Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty CP Thương mại Gia Phạm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427 KB, 71 trang )

Trờng Đại học kinh doanh và công nghệ hà nội
khoa TàI CHíNH NGÂN HàNG

luận văn tốt nghiệp
Đề tài:
MT S BIN PHP NHM NNG CAO
HIU QU S DNG VN SN XUT KINH DOANH
CễNG TY CP THNG MI GIA PHM
Giáo viên hớng dẫn: THS. NGUYễN THị HồNG NGọC
Sinh viên thực hiện: MAI DUY LINH
MSV: 8TD00615N
Lớp: TC17
Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
Hµ Néi - 2014
SV: Mai Duy Linh Lớp: 8TDLT - TC17
Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
Hµ Néi - 2014 2
SV: Mai Duy Linh Lớp: 8TDLT - TC17
Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự tổ chức huy
động vốn, lựa chọn phương án kinh doanh phù hợp trên cơ sở nắm bắt nhu cầu thị
trường, chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh để
đảm bảo được doanh thu mang lại phải bù đắp được toàn bộ chi phí bỏ ra và có lãi.
Muốn đạt được mục tiêu đó thì doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn tiền tệ
nhất định. Vốn là tiền đề cần thiết cho cho việc hình thành và phát triển hoạt động
sản xuất kinh doanh ( SXKD) của doanh nghiệp.Tuy nhiên, việc tăng trưởng và
phát triển không hoàn toàn phụ thuộc vào lượng vốn huy động được mà cơ bản phụ
thuộc vào hiệu quả quản lý sử dụng vốn như thế nào để có hiệu quả cao nhất. Do
vậy, một vấn đề cấp bách đặt ra đối với doanh nghiệp là phải làm thế nào để với


một lượng vốn nhất định đưa vào kinh doanh sẽ mang lại hiệu quả cao nhất trong
điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả của việc sử dụng
vốn kinh doanh (VKD), qua thời gian thực tập tại Công ty CP Thương mại Gia
Phạm, được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo ThS. Nguyễn Thị Hồng Ngọc và
tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty, vận dụng những lý luận đã được học
vào thực tiễn em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu vấn đề trên qua luận văn tốt nghiệp
với đề tài:” Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh ở Công ty CP Thương mại Gia Phạm”.
Kết cấu đề tài được chia thành 3 chương:
Chương 1 : Vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử
dụng VKD của các doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường.
Chương 2: Tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng VKD ở Công ty CP
Thương mại Gia Phạm.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD
của Công ty CP Thương mại Gia Phạm.
Em xin chân thành cám ơn cô giáo ThS. Nguyễn Thị Hồng Ngọc đã hướng
dẫn, giúp đỡ em tận tình để em hoàn thành luận văn.Và đồng cám ơn tập thể cán
SV: Mai Duy Linh Lớp: 8TDLT - TC17
1
Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
bộ, nhân viên phòng hành chính tổng hợp, phòng kinh tế kỹ thuật Công ty Cổ
Phần Thương Mại Gia Phạm đã tạo điều kiện cho em hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cám ơn!
SV: Mai Duy Linh Lớp: 8TDLT - TC17
2
Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

1.1 VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP:
1.1.1.Khái niệm vốn kinh doanh (VKD) của doanh nghiệp:
Trước hết ta cần hiểu doanh nghiệp là gì?
Theo điều 3 Luật Doanh nghiệp năm 1999 thì : " Doanh nghiệp là một tổ
chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục địch thực hiện các hoạt động
kinh doanh ". Doanh nghiệp là một chủ thể kinh doanh chủ yếu hoạt động sản xuất
kinh doanh (SXKD) một cách độc lập trong nền KTTT mà mục đích chủ yếu là tìm
kiếm và tối đa hoá lợi nhuận .
Song, muốn tiến hành hoạt động SXKD thì yếu tố quan trọng nhất mà các
doanh nghiệp phải nghĩ đến trước tiên đó chính là VKD.
Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình
trong doanh nghiệp được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời và được
bổ sung thêm trong quá trình sản xuất kinh doanh( SXKD). Đó là lượng tiền cần
thiết ban đầu nhằm đảm bảo cho các yếu tố’’ đầu vào” của quá trình SXKD như
mua sắm tài sản cố định, nguyên vật liệu, trả công cho người lao động,
VKD được coi là quỹ tiền tệ đặc biệt không thể thiếu của doanh nghiệp và
VKD mang những đặc trưng chủ yếu sau:
* Vốn được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực tế của các tài sản hữu hình
và vô hình dùng để sản xuất ra sản phẩm. Vốn chính là biểu hiện về mặt giá trị của
các loại tài sản như: máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, nhân công, trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song, chỉ những tài sản có giá trị và
giá trị sử dụng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới
được coi là vốn.
* Vốn phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh của donah
SV: Mai Duy Linh Lớp: 8TDLT - TC17
3
Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
nghiệp. Ban đầu vốn được biểu hiện bằng một lượng tiền nhất định, trong quá trình

vận động vốn tồn tại dưới nhiều hình thức vật chất khác nhau.
Song, điểm xuất phát và điểm kết thúc của quá trình tuần hoàn vốn đều được
biểu hiện giá trị bằng tiền.

