Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Phân tích tình hình tài chính và các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Funing Precision Component

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.75 KB, 66 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp 1 Học Viện Ngân Hàng
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh
ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó khăn và thử
thách cho doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng định được mình mỗi
doanh nghiệp cần phải nắm vững tình hình cũng như kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh. Để đạt được điều đó các doanh nghiệp phải luôn quan tâm tới tình hình
tài chính vì nó quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh và ngược lại.
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các
doanh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng như xác định một cách đầy đủ, đúng
đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thông tin có thể đánh giá
được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như rủi ro và triển vọng trong
tương lai của doanh nghiệp để họ có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu, những
quyết định chính xác nhất nhằm năng cao chất lượng công tác quản lý, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển trong cuộc cạnh tranh khốc liệt này, các
doanh nghiệp buộc phải có một tình hình tài chính lành mạnh. Điều này đòi hỏi mỗi
một doanh nghiệp phải quan tâm đến công tác tài chính, thường xuyên tổ chức việc
phân tích, tổng hợp, đánh giá các chỉ tiêu tài chính, cũng như việc dự báo tình hình
tài chính của doanh nghiệp trong những khoảng thời gian nhất định. Mỗi doanh
nghiệp phải thực hiện tốt việc tổ chức, phân tích tài chính, bởi đó là một trong
những nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp trong kinh
doanh.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, em đã lựa chọn đề tài “ Phân tích tình hình
tài chính và các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty
TNHH Funing Precision Component” với mong muốn làm rõ cơ sở lí luận về
công tác phân tích tài chính và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH
Funing Precision Component.
Trần Quí Sáng TCDNE – K12
Chuyên đề tốt nghiệp 2 Học Viện Ngân Hàng


Nội dung chuyên đề bao gồm 3 chương :
Chương 1: Lí luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH Funing Precision
Component.
Chương 3: Các biện pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại công ty TNHH Funing Precision Component.
Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo cùng toàn thể các
cô chú trong công ty TNHH Funing Precision Component để hoàn thiện bài chuyên
đề tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2013
Sinh viên: Trần Quí Sáng
Lớp TCDNE-K12
Trần Quí Sáng TCDNE – K12
Chuyên đề tốt nghiệp 3 Học Viện Ngân Hàng
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 6
1.2.Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 9
1.2.1.Phân tích khái quát về môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường ngành 9
1.2.2.Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp 9
1.2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các cân bằng
trên bảng cân đối kế toán 9
1.2.2.2.Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh 11
1.2.2.3.Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ 11
1.2.3.Phân tích các tỷ số tài chính 12
1.2.3.1.Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn 12
1.2.3.2. Phân tích cơ cấu tài chính 13
1.2.3.3. Phân tích năng lực hoạt động của tài sản 15
1.2.3.4. Phân tích khả năng sinh lời 16

1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phân tích của doanh nghiệp 18
CHƯƠNG II 22
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH FUNING PRECISION
COMPONENT 22
2.1. Khái quát về công ty TNHH Funing Precision Component 22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 22
2.1.3.Tình hình tài chính chủ yếu của công ty 25
2.1.3.1.Những thuận lợi, khó khăn và kết quả kinh doanh chủ yếu của công ty 25
2.1.3.2. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty 27
2.2. Đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH Funing Precision Component 29
2.2.1. Đánh giá tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 29
2.2.2. Đánh giá tình tài chính thông qua mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn trên
bảng cân đối kế toán. 34
2.2.3. Đánh giá tình hình tài chính thông qua các tỷ số tài chính 41
2.2.3.1. Phân tích năng lực hoạt động của tài sản 41
2.2.3.2.Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn 43
Trần Quí Sáng TCDNE – K12
Chuyên đề tốt nghiệp 4 Học Viện Ngân Hàng
2.2.3.3.Phân tích cơ cấu tài chính của doanh nghiệp 44
2.2.2.4. Phân tích khả năng sinh lời 46
2.3. Những vấn đề đặt ra sau khi phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Funing
Precision Component 48
2.3.1.Những thành quả đạt được 48
2.3.2.Những tồn tại cần khắc phục trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty 49
CHƯƠNG III 51
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH FUNING PRECISION COMPONENT 51
3.1.Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh doanh thời gian tới 51
3.1.1.Phương hướng 51

