán và công nợ. Đối với các khoản phải thu,
doanh nghiệp phải xây dựng chính sách tín dụng thương mại hợp lý và mức độ nợ phải
thu của doanh nghiệp, xác minh phẩm chất tín dụng của khách hàng, lập bảng phân tuổi
các khoản nợ phải thu của khách hàng để có những biện pháp cần thiết nhằm thu hồi
nợ, lập quỹ dự phòng phải thu khó đòi. Đối với các khoản phải trả, doanh nghiệp phải
thanh toán các khoản phải trả đúng hạn, thường xuyên kiểm tra, đối chiếu các khoản trả
với khả năng thanh toán của doanh nghiệp để chủ động đáp ứng các yêu cầu thanh toán
khi đến hạn.
- Quản lý chặt chẽ vốn tồn kho dự trữ: thông qua việc xác định đúng số nguyên
vật liệu, hàng hoá cần mua trong kỳ và sản lượng tồn kho dự trữ thường xuyên; xác
định và lựa chọn người cung ứng thích hợp, đảm bảo giá cả vật tư hàng hoá mua vào là
rẻ nhất, chất lượng vật tư là tốt nhất, các điều khoản thương mại phải thuận lợi với

doanh nghiệp.
- Tổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm như:
tăng cường công tác tiếp thị, marketing đồng thời đa dạng hoá các hình thức thanh toán
dựa trên một chính sách tín dụng thương mại cụ thể, rõ ràng…nhằm tăng khối lượng
tiêu thụ.
SV: Nguyễn Thị Thắm. MSV 13121121 18 GVHD: Ths.Phạm Thành Đạt
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Tăng cường phát huy vai trò của tài chính trong việc quản lý và sử dụng VLĐ:
doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra việc sử dụng VLĐ ở tất cả các khâu. Đồng
thời phải kịp thời có sự điều chỉnh phù hợp, tạo điều kiện cho sự luân chuyển của VLĐ,
giúp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
trong doanh nghiệp. Trên thực tế, mỗi doanh nghiệp hoạt động ở một lĩnh vực khác
nhau và có đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh là không giống nhau, do đó trong
từng trường hợp cụ thể việc vận dụng các biện pháp cụ thể có tính khả thi để nâng cao
hơn nữa hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp, đứng vững và phát triển trong cơ chế
mới.
SV: Nguyễn Thị Thắm. MSV 13121121 19 GVHD: Ths.Phạm Thành Đạt
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA TỪ SƠN.
2.1 Giới thiệu về Công ty Cổ phần Viglacera Từ Sơn
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.1.1 Giới thiệu về công ty
- Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA TỪ SƠN
- Tên tiếng Anh: VIGLACERA TU SON CERAMIC JOINT-STOCK
COMPANY
- Tên viết tắt : VITUCO
- Logo
- Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng (Mười tỷ đồng)

- Trụ sở chính : Xã Đình Bảng - Huyện Từ Sơn - Tỉnh Bắc Ninh
- Điện thoại : (0241) 831.642/843.009
- Công ty có hai nhà máy hạch toán phụ thuộc:
 Nhà máy Gốm xây dựng Từ Sơn
Địa chỉ: Xã Đình Bảng - Huyện Từ Sơn - Tỉnh Bắc Ninh
 Nhà máy Vật liệu xây dựng Hải Dương
Địa chỉ: P.Cẩm Thượng - Tp.Hải Dương - Tỉnh Hải Dương
2.1.1.2 Lịch sử thành lập
Công ty cổ phần Viglacera Từ Sơn , trước đây là Xí nghiệp Gạch ngói Từ Sơn,
được thành lập năm 1959 theo Quyết định của Bộ kiến trúc (nay là Bộ xây dựng).
- Năm 1995, Xí nghiệp đổi tên thành Công ty Gốm xây dựng Từ Sơn (thuộc Tổng
công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng) theo Quyết định số 75/BXD-TC ngày 18/2/1995
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
- Năm 2001, Công ty Gốm xây dựng 382 Đông Anh được sáp nhập vào Công ty
Gốm xây dựng Từ Sơn theo Quyết định số 1414/QĐ-BXD ngày 17/8/2001 của Bộ
trưởng Bộ xây dựng
- Năm 2003, Nhà máy Gốm xây dựng Đông Anh được tách ra khỏi Công ty Gốm
xây dựng Từ Sơn để cổ phần hóa theo Quyết định số 1207/QĐ-BXD ngày 09/9/2003
SV: Nguyễn Thị Thắm. MSV 13121121 20 GVHD: Ths.Phạm Thành Đạt
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
của Bộ trưởng Bộ xây dựng.
- Năm 2004, Công ty Gốm xây dựng Từ Sơn được cổ phần hoá theo Quyết định số
1729/QĐ-BXD ngày 04/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và chính thức hoạt động
theo mô hình Công ty cổ phần từ ngày 01/01/2005.
Công ty đổi tên thành Công ty cổ phần Viglacera Từ Sơn (viết tắt là VTS) t ừ tháng
7/2007, đồng thời tăng vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng lên 11,1 tỷ đồng và niêm yết bổ sung
110.000 cổ phiếu phát hành thêm trên Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội (nay là
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội).
2.1.2 Đặc điểm kinh doanh của công ty
2.1.1.2 Ngành nghề kinh doanh

Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2103000081 do Sở kế hoạch và
đầu tư Tỉnh Bắc Ninh cấp ngày 13/12/2004, ngành nghề kinh doanh của Công ty bao
gồm:
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng đất sét nung và các loại vật liệu xây
dựng khác; chuyển giao công nghệ kỹ thuật sản xuất gạch ngói đất sét nung.
- Khai thác và chế biến nguyên nhiên vật liệu sản xuất vật liệu xây dựng.
- Đầu tư và kinh doanh hạ tầng, xây lắp các công trình công nghiệp và dân dụng.
- Kinh doanh vận tải.
- Kinh doanh và đầu tư bất động sản.
- Kinh doanh đại lý xăng dầu.
- Kinh doanh dịch vụ thương mại, dịch vụ du lịch.
2.1.2.2 Hoạt động kinh doanh
a. Sản phẩm, dịch vụ chính
Công ty Cổ phần Viglacera Từ Sơn là một trong những đơn vị sản xuất kinh doanh
gạch ngói đất sét nung (VLXD) hàng đầu tại Việt nam. Các sản phẩm của Công ty được
sản xuất trên dây chuyền thiết bị hiện đại của ITALIA và công nghệ sấy nung liên hợp.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000. Do
đó, công tác tổ chức, quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty đạt được
những thành tựu đáng kể, đặc biệt là công tác kiểm soát về chất lượng sản phẩm. Công
ty Cổ phần Viglacera Từ Sơn đã được Bộ Xây dựng tặng huy chương vàng chất lượng
sản phẩm năm 2001 và là một trong số ít doanh nghiệp được nhận giải thưởng chất
lượng Việt Nam năm 2005 của Bộ Khoa học và công nghệ…
Với một đội ngũ lao động lành nghề, dầy dặn kinh nghiệm, Công ty cho ra lò hàng
loạt các sản phẩm gạch ngói đất sét nung chất lượng cao, đa dạng về mẫu mã, chủng
loại: Các loại gạch xây (gạch xây không trát), gạch chống nóng, gạch lát nền, ngói và
SV: Nguyễn Thị Thắm. MSV 13121121 21 GVHD: Ths.Phạm Thành Đạt
Nhà máy Gốm XD Từ Sơn
Phòng
kỹ thuật
Đại hội đồng

cổ đông
Ban
Kiểm soát
Hội đồng
quản trị
Giám đốc điều hành
Kế toán tr/ởng
Phòng
KHĐT
Phòng
TCHC
Phòng
TCKT
Phó giám đốc
Nhà máy VLXD Hải D/ơng
Trng i Hc Kinh T Quc Dõn Bỏo cỏo thc tp tt nghip
cỏc sn phm trang trớ cao cp khỏc. õy l cỏc sn phm c s dng nhiu trong
trang trớ ni, ngoi tht ca kin trỳc ng i.
Bờn cnh lnh vc sn xut kinh doanh VLXD, Cụng ty cũn t chc thi cụng xõy
lp cỏc cụng trỡnh dõn dng v cụng nghip. Trong nm 2005, 2006 Cụng ty ó thi cụng
nhiu cụng trỡnh quan trng ti cỏc Nh mỏy trc thuc nh: Nh n, nh lm vic ti
Nh mỏy Gm xõy dng T Sn; Nh gara, nh lm vic v phũng trng by ti Nh
mỏy VLXD Hi Dng
b. c im quy trỡnh cụng ngh
c trang b h thng mỏy múc thit b hin i ca Italia, cựng vi i ng lao
ng lnh ngh, dy dn kinh nghim, hng nm, Cụng ty c phn Viglacera T Sn
cung cp cho th trng hn 100 triu sn phm cú cht lng cao, kiu dỏng p, a
dng v mu mó, chng loi. Cỏc sn phm mang thng hiu Viglacera T Sn rt
tinh t v m bn sc dõn tc, cú th s dng xõy dng cỏc cụng trỡnh kin trỳc
hin i, gn gi vi thiờn nhiờn (Nh bit th, khu vui chi, gii trớ) v phc v cỏc

