Lun vn cui khúa Hc vin Ti chớnh
B TI CHNH
HC VIN TI CHNH
======***** ======
đinh thị hơng
lớp : cq47/11.15
luận văn cuối khóa
ti:
đánh giá tình hình tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh của công ty C PHN THẫP BC VIT
Chuyờn ngnh: Ti chớnh doanh nghip
Ngời hớng dẫn:
th.s. trần thanh thu
Hà Nội - 2013
SV: inh Th Hng Lp: CQ47/11.15
i
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị
thực tập.
Tác giả luận văn
Đinh Thị Hương
SV: Đinh Thị Hương Lớp: CQ47/11.15
ii
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
MỤC LỤC
Trang bìa i
Lời cam đoan ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các hình viii
2.2.1. Đánh giá tình hình tài chính 41
2.2.1.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty 41
3.2.1. Tăng cường quản lí nợ phải thu và đẩy mạnh công tác thanh toán 75
Để tăng được quy mô vốn trước hết công ty cần phát huy tối đa nội lực của mình
bằng cách: nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, quản lí chi phí tốt, từng bước nâng
cao lợi nhuận, tạo lập một nguồn cung cấp vốn ổn định và an toàn.Với BVG,
năm qua tình hình hoạt động kinh doanh thua lỗ nặng nề nên không có nguồn
vốn từ lợi nhuận để lại là một khó khăn lớn cho sắp tới. Bởi đó là nguồn vốn
được sử dụng một cách chủ động cho mục đích của mình mà không bị phụ
thuộc hay ràng buộc bởi các điều kiện như vay ngân hàng hay các tổ chức tín
dụng, đồng thời không phải trả một khoản chi phí sử dụng vốn ra bên ngoài.
Chính vì thế, BVG phải xem xét các nguồn sau: 83
- Linh động sử dụng các quỹ như: quỹ khấu hao, quỹ dự phòng tài chính, quỹ phúc
lợi, khen thưởng. Tuy nhiên việc sử dụng nguồn vốn tăng thêm từ các quỹ này
chỉ đáp ứng cho nhu cầu vốn tạm thời và thực hiện theo nguyên tắc có hoàn
trả 83
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Đây là hình thức hợp tác mà qua đó công ty không
những tăng được vốn cho SXKD mà còn học tập kinh nghiệm quản lí, tiếp thu
tiến bộ khoa học kĩ thuật và chuyển giao công nghệ. Năm qua, công ty đã hợp
tác liên kết thành công với đối tác Nhật Bản, hứa hẹn một năm mới 2013 tình
hình kinh doanh khởi sắc hơn. Tuy nhiên, nguồn vốn này cũng bị giới hạn bởi
tỷ lệ góp vốn tối đa theo quy định của pháp luật, nên công ty cần hết sức chú
ý 83
Do nguồn vốn bên trong chiếm tỷ trọng nhỏ chưa đáp ứng được nhu cầu nên cần có
kế hoạch tăng VCSH phù hợp từ đó tăng được vốn vay mà đi kèm theo là sự
SV: Đinh Thị Hương Lớp: CQ47/11.15
iii
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
chuẩn bị chu đáo về phương án sử dụng trả lãi và vốn vay. Trong những năm
qua, công ty đã xây dựng cơ cấu nguồn vốn với hệ số nợ cao, cao hơn trung
bình ngành. Mặt khác, trong điều kiện tỷ suất sinh lời của tài sản đạt được
mức âm vì thế mà trong những năm tới công ty càng tăng hệ số nợ càng làm
giảm tỷ suất sinh lời vốn chủ. Chính vì thế công ty nên điều chỉnh hệ số nợ
thông qua các nguồn sau: 84
- Nợ phải trả có tính chất chu kì: Như các khoản phải trả cho người lao động và một
số khoản phải trả phải nộp khác, những khoản này phát sinh thường xuyên
trong HĐKD, tuy nhiên chúng chưa đến kì thanh toán. Công ty cần sử dụng
linh hoạt nhưng vẫn phải chú ý thanh toán đúng thời hạn. Ngoài ra, công ty
còn có những khoản mang tính chất như một nguồn tài trợ mà công ty tận
dụng trước nhưng không phải trả chi phí như những khoản tiền tạm ứng trước
của khách hàng. Nếu tận dụng được các khoản này góp phần giảm bớt tình
trạng công ty đang bị chiếm dụng vốn như năm 2012 84
- Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên trong công ty: đó là kênh mà nhiều doanh
nghiệp đang sử dụng. Việc huy động vốn từ công nhân viên không những giúp