TLLĐ
T – H SX H’ - T’ ( T’ > T )
ĐTLĐ
Vòng tuần hoàn của vốn bắt đầu từ hình thái vốn tiền tệ ( T ), doanh nghiệp
dùng vốn này để đầu tư mua sắm vật tư hàng hoá (H) dưới dạng tư liệu lao động
( TLLĐ ) và đối tượng lao động ( ĐTLĐ) để phục vụ cho quá trình sản xuất. Qua
quá trình sản xuất vốn được chuyển thành hàng hoá (H’).Và cuối cùng sau khi tiêu
thụ hàng hoá, lao vụ dịch vụ thì vốn từ hình thái hiện vật chuyển sang hình thái
tiền tệ ( T’), trong đó T’ > T . Khi đó kết thúc quá trình chu chuyển của vốn.
* Vốn phải được tập trung tích tụ thành một lượng nhất định mới có thể phát
huy được tác dụng, mới có thể giúp doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải biết tận dụng và khai thác mọi nguồn
vốn có thể huy động để đầu tư vào hoạt động kinh doanh của mình.
* Vốn có giá trị về mặt thời gian. Nhất là trong nền kinh tế thị trường như
hiện nay thì điều này thể hiện rất rõ, vốn của doanh nghiệp luôn chịu ảnh hưởng
của các nhân tố như lạm phát, sự biến động của giá cả, tiến bộ khoa học kỹ thuật,
nên giá trị của vốn tại các thời điểm khác nhau là khác nhau.
* Vốn phải gắn với chủ sở hữu: Mỗi loại vốn bao giờ cũng gắn với một chủ
sở hữu nhất định. Người sử dụng vốn chưa chắc đã là người sở hữu vốn, do có sự
tách biệt giữa quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn. Điều này đòi hỏi mỗi
người sử dụng vốn phải có trách nhiệm với đồng vốn mình nắm giữ và sử dụng.
* Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của các loại tài sản hữu hình có hình
thái vật chất cụ thể mà còn được biểu hiện bằng các loại tài sản vô hình không có
hình thái vật chất như lợi thế thương mại, bằng phát minh sáng chế, các bí quyết
công nghệ, nhãn hiệu được bảo hộ,
SV: Mai Duy Linh Lớp: 8TDLT - TC17

4
Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
Để hiểu rõ hơn về bản chất và đặc điểm của VKD cũng như giúp cho việc
quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả cần phải phân loại vốn kinh doanh.
1.1.2 Phân loại VKD
Thứ nhất: Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn, VKD được chia thành hai
loại: Vốn cố định (VCĐ) và vốn lưu động ( VLĐ).
* VCĐ của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản
cố định của doanh nghiệp.
VCĐ là số vốn đầu tư ứng trước, do vậy số vốn nầy cần phải được thu hồi
một cách đầy đủ nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Quy mô VCĐ của doanh nghiệp là lớn hay nhỏ sẽ quyết định trực tiếp đến
quy mô tài sản cố định (TSCĐ) của doanh nghiệp cũng như trình độ trang thiết bị,
cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của TSCĐ trong quá trình tham gia hoạt động
kinh doanh sẽ quyết định trực tiếp đặc điểm chu chuyển của VCĐ.
- Đặc điểm chu chuyển của VCĐ:
VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD. Có đặc điểm này là do TSCĐ được
sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất nhất định.
VCĐ được luân chuyển giá trị dần dần từng phần trong các chu kỳ SXKD và
ở mỗi chu kỳ SXKD chỉ có một bộ phận VCĐ được chu chuyển và cấu thành chi
phí SXKD tương ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ. Bộ phận này ngày một
tăng lên về thời gian sử dụng TSCĐ, đồng thời giá trị còn lại của TSCĐ ngày một
giảm đi.
VCĐ chỉ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ đã hết thời gian sử dụng.
Từ các đặc điểm luân chuyển trên của VCĐ đòi hỏi việc quản lý VCĐ phải
luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là TSCĐ, đồng thời cần có
những biện pháp để tổ chức và sử dụng VCĐ sao cho vừa bảo toàn vừa phát triển
được VCĐ.

* VLĐ là một bộ phận của VKD trong doanh nghiệp, là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ giá trị tài sản lưu động đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái sản xuất
SV: Mai Duy Linh Lớp: 8TDLT - TC17
5
Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
của doanh nghiệp được thực hiện. VLĐ tham gia sản xuất kinh doanh dưới nhiều
hình thức khác nhau.
- Đặc điểm chu chuyển của VLĐ:
Luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
Chu chuyển toàn bộ giá trị trong một lần.
Hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm.
Thứ hai: Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn, VKD được chia thành hai loại là
vốn chủ sở hữu (VCSH) và nợ phải trả (NPT).
* Vốn chủ sở hữu là loại vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp bao gồm
vốn chủ sở hữu để hình thành mọi loại tài sản trong doanh nghiệp, vốn điều lệ, vốn
tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế và từ các quỹ của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước không chỉ được Nhà nước đầu tư vốn
ban đầu khi thành lập doanh nghiệp mà còn có thể được cấp bổ sung trong quá
trình kinh doanh.
* Nợ phải trả (NPT): Là loại vốn thuộc quyền sở hữu của người khác, doanh
nghiệp được quyền quản lý và sử dụng trong một thời gian nhất định. NPT bao
gồm nợ vay và các khoản phải trả.
- Nợ vay được hình thành từ các khoản vay ngân hàng và các tổ chức tín
dụng khác, sử dụng khoản nợ này doanh nghiệp phải hoàn trả cả gốc và lãi đúng
hạn.
- Các khoản phải trả bao gồm phải trả cho người bán, phải trả cho cán bộ
công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Cách phân loại này cho ta thấy kết cấu vốn SXKD được hình thành bằng
vốn bản thân doanh nghiệp và từ các nguồn vốn huy động từ bên ngoài. Từ đó giúp

