Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công Ty Cổ Phần Thương mại và Dịch Vụ Cổng Vàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.14 KB, 80 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài : NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ CỔNG VÀNG
Giảng viên hướng dẫn : Ths. Phạm Thành Đạt
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thùy
Mã sinh viên : 13121303
Lớp : TCDN 13A.02
Chuyên ngành : Tài chính doanh nghiệp
Hà Nội, tháng 03 năm 2014
MỤC LỤC
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.s Phạm Thành Đạt
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 4
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ PHƯƠNG THỨC
HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 3
1.1. Vốn và nguồn hình thành vốn 3
1.1.1. Khái niệm về vốn 3
1.1.2. Đặc trưng của vốn 3
1.1.3. Phân loại vốn trong doanh nghiệp 4
1.1.4. Phương thức huy động vốn của doanh nghiệp 8
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn 10
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn 10
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 11
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn 16


1.2.4. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 20
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
CỔNG VÀNG 22
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Cổng Vàng 22
2.1.1.Quá trình thành lập và phát triển 22
2.1.2. Đặc điểm hoạt động của công ty 23
2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của Công Ty Cổ Phần Thương mại và Dịch Vụ
Cổng Vàng 26
2.2. Tình hình quản lý sử dụng và hiệu quả sử dụng VKD 33
2.2.1. Tình hình vốn và nguồn vốn 33
2.2.2. Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động 43
2.2.3.Tình hình quản lý sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty 54
2.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty 57
SV: Nguyễn Thị Thùy
Lớp: TCDN13A02
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.s Phạm Thành Đạt
2.2.5. Đánh giá chung hiệu quả sử dụng vốn của công ty 61
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 63
3.1. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ
Cổng Vàng 63
3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội 63
3.1.2. Mục tiêu và định hướng hoạt động của Công ty 64
3.2. Các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức sử dụng
vốn kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ cổng vàng 65
3.2.2. Quản lý chặt chẽ nợ phải thu 67

3.2.3. Xác định nhu cầu vốn lưu động hợp lý 68
3.2.4. Chú ý đến công tác quản lí hàng tồn kho để cơ cấu lại vốn hợp lí hơn 69
3.2.5. Có những phương án huy động Vốn hợp lý, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh đồng thời giảm chi phí sử dụng vốn 70
3.2.6. Nâng cao năng lực quản trị của các cấp lãnh đạo, tăng cường phối hợp chặt
chẽ giữa các phòng ban 71
3.2.7. Hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp: 72
72
KẾT LUẬN 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
SV: Nguyễn Thị Thùy
Lớp: TCDN13A02
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.s Phạm Thành Đạt
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DN Doanh nghiệp
LN Lợi nhuận
TSCĐ Tài sản cố định
SXKD Sản xuất kinh doanh
CP
CP QLKD
Chi phí
Chi phí quản lý kinh doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TM & DV Thương mại và dịch vụ
BH và CCDV Bán hàng và cung cấp dịch vụ
DT Doanh thu
Thuế TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh

VCĐ Vốn cố định
VLĐ Vốn lưu động
VKD Vốn kinh doanh
SV: Nguyễn Thị Thùy
Lớp: TCDN13A02
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.s Phạm Thành Đạt
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.Tổng hợp kết quả kinh doanh trong 3 năm2011, 2012 & 2013 28
Bảng 2.2. Cơ cấu vốn của công ty 3 năm 2011, 2012, 2013 31
Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty 35
Bảng 2.4.Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán năm
2012,2013 39
Bảng 2.5. Cơ cấu vốn lưu động của công ty trong 3 năm 2011,2012 & 2013 42
Bảng 2.6. Kết cấu vốn bẳng tiền của công ty năm 2013 45
Bảng 2.7. Cơ cấu các khoản phải thu của công ty 47
Bảng 2.8. Kết cấu hàng tồn kho của công ty 3 năm2011, 2012,
2013 49
Bảng 2.9. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 3 năm 2011, 2012 & 2013 51
Bảng 2.10. Cơ cấu vốn cố định của công ty 3 năm 2011.2012, 2013 54
Bảng 2.11. Hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty năm 2013 56
Bảng 2.12. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty 3 năm 2011,
2012, 2013 59
Bảng 3.1. Mục tiêu kinh doanh chủ yếu của công ty năm 2014 65
SV: Nguyễn Thị Thùy
Lớp: TCDN13A02
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.s Phạm Thành Đạt
LỜI MỞ ĐẦU
Có thể nói, năm 2013 là một năm đầy khó khăn đối với nền kinh tế thế giới nói