công ty tránh được những thủ tục phức tạp, rườm rà khi vay vốn ngân hàng mà
còn tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa cán bộ công nhân viên với công ty, gắn lợi
ích của mỗi cá nhân với lợi ích chung của công ty, từ đó nâng cao tinh thần
trách nhiệm của họ trong SXKD. Để thu hút nguồn vốn này, công ty cần đưa
ra những điều khoản hấp dẫn trong chính sách mời góp vốn của công nhân
viên chẳng hạn: Lãi suất tiền vay của công nhân viên phải được xác định như
sau: lãi suất tiền gửi ngân hàng < lãi suất vay cán bộ công nhân viên < lãi suất
tiền vay ngân hàng 84
- Vay ngân hàng: Công ty cần cập nhật thông tin để lựa chọn được ngân hàng có lãi
suất cho vay thấp và nên huy động thêm nguồn vốn dài hạn để giảm bớt áp lực
thanh toán và chi phí sử dụng vốn 85
1. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, chủ biên PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm – TS Bạch
Đức Hiển, nhà xuất bản Tài chính năm 2010 88
2. Hệ thống câu hỏi và bài tập Tài chính doanh nghiệp, chủ biên TS Bùi Văn Vần, nhà xuất
bản Tài chính năm 2009 88
3. Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp, chủ biên PGS.TS Nguyễn Trọng Cơ – TS
Nghiêm Thị Thà, nhà xuất bản Tài chính năm 2010 88
SV: Đinh Thị Hương Lớp: CQ47/11.15
iv
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
4. Quản trị Tài chính doanh nghiệp, Chủ biên Nguyễn Hải Sản, NXB Thông kê năm 2001
88
5. Nghị quyết số 11/NQ - CP về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn
định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an ninh xã hội 88
6. Luận văn cuối khóa của một số anh chị sinh viên khóa trước 88
7. Các tạp chí kinh tế, tài chính phát hành năm 2012 88
8. Một số website như: cafef.vn, bacvietgroup.com, cophieu68.com 88
SV: Đinh Thị Hương Lớp: CQ47/11.15
v
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DTT : Doanh thu thuần
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
HTK : Hàng tồn kho
LNST : Lợi nhuận sau thuế
LNTT : Lợi nhuận trước thuế
NV : Nguồn vốn
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TCDN : Tài chính doanh nghiệp
TSCĐ : Tài sản cố định
TSDH : Tài sản dài hạn
TSNH : Tài sản ngắn hạn
VCĐ : Vốn cố định
VCSH : Vốn chủ sở hữu
VKD : Vốn kinh doanh
VLĐ : Vốn lưu động
SV: Đinh Thị Hương Lớp: CQ47/11.15
vi
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động của BVG giai đoạn 2010-2012
Bảng 2.2. Tình hình tăng trưởng nguồn vốn
Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu tài chính của các công ty cùng ngành thép
Bảng 2.4. Cơ cấu nguồn vốn
Bảng 2.5. Cơ cấu tài sản
Bảng 2.6. Nguồn VLĐ thường xuyên
Bảng 2.7. Tình hình công nợ
Bảng 2.8. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2011, 2012
Bảng 2.9. Hệ số khả năng thanh toán
Bảng 2.10. Khả năng thanh toán của một số công ty cùng ngành
Bảng 2.11. Cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản
Bảng 2.12. Hệ số hiệu suất hoạt động
Bảng 2.13. Hệ số sinh lời
Bảng 2.14. Các nhân tố ảnh hưởng đến ROE, ROA
Bảng 2.15. Bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Bảng 2.16. Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Bảng 2.17. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu tài chính
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu cho năm tới
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí và kế toán của công ty
Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Hình 2.3. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Hình 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh
Hình 2.5. Tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận
Hình 2.6. Tăng trưởng nguồn vốn