cho doanh nghiệp tìm biện pháp tổ chức, quản lý, sử dụng vốn hợp lý, có hiệu quả,
biết được khả năng của doanh nghiệp trong việc huy động vốn là cao hay thấp.
Hơn nữa doanh nghiệp có thể tính toán tìm ra kết cấu vốn hợp lý với chi phí sử
dụng vốn là thấp nhất.
Thứ ba: Căn cứ vào phạm vi huy động vốn, VKD bao gồm vốn bên trong
SV: Mai Duy Linh Lớp: 8TDLT - TC17
6
Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
doanh nghiệp và vốn bên ngoài doanh nhiệp.
* Vốn bên trong doanh nghiệp là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt
động bên trong của doanh nghiệp. Vốn này có thể có được từ các nguồn như tiền
khấu hao TSCĐ, lợi nhuận để lại của doanh nghiệp, các quỹ dự phòng, các khoản
thu do nhượng bán, thanh lý TSCĐ, Đây là loại vốn quan trọng đảm bảo khả năng
tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.
* Vốn bên ngoài là nguồn vốn do doanh nghiệp huy động ngoài phạm vi
doanh nghiệp nhằm đáp ứng các nhu cầu hoạt động SXKD của mình như vốn vay
ngân hàng và các tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu, vốn liên doanh liên kết và
các khoản nợ khác,
Thứ tư: Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn, VKD được chia
thành vốn thường xuyên và vốn tạm thời.
* Vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn. Đây là
nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng. Thông thường
nguồn vốn này được đầu tư cho TSCĐ và một bộ phận nhỏ cho TSLĐ thường
xuyên cần thiết cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
* Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể
sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh
trong hoạt động SXKD. Nguồn vốn này gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng,
các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
Trên đây là một số cách phân loại VKD chủ yếu của doanh nghiệp. Trong
điều kiện nền kinh tế thị trường, để tạo lập và sử dụng VKD một cách có hiệu quả

nhất ta cần hiểu nguồn hình thành VKD của doanh nghiệp.
1.1.3. Nguồn hình thành VKD:
VKD của doanh nghiệp thường được hình thành từ các nguồn khác nhau tuỳ
thuộc vào loại hình, điều kiện và mục đích kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Thông thường VKD của doanh nghiệp được huy động từ các nguồn sau:
* Nguồn vốn điều lệ: Nguồn vốn này đượcc hình thành từ khi thành lập doanh
nghiệp do chủ sở hữu bỏ ra và không nhỏ hơn vốn pháp định. Nguồn vốn này có
thể thay đổi trong thời gian hoạt động của doanh nghiệp và nó biểu hiện rõ nét nhất
SV: Mai Duy Linh Lớp: 8TDLT - TC17
7
Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
tính tự chủ của doanh nghiệp trong hoạt động SXKD.
* Vốn tự bổ sung của doanh nghiệp: Trong quá trình hoạt động SXKD,
doanh nghiệp luôn phải tích luỹ một lượng vốn để tái sản xuất giản đơn hay mở
rộng. Do vậy mà nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình hoạt động
SXKD đóng một vai trò hết sức quan trọng. Nguồn vốn này phụ thuộc vào kết quả
hoạt động SXKD của doanh nghiệp thông qua việc phân bổ vào các quỹ của doanh
nghiệp. Nguồn vốn tự bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa
vào hai nguồn là lợi nhuận và quỹ khấu hao của doanh nghiệp. Nguồn vốn tự bổ
sung là cơ sở đánh giá khả năng tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp trong
hoạt động SXKD.
* Nguồn vốn chiếm dụng: Trong quá trình SXKD tất yếu nảy sinh các quan
hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với Nhà nước, giữa các doanh nghiệp với nhau và
giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp. Các quan hệ
thanh toán đó thường xuyên phát sinh do đó cũng làm phát sinh vốn đi chiếm
dụng. Nếu vốn đi chiếm dụng lớn hơn vốn bị chiếm dụng thì doanh nghiệp có được
một lượng vốn nhất định đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. mặc dù không thể
cứ trông chờ vào nguồn vốn này nhưng không thể không tính đến nó trong thực
tế.Song cần phải xen xét đến tính hợp lý của nguồn vốn này: Nếu các khoản phải
thanh toán đang còn trong thời hạn hợp đồng thì việc tiếp tục sử dụng nguồn vốn

này được xem là hợp lý, còn nếu đã quá hạn phải thanh toán thì đó là không hợp
lý.
* Nguồn vốn tín dụng: Nguồn vốn tín dụng là nguồn vốn mà thông thường
các doanh nghiệp sử dụng thường xuyên và nhiều nhất. Đây là nguồn vốn vay đáp
ứng đầy đủ nhu cầu của hoạt động SXKD nhất là đáp ứng những nhu cầu với
những dự án vốn lớn, thời gian dài. Song doanh nghiệp cần phải sử dụng nguồn
vốn này đúng mục đích và có hiệu quả vì nguồn vốn này luôn đảm bảo phải trả cả
gốc và lãi đủ,đúng hạn. Việc sử dụng nguồn vốn này trong giới hạn cho phép của
hệ số nợ sẽ góp phần giảm bớt rủi ro của doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy hoạt
động SXKD của doanh nghiệp có hiệu quả hơn. Việc sử dụng nợ vay có ưu điểm
lớn là nó tạo cho doanh nghiệp có một cơ cấu tổ chức linh hoạt hơn, nếu hoạt động
SV: Mai Duy Linh Lớp: 8TDLT - TC17
8
Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
SXKD của doanh nghiệp có hiệu quả thì nó sẽ làm khuyếch đại doanh lợi vốn chủ
sở hữu và khi doanh lợi vốn chủ sở hữu lớn hơn chi phí sử dụng vốn thì việc huy
động vốn từ bên ngoài sẽ dễ dàng hơn và ngược lại.
1.2 SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG:
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của hoạt động SXKD, là chỉ tiêu chất lượng
để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Để đạt
lợi nhuận tối đa thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn SXKD là rất cần thiết và
có ý nghĩa rất quan trọng.
1.2.1.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VKD trong các doanh
nghiệp:
Vốn là tiền đề vật chất để tiến hành hoạt động SXKD đối với bất kỳ DN
nào, là yếu tố xuyên suốt trong quá trình SXKD. Trong nền KTTT tồn tại nhiều
thành phần kinh tế và sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì vấn đề tổ chức huy
động và sử dụng vốn có hiệu quả là một vấn đề hết sức quan trọng. Đây là yếu tố
có tính chất quyết định sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp (DN) đồng thời