chung và kinh tế Việt Nam nói riêng. Nhiều doanh nghiệp do kinh doanh không
hiệu quả đã phải giải thể hay phá sản; tình trạng đáng lo ngại này được dự báo là sẽ
còn kéo dài trong thời gian tới. Ngành kinh doanh thép cũng không nằm ngoài quy
luật này, trong năm 2013 nhiều doanh nghiệp trong ngành bị lỗ. Hoạt động trong
môi trường cạnh tranh gay gắt như vậy, một số doanh nghiệp đã có thể thích nghi
kịp thời, vượt qua khó khăn. Tuy nhiên trong thực tế phần lớn các doanh nghiệp đã
lúng túng trong việc huy động vốn và sử dụng vốn không có hiệu quả dẫn tới việc
làm ăn thua lỗ kéo dài, doanh thu không bù được cho chi phí bỏ ra, không bảo toàn
và phát triển được vốn làm cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn.
Thực tế, việc huy động vốn một cách thích hợp giúp doanh nghiệp có thể tiến
hành sản xuất kinh doanh, nhưng việc sử dụng hợp lý lượng vốn đó để tạo ra hiệu
quả như mong muốn cũng là một vấn đề cấp thiết đối với mỗi doanh nghiệp hiện
nay. Vậy làm thế nào để có thể tạo lập, sử dụng vốn một cách hiệu quả, giúp doanh
nghiệp có thể bảo toàn và phát triển vốn là vấn đề bức xúc đối với mỗi người làm
công tác quản trị tài chính doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Thương mại và Dịch Vụ Cổng
Vàng , từ tình hình thực tiễn của Công ty, em đã lựa chọn đề tài “ Nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn tại Công Ty Cổ Phần Thương mại và Dịch Vụ Cổng Vàng”,
với mong muốn được tìm hiểu thực tế về công tác tổ chức vốn của Công ty, đồng
thời mong góp phần nào đó trong việc hoàn thiện công tác nâng cao hiệu quả tổ
chức sử dụng vốn tại Công ty.
Chuyên đề bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những cơ sở lý luận chung về vốn và phương thức huy động
vốn của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn tại Công Ty Cổ Phần
Thương mại và Dịch Vụ Cổng Vàng.
SV: Nguyễn Thị Thùy
Lớp: TCDN13A02
1
Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Thành Đạt
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả công tác tổ chức sử
dụng vốn tại Công Ty Cổ Phần Thương mại và Dịch Vụ Cổng Vàng.
Do trình độ nhận thức còn hạn chế, bài viết của em không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của Công ty và
của các thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 03 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thùy
SV: Nguyễn Thị Thùy
Lớp: TCDN13A02
2
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.s Phạm Thành Đạt
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ PHƯƠNG THỨC
HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn và nguồn hình thành vốn
1.1.1. Khái niệm về vốn
Vốn luôn gắn với một doanh nghiệp. Theo điều 4 Luật doanh nghiệp 2005,
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh”.
Bất kì một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
đều cần phải có ba yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối tượng lao động, và tư liệu
lao động. Để có được các yếu tố cơ bản này đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một
số vốn tiền tệ nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh. Lượng vốn
tiền tệ đó được gọi là VKD của doanh nghiệp.
Khái niệm vốn : Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài

sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích
sinh lời.
1.1.2. Đặc trưng của vốn
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn đòi hỏi doanh nghiệp phải nhận thức
đúng đắn các đặc trưng của vốn:
- Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Hay có thể nói, vốn là
biểu hiện bằng giá trị của các tài sản trong doanh nghiệp. Do đó, không thể có vốn
mà không có tài sản hoặc ngược lại.
- Vốn phải vận động để sinh lời. Vốn biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là
dạng tiềm năng của vốn. Để trở thành vốn thì tiền phải được vận động sinh lời
nghĩa là tiền chỉ được coi là vốn khi chúng được đưa vào sản xuất kinh doanh.
SV: Nguyễn Thị Thùy
Lớp: TCDN13A02
3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.s Phạm Thành Đạt
Trong quá trình vận động, vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện, ban đầu là ở hình
thái tiền tệ và kết thúc vòng tuần hoàn cũng là hình thái tiền tệ nhưng với giá trị lớn
hơn. Nhận thức được đặc trưng này thì doanh nghệp phải tìm mọi cách để huy động
mọi nguồn lực vào sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng ứ đọng vốn.
- Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể đầu tư
vào sản xuất kinh doanh nhắm mục đích sinh lời. Đặc trưng này đòi hỏi doanh
nghiệp cần lập kế hoạch để huy động đủ lượng vốn cần thiết đáp ứng nhu cầu đầu
tư, mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian, nghĩa là đồng vốn tại các thời điểm khác
nhau có giá trị không giống nhau. Do đó, huy động và sử dụng vốn kịp thời là điều
hết sức quan trọng.
- Vốn là loại hàng hoá đặc biệt và cũng như mọi hàng hoá khác nó có giá trị và
giá trị sử dụng. Khi sử dụng “hàng hoá” vốn sẽ tạo ra một giá trị lớn hơn. “Hàng
hoá” vốn được mua bán trên thị trường dưới hình thức mua bán quyền sử dụng vốn.

Giá mua chính là lãi tiền vay mà người vay vốn phải trả cho người cho vay vốn để
có quyền sử dụng lượng vốn đó.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu: Một khoản vốn luôn gắn liền với một chủ
sở hữu nhất định, khi đó vốn mới được sử dụng một cách hợp lí và có hiệu quả.
1.1.3. Phân loại vốn trong doanh nghiệp
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh, vốn được chia thành: vốn cố định (VCĐ) và vốn lưu động (VLĐ).
1.1.3.1. Vốn cố định của doanh nghiệp
• Khái niệm vốn cố định
Để hình thành các TSCĐ đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng trước một lượng vốn
tiền tệ nhất định, lượng vốn tiền tệ này được gọi là VCĐ của doanh nghiệp. VCĐ là
một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước để hình thành nên TSCĐ mà có đặc điểm
là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kì sản xuất và hoàn thành
một vòng luân chuyển khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.
SV: Nguyễn Thị Thùy
Lớp: TCDN13A02
4
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.s Phạm Thành Đạt
• Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định
VCĐ là số vốn dùng để đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng, trang bị
TSCĐ nên quy mô của VCĐ sẽ quyết định đến quy mô TSCĐ. Song ngược lại,
những đặc điểm kinh tế kĩ thuật của TSCĐ trong quá trình sử dụng lại chi phối đến
đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của VCĐ. Có thể khái quát đặc điểm chu chuyển
chủ yếu của VCĐ trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
- VCĐ tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh mới hoàn thành một
vòng chu chuyển, điều này là do đặc điểm của TSCĐ có thời gian sử dụng lâu dài,
trong nhiều chu kì sản xuất kinh doanh quyết định.
- VCĐ chu chuyển giá trị dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu
kì sản xuất kinh doanh dưới hình thức khấu hao, tương ứng với phần hao mòn TSCĐ.

- Sau nhiều chu kì sản xuất VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Sau
mỗi chu kì sản xuất, phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần dần tăng
lên song phần giá trị còn lại giảm xuống cho đến khi TSCĐ hết hạn sử dụng, giá trị
của nó được chuyển hết vào giá trị sản phẩm thì VCĐ mới hoàn thành một vòng
luân chuyển.
Những đặc điểm luân chuyển trên của VCĐ đòi hỏi việc quản lí VCĐ phải có
sự kết hợp giữa quản lí theo giá trị và quản lí hình thái biểu hiện vật chất của nó là
các TSCĐ của doanh nghiệp.
• Phân loại tài sản cố định
VCĐ là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ. Do đó TSCĐ có nhiều loại khác nhau,
mỗi loại có những đặc điểm, yêu cầu quản lý khác nhau nên cần phải có biện pháp
quản lý phù hợp với từng loại. Phân loại TSCĐ là phân chia TSCĐ ra những nhóm,
loại khác nhau theo những tiêu thức phân loại nhất định. Sau đây là những cách
phân loại TSCĐ chủ yếu:
- Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Theo hình thái biểu hiện, TSCĐ được chia làm 2 loại chính:
+ TSCĐ hữu hình
+ TSCĐ vô hình
SV: Nguyễn Thị Thùy
Lớp: TCDN13A02
5
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.s Phạm Thành Đạt
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được cơ cấu đầu tư vào TSCĐ hữu
hình và TSCĐ vô hình, từ đó lựa chọn quyết định đầu tư hoặc cơ cấu đầu tư sao cho
có hiệu quả nhất.
- Phân loại theo mục đích sử dụng:
Theo mục đích sử dụng, TSCĐ được chia thành 3 loại:
+ TSCĐ dùng cho mục đích SXKD
+ TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp và an ninh quốc phòng.