Hình 2.7. Cơ cấu nguồn vốn
SV: Đinh Thị Hương Lớp: CQ47/11.15
vii
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Hình 2.8. Cơ cấu tài sản
Hình 2.9. Tỷ lệ lãi gộp giai đoạn 2010 - 2012
Hình 2.10. Khả năng sinh lời
SV: Đinh Thị Hương Lớp: CQ47/11.15
viii
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu hóa, khi mà mức
độ cạnh tranh hàng hóa dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị
trường trong nước và quốc tế ngày càng khốc liệt đã buộc tất cả các doanh
nghiệp không những phải vươn lên trong quá trình sản xuất kinh doanh mà
còn phải biết phát huy tiềm lực tối đa để đạt được hiệu quả sản xuất kinh
doanh cao nhất. Vì thế các nhà quản trị doanh nghiệp phải luôn nắm rõ được
thực trạng sản xuất kinh doanh và thực trạng tài chính của doanh nghiệp
mình, từ đó có những chiến lược, kế hoạch phù hợp nhằm cải thiện và nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Muốn vậy, doanh nghiệp cần đi
sâu phân tích hoạt động kinh doanh mà đặc biệt là hoạt động tài chính một
cách chi tiết và hiệu quả nhắm nắm rõ được thực trạng cũng như định hướng
tương lai cho sự phát triển của toàn doanh nghiệp.
Trong tình hình thực tế hiện nay, với nền kinh tế có nhiều những diễn
biến phức tạp, đã không có ít doanh nghiệp gặp khó khăn trong vấn đề huy
động vốn và sử dụng vốn, sản xuất kinh doanh kém hiệu quả thậm chí không
bảo toàn được vốn ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đặc
biệt hơn nữa, sự phát triển của thị trường chứng khoán hiện nay thì vấn đề
mình bạch trong tình hình tài chính càng được nhiều đối tượng quan tâm, do
đó đối với mỗi nhà quản lý tài chính doanh nghiệp vấn đề này càng phải được
quan tâm chú ý và đươc nghiên cứu kỹ lưỡng hơn bao giờ hết.
Xuất phát từ ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp, sau gần 3 tháng thực tập tại công ty Cổ phần thép Bắc Việt, dưới sự
hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn ThS. Trần Thanh Thu và sự chỉ
bảo của các cán bộ phòng Tài chính kế toán của công ty, em đã thực hiện đề
tài sau :
“ Đánh giá tình hình tài chính và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của công ty Cổ phần thép Bắc Việt”
2. Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính của công ty
SV: Đinh Thị Hương Lớp: CQ47/11.15
1
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
3. Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu quy mô, tình hình hoạt
động kinh doanh của công ty dựa trên số liệu thu thập được từ công ty.
4. Mục đích nghiên cứu:
Đánh giá thực trạng tài chính của Công ty cổ phần thép Bắc Việt thông
qua các phương pháp và công cụ phân tích tài chính doanh nghiệp. Từ đó tìm
ra điểm mạnh cần phát huy, những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản trị
tài chính để có biện pháp khắc phục kịp thời.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, phương
pháp so sánh, điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, logic…đồng thời sử
dụng các bảng biểu để minh họa.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn
gồm có 3 phần :
Chương 1 : Những vấn đề lý luận chung về phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
Chương 2 : Thực trạng tình hình tài chính tại công ty Cổ phần thép
Bắc Việt.
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
tại công ty Cổ phần thép Bắc Việt.
Trong quá trình nghiên cứu, do hiểu biết bản thân chưa thực sự sâu sắc,
kiến thức chuyên môn chưa uyên thâm, nên mặc dù đã rất cố gắng song luận
văn không tránh khỏi một số sai sót nhất định. Vì vậy, tôi rất mong nhận được
sự góp ý chân thành của quý thầy cô và bạn đọc để bài luận văn ngày càng
hoàn thiện hơn.