Xu hướng chung: Trong vòng 5 năm tới, ngành Nhựa Việt Nam còn rất nhiều cơ hội
để phát triển và sẽ tiếp tục phân hóa mạnh: Các công ty có chiến lược đúng đắn, đầu tư
vào công nghệ và các phân khúc sản phẩm có tính cạnh tranh cao sẽ tồn tại trong khi
các doanh nghiệp nhỏ, công nghệ lạc hậu sẽ khó có khả năng tồn tại. Với đặc thù sản
phẩm mang tính chất của nhóm hàng thiết yếu nên các doanh nghiệp Nhựa hoàn toàn
có khả năng thay đổi giá để duy trì lợi nhuận trước biến động của các chi phí đầu vào.
51
Trên cơ sở nhận thức rõ những khó khăn và thuận lợi của môi trường kinh doanh cũng
như các nguồn lực nội bộ. Trên cơ sở những kết quả đạt được ở quý I năm 2013, toàn
thể cán bộ công nhân viên công ty đang nỗ lực đưa mức tăng trưởng bình quân hàng
năm của Công ty đạt 20% và lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng hàng
năm từ 10 - 15%. Năm 2013, Công ty phấn đấu mức doanh thu đạt 350 tỷ đồng, lợi
nhuận sau thuế đạt 70 tỷ đồng 51
Công ty xác định sẽ định hướng cơ cấu danh mục sản phẩm phù hợp với từng giai
đoạn phát triển. Tiếp theo là tăng tốc các dự án đầu tư mới, nâng cao năng lực sản xuất
các loại sản phẩm có thị trường tiêu thụ lớn như bao bì và các sản phẩm nhựa công
nghiệp. 51
Bên cạnh đó, xuất khẩu được xem như là “đòn bẩy” tăng trưởng của Công ty trong
giai đoạn hội nhập. Công ty xác định sẽ hướng ra thị trường nước ngoài bằng những
sản phẩm cùng loại ngang bằng về chất lượng, nhưng giá thành cạnh tranh hơn. Hiện
Trần Quí Sáng TCDNE – K12
Chuyên đề tốt nghiệp 5 Học Viện Ngân Hàng
nay, ngoài việc xuất khẩu sang một số nước thuộc châu Á như Hàn Quốc, Đài Loan
công ty đã đẩy mạnh sản phẩm tiêu thụ sang một số nước Đông Âu và Nam Mĩ. Trong
tương lai, Công ty sẽ di dời khu vực sản xuất và hợp tác đầu tư xây dựng nơi này
thành khu trung tâm thương mại, văn phòng… 52
3.1.2.Mục tiêu 52
3.2.Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại
công ty TNHH Funing Precision Component 53
3.2.2.Tăng cường quản lý chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận 58

Ngoài các biện pháp mang tính thiết yếu đối với mọi doanh nghiệp như sử dụng tiết
kiệm chi phí nguyên vật liệu góp phần giảm chi phí sản xuất; Tổ chức quản lý, phân
công lao động hợp lý, sử dụng hiệu quả chi phí tiền lương, thưởng trong sản xuất kinh
doanh thì doanh ngiệp có thể xem xét biện pháp: 58
3.2.3.Giải pháp tái cơ cấu lại cấu trúc vốn cho doanh nghiệp 58
3.2.4.Đẩy mạnh hoạt động tiên thụ, gia tăng thị phần 59
3.2.5.Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên 61
3.2.6.Hoàn thiện công tác phân tích tài chính 63
KẾT LUẬN 64
Trần Quí Sáng TCDNE – K12
Chuyên đề tốt nghiệp 6 Học Viện Ngân Hàng
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.1.1. Sự cần thiết của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích TCDN là tổng thể các phương pháp công cụ cho phép thu thập và
xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm
đánh giá tình hình tài chính, khả năng triển vọng của doanh nghiệp, giúp người sử
dụng thông tin đưa ra các quyết định quản lý phù hợp. Phân tích TCDN bao gồm
các bước chủ yếu:
- Thu thập thông tin
- Xử lý thông tin
- Dự đoán và quyết định.
1.1.1.2. Ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp.
Có rất nhiều đối tượng quan tâm sử dụng thông tin tài chính của doanh
nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm dưới một góc độ, mục đích khác nhau để đưa ra
các quyết định phù hợp với lợi ích của họ. Có thể chia các đối tượng quan tâm đến
thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp thành 2 nhóm: Nhóm có quyền lợi
trực tiếp và nhóm có quyền lợi gián tiếp.

Trần Quí Sáng TCDNE – K12
Chuyên đề tốt nghiệp 7 Học Viện Ngân Hàng
- Nhóm có quyền lợi trực tiếp bao gồm các nhà quản trị doanh nghiệp, các
nhà đầu tư, người cho vay.
- Nhóm có quyền lợi gián tiếp bao gồm các cơ quan quản lý Nhà nước, người
lao động, đối thủ cạnh tranh, nhà phân tích tài chính…
1.1.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.1.2.1. Tài liệu sử dụng trong phân tích TCDN.
Để phân tích một cách hoàn thiện và đầy đủ về tình hình TCDN, chúng ta sử
dụng rất nhiều tài liệu khác nhau, từ nhiều nguồn khác nhau. Đó là thông tin chung
về tình hình kinh tế, tiền tệ, các thông tin về ngành kinh tế của doanh nghiệp… Tuy
nhiên tài liệu liên quan đến tình hình TCDN chủ yếu là các báo cáo tài chính: bảng
cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển
tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính và các báo cáo khác.
1.1.2.2. Phương pháp phân tích.
Phương pháp phân tích TCDN bao gồm hệ thống các công cụ và biện pháp
nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và
bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tình hình hoạt động tài chính doanh
nghiệp, các chỉ tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu chi tiết, các chỉ tiêu tổng quát chung, các
chỉ tiêu có tính chất đặc thù nhằm đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động tài chính
của doanh nghiệp.
Có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp như: phương pháp
so sánh, phương pháp liên hệ đối chiếu, phương pháp phân tích nhân tố, phương
pháp đồ thị, phương pháp biểu đổ, phương pháp toán tài chính , kể cả các phương
pháp phân tích các tình huống giả định. Tuy nhiên, trong phân tích TCDN người ta
thường sử dụng các phương pháp sau: phương pháp so sánh, phương pháp tỉ lệ và
phương pháp Dupont.
Phương pháp so sánh:
So sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ
biến động của các chỉ tiêu phân tích.