+ TSCĐ nhận bảo quản, cất giữ hộ.
Cách phân loại này cho thấy cơ cấu TSCĐ theo mục đích sử dụng, từ đó xác
định được trọng điểm của công tác quản lý TSCĐ.
- Phân loại theo công dụng kinh tế:
Theo công dụng kinh tế, TSCĐ được chia thành 6 nhóm sau:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc
+ Máy móc, thiết bị
+ Phương tiện vận tải, truyền dẫn
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý
+ Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
+ Các TSCĐ khác:
Cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại TSCĐ trong doanh
nghiệp, tạo điểu kiện thuận lợi cho việc quản lý sử dụng TSCĐ và tính toán khấu
hao chính xác.
- Phân loại theo tình hình sử dụng:
Theo tình hình sử dụng thì TSCĐ được chia làm 3 loại:
+ TSCĐ đang dùng
+ TSCĐ chưa dùng
+ TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý
Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng hiệu quả các TSCĐ của doanh
nghiệp, từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
1.1.3.2. Vốn lưu động của doanh nghiệp
• Khái niệm vốn lưu động
SV: Nguyễn Thị Thùy
Lớp: TCDN13A02
6
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.s Phạm Thành Đạt
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên liên
tục, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do đó, để hình

thành nên các TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào
các tài sản đó. Số vốn tiền tệ này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các
TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực
hiện thường xuyên liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngày trong
một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc
một chu kì kinh doanh.
• Đặc điểm của vốn lưu động
+ Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
+ Vốn lưu động dịch chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm mới
được tạo ra và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kì kinh doanh.
+ Vốn lưu động hoàn thành một vòng luân chuyển sau một chu kì kinh doanh
khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền bán hàng.
Những đặc điểm này của vốn lưu động là do chịu sự chi phối của các đặc điểm
của TSLĐ là tham gia vào từng chu kì sản xuất, bị tiêu dùng trong việc chế tạo ra
sản phẩm và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
• Phân loại vốn lưu động
Để quản lí tốt vốn lưu động cần phải tiến hành phân loại vốn lưu động. Phân
loại vốn lưu động là việc chia vốn lưu động ra thành các nhóm khác nhau theo
những tiêu thức nhất định.
- Phân loại theo hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ
Theo cách phân loại này, vốn lưu động bao gồm:
+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
+ Vốn về hàng tồn kho
- Phân loại theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh
Dựa theo căn cứ này thì vốn lưu động bao gồm:
SV: Nguyễn Thị Thùy
Lớp: TCDN13A02
7
Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Thành Đạt
+ Vốn trong khâu dự trữ sản xuất
+ Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông
Phương pháp phân loại này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động theo vai
trò, từ đó giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các khâu của
quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với quá
trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lí thích hợp nhằm
tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
1.1.4. Phương thức huy động vốn của doanh nghiệp
Để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp thì các nhà
quản lí cần phải nẳm rõ nguồn hình thành VKD, từ đó có phương án huy động, biện
pháp quản lí sử dụng thích hợp đem lại hiệu quả cao. Có hai hình thức huy đông
vốn: huy động nợ và huy động vốn chủ sở hữu.
1.1.4.1. Huy động nợ
- Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách
nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: nợ vay, các khoản phải trả
cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh nghiệp…Nợ phải trả
có thể là nợ phải trả ngắn hạn ( là các khoản nợ có thời gian đáo hạn dưới 1 năm)
hoặc nợ phải trả dài hạn ( là các khoản nợ có thời gian đáo hạn trên một năm).
1.1.4.2. Huy động vốn chủ sở hữu
- Vốn chủ sở hữu (VCSH): là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp, bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh.
Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp mà VCSH là vốn nhà nước, vốn tự bổ sung từ
lợi nhuận sau thuế và từ các quỹ của doanh nghiệp. Đặc điểm của nguồn vốn chủ sở
hữu là không có thời gian đáo hạn, có độ an toàn cao, lợi nhuận chi trả không ổn
định, phụ thuộc vào tình hình kinh doanh và chính sách phân phối lợi nhuận của
doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Thùy
Lớp: TCDN13A02