SV: Đinh Thị Hương Lớp: CQ47/11.15
2
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
1.1.1. Tài chính doanh nghiệp và vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất,
cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh
lời.
Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở trong hệ thống tài chính của nền
kinh tế, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền
kinh tế hàng hóa tiền tệ. Tiền đề cho hoạt động SXKD của bất cứ doanh
nghiệp nào cũng là một lượng vốn tiền tệ nhất định. Quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp cũng là một quá trình hình thành phân phối, tạo lập
và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp, phát sinh các luồng tiền, tạo nên
sự vận động luồng tài chính của doanh nghiệp. Các quan hệ đó đã hình thành
nên các quan hệ tài chính của doanh nghiệp và bao gồm các quan hệ tài chính
chủ yếu sau:
• Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nước
• Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế.
• Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động.
• Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh
nghiệp.
• Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.
Từ những vấn đề nêu trên, có thế rút ra một số nhận xét sau:
- Xét về bản chất, Tài chính doanh nghiệp là là hệ thống các quan hệ kinh
tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ
của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
SV: Đinh Thị Hương Lớp: CQ47/11.15
3
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
- Xét về hình thức: Tài chính doanh nghiệp là các quỹ tiền tệ trong quá
trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động chuyển hóa của quỹ tiền tệ
thuộc hoạt động tài chính doanh nghiệp.
1.1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Ngày nay, quản trị tài chính doanh nghiệp đóng vai trò to lớn trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh, tài
chính doanh nghiệp giữ những vai trò chủ yếu sau:
• Huy động và đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
• Tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và hiệu quả.
• Giám sát, kiểm tra thường xuyên chặt các mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, từ đó phát hiện kịp thời những vướng mắc
trong kinh doanh và có quyết định điều chỉnh kịp thời.
1.1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết
định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt đước mục tiêu
hoạt động của doanh nghiệp - đó là tối đa hóa lợi nhuận và không ngừng làm
gia tăng giá trị doanh nghiệp cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường. Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau:
• Lựa chọn và quyết định đầu tư.
• Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng
cho các hoạt động của doanh nghiệp.
• Tổ chức sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các
khoản thu chi, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
• Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh
nghiệp.
• Đảm bảo, kiểm tra, kiểm soát thường xuyên đối với hoạt động của
doanh nghiệp, thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp.
• Thực hiện việc dự báo và kế hoạch hóa tài chính doanh nghiệp.
SV: Đinh Thị Hương Lớp: CQ47/11.15
4
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Trong doanh nghiệp, quản trị TCND và quản trị doanh nghiệp có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau. Quản trị TCDN giúp các nhà quản trị ra các quyết định
cơ bản nhất bao gồm các vấn đề liên quan đến chiến lược (mục tiêu dài hạn)
và chiến thuật (mục tiêu ngắn hạn) của doanh nghiệp. Thể hiện qua vai trò
chủ yếu sau:
• Huy động đảm bảo đầy đủ kịp thời vốn cho hoạt động SXKD.
• Tổ chức sử dụng VKD tiết kiệm và hiệu quả.
• Giám sát kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động SXKD của doanh nghiệp
Trong số các nội dung hoạt động của quản trị tài TCDN, phân tích
TCDN là một lĩnh vực khá đặc biệt. Sự đặc biệt phân tích TCDN nằm ở tính
chất vừa bao quát vừa cụ thể, vừa phức tạp nhưng cũng vừa đơn giản.
1.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
• Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp được sử
dụng để đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý
đưa ra được quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ
đó giúp những đối tượng quan tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài
chính của doanh nghiệp, qua đó có các quyết định phù hợp với lợi ích của
chính họ.
• Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế tài chính
của doanh nghiệp và mỗi đối tượng lại quan tâm theo mỗi giác độ khác nhau.