giúp DN khẳng định và giữ vững vị trí của mình trong cạnh tranh, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn SXKD luôn là vấn đề mà mỗi DN cần đặt lên hàng đầu nó xuất
phát từ các lý do sau:
- Xuất phát từ mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận : Trong nền kinh tế thị trường
(KTTT) mục tiêu hoạt động của các DN kinh doanh là lợi nhuận, các DN có quyền
độc lập, tự chủ và chịu trách nhiệm KD có lãi, muốn thực hiện được điều đó đòi
hỏi các nhà nhà quản trị tài chính DN phải quản lý tốt vốn ở các khâu của quá trình
sản xuất, thực hiện nghiên cứu thị trường, tổ chức tốt việc SX và tiêu thụ SP, sau
nỗi chu kỳ SX đồng vốn phải được bảo toàn và phát triển đồng thời phải có lãi để
tái đầu tư mở rộng SX .
Muốn tối đa hoá lợi nhuận thì đòi hòi DN phải sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn SXKD .
- Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn SXKD đối với các DN :
Để tiến hành SXKD phải kết hợp các yếu tố: đối tượng lao động, tư liệu lao
SV: Mai Duy Linh Lớp: 8TDLT - TC17
9
Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
động,sức lao động muốn vậy buộc phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định để tăng
thêm tài sản của DN. Ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ , trình độ
trang thiết bị, máy móc ngày càng cao làm cho năng suất lao động cao hơn đòi hỏi
DN phải có lượng vốn để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng này, nó không chỉ có ý
nghĩa giúp DN chủ động hơn trong SXKD mà còn giúp DN chớp được thời cơ, tạo
lợi thể trong KD, muốn vậy DN cần phải có biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn SXKD.
- Sự cạnh tranh giữa các DN trên thị trường ngày càng gay gắt và quyết liệt,
các đối thủ cạnh trạnh dành giật nhau từng phần một, trong điều kiện đó đòi hỏi
các DN phải phát huy thế mạnh của mình và khắc phục những yếu kém những yếu
kém, một trong những con đường cơ bản nhất để thắng lợi trong cạnh tranh, đứng
vững trong thị trường là việc sử dụng vốn có hiệu quả, DN nào sử dụng vốn tốt
hơn sẽ có hiệu quả kinh doanh cao, lợi nhuận cao và có điều kiện trong phát triển

kinh doanh.
- Do một số doanh nghiệp hiện nay của ta chưa thật sự làm ăn có hiệu quả
đặc biệt là các DNNN nhiều DN còn trong tình trạng lúng túng, trì truệ thậm chí
làm ăn thua lỗ. Trong điều kiện như vậy để nhanh chóng thích ứng với cơ chế mới,
theo kịp tiến bộ của khoa học kỹ thuật và xu hướng hội nhập kinh tế khu vực và
thế giới thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề cần thiết cấp
bách .
- Xu hướng chung của Quốc tế là chuyển đổi cơ cấu KT cho phù hợp với sự
phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ đồng thời đẩy mạnh liên minh liên kết
để tạo thế lực cạnh tranh dành giật thị trường, mở đường cho SXKD phát triển, hội
nhập là con đường tất yếu hiện nay thế giới đã và đang bước sang một giai đoạn
phát triển cao hơn đó là nên KT tri thức trong khi đó nước ta đang đứng trước
ngưỡng cửa của nó, do đó yêu cầu về vốn và sử dụng vốn có hiệu quả cao càng cần
thiết và quyết định đến sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp.
Như vậy, Vốn có vai trò rất quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của tất cả
các doanh nghiệp. Để đảm bảo vốn đầy đủ, kịp thời cho hoạt động SXKD thì
doanh nghiệp cần phải xác định đầy đủ, chính xác nhu cầu vốn sản xuất để có kế
SV: Mai Duy Linh Lớp: 8TDLT - TC17
10
Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
hoạch huy động vốn hợp lý, góp phần tạo ra cơ cấu nguồn vốn tối ưu giúp cho quá
trình SXKD của doanh nghiệp được thuận lợi. Vốn được đầu tư vào mua sắm các
tư liệu lao động, xây dựng cơ sở vật chất lỹ thuật, mua sắm máy móc thiết bị và
một phần hình thành nên VLĐ. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ duy trì được
lượng vốn đã bỏ ra và không ngừng bù đắp thêm vốn cho quá trình tái sản xuất mở
rộng thông qua hiệu quả của việc sử dụng vốn mang lại.
Sử dụng hiệu quả VKD giúp doanh nghiệp có điều kiện đổi mới công nghệ
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, làm tăng lợi nhuận
của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp vững vàng về mặt tài chính. Nguồn vốn đầy
đủ và sử dụng hợp lý sẽ là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển mạnh

mẽ, đứng vững và giành thắng lợi trước các đối thủ cạnh tranh. Còn nếu sử dụng
không có hiệu quả thì không những làm doanh nghiệp ngày càng mất vốn mà còn
có thể dẫn tới phá sản doanh nghiệp.
Từ những ý nghĩa trên mà công tác quản lý và sử dụng vốn là một trong
những nội dung quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp. Để đánh giá đúng
đắn tình hình quản lý và sử dụng VKD của doanh nghiệp ta cần đi sâu nghiên cứu
các chỉ tiêu đánh giá tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng VKD trong các doanh
nghiệp.
1.2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng VKD
trong các doanh nghiệp:
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VKD trong các doanh nghiệp người ta thường
sử dụng các chỉ tiêu sau:
Các chỉ tiêu tổng hợp:
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ : Là quan hệ tỷ lệ giữa doanh thu thuần
(DTT) Doanh nghiệp đạt được trong kỳ với số VCĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
Hiệu quả sử dụng =
VCĐ VCĐ bình quân trong kỳ
SV: Mai Duy Linh Lớp: 8TDLT - TC17
11
Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
Trong đó : VCĐ B/q =
2
VCĐ đầu kỳ ( cuối kỳ) = NG TSCĐ Đkỳ ( cuối kỳ) - KH Lkế Đkỳ (cuối kỳ)
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ B/q có thể tạo ra bao nhiêu đồng DTT
trong kỳ .
- Chỉ tiêu hàm lượng VCĐ: Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử
dụng VCĐ.
VCĐ B/q trong kỳ