Trần Quí Sáng TCDNE – K12
Chuyên đề tốt nghiệp 8 Học Viện Ngân Hàng
Để vận dụng phương pháp so sánh ta có thể dùng kỹ thuật so sánh bằng số tuyệt
đối và tương đối.
- So sánh về số tuyệt đối: Là việc xác định chệnh lệch giữa trị số của chỉ tiêu
phân tích với trị số của kỳ gốc. Kết quả so sánh cho thấy sự biến động về số tuyệt
đối của chỉ tiêu hiện tượng kinh tế đang nghiên cứu.
- So sánh tương đối: là xác định số phần trăm tăng (giảm) giữa thực tế so với
kỳ gốc để so sánh.
Và vận dụng vào phân tích tài chính phương pháp so sánh được vận dụng
dưới hình thức so sánh ngang và so sánh dọc.
Phương pháp tỷ lệ:
Là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân tích. Các tỷ số
thông thường được thiết lập bởi hai chỉ tiêu khác nhau. Các chỉ tiêu này phải có mối
quan hệ với nhau. Để phân tích được bằng phương pháp này bắt buộc người phân
tích phải hiểu được ý nghĩa của các tỷ số tức là hiểu được mối quan hệ giữa các chỉ
tiêu cấu thành. Phân tích tỷ lệ yêu cầu phải xác định được ngưỡng, định mức chuẩn
để so sánh.
Trong phân tích tài chính các tỷ lệ tài chính được chia thành các nhóm tỷ lệ
đặc trưng phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của doanh
nghiệp như: khả năng thanh khoản, tốc độ luân chuyển, cơ cấu vốn, khả năng sinh
lời. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, tỷ lệ phản ánh hiệu quả hoạt động,
tỷ lệ về cơ cấu vốn và nhóm tỷ lệ khả năng sinh lời.
Phương pháp phân tích tài chính Dupont
Phương pháp phân tích tài chính Dupont cho thấy mối quan hệ tương hỗ giữa
các tỷ lệ tài chính chủ yếu. Phương pháp Dupont là phương pháp tài chính quan
trọng, với phương pháp này các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân
dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của
phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp mức sinh lời của doanh nghiệp như thu
nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số

của các chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân
Trần Quí Sáng TCDNE – K12
Chuyên đề tốt nghiệp 9 Học Viện Ngân Hàng
tích ảnh hưởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng hợp. Ưu điểm của phương pháp này
là tìm ra được nguyên nhân của vấn đề từ đó có thể đưa ra các giải pháp để giải
quyết vấn đề đó. Nhưng hạn chế của phương pháp này là nó khá phức tạp và nhiều
khi nguyên nhân chưa hẳn là đúng. Có thể có trường hợp một số nhân tố tác động
tới nhiều chỉ tiêu được gọi là nguyên nhân gây ra sự thay đổi của chỉ tiêu cần phân
tích tuy nhiên những tác động này là ngược nhau vì vậy rất khó có thể nói chính xác
rằng nhân tố đó có tác động như thế nào đến kết quả phân tích cuối cùng.
1.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Phân tích khái quát về môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường ngành
Nhà phân tích phải phát hiện những biến động của môi trường kinh tế vĩ mô, ngành
nghề kinh doanh từ đó đánh giá sơ bộ về môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến sản
xuất kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp như thế nào? Xác định xu hướng
phát triển, nguy cơ cũng như cơ hội đối với doanh nghiệp.
1.2.2. Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các cân
bằng trên bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại những thời
điểm nhất định, nó bao gồm hệ thống các chỉ tiêu tài chính phát sinh phản ánh từng
nội dung tài sản và nguồn vốn. Như vậy, dựa vào số liệu trên bảng cân đối kế toán
ta có thể phân tích được kết cấu nguồn vốn và tài sản của doanh nghiệp xem xét sự
tăng giảm của tài sản và nguồn vốn để phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng
vốn.
Căn cứ vào mối quan hệ trên bảng cân đối kế toán, các nhà phân tích có thể phân
tích được tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu sau:
Thứ nhất: Xác định vốn lưu động ròng:
Vốn lưu động ròng là phần chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn và tài sản dài hạn.
Đây là một phần vốn ổn định sử dụng cho việc tài trợ tài sản ngắn hạn.

Trần Quí Sáng TCDNE – K12
Chuyên đề tốt nghiệp 10 Học Viện Ngân Hàng
Vốn lưu động ròng được xác định theo 2 cách:
Cách 1: Vốn lưu động ròng = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
Cách 2: Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn – Nguồn vốn ngắn hạn
Nếu VLĐR > 0, chứng tỏ công ty có một phần nguồn vốn dài hạn đầu tư cho tài sản
ngắn hạn, điều này đem lại cho công ty một nguồn vốn tài trợ ổn định, một dấu hiệu
an toàn, một quyền độc lập nhất định.
Nếu VLĐR < 0, chứng tỏ công ty có một phần tài sản dài hạn được tài trợ bằng
nguồn vốn ngắn hạn, công ty kinh doanh với cơ cấu vốn rất mạo hiểm. Do nguồn
vốn ngắn hạn chỉ được sử dụng trong thời gian ngắn, do vậy khi đến hạn doanh
nghiệp có thể lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán, hoặc phải huy động vốn
với chi phí cao, hay chấp nhận bán tài sản cố định của doanh nghiệp, thu hẹp quy
mô tài sản. Tuy nhiên nếu rủi ro chưa xảy ra thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được một
khoản chi phí sử dụng vốn.
Thứ hai: Xác định nhu cầu vốn lưu động:
Nhu cầu vốn lưu động là nhu cầu vốn phát sinh trong quá trình sản suất kinh doanh
của công ty nhưng chưa được tài trợ bởi bên thứ 3 (người bán, nhận thầu, ngân sách
…) trong quá trình kinh doanh đó.
NCVLĐ được xác định theo công thức:
Nhu cầu vốn lưu động = Tài sản kinh doanh – Nợ kinh doanh
Khi NCVLĐ > 0, tức là TSKD > NKD, cho thấy công ty có một phần tài sản lưu
động chưa được tài trợ bởi bên thứ 3.
Khi NCVLĐ < 0, tức là TSKD < NKD, chứng tỏ toàn bộ phần vốn chiếm dụng từ
bên thứ 3 lớn hơn toàn bộ nhu cầu vốn ngắn hạn phát sinh trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp.
Thứ ba: Xác định ngân quỹ ròng:
Ngân quỹ ròng có thể được xác định theo 2 cách:
- Cách 1: Ngân quỹ ròng = Ngân quỹ có – Ngân quỹ nợ
Trần Quí Sáng TCDNE – K12