Do đó đối với mỗi đối tượng thì phân tích tài chính doanh nghiệp cũng nhằm
các mục tiêu khác nhau. Cụ thể:
- Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: Tạo ra những chu kỳ đều đặn để
đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài
chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán. Hướng các quyết định của ban
giám đốc theo chiều hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp
SV: Đinh Thị Hương Lớp: CQ47/11.15
5
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
như quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận. Phân tích tài chính doanh
nghiệp là cơ sở cho những dự đoán tài chính. Phân tích tài chính doanh
nghiệp là công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh
nghiệp.
- Đối với các nhà đầu tư: Phân tích tài chính doanh nghiệp đối với các
nhà đầu tư là để đánh giá doanh nghiệp và ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào
việc nghiên cứu các báo biểu tài chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro
trong kinh doanh…
- Đối với người cho vay: Phân tích tài chính doanh nghiệp đối với
người cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng.
- Đối với người hưởng lương trong doanh nghiệp: Phân tích tài chính
doanh nghiệp giúp họ định hướng việc làm ổn định của mình, trên cơ sở đó
yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tùy
theo công việc được phân công, đảm nhiệm.
Do đó, phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích được dùng
để xác định giá trị kinh tế, đánh giá các mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp,
tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp từng đối tượng lựa chọn và
đưa ra những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
1.2.2. Tài liệu, cơ sở và phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1. Tài liệu
Về cơ bản nguồn tài liệu cần thiết để thực hiện phân tích là báo cáo tài
chính của doanh nghiệp như Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính của
công ty trong các năm. Đây là cơ sở để có thể tính toán các chỉ tiêu tài chính
từ đó đánh giá và nhận xét được tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Ngoài ra cần căn cứ vào các tài liệu thực tế cũng như tài liệu kế hoạch
của công ty để có thể đánh giá được mức độ hoàn thành kế hoạch cũng như
phương hướng sản xuất kinh doanh của đơn vị trong năm tiếp theo.
SV: Đinh Thị Hương Lớp: CQ47/11.15
6
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
1.2.2.2. Cơ sở của phân tích tài chính doanh nghiệp
Cơ sở của phân tích tài chính doanh nghiệp là thông tin bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp. Các yếu tố bên trong như cơ cấu tổ chức của doanh
nghiệp, tính chất của sản phẩm, quy trình công nghệ, khả năng tài trợ cho tăng
trưởng, năng suất lao động Phân tích TCDN để đưa ra những nhận định
đúng đắn và chính xác còn cần phải sử dụng thêm các yếu tố bên ngoài doanh
nghiệp như: thông tin chung về kinh tế, thuế, tiền tệ, các thông tin pháp lý đối
với doanh nghiệp
Các thông tin chung: Đó là những thông tin liên quan đến cơ hội kinh
doanh, nghĩa là tình hình chung về kinh tế tại một thời điểm cho trước
Các thông tin theo ngành kinh tế: Đặc điểm của ngành kinh doanh liên
quan đến: tính chất sản phẩm, quy trình công nghệ áp dụng, cơ cấu sản xuất,
nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế.
Các thông tin liên quan đến doanh nghiệp: Các thông tin bắt buộc là các
báo cáo tài chính của doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải công khai. Ngoài
ra, còn nhiều thông tin kế toán và tài chính khác chỉ những nhà quản lý doanh
nghiệp mới biết
Như vậy còn rất nhiều nguồn thông tin khác nhau có thể giúp cho việc phân
tích tài chính, người sử dụng thông tin phải biết lựa chọn thông tin trung thực
và phù hợp với mục tiêu của mình.
1.2.2.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Trên lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính khác nhau,
nhưng trên thực tế các nhà quản trị tài chính thường sử dụng chủ yếu các
phương pháp chính đó là:
• Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích kinh tế nói
chung và trong phân tích tài chính nói riêng. Để áp dụng phương pháp so sánh
cần đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được các chỉ tiêu tài chính (thống
SV: Đinh Thị Hương Lớp: CQ47/11.15
7
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
nhất về không gian, thời gian, nội dung và tính chất và đơn vị tính toán…) và
theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là
gốc về mặt thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo
cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối
hoặc số bình quân. Nội dung:
• So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy
rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay
thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
• So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu.