Hàm lượng VCĐ =
DTT
Chỉ tiêu này phản ánhđể tạo ra một đồng DTT trong kỳ của doanh nghiệp
cần bao nhiêu đồng vốn cố định.
- Hệ số huy động VCĐ: Là mối quan hệ giữa số vốn đang dùng cho hoạt
động kinh doanh với số vốn hiện có của doanh nghiệp .
Nó phản ánh mức độ huy động VCĐ hiện có vào hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, mức độ càng cao thì hiệu quả sử dụng VCĐ càng cao.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận VCĐ : Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế
hoặc sau thuế với VCĐ B/q trong kỳ .
Lợi nhuận TT ( ST)
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =
VCĐ B/q trong kỳ
* Các chỉ tiêu phân tích : Gồm các chỉ tiêu sau :
- Hệ số hao mòn TSCĐ : Là quan hệ tỷ lệ giữa số tiền khấu hao luỹ kế (KHLK)
TSCĐ ở thời điểm đánh giá với nguyên giá TSCĐ ( NGTSCĐ) ở thời điểm đó.
SV: Mai Duy Linh Lớp: 8TDLT - TC17
12
Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
Số tiền KH Lkế ở thời điểm đánh giá
Hệ số hao mòn TSCĐ =
NG TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ đồng thời cũng cho thấy năng lực sản
xuất còn lại của TSCĐ.
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ : Là quan hệ tỷ lệ giữa DTT và NG TSCĐ B/q
sử dụng trong kỳ .
DTT
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
NG TSCĐ B/q trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng

DTT.
- Hệ số trang bị TSCĐ cho 1 công nhân trực tiếp sản xuất : Phản ánh giá trị
TSCĐ sản xuất B/q trang bị cho 1 công nhân trực tiếp SX .
NG TSCĐ SX B/q trong kỳ
Hệ số trang bị =
TSCĐ SL công nhân trực tiếp SX
NG TSCĐ Đkỳ + NG TSCĐ Ckỳ
NG TSCĐ B/quân =
2
- Kết cấu TSCĐ của DN : Phản ảnh quan hệ tỷ lệ giữa giá trị từng nhóm, loại
TSCĐ trong tổng số TSCĐ của DN tại thời điểm đánh giá . Chỉ tiêu này giúp DN
đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ được trang bị ở DN.
1.2.2.1 . Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Tốc độ luân chuyển VLĐ: Được biểu hiện ra ở 2 chỉ tiêu là số vòng quay
VLĐ ( L ) và kỳ luân chuyển VLĐ ( K ).
SV: Mai Duy Linh Lớp: 8TDLT - TC17
13
Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
+ Số vòng quay VLĐ:
M
L =
VLĐ B/q
Trong đó: M là tổng mức luân chuyển VLĐ đạt được trong kỳ. Tổng mức
luân chuyển phản ánh tổng giá trị vốn tham gia luân chuyển thực hiện trong kỳ của
DN, nó được xác định bằng tổng doanh thu trừ các khoản giảm trừ doanh thu,
trường hợp DN áp dụng thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ thì
M được xác định bằng doanh thu tính theo giá bán chưa có thuế GTGT ( đầu ra ) của
DN.
VLĐ Đkỳ + VLĐ Ckỳ
VLĐ B/q =

2

Vq
1
+ Vq
2
+ Vq
3
+ Vq
4
Vđq
1
/2 + Vcq
1
+ Vcq
2
+ Vcq
3
+Vcq
4
/2
= hoặc =
4 4
Trong đó: Vq
1
, Vq
2
, Vq
3
, Vq

4
: là VLĐ bình quân các quý 1, 2, 3, 4.
Vđq
1
: Số dư vốn lưu động đầu quý 1.
Vcq
1
, Vcq
2
, Vcq
3
, Vcq
4
: Số dư VLĐ cuối quý 1, 2, 3, 4.
+ Kỳ luân chuyển VLĐ: Phản ánh trung bình một vòng quay VLĐ hết bao
nhiêu ngày.
360 ( ngày)
K =
L
Do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong SX, lưu thông hàng hoá nên DN có
thể giảm bớt số VLĐ cần thiết và có thể tiết kiệm được số VLĐ.
SV: Mai Duy Linh Lớp: 8TDLT - TC17
14
Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
mức VLĐ có tiết kiệm được xác định theo công thức:
M
1
M
1
M

1
Vtktgđ = ( K
1
- K
0
) = -
360 L
1
L
0
- Hàm lượng VLĐ ( Mức dùng VLĐ ): Là quan hệ tỷ lệ giữa VLĐ B/q trong
kỳ với DTT đạt được trong kỳ.
VLĐ B/q
Hàm lượng VLĐ =
DTT
- Tỷ suất lợi nhuận/VLĐ: Phản ảnh một động VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu
đồng LNTT hoặc LNST.
Tỷ xuất lợi nhuận LNTT ( LNST )
VLĐ =
VLĐ B/q
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ càng cao chứng tỏ việc sử dụng VLĐ càng có hiệu quả.
Ngoài ra tuỳ mục đích nghiên cứu chỉ tiêu mức độ luân chuyển VLĐ người
ta có thể tính riêng cho từng loại VLĐ:
Số vòng quay Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
DTBH
Số vòng quay =
các khoản đã thu Số dư B/q các khoản phải thu
1.2.2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng VKD của DN.