Chuyên đề tốt nghiệp 11 Học Viện Ngân Hàng
Ngân quỹ ròng dương hay ngân quỹ có lớn hơn ngân quỹ nợ, chứng tỏ công
ty chủ động về ngân quỹ. Ngược lại ngân quỹ ròng âm thể hiện công ty bị động về
ngân quỹ ròng.
- Cách 2: Ngân quỹ ròng = Vốn lưu động ròng – Nhu cầu vốn lưu động
NQR > 0, với NCVLD dương chứng tỏ VLDR thỏa mãn NCVLD. Ngược
lại, công ty có quá nhiều tiền do chiếm dụng được vốn từ bên thứ 3 nếu NCVLD
âm.
1.2.2.2. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
Số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh cung cấp những thông tin tổng hợp về
phương thức kinh doanh, việc sử dụng các tiềm năng vốn, lao động kỹ thuật, kinh
nghiệm của doanh nghiệp và chỉ ra rằng hoạt động kinh doanh đó đem lại lợi nhuận
hay gây ra tình trạng lỗ vốn. Nó không chỉ cung cấp số liệu về hoạt động kinh
doanh mà DN đã thực hiện trong kỳ mà còn dự báo các hoạt động của DN trong
tương lai.
Thực chất, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của DN là phân tích thu
nhập và chi phí.
1.2.2.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
 Đánh giá các nguồn thu và chi tiền
Bước 1: Đánh giá xem nguồn thu và chi bằng tiền chủ yếu từ hoạt động kinh
doanh, hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính.
Bước 2: Đánh giá các nhân tố chủ yếu của lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh
doanh.
Bước 3: Đánh giá nhân tố chủ yếu của lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư.
Bước 4: Đánh giá các nhân tố chủ yếu của lưu chuyển tiền từ hoạt động tài
chính.
 Các tỷ số dòng tiền: các nhà phân tích có thể phân tích các nhóm tỷ số
sau đây để đánh giá về dòng tiền của doanh nghiệp
Trần Quí Sáng TCDNE – K12
Chuyên đề tốt nghiệp 12 Học Viện Ngân Hàng

 Các tỷ số phản ánh kết quả hoạt động: tỷ số dòng tiền trên tổng tài sản; tỷ
số dòng tiền trên vốn chủ sở hữu; tỷ số dòng tiền trên doanh thu thuần ;tỷ số dòng
tiền trên lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh:
 Các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán: Tỷ số khả năng trả nợ; tỷ số khả
năng trả nợ ngắn hạn: ; thời gian trả hết nợ dài hạn; tỷ số khả năng trả lãi vay; tỷ
số khả năng trả nợ gốc vay; tỷ số khả năng chi trả cổ tức.
1.2.3. Phân tích các tỷ số tài chính
1.2.3.1. Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán là năng lực đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán của công ty. Với
dòng tiền đủ lớn, công ty có thể trang trải cho các nghĩa vụ tài chính, nhờ đó không
lâm vào tình trạng vỡ nợ hay kiệt quệ về tài chính.
Chỉ tiêu đo lường khả năng thanh toán phổ biến nhất là hệ số thanh toán ngắn hạn
và hệ số thanh toán nhanh.
* Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Hệ số khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn
=
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đo lường khả năng mà các tài sản ngắn hạn
có thể chuyển đổi thành tiền để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn. Nếu hệ số này cao
có thể đem lại sự an toàn về khả năng thanh toán cao so với nghĩa vụ phải thanh
toán.
* Hệ số khả năng thanh toán nhanh tương đối.
Hệ số này đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty bằng
việc chuyển đổi các tài sản ngắn hạn không kể hàng tồn kho.
Hệ số khả năng thanh
toán nhanh
=
Tiền + ĐTTC ngắn hạn + Phải thu