8
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.s Phạm Thành Đạt
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường một
doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Sự kết
hợp hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp hoạt động
và quyết định của người quản lí. Nhận thức được từng loại vốn sẽ giúp doanh
nghiệp tìm được biện pháp tổ chức quản lí, sử dụng vốn hợp lí; đồng thời có thể
tính toán để tìm ra kết cấu vốn hợp lí với chi phí sử dụng vốn thấp nhất.
SV: Nguyễn Thị Thùy
Lớp: TCDN13A02
9
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.s Phạm Thành Đạt
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử
dụng và quản lý nguồn lực vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn ảnh hưởng có tính quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của một doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nghĩa là với một lượng vốn
nhất định sẽ tạo ra được nhiều doanh thu, lợi nhuận hơn; hoặc doanh thu và lợi
nhuận không thay đổi nhưng lượng vốn ứng ra thấp hơn. Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn là biện pháp để bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đang là vấn đề rất bức thiết đối với mọi
doanh nghiệp. Sự cần thiết này xuất phát từ những lí do sau:
- Xuất phát từ vai trò của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh
Vốn là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Nếu không có vốn thì doanh nghiệp không thể tồn tại được, nếu thiếu vốn
gây khó khăn, làm gián đoạn sản xuất và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Vốn

không được bảo toàn và phát triển tức là mục tiêu đầu tư vốn không đạt được,
không có cơ hội cho doanh nghiệp trong việc đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, mở
rộng quy mô sản xuất làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường, từ đó làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Như vậy đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tìm các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Xuất phát từ thực tế sử dụng vốn của nhiều doanh nghiệp hiện nay
Trong thời kì bao cấp, nguồn vốn của doanh nghiệp chủ yếu là do nhà nước
cấp phát, không phải chịu trách nhiệm về số vốn doanh nghiệp đã sử dụng, làm
cho vai trò của tài chính trở nên mờ nhạt. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường,
với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế, sự cạnh tranh khốc liệt giữa các
doanh nghiệp không chỉ trong mà ngoài nước, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì mới có thể tồn tại và phát triển được. Tuy nhiên
trong tình hình hiện nay, không ít doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, tình trạng
SV: Nguyễn Thị Thùy
Lớp: TCDN13A02
10
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.s Phạm Thành Đạt
thiếu vốn, ứ đọng vốn không bảo toàn được vốn thậm chí có những doanh nghiệp
còn đang đứng bên bờ vực phá sản do hiệu quả sử dụng vốn thấp. Vì vậy, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn đang là một yêu cầu cấp bách hiện nay đối với các
doanh nghiêp Việt Nam.
- Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
Bất kì một doanh nghiệp nào tham gia vào hoạt động kinh doanh đều mong
muốn tối đa hóa lợi nhuận. Tức cùng một đồng vốn có thể mang lại lợi nhuận cao
nhất. Trong đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là yếu tố có tính chất quyết
định. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không chỉ mang lại lợi nhuận trước mắt mà
còn có ý nghĩa lâu dài đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
- Xuất phát từ ý nghĩa xã hội
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ tận dụng được các nguồn lực của xã

hội, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững
của xã hội.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
VCĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ bỏ ra trong kí thì tạo nên bao nhiêu
đồng doanh thu thuần
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
Lợi nhuận trước (sau) thuế
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =
VCĐ bình quân trong kì

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định tham gia trong kì có thể tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước ( sau ) thuế thu nhập doanh nghiệp
- Hệ số hao mòn TSCĐ
SV: Nguyễn Thị Thùy
Lớp: TCDN13A02
11
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.s Phạm Thành Đạt
Số tiền khấu hao lũy kế
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ tại thời điểm đánh giá
Hệ số này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp so với
thời điểm đầu tư ban đầu, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ hao mòn càng cao
và ngược lại.
- Hệ số trang bị TSCĐ

Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kì
Hệ số trang bị TSCĐ =
Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất
Hệ số này phản ánh mức độ trang bị TSCĐ cho một công nhân sản xuất trực tiếp.
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kì
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ tham gia trong kì tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần.
- Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp: Phản ánh quan hệ tỉ lệ giữa giá trị từng
nhóm, từng loại TSCĐ trong tổng số giá trị TSCĐ của doanh nghiệp tại thời điểm
đánh giá. Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp đánh giá được mức độ hợp lí trong cơ cấu
TSCĐ được trang bị ở doanh nghiệp.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho:
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
Số hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu phản ánh trong kỳ hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng.
- Chỉ tiêu số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho:
360
Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho =
Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho ta biết một vòng quay của hàng tồn kho mất bao nhiêu ngày.
-Chỉ tiêu vòng quay các khoản phải thu:
SV: Nguyễn Thị Thùy
Lớp: TCDN13A02
12
Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Thành Đạt
Doanh thu thuần có thuế VAT
Vòng quay các khoản phải thu =
Số dư bình quân các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh một năm các khoản phải thu quay được bao nhiêu vòng.
- Chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân:
Số dư bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân (ngày)=
Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh doanh nghiệp tốn thời gian bao lâu để thu tiền bán hàng
kể từ lúc giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng.
- Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động
Doanh thu thuần
Vòng quay VLĐ =
VLĐ bình quân trong kì
Chỉ tiêu này phản ánh trong kì VLĐ quay được mấy vòng.
- Chỉ tiêu kì luân chuyển vốn lưu động
360
Kì luân chuyển VLĐ =
Vòng quay VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện
được một lần luân chuyển (hay là độ dài thời gian một vòng quay của vốn lưu động
ở trong kì).
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động
Lợi nhuận trước (sau) thuế
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
VLĐ bình quân trong kì
Chỉ tiêu này phản ánh trong kì, một đồng VLĐ tham gia vào quá trình kinh
doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế.
- Chỉ tiêu kết cấu vốn lưu động: Phản ánh kết cấu của VLĐ theo các tiêu

thức phân loại khác nhau. Việc xem xét kết cấu VLĐ nhằm đánh giá mức phù hợp
của cơ cấu để từ đó phát hiện những điểm không hợp lý của cơ cấu và có biện pháp
điều chỉnh cho phù hợp.
SV: Nguyễn Thị Thùy
Lớp: TCDN13A02
13
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.s Phạm Thành Đạt
- Các Hệ số khả năng thanh toán: Phản ánh khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng TSLĐ hay các khoản mục có trong TSLĐ như:
SV: Nguyễn Thị Thùy
Lớp: TCDN13A02
14
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.s Phạm Thành Đạt
Tổng TSLĐ
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Tổng TSLĐ - Hàng tồn kho
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, ở đây hàng tồn kho bị loại ra bởi tính thanh khoản thấp hơn của nó trong
các loại.
Tiền + các khoản tương đương tiền
Hệ số thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn

Hệ số này đánh giá khả năng thanh toán bằng những tài sản có tính thanh khoản
nhất của doanh nghiệp là tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp, đem
lại khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn một cách nhanh chóng nhất.
Các hệ số thanh toán này góp phần đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động,
xem có an toàn về mặt tài chính hay không.
Khi sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD chúng ta cần sử dụng
kết hợp các chỉ tiêu thì mới có thể đưa ra những nhận xét một cách toàn diện về
hiệu quả công tác quản lí và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
- Chỉ tiêu vòng quay toàn bộ vốn
Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ vốn =
VKD bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh trong kì, vốn của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên VKD
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
SV: Nguyễn Thị Thùy
Lớp: TCDN13A02
15
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.s Phạm Thành Đạt
Tỷ suất lợi nhuận VKD (ROA
E
) =
VKD bình quân
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn, không
tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc vốn.
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên VKD =