cụng trỡnh kin trỳc c, kin trỳc mang vn húa ca dõn tc nh: ỡnh, chựa,
miu. Sn phm gch xõy Viglacera T Sn c ngi tiờu dựng bỡnh chn l hng
Vit Nam cht lng cao nm 2010.
2.1.3. Mụ hỡnh t chc v qun lý ca cụng ty
SV: Nguyn Th Thm. MSV 13121121 22 GVHD: Ths.Phm Thnh t
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Công ty cổ phần Viglacera Từ Sơn tổ chức theo mô hình trực tuyến, mọi mối liên
hệ đều được giải quyết theo tuyến thẳng (người thừa hành mệnh lệnh chỉ nhận mệnh
lệnh qua một cấp trên trực tiếp và thi hành mệnh lệnh của người đó). Theo đó, người
lãnh đạo thực hiện tất cả các chức năng quản trị, trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm
về sự tồn tại và phát triển của đơn vị mình. Trong quá trình hoạt động, các đơn vị trong
Công ty (phòng, Nhà máy) thường xuyên có sự trao đổi, phối hợp để thực hiện nhiệm
vụ, chức năng của mình đạt hiệu quả nhất.
2.1.4. Khái quát tình hình kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viglacera Từ Sơn
2.1.4.1 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty trong 4 năm 2010-2013
Bảng 2.1. Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần
Viglacera qua các năm 2010- 2013.
SV: Nguyễn Thị Thắm. MSV 13121121 23 GVHD: Ths.Phạm Thành Đạt
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.1. Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Viglacera qua các năm 2010- 2013
(Đơn vị tính: 1000 đồng)
SV: Nguyễn Thị Thắm. MSV 13121121 24 GVHD: Ths.Phạm Thành Đạt
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thắm. MSV 13121121 25 GVHD: Ths.Phạm Thành Đạt
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013
Số tiền
Tỷ trọng
(%)

Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
1. Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
79.206.811 82.640.301 58.172.065 54.574.765 3.433.490 4,33% (24.468.236) (29,61%) (3.597.300) (6,18%)
2.Các khoản giảm trừ
doanh thu
3. Doanh thu thuần
về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
79.206.811 82.640.301 58.172.065 54.574.765
3.433.490
4,33% (24.468.236) (29,61%) (3.597.300) (6,18%)
4. Giá vốn hàng bán
50.261.457 56.072.365 43.447.951 45.630.626
5.810.908
11,56% (12.624.414) (22,51% 2.182.675 5,02%
5. Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ
28.945.354 26.567.936 14.724.115 8.944.139 (2.377.418) (8,21%) (11.843.821) (44,58%) (5.779.976) (39,26%)
6. Doanh thu hoạt
động tài chính
2.322.685 2.710.084 1.317.088 881.545
387.399

16,68% (1.392.996) (51,40%) (435.543) (33,07%)
7. Chi phí tài chính
1.424.812 1.002.937 1.962.353 2.730.986 (29,61%) 959.416 95,66% 768.633 39,17%
Trong đó: Chi phí lãi
vay
1.267.005 598.626 1.928.702 1.731.197
(668.379)
(52,75%) 1.330.076 222,19% (197.505) (10,24%)
8. Chi phí bán hàng
4.535.136 3.495.448 2.684.121 2.364.291 (1.039.688) (22,93%) (811.327) (23,21%) (319.830) (11,92%)
9. Chi phí quản lý
doanh nghiệp
6.754.000 10.038.405 9.755.954 6.080.442
3.284.405
48,63% (282.451) (2,81%) (3.675.512) (37,67%)
10. Lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh
doanh
18.554.090 14.741.231 1.638.776 (1.350.035) (3.812.859) (20,55%) (13.102.455) (88,88%) (2.988.811) (182,38%)
11.Thu nhập khác
(421.875)

×