Nợ ngắn hạn
Trần Quí Sáng TCDNE – K12
Chuyên đề tốt nghiệp 13 Học Viện Ngân Hàng
* Hệ số khả năng thanh toán ngay.
Trong một số trường hợp, tuy công ty có hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và
hệ số khả năng thanh toán nhanh tương đối cao nhưng vẫn có thể mất khả năng
thanh toán các nghĩa vụ nợ đến hạn do các khoản phải thu chưa thu hồi được. Vì
vậy, muốn biết khả năng thanh toán nhanh tức thì của công ty tại thời điểm nghiên
cứu, nhà phân tích có thể sử dụng chỉ tiêu khả năng thanh toán ngay
Khả năng thanh toán
ngay
= Tiền + ĐTTC ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán ngay tức thì của công ty bằng tiền
và các chứng khoán ngắn hạn có tính thanh khoản cao, không bị chi phối bởi thời
gian chuyển đổi hàng tồn kho và các khoản phải thu. Chỉ tiêu này đánh giá chính
xác hơn khả năng thanh toán của công ty vì đã loại bỏ đi được các khoản phải thu
khó đòi hoặc không thể thu hồi.
Phương pháp phân tích chủ yếu là so sánh hệ số khả năng thanh toán của
doanh nghiệp giữa các kỳ khác nhau, hệ số khả năng thanh toán của doanh nghiệp
với các doanh nghiệp khác trong ngành, hệ số trung bình ngành. Tuy nhiên, để có
kết luận đúng về khả năng thanh toán của doanh nghiệp cần phải có cách nhìn toàn
diện, phải thấy được sự tác động của các nhân tố làm tăng hay giảm các chỉ tiêu.
1.2.3.2. Phân tích cơ cấu tài chính
Cơ cấu tài chính đề cập tới việc công ty sử dụng nguồn tài trợ từ các khoản vay thay
cho vốn cổ phần. Các tỷ lệ này được dùng để đo lường vốn góp của các chủ sở hữu
với công ty so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với công ty và có ý nghĩa quan
trọng trong phân tích tài chính. Bởi lẽ, các chủ nợ nhìn vào số VCSH của công ty để
xem xét mức độ tin tưởng vào sự đảm bảo an toàn cho chủ nợ về các món nợ. Nếu
chủ sở hữu công ty chỉ đóng góp một tỷ lệ nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro trong sản

xuất kinh doanh chủ yếu do chủ nợ phải gánh chịu. Mặt khác, bằng cách tăng vốn
thông qua vay nợ, chủ công ty vẫn nắm được quyền kiểm soát và điều hành công ty,
Trần Quí Sáng TCDNE – K12
Chuyên đề tốt nghiệp 14 Học Viện Ngân Hàng
nếu công ty thu được lợi nhuận từ tiền vay lớn hơn chi phí sử dụng vốn thì lợi
nhuận dành cho chủ lợi nhuận sẽ gia tăng đáng kể.
Khi phân tích chúng ta sử dụng các hệ số sau:
* Hệ số nợ:
Hệ số nợ =
Nợ phải trả
Tổng nguồn
vố
n
Hệ số nợ nói lên trong tổng nguồn vốn của công ty, nguồn vốn từ bên ngoài
là bao nhiêu phần, hay trong tổng tài sản hiện có của công ty, có bao nhiêu phần
được hình thành từ vốn vay nợ. Hệ số này càng nhỏ thể hiện mức độ độc lập về tài
chính của công ty càng cao và ngược lại.
Hệ số tự tài trợ =
Vốn chủ sơ
hữ
u
Tổng nguồn vốn
Hệ số này dùng để đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của
doanh nghiệp. Nếu hệ số nợ càng thấp thì hệ số tự tài trợ càng cao và ngược lại.
* Hệ số nợ dài hạn:
Hệ số nợ dài
hạn
=
Nợ dài hạn
Vốn chủ sơ

hữ
u
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp đối với chủ
nợ. Chỉ tiêu này càng cao thì rủi ro của DN càng tăng. Chỉ tiêu này cao hay thấp
cũng tùy theo từng ngành hoạt động, những ngành có tỷ trọng tài sản cố định lớn
thường có chỉ số này cao. Tuy nhiên theo kinh nghiệm, để hạn chế rủi ro tài chính,
Trần Quí Sáng TCDNE – K12
Chuyên đề tốt nghiệp 15 Học Viện Ngân Hàng
thường người cho vay chấp nhận chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 hay nợ dài hạn không
vượt quá nguồn vốn chủ sở hữu. Khi chỉ tiêu này càng gần 1, doanh nghiệp càng ít
có khả năng được vay thêm các khoản vay dài hạn.
* Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn:
Hệ số tự tài trợ
tài sản dài hạn
=
Vốn chủ sơ hữu
Tài sản dài hạn bình
quân
Tỷ suất này lớn hơn 1, thể hiện khả năng tài chính vững mạnh. Ngược lại,
nếu nhỏ hơn 1 có nghĩa là có 1 phần tài sản cố định được tài trợ bằng nguồn vốn
vay, nợ. Nếu nguồn vốn đó là nguồn vốn ngắn hạn thì doanh nghiệp đang sử dụng
cơ cấu vốn mạo hiểm.
* Hệ số khả năng thanh toán lãi tiền vay:
Hệ số khả năng thanh toán
lãi tiền vay
=
Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay
Chi phí lãi vay
Hệ số này nói lên trong kỳ doanh nghiệp đã tạo ra lợi nhuận gấp bao nhiêu
lần lãi phải trả tiền vay. Thông thường hệ số này càng cao thì rủi ro mất khả năng