VKD bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VKD bình quân sử dụng trong kì tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VKD (ROA) =
VKD bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VKD bình quân sử dụng trong kì tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân trong kì tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu.
Để có thể đưa ra một sự đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của một doanh nghiệp thì
cần phải xem xét trên cơ sở phân tích tình hình và phối hợp các chỉ tiêu.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
Để có thể đưa ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì
trước hết doanh nghiệp cần phải tìm ra những nhân tố tác động đến chúng. Các
nhân tố này tác động đến hiệu quả sử dụng vốn thông qua tác động đến lợi nhuận
trên một vòng quay vốn.
1.2.3.1. Các nhân tố khách quan
- Cơ chế quản lí và các chính sách vĩ mô của Nhà nước: Nhà nước tạo ra môi
trường hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp tồn tại và phát triển đồng thời định
SV: Nguyễn Thị Thùy
Lớp: TCDN13A02
16
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.s Phạm Thành Đạt
hướng hoạt động cho các doanh nghiệp thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô. Vì

vậy, khi có một sự thay đổi trong chính sách kinh tế như các chính sách thuế, chính
sách xuất nhập khẩu, chính sách đầu tư… cũng có thể ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sử
dụng VKD của doanh nghiệp.
- Đặc thù ngành kinh doanh: Đặc thù ngành kinh doanh sẽ tác động đến cơ
cấu vốn, nguồn vốn của doanh nghiệp cũng như vòng quay của vốn. Do đó, việc so
sánh các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp với chỉ tiêu
trung bình ngành là rất cần thiết để đánh giá đúng những ưu và nhược điểm của
doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng vốn.
- Khả năng cạnh tranh trên thị trường: Một doanh nghiệp có khả năng cạnh
tranh cao thì tạo ra doanh thu và lợi nhuận lớn hơn từ đó tạo ra tỷ suất lợi nhuận
trên vốn cao.
- Lãi suất trên thị trường: lãi suất trên thị trường tác động đến chi phí huy
động vốn. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu chi phí sử dụng vốn giảm
thì sẽ làm tăng lợi nhuận từ đó làm tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn.
- Mức độ lạm phát của nền kinh tế: Lạm phát ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp thông qua giá nguyên liệu đầu vào, và giá thành phẩm đầu
ra. Nền kinh tế có lạm phát cao sẽ làm cho mức mua của đồng tiền giảm sút doanh
nghiệp phải ứng ra một lượng vốn lớn hơn để có những tài sản tương đương như cũ,
khi đó năng lực vốn đã bị giảm. Mặt khác, trong thời kì lạm phát sức mua đồng tiền
giảm, thu nhập người dân điều chỉnh chậm gây khó khăn cho doanh nghiệp trong
vấn đề tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, nếu như doanh nghiệp không có biện pháp quản lí
tốt có thể dẫn tới tình trạng mất vốn, có thể làm cho doanh nghiệp đứng bên bờ vực
phá sản. Ngoài ra, lạm phát còn ảnh hưởng đến công tác trích khấu hao. Do khấu
hao được tính trên giá trị sổ sách tại lúc đem vào sử dụng nên giá trị khấu hao có thể
không đủ để tái tạo TSCĐ mới.
- Các điều kiện tự nhiên và thiên tai như bão lụt, hỏa hoạn… làm tài sản của
doanh nghiệp bị tổn thất, giảm dần có thể dẫn tới mất vốn của doanh nghiệp. Đặc
biệt là các doanh nghiệp có sản phẩm chịu tác động môi trường như: ngành xây
dựng, ngành nông nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Thùy