DTT
Vòng quay toàn bộ vốn =
VKD B/q
SV: Mai Duy Linh Lớp: 8TDLT - TC17
15
Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của DN trong kỳ quay được bao nhiêu vòng từ đó có
thể đánh giá khả năng sử dụng tài sản của DN.
-Tỷ suất lợi nhuận/VKD: là mối quan hệ tỷ lệ giữa LNTT hoặc LNST trên
VKD
Tỷ suất lợi nhuận LNTT hoặc LNST
VKD =
VKD B/q
Phản ánh một đồng VKD B/q trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận/VKD = Tỷ suất lợi nhuận/ DT x vòng quay tổng vốn.
Tỷ suất lợi nhuận LNST
Vốn CSH =
Vốn CSH B/q
1.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VKD TRONG DOANH NGHIỆP:
1.3.1. Các nguyên tắc cần quán triệt trong tổ chức sử dụng VKD của doanh
nghiệp:
+ Đảm bảo vốn được sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả.
Việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả là đòi hỏi tất yếu khách quan gắn
liền với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Sau khi đã huy động đầy đủ và kịp thời số vốn cần thiết thì vấn đề quan trọng
đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là làm sao để sử dụng vốn cho thật hiệu quả. Điều
đó đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả. Doanh nghiệp
cần phải có kế hoạch chi tiêu, cần cân nhắc kỹ lưỡng trong từng trường hợp đầu tư
để có thể giảm chi phí tới mức thấp nhất mà vẫn đạt được hiệu quả như mong

muốn. Nhưng tiết kiệm không có nghĩa là cắt xén, nhập nguyên vật liệu rẻ không
đảm bảo yêu cầu chất lượng, vì như thế không những không tiết kiệm được chi
phí mà có thể còn tốn kém hơn cho việc sửa chữa, phải loại bỏ sản phẩm hỏng, phế
phẩm, có khi hàng bán bị trả lại do không đạt tiêu chuẩn. Khi đó chính là sử dụng
vốn không hợp lý làm ảnh hưởng không tốt đến kết quả SXKD của doanh nghiệp.
SV: Mai Duy Linh Lớp: 8TDLT - TC17
16
Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
Cần quản lý chặt chẽ các khoản chi tiêu phát sinh trong quá trình SXKD và
phân biệt rõ chi phí kinh doanh và các khoản chi phí khác hoặc chi phí do các
nguồn kinh phí khác tài trợ.
Thường xuyên thiết lập sự cân đối giữa nhu cầu chi tiêu với khả năng nguồn
thu vốn bằng tiền nhằm duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
+ Đảm bảo sự phân phối vốn hợp lý trong từng khâu của quá trình SXKD.
Khi lập kế hoạch sử dụng vốn thì việc phân bổ vốn cho từng khâu đã được
dự tính trước. Sự phân bổ vốn hợp lý thể hiện ở sự hợp lý về số lượng sản phẩm
sản xuất với lượng vật tư dự trữ, về thời gian vốn nằm ở các khâu trong sản xuất và
lưu thông, về lượng vật tư tiêu dùng với lượng vật tư theo kế hoạch dự
tính, Tránh tình trạng ứ đọng vốn, lãng phí vốn hay thiếu vốn làm gián đoạn quá
trình SXKD, có như vậy thì mới đạt hiệu quả sử dụng vốn là cao nhất.
+ Tổ chức sử dụng tốt số VKD của doanh nghiệp để bảo toàn và gia tăng
VKD:
Doanh nghiệp phải thường xuyên tìm mọi biện pháp huy động triệt để số
vốn hiện có vào hoạt động SXKD, tránh tình trạng ứ đọng vốn.Trong quá trình sử
dụng vốn phải được bảo toàn và tăng thêm. Vì vậy, phải quản lý chặt chẽ và thu
hồi nhanh chóng các khoản tiền bán hàng cũng như các khoản thu khác, tránh để
xảy ra tình trạng chiếm dụng vốn kéo dài gây căng thẳng về tài chính.
Cần tổ chức sử dụng vốn một cách có nghệ thuật: Huy động kịp thời các
nguồn vốn để chớp được các thời cơ trong kinh doanh, sử dụng tối đa số vốn hiện
có vào hoạt động kinh doanh, đầu tư vốn có trọng điểm, sẽ vừa đảm bảo sử dụng