• So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của
ngành, của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp mình tốt hay xấu, được hay chưa được.
• Phương pháp hệ số
Hệ số tài chính được tính bằng cách đem so sánh trực tiếp, chia một chỉ
tiêu này với một chỉ tiêu khác để thấy mức độ ảnh hưởng và vai trò của các
yếu tố, chỉ tiêu này đối với chỉ tiêu, yếu tố khác. Thông thường các hệ số tài
chính được phân theo nhóm hệ số đặc trưng, bao gồm: Nhóm hệ số về khả
năng thanh toán, nhóm hệ số về cơ cấu vốn, nhóm hệ số về năng lực hoạt
động kinh doanh, nhóm hệ số về khả năng sinh lời.
• Phương pháp phân tích mối quan hệ giữa các hệ số tài chính
(Dupont)
Phương pháp phân tích tài chính Dupont cho thấy mối quan hệ tương hỗ
giữa các tỷ lệ tài chính chủ yếu. Các tỷ số ảnh hưởng lẫn nhau và qua đó thể
hiện mối quan hệ tương tác giữa tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh
doanh với hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn và tỷ suất lợi nhuận; các mối quan
hệ tương tác với tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
SV: Đinh Thị Hương Lớp: CQ47/11.15
8
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Ngoài ra, người ta còn sử dụng phương pháp khác như : Phương pháp
liên hoàn, phương pháp biểu đồ - đồ thị, phương pháp hồi quy tương quan
Tuy nhiên trong đề tài chỉ tập trung phân tích tình hình tài chính dựa trên
phương pháp so sánh và các phương pháp hệ số.
1.2.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính của doanh nghiệp gồm các nội dung chủ yếu sau:
• Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp qua các báo cáo tài
chính.
• Đánh giá tình hình tài chính thông qua phân tích hệ số tài chính đặc
trưng bao gồm: hệ số phản ánh tình hình và khả năng thanh toán, hệ số phản
ánh cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư, hệ số phản ánh tình hình hoạt động,
hệ số phản ánh khả năng sinh lời.
• Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp qua các báo
cáo tài chính
Đánh giá khái quát tình hình tài chính thông qua phân tích các BCTC:
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định. Nguyên tắc cân đối là tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn.
Khi phân tích Bảng cân đối kế toán cần đi sâu vào phân tích các vấn đề sau:
Thứ nhất, phân tích khái quát về nguồn vốn.
Trong phân tích khái quát về nguồn vốn, trước hết ta phải tiến hành
xem xét các danh mục trong phần nguồn vốn của doanh nghiệp hiện có tại
một thời điểm có thực hay không, nó tài trợ cho tài sản nào, được khai thác
một cách hợp lý hay không. Đánh giá các khoản nợ ngắn hạn mà doanh
nghiệp đang khai thác có phù hợp với đặc điểm luân chuyển vốn trong thanh
toán của doanh nghiệp hay không. Thông qua việc phân tích sự biến động của
SV: Đinh Thị Hương Lớp: CQ47/11.15
9
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
các khoản mục nguồn vốn, ta cũng xác định được mức độ độc lập hay phụ
thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp qua việc so sánh tổng nguồn vốn
cũng như từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu kỳ
cả về số tuyệt đối cũng như số tương đối. Tuy nhiên khi xem xét cần chú ý
đến chính sách tài trợ của doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh mà doanh
nghiệp đạt được cũng như những thuận lợi và khó khăn mà doanh nghiệp phải
đối mặt trong tương lai.
Thứ hai, phân tích khái quát về tài sản.