Lớp: TCDN13A02
17
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.s Phạm Thành Đạt
- Sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật: Khoa học công nghệ sẽ là cơ hội những
cũng là thách thức đối với doanh nghiệp, làm tăng hao mòn vô hình và đòi hỏi công
tác đầu tư đổi mới tài sản để có thể nâng cao năng suất cũng như sức cạnh tranh của
doanh nghiệp.
1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan
Đây là nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
- Trình độ cán bộ quản lí và tay nghề người lao động: Đây là nhân tố quyết
định đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Với một người quản lí giỏi, không
những sẽ đưa ra được một quy trình quản lí vốn chặt chẽ mà còn tận dụng được
những cơ hội kinh doanh mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn. Bên cạnh đó, trình độ tay nghề của người lao động cũng
rất quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hiệu
quả sử dụng tài sản… từ đó tác động đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm và lợi
nhuận cho của doanh nghiệp.
- Chế độ lương và cơ chế khuyến khích người lao động: Đây là những nhân
tố tác động đến ý thức, thái độ làm việc của người lao động. Mà chính ý thức,
thái độ làm việc của người lao động sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản,
năng suất lao động, chất lượng sản phẩm…từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn.
- Trình độ tổ chức sản xuất: Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là sự kết hợp của nhiều bộ phận, nhiều phân xưởng. Nếu doanh nghiệp có
sự sắp xếp phù hợp thì hoạt động kinh doanh sẽ diễn ra nhịp nhàng, tiết kiệm
thời gian giảm chi phí, tăng năng suất lao động.
- Các quyết định đầu tư và quyết định tài trợ: Nếu một doanh nghiệp đưa ra
được những quyết định đầu tư đúng như khi nào thì nên đổi mới máy móc thiết
bị, mua những loại máy móc thiết bị nào, với nhu cầu vốn như thế nào là đủ,

dùng những nguồn tài trợ nào cho những loại máy móc đó, cần huy động ở mỗi
nguồn là bao nhiêu… Thì doanh nghiệp không những sản xuất ra được những
sản phẩm chất lượng tốt nhất, tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn còn đảm bảo
SV: Nguyễn Thị Thùy
Lớp: TCDN13A02
18
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.s Phạm Thành Đạt
cho doanh nghiệp khả năng an toàn tài chính trong hoạt động. Từ đó sẽ tạo ra
được lợi nhuận cao hơn và hoạt động kinh doanh sẽ được trôi chảy.
SV: Nguyễn Thị Thùy
Lớp: TCDN13A02
19
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.s Phạm Thành Đạt
1.2.4. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
- Cần đưa ra một cơ chế quản lí tài sản và vốn chặt chẽ trong đó quy định
trách nhiệm của từng cá nhân và tổ chức trong việc sử dụng tài sản.
- Phải thiết lập, đánh giá, lựa chọn được các dự án đầu tư phát triển tốt. Sau đó,
cần phải cân nhắc, lựa chọn những loại máy móc thiết bị trang bị cho kế hoạch đó.
- Xác định hợp lí nhu cầu vốn cho kế hoạch sản xuất, để từ đó có biện pháp
huy động vốn phù hợp, tránh tình trạng thừa hoặc thiếu vốn làm tăng chi phí sử
dụng vốn, làm gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức huy động vốn đầy đủ và kịp thời với chi phí hợp lý cho hoạt
động SXKD.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả. Để thực hiện điều này đòi hỏi
doanh nghiệp phải thực hiện tốt các biện pháp sau:
+ Đối với vốn cố định: Doanh nghiệp cần phải lựa chọn phương pháp khấu
hao và mức khấu hao hợp lí làm cơ sở cho việc thu hồi đầy đủ và kịp thời vốn đầu
tư ứng trước vào tài sản cố định. Bên cạnh đó, cần đánh giá và đánh giá lại tài sản

cố định để có điều chỉnh kịp thời giá trị TSCĐ để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ
chi phí khấu hao, không để mất vốn. Đồng thời, cần quản lí chặt chẽ và sử dụng có
hiệu quả quỹ khấu hao TSCĐ.
Thực hiện tốt việc phân cấp quản lí huy động tối đa tài sản hiện có vào hoạt
động kinh doanh góp phần nâng cao hiệu suất sử dụng vốn: Cần lập hồ sơ, đánh số,
mở sổ quản lí theo dõi đối với từng tài sản, theo nguyên tắc mỗi TSCĐ phải có cá
nhân hoặc bộ phận chịu trách nhiệm quản lí, sử dụng. Thường xuyên kiểm tra, giám
sát được tình hình sử dụng tài sản để có biện pháp huy động tốt nhất tài sản hiện có
vào hoạt động kinh doanh.
Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ không để tình trạng hư hỏng
bất thường làm gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp chủ động
và có trách nhiệm tiến hành nhượng bán, thanh lí TSCĐ không dùng hoặc lạc hậu,
hư hỏng hoặc đã khấu hao hết để nhanh chóng thu hồi vốn.
SV: Nguyễn Thị Thùy
Lớp: TCDN13A02
20

×