vốn tiết kiệm, vừa đảm bảo sự an toàn của tiền vốn, vừa nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
1.3.2 Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD trong
doanh nghiệp:
Một là: Lựa chọn các hình thức, phương pháp huy động vốn phù hợp, chủ
động khai thác triệt để các nguồn vốn bên trong để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn
cho SXKD và giảm thiểu chi phí sử dụng vốn. Đồng thời tận dụng linh hoạt các
nguồn vốn bên ngoài cho các dự án đầu tư lớn. Điều này đòi hỏi người quản lý
SV: Mai Duy Linh Lớp: 8TDLT - TC17
17
Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
phải xác định được mức độ sử dụng nợ vay hợp lý và có hiệu quả nhất. Vì nếu
trong điều kiện doanh lợi tổng vốn không thay đổi mà doanh nghiệp có hệ số nợ
càng cao thì doanh lợi vốn chủ sở hữu càng lớn có nghĩa là doanh nghiệp có lợi
trong việc vay nợ để tiến hành hoạt động SXKD và ngược lại vay nợ cũng có thể
gây ra ảnh hưởng rất xấu đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy người
quản lý cần sáng suốt trong việc quyết địng sử dụng nợ vay.
Hai là: Phải tìm hiểu và cân nhắc lựa chọn dự án đầu tư có hiệu quả, từ đó
lập kế hoạch cụ thể cho dự án. Doanh nghiệp cần phải nắm chắc hiệu quả đầu tư,
nguồn tài trợ, quy trình công nghệ, tình hình cung cấp nguyên vật liệu và thị
trường tiêu thụ của sản phẩm trước khi bắt đầu một quá trình đầu tư để đảm bảo
cho sự phù hợp về máy móc thiết bị, sự hợp lý về kết cấu TSCĐ và chi phí sử dụng
vốn thấp nhất. Đồng thời sản phẩm sản xuất ra phải có khả năng cạnh tranh và
được thị trường chấp nhận.
Ba là: Xác định sát đúng nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho mỗi dự án.
Trên cơ sở đó lập kế hoạch huy động các nguồn tài trợ, tránh tình trạng thiếu vốn
gây gián đoạn quá trình SXKD dẫn đến thiệt hại ngừng sản xuất. Song cũng không
nên để xảy ra tình trạng ứ đọng vốn, không phát huy hiệu quả của đồng vốn, phát
sinh nhiều chi phí không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm gây khó khăn trong
việc cạnh tranh với sản phẩm cùng loại. Bởi vậy, việc xác định nhu cầu vốn là

không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp.
Bốn là: Tổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu thụ.
Không ngừng nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên
nhiên vật liệu, khai thác tối đa công suất máy móc hiện có.Bên cạnh đó phải tổ
chức tốt công tác bán hàng, công tác thanh toán và thu hồi nợ nhằm giảm tối đa
thành phẩm tồn đọng trong kho.
Năm là: Thực hiện tốt công tác thanh toán công nợ, chủ động có kế hoạch
thu hồi tiền bán hàng. Thực tế hầu hết các doanh nghiệp đều có chính sách bán
chịu vì khi bán chịu cho khách hàng thì doanh nghiệp cũng có rất nhiều điểm lợi
như: đẩy mạnh tiêu thụ, tăng thêm lợi nhuận bổ sung do bán được nhiều hàng hay
nhận được một khoản lãi do cho vay tiền hàng, mở rộng quy mô, Song bên cạnh
SV: Mai Duy Linh Lớp: 8TDLT - TC17
18
Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
những mặt lợi đó thì chính sách bán chịu cũng mang lại nhiều mặt bất lợi cho
doanh nghiệp như: phát sinh chi phí theo dõi thu hồi công nợ, rủi ro do lạm phát, tỷ
giá và nguy cơ người mua mất khả năng thanh toán. Chính vì vậy doanh nghiệp
cần xây dựng chính sách bán chịu hợp lý, tuy từng đối tượng để có chính sách bán
chịu phù hợp, tránh tình trạng bán chịu tràn lan. Muốn vậy doanh nghiệp cần tìm
hiểu rõ từng đối tượng khách hàng về năng lực tài chính, tư cách tín dụng, tài sản
thế chấp, điều kiện của nền kinh tế, năng lực trả nợ,
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần chủ động phòng ngừa rủi ro trong kinh
doanh bằng cách mua vảo hiểm, trích lập các quỹ dự phòng để có nguồn bù đắp
khi không may có rủi ro xảy ra.
Sáu là: Doanh nghiệp cần thường xuyên kiểm soát chặt chẽ các mặt hoạt
động SXKD mình, từ đó phát huy mạnh mẽ vai trò quản trị tài chính doanh nghiệp
trong quản lý và sử dụng VKD. Thông qua việc tính toán và phân tích các chỉ tiêu
tài chính như hệ số về khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, kết cấu tài chính của
doanh nghiệp, tình hình thu chi vốn tiền tệ và sự vận động của các nguồn tài
chính, người quản lý doanh nghiệp có thể kiểm soát được thực trạng các mặt

SXKD của doanh nghiệp từ đó phát hiện kịp thời những tồn tại, vướng mắc để có
biện pháp điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trên đây là những biện pháp chung chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Tuỳ vào từng doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động, điều kiện
thị trường để mỗi doanh nghiệp lựa chọn cho mình những biện pháp cụ thể có tính
khả thi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp.
SV: Mai Duy Linh Lớp: 8TDLT - TC17
19
Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI GIA PHẠM
2.1.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI GIA
PHẠM:
2.1.1.Quá trình thành lập và phát triển:
• Công ty Cổ phần Thương mại Gia Phạm được Sở
Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hà Nội cấp phép ngày 22 tháng 09 năm
2010. Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân và hạch toán độc lập theo giấy phép
kinh doanh số: 0104917513
• Tên tiếng Việt : Công ty Cổ phần Thương mại Gia Phạm.
• Tên giao dịch : Gia Pham Trading., JSC
• Lô gô công ty đã đăng ký bảo hộ thương hiệu tại cục SHTT
• Trụ sở :Thôn Yên Phú, Xã Liên Ninh, Huyện Thanh Trì, TP.Hà Nội
• Số điện thoại: +84 0435560920
• Tên Ngân Hàng: Ngân Hàng TMCP Đông Nam Á (Seabank)
• Mã số thuế: 0104917513
Hình thành được hơn 3 năm Công ty CP thương mại Gia Phạm đã đóng vai
trò là đơn vị cung cấp uy tín các sản phẩm in ấn, in bao thiết bị nội thất văn phòng,
trường học, bệnh viện, nội thất công nhiệp … , cung cấp dịch vụ vận chuyển khách
du lịch, đóng góp một phần quan trọng trong sự phát triển của khách hàng và xã
hội.