thanh toán lãi tiền vay càng thấp và ngược lại.
1.2.3.3. Phân tích năng lực hoạt động của tài sản
Nhóm chỉ tiêu này được tính cho một thời kỳ thường là 1 năm dương lịch
hoặc năm tài chính, cho thấy công ty khai thác và sử dụng các nguồn lực hiệu quả
như thế nào. Nhóm chỉ tiêu bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Vòng quay khoản phải thu :
Vòng quay khoản
phải thu
=
DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các khoản phải thu bình quân
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải
thu thành tiền mặt của công ty. Thông thường vòng quay các khoản phải thu càng
lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu càng nhanh, công ty ít bị chiếm dụng
vốn và ngược lại. Tuy nhiên không phải lúc nào vòng quay tăng cũng tốt và giảm là
Trần Quí Sáng TCDNE – K12
Chuyên đề tốt nghiệp 16 Học Viện Ngân Hàng
không tốt, phân tích biến động của doanh thu thuần và các khoản phải thu bình quân
trong kỳ để có được cách nhìn nhận đúng đắn.
- Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn
kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho, trong kỳ hàng tồn
kho luân chuyển được bao nhiêu vòng, thể hiện hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Vòng quay hàng tồn kho thấp, thể hiện tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
chậm, tăng ứ đọng vốn ở hàng tồn kho, giảm hiệu quả sử dụng vốn, làm tăng nhu
cầu vốn lưu động trong khi quy mô kinh doanh không thay đổi, làm giảm khả năng

thanh toán nhanh tương đối.
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Hiệu suất sử dụng
tài sản cố định
=
DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài sản cố định bình quân
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định phản ánh trong một kỳ, một đồng tài sản
cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Thông thường, hệ số này càng cao
phản ánh sức sản xuất của tài sản cố định hiệu quả. Tuy nhiên, hệ số này cao
nhưng là do doanh nghiệp thu hẹp quy mô sản xuất là không tốt.
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản
=
DTT về bán hàng và cung cấp dịch
vụ
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này thể hiện trong kỳ, một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng thu
nhập. Thông thường hệ số này càng cao chứng tỏ công ty sử dụng càng hiệu quả tài
sản của mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh và ngược lại.
1.2.3.4. Phân tích khả năng sinh lời
Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh
và hiệu năng quản lý công ty.
Trần Quí Sáng TCDNE – K12
Chuyên đề tốt nghiệp 17 Học Viện Ngân Hàng
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Tỷ suất lợi nhuận
doanh thu (ROS)
=

Lợi nhuận
x 100%
Doanh thu
Tỷ suất này thể hiện trong 100 đồng doanh thu mà công ty thu được trong
kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao chứng tỏ hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp càng tốt. Tỷ suất này được dùng để phản ánh khả năng sinh lời
toàn bộ hoạt động, khả năng sinh lời hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời hoạt
động bán hàng.
- Khả năng sinh lời tổng tài sản:
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế
trên tổng tài sản (ROA)
=
Lợi nhuận (trước) sau thuế
X
100
Tổng tài sản bình quân
Tỷ suất này thể hiện trong 100 đồng tài sản hiện có tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế điều
chỉnh trên tổng tài sản (ROA)
= Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này phản 100 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập trước thuế
và lãi vay. Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lời
của một đồng vốn đầu tư. Vì nguồn vốn công ty sử dụng để tài trợ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh bao gồm cả vốn của chủ sở hữu và chủ nợ.
- Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu:
Tỷ suất lợi nhuận vốn
chủ sở hữu (ROE)
=

Lợi nhuận sau thuế
100%
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu phản ánh 100 đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Thông thường các chỉ số trên càng cao thể hiện khả năng sinh lời càng
tốt. Bên cạnh đó, nhà phân tích cần sử dụng phương pháp phân tích Dupont kết hợp
với phương pháp thay thế liên hoàn và số chênh lệch để hiểu rõ nguyên nhân tạo
nên những biến động đó.
Trần Quí Sáng TCDNE – K12
Chuyên đề tốt nghiệp 18 Học Viện Ngân Hàng
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phân tích của doanh nghiệp
1.3.1. Nhân tố khách quan
1.3.1.1. Về phía nhà nước
Để có thể thực hiện được chức năng, vai trò điều tiết, định hướng và quản lý
các hoạt động kinh tế ngày càng đa dạng, nhà nước cần thiết phải ban hành một hệ
thống các quy phạm pháp luật để có thể điều chỉnh một bộ phận lớn và đặc thù các
hoạt động và quan hệ xã hội. Đối với lĩnh vực tài chính kinh tế, nhà nước cần ban
hành các chính sách, chế độ có tính chuẩn mực. Trong điều kiện đó, báo cáo tài
chính được nhà nước quy định theo một số chuẩn mực nhất định và có tính chất bắt
buộc. Một số loại hình báo cáo tài chính tùy theo điều kiện của mỗi công ty có thể
có tính chất bắt buộc hoặc không đối với các công ty.
Báo cáo tài chính được nhà nước quản lý rất chặt chẽ theo cấp và được xác
định thống nhất về phương pháp lập, phương pháp tính, thời gian lập và gửi… Các
thông tin kế toán trên báo cáo tài chính phải có tính chất xác thực và có cơ sở.
Các công ty thực hiện tốt quá trình phân tích tài chính phải lập đầy đủ và
chính xác các báo cáo tài chính. Nếu chính sách của nhà nước nói chung và chính
sách kinh tế tài chính nói riêng chưa hoàn thiện thì sẽ có sự ảnh hưởng tới công tác
phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.3.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp
Đặc điểm của công ty ảnh hưởng không nhỏ tới quản trị tài chính công ty.

Mỗi ngành kinh doanh có đặc điểm về mặt kinh tế và kỹ thuật ngành khác nhau.
Tính chất ngành kinh doanh ảnh hưởng tới quy mô của vốn sản xuất kinh doanh, do
đó có ảnh hưởng tới phương pháp phân tích tài chính công ty.
Tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng trước hết đến nhu
cầu sử dụng vốn và doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Những công ty sản xuất có chu kỳ
ngắn thì nhu cầu vốn ngắn hạn giữa các thời kỳ trong năm thường không có biến
động lớn, công ty cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng, điều đó giúp cho
Trần Quí Sáng TCDNE – K12
Chuyên đề tốt nghiệp 19 Học Viện Ngân Hàng
công ty dễ dàng đảm bảo sự cân đối giữa thu và chi bằng tiền, cũng như cho công ty
trong quá trình tổ chức nguồn vốn cho nhu cầu kinh doanh. Những công ty sản xuất
sản phẩm có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, phải ứng ra một lượng vốn ngắn hạn
tương đối lớn, công ty hoạt động trong ngành sản xuất có tính thời vụ, thì nhu cầu
vốn ngắn hạn giữa các quý trong năm thường có sự biến động, tiền thu về bán hàng
cũng không được đều, tình hình thanh toán chi trả cũng thường gặp khó khăn hơn.
Ngoài ra, môi trường kinh doanh bao gồm tất cả những điều kiện bên ngoài
có ảnh hưởng đến mọi hoạt động của doanh nghiệp.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp
Điều này cũng có ảnh hưởng đến chính sách tài chính của công ty, bởi mục
đích của nhà quản trị công ty là lợi nhuận. Nếu những người lãnh đạo của công ty
quan tâm đến các chỉ tiêu trong quá trình phân tích tài chính, có sự quản lý chặt chẽ
thường xuyên thì công tác phân tích tài chính của công ty sẽ có hiệu quả tốt. Các
thông tin trong báo cáo tài chính sẽ trung thực, chính xác, đáp ứng được đòi hỏi,
yêu cầu của nhà quản lý. Từ đó, nhà quản lý sẽ có thêm những cơ hội đầu tư mới
mang lại hiệu quả cao đối với công ty.
1.3.2.2. Trình độ của cán bộ công nhân viên
Cán bộ, công nhân viên là những người trực tiếp tiến hành công tác phân tích
báo cáo tài chính công ty. Nếu những cán bộ có đầy đủ những năng lực và chuyên
môn nhất định thì việc phân tích tài chính sẽ được diễn ra thuận lợi. Các chỉ tiêu,

các nhận xét đánh giá cũng được quan tâm đúng mức.
Nếu cán bộ, công nhân viên có ý thức trách nhiệm trong quá trình phân tích tài
chính thì công tác phân tích tài chính sẽ hợp lý, chính xác và hiệu quả.
Nếu cán bộ phân tích tài chính là người có đạo đức nghề nghiệp, thì công tác phân
tích tài chính sẽ phản ánh được trung thực các số liệu tài chính của công ty, giúp
Trần Quí Sáng TCDNE – K12
Chuyên đề tốt nghiệp 20 Học Viện Ngân Hàng
cho nhà quản trị cũng như các đối tượng quan tâm tới tình hình tài chính công ty có
thể đưa ra được các quyết định đầu tư đúng đắn.
1.3.2.3. Cơ sở vật chất
Ngoài các yếu tố trên, cơ sở vật chất, kỹ thuật cũng là một nhân tố ảnh hưởng
tới công tác phân tích tài chính công ty. Cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết và hữu ích
nhất, đó là các hệ thống phần mềm máy tính được sử dụng trong công tác phân tích
tình hình tài chính. Nếu có cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại thì công ty có khả năng
giảm bớt được khối lượng công việc, tiết kiệm thời gian, công sức trong quá trình
phân tích.
Như vậy, để quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp đạt hiệu quả thì công
ty cần xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phân tích đó.
Trần Quí Sáng TCDNE – K12
Chuyên đề tốt nghiệp 21 Học Viện Ngân Hàng
Trần Quí Sáng TCDNE – K12
Chuyên đề tốt nghiệp 22 Học Viện Ngân Hàng
CHƯƠNG II
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH FUNING
PRECISION COMPONENT
2.1. Khái quát về công ty TNHH Funing Precision Component
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty TNHH Funing Precision Component
Địa chỉ: Lô 3, Khu CN Quế Võ, Thành phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh.
Số điện thoại: 02413856888

Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty TNHH Funing Precision Component được thành lập theo quyết định số
209/2003/QĐ-BCN ngày 04 tháng 12 năm 2003.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103002023 ngày 02 tháng 01 năm 2004.
Loại hình doanh nghiệp: Trách nhiệm hữu hạn.
Là công ty TNHH có vốn đầu tư của Hàn Quốc.
Quy mô vốn điều lệ ban đầu: 30,000,000,000 VND
2.1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
a. Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh và các sản phẩm chủ yếu
- Lĩnh vực kinh doanh
Lĩnh vực kinh doanh của Công ty là sản xuất, thương mại.
- Ngành nghề kinh doanh
Hoạt động chính của công ty là sản xuất kinh doanh các sản phẩm nhựa gia dụng và
công nghiệp; thiết kế, chế tạo, kinh doanh khuôn mẫu ngành nhựa; dịch vụ giám
định, phân tích, kiểm nghiệm ngành hóa chất.
- Sản phẩm chủ yếu
+ Các sản phẩm nhựa gia dụng như: Hộp, chậu, rổ - rá, khay, kệ, bình- ca- cốc.
+ Các sản phẩm công nghiệp: ống nhựa, thùng.
+ Ngoài ra còn có các loại bàn, tủ nhựa và các loại bao bì phân phối.
b. Tổ chức hoạt động kinh doanh
- Công ty tổ chức hoạt động kinh doanh theo hình thức tập trung.
Trần Quí Sáng TCDNE – K12
Chuyên đề tốt nghiệp 23 Học Viện Ngân Hàng
- Hiện công ty có một nhà máy sản xuất đặt tại Lô 3, Khu CN Quế Võ, Bắc Ninh.
Ngoài ra đang tiến hành xây dựng thêm một nhà máy tại Việt Yên, Bắc Giang.
c. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính–kế toán và tổ chức bộ máy quản lý SXKD
- Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1: Tổ chức phòng tài chính - kế toán
-Tổ chức bộ máy quản lý SXKD
Trần Quí Sáng TCDNE – K12