Trong những năm qua, Công ty không ngừng hoàn thiện mình để có chỗ
đứng trong nền kinh tế thị trường. Công ty liên tục đổi mới và củng cố tổ chức theo
hướng gọn nhẹ và hiệu quả. Với lĩnh vực sản xuất chính của Công ty là thiết kế
quảng cáo, thiết kế in bao bì, in ấn các loại sách báo, tạp chí, truyện, tờ quảng cáo
và các ấn phẩm văn hoá khác, Công ty đã luôn cải thiện mẫu mã sản phẩm, rút
ngắn thời gian sản xuất, cố gắng chiếm lĩnh thị trường nội địa đặc biệt là thị trường
phía Bắc. Những kết quả mà Công ty đã đạt được trong thời gian qua là rất đáng
khích lệ, cùng với các công ty và nhà in khác Công ty CP thương mại Gia Phạm đã
đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của thị trường bao bì và các loại sách báo,
tạp chí, tranh ảnh, với chất lượng sản phẩm ngày càng cao, đời sống cán bộ công
SV: Mai Duy Linh Lớp: 8TDLT - TC17
20
Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
nhân viên không ngừng được cải thiện, Công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với
Nhà nước.
2.1.2.Phương hướng, nhiệm vụ kinh doanh:
Để thực hiện tốt các yêu cầu mà khách hàng uỷ thác và đảm bảo các yêu cầu
về Mỹ thuật, kỹ thuật, chất lượng và tiến độ một cách tốt nhất thì Công ty đã đề ra
phương hướng và nhiệm vụ kinh doanh như sau:
- Không ngừng đổi mới máy móc thiết bị và nâng cao tay nghề cán bộ công
nhân viên.
- Củng cố và mở rộng thị trường tiêu thụ, đặc biệt là thị trường phía Bắc.
Để thực hiện được các mục tiêu trên thì Công ty đã đặt ra các nhiệm vụ cụ thể
sau:
- Tư vấn, thiết kế tạo mẫu.
- In ấn và gia công các ấn phẩm như: sách báo, tạp chí, tờ quảng cáo, nhãn
mác, bao bì trên mọi chất liệu.
- Kinh doanh các loại vật tư, thiết bị văn phòng,
Với phương hướng và nhiệm vụ như vậy, Công ty đã chủ động nắm bắt nhu
cầu thị trường, đa dạng hoá các sản phẩm ngành in. Vì vậy khách hàng của Công

ty rất phong phú bao gồm: Các nhà xuất bản, ban biên tập các báo, các hãng sản
xuất kinh doanh thực phẩm, hàng tiêu dùng, các tổ chức xã hội và các cá nhân
khác.
2.1.3. Quy mô sản xuất kinh doanh:
So với các công ty trong cùng ngành thì Công ty CP thương mại Gia Phạm có
quy mô khá lớn. Tính đến ngày 31/12/2013 thì tổng số vốn kinh doanh của Công ty
là 5.640.026.000 đ trong đó vốn lưu động là 2.964.433.000 đ, chiếm 52,56%. Sở dĩ
vốn lưu động của công ty chiếm tỷ trọng lớn như vậy là do đặc thù của ngành chi
phối, sản phẩm in có hàm lượng vốn lưu động khá cao thêm vào đó là kinh doanh
và lắp đặt nội thất, kinh doanh dịch vụ vận chuyển khách du lịch thì vốn lưu động
được dùng để quay vòng là chủ yếu Đó là vốn lưu động cho dự trữ nguyên vật
liệu, hàng hoá và các khoản phải thu chiếm một phần rất lớn.
Trong tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty thì vốn chủ sở hữu là:
SV: Mai Duy Linh Lớp: 8TDLT - TC17
21
Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
4.541.654.000 nđ chiếm 80,53%, nợ phải trả là:1.098.372.000 đ, chiếm 19,47% và
chủ yếu là nợ ngắn hạn. Như vậy nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty đã đáp ứng
được phần lớn nhu cầu về vốn cố định của Công ty.
Nhắc đến quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty không thể chỉ nói đến vốn
mà còn một yếu tố không thể không nhắc tới đó là lực lượng lao động của Công
ty.Tính đến 31/12/2013 thì tổng số lao động của Công ty là 115 người, trong đó
nhân viên quản lý là 58 người, phần lớn đều có trình độ từ đại học trở lên, lao động
trực tiếp sản xuất là 57 người với trình độ tay nghề khá cao.
Lực lượng lao động của Công ty vừa đông đảo về mặt số lượng, vừa đảm
bảo về mặt chất lượng, tay nghề. Đây là một yếu tố hết sức thuận lợi của Công ty
mà không phải công ty nào cũng có được. Hơn thế nữa, các máy móc, trang thiết bị
dùng trong sản xuất và quản lý điều hành sản xuất của Công ty đều được trang bị
khá đồng bộ và hiện đại.
Tất cả các yếu tố trên là điều kiện tiền đề hết sức thuận lợi của Công ty. Tạo

ra năng lực sản xuất, khả năng cạnh tranh cho Công ty. Song trong môi trường
kinh tế cạnh tranh và hội nhập như hiện nay thì một trong yếu tố quyết định đến sự
thành bại của một doanh nghiệp lại là công nghệ sản xuất.
2.1.4 Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh
Do nhận thức được tầm quan trọng của công nghệ trong sản xuất sản phẩm,
ngay từ giai đoạn đầu của quá trình đầu tư Công ty đã lựa chọn công nghệ in
Offset. Đây là công nghệ in tiên tiến, hiện đại trong ngành in. Để tạo ra một sản
phẩm in hoàn chỉnh phải trải qua các công đoạn sản xuất chính sau:

SV: Mai Duy Linh Lớp: 8TDLT - TC17
22
Thiết kế
Chế bản In
Gia công Kiểm tra, đóng gói, nhập kho

×