Ban Kiểm Soát
Hội Đồng Thành Viên
Tổng Giám Đốc
Phó Tổng Giám Đốc
Kinh Doanh
Đại Diện Lãnh Đạo
Phó Tổng giám
Đốc Kỹ Thuật
Trưởng Phòng
Phó Phòng
Nhân Viên Tài Chính Nhân Viên Kế Toán
Nhân Viên Văn Thư và Thủ Quỹ
Chuyên đề tốt nghiệp 24 Học Viện Ngân Hàng
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý SXKD
d. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
- Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất đồ nhựa gia dụng:
Sơ đồ 2.3 : Quy trình công nghệ sản xuất đồ nhựa gia dụng
- Cơ sở vật chất kỹ thuật: Công ty được xây dựng trên diện tích 5 hecta bao gồm
05 xưởng hoạt động là:
+ Xưởng thổi
+ Xưởng ép
+ Xưởng PET
+ Xưởng công đoạn phụ
+ Xưởng khuôn mẫu
Bên cạnh đó Công ty đầu tư trang thiết bị hiện đại bao gồm nhiều máy ép và thổi,
Trần Quí Sáng TCDNE – K12
Trưởng
Phòng
Kinh
Doanh

Kế
Toán
Trưởng

Trưởng
Phòng
Tài
Chính
Kế
Trưởng
Phòng
Nhân
sự
Trưởng
Phòng
Quản
Trị
Hành
Chính
Trưởng
Phòng
Đầu Tư
Ngiên
Cứu
Phát
Triển
(R&D)
Trưởng
Phòng
Đảm

Bảo
Chất
Lượng
(QA)
Giám
Đốc
Nhà
Máy
Trưởng
Phòng
Marketing
Nhập kho thành
phẩm
Hạt nhựa
Đun nóng
Làm
nguội
Trang trí
Đổ khuân
Ép thổi
Dỡ khuân
Mài nhẵn
Làm bóng
Kiểm tra sản
phẩm
Chuyên đề tốt nghiệp 25 Học Viện Ngân Hàng
máy gia công cơ khí thuộc thế hệ mới điều khiển bằng kỹ thuật số được nhập khẩu
từ Đức, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, với các thương hiệu hàng đầu như:
Charmill, Makino, Mazak, Mitutoyo, Harford, Victor, …
- Cung cấp vật tư: Nguyên liệu đầu vào chủ yếu là nhập khẩu từ nước ngoài,

nguồn nguyên liệu trong nước chỉ đáp ứng được khoảng gần 20% nhu cầu sản xuất
của công ty. Giá nguyên liệu trên thế giới thường xuyên có sự biến động, điều này
ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển của công ty. Nguyên liệu đầu vào của công
ty là hạt nhựa PP, PVC, PE, OPV, LD…nhập khẩu từ Hàn Quốc và các nước Châu
Âu như tập đoàn Borouge (tập đoàn hàng đầu thế giới trong việc nghiên cứu và phát
triển các sản phẩm, nguyên liệu nhựa tại Châu Âu).
- Thị trường tiêu thụ và vị thế cạnh tranh của công ty: Các sản phẩm của công
ty chủ yếu là xuất khẩu ra nước ngoài ( Hàn Quốc, Đài Loan, Đông Âu, Nam Mỹ).
Công ty chủ yếu là sản xuất sản phẩm và tiêu thụ hàng loạt nhưng cũng có những
tường hợp sản xuất theo đơn đặt hàng với những lô hàng có yêu cầu kỹ thuật đặc
trưng theo đề nghị của bên đối tác. Kênh tiêu thụ chủ yếu ở Việt Nam là hợp đồng
với các đại lý tại Bắc Ninh và các tỉnh lân cận. Hiện nay vị thế cạnh tranh của công
ty còn chưa lớn, song với nỗ lực của ban lãnh đạo công ty cùng toàn thể công nhân
viên, song hành với đó là chất lượng và mẫu mã sản phẩm thì sản phẩm của công ty
sẽ tới gần hơn với người tiêu dùng.
- Lực lượng lao động: Tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty tính đến thời
điểm ngày 15/02/2012 là 745 người. Trên 30% cán bộ công nhân viên có trình độ
Đại học, cao đẳng, công nhân đều có trình độ tay nghề từ mức khá trở lên.
2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty
2.1.3.1. Những thuận lợi, khó khăn và kết quả kinh doanh chủ yếu của công ty
a. Những thuận lợi:
Nhựa là một trong những ngành chiến lược của Việt Nam với tốc độ tăng
trưởng cao trong nhiều năm trở lại đây. Theo xu thế chung đó công ty TNHH
Funing Precision Component cũng đạt được những kết quả kinh doanh khả quan.
Trần Quí Sáng TCDNE – K12

×