Mục đích của phân tích khái quát về tài chính nhằm đánh giá cơ sở vật
chất, tiềm lực kinh tế quá khứ, hiện tại và những ảnh hưởng đến tương lai của
doanh nghiệp. Phân tích sự biến động của các khoản mục tài sản là việc xem
xét sự biến động của tổng tài sản, cũng như từng loại tài sản trong tổng tài sản
thông qua việc so sánh giữa cuối kỳ và đầu kỳ cả về số tuyệt đối và số tương
đối. Từ đó, sẽ giúp người phân tích tìm hiểu được sự thay đổi về giá trị, tỷ
trọng của tài sản qua các thời kỳ như thế nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ
những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh và
liệu có phù hợp với việc nâng cao năng lực kinh tế để phục vụ cho chiến lược
và kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không.
Như vậy, thông qua phân tích khái quát Bảng cân đối kế toán, ta có cái
nhìn tổng quan về doanh nghiệp với kết cấu vốn và nguồn hình thành vốn.
Nhưng để thấy được thực tế trong từng doanh nghiệp đó hoạt động đạt kết
quả như thế nào thì ta phải đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh
nghiệp qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Thứ ba, phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn.
Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện sự tương quan
về giá trị tài sản và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, thể hiện được sự hợp lý giữa nguồn vốn doanh nghiệp huy
SV: Đinh Thị Hương Lớp: CQ47/11.15
10
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
động và việc sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ, sử dụng có hiệu
quả hay không. Đó là:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản – Nợ ngắn hạn
Mối quan hệ này được thể hiện qua sơ đồ sau:
Nếu tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn là điều hợp lý (doanh nghiệp
dùng một phần nợ dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn) vì dấu hiệu này thể
hiện doanh nghiệp giữ vững mối quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ
ngắn hạn, sử dụng đúng mục đích nợ ngắn hạn. Đồng thời nó cũng thể hiện sự
hợp lý trong chu chuyển tài sản ngắn hạn và kỳ thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy
nhiên, khi dùng nợ dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn sẽ gây lãng phí chi phí
vay nợ dài hạn.
Nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn (doanh nghiệp sử dụng một
phần nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản dài hạn). Mặc dù nợ ngắn hạn có
thể có được là do chiếm dụng hợp pháp hoặc có mức lãi thấp hơn lãi nợ dài
hạn nhưng vì chu kỳ luân chuyển tài sản khác với chu kỳ thanh toán cho nên
dễ dẫn đến vi phạm nguyên tắc tín dụng và đưa đến một hệ quả tài chính xấu
hơn.
SV: Đinh Thị Hương Lớp: CQ47/11.15
11
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Nếu tài sản dài hạn lớn hơn nợ dài hạn và phần thiếu hụt được bù đắp
từ vốn chủ sở hữu thì đó là điều hợp lý vì nó thể hiện doanh nghiệp sử dụng
đúng mục đích nợ dài hạn và cả vốn chủ sở hữu. Nếu phần thiếu hụt được bù
đắp bởi nợ ngắn hạn thì là điều bất hợp lý.
Ngoài ra, khi phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
cần chú trọng đến nguồn vốn lưu động thường xuyên. Nguồn vốn lưu động
thường xuyên trong doanh nghiệp được xác định theo công thức:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn ổn định có tính chất
dài hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết
trong hoạt động của doanh nghiệp. Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra
một mức độ an toàn cho doanh nghiệp trong kinh doanh, giúp tình trạng tài
chính của doanh nghiệp được đảm bảo vững chắc hơn.
Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp
phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp bao gồm các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt động
kinh doanh và các hoạt động khác. Khi phân tích báo cáo kết quả kinh doanh,
ta cần làm rõ những vấn đề sau:
Thứ nhất, xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên phần I- Lãi lỗ giữa
kì này với kì trước bằng việc so sánh về số tuyệt đối, tương đối. Qua đó, thấy
được hiệu quả trong từng hoạt động (HĐKD, hoạt động tài chính, hoạt động
khác).
Thứ hai, phân tích các chỉ tiêu tỷ suất chi phí trong DTT kỳ này so với
kỳ trước để thấy được tính hiệu quả của doanh nghiệp
1.2.3.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty thông qua các
hệ số tài chính đặc trưng
SV: Đinh Thị Hương Lớp: CQ47/11.15
12
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Có thể nói việc tính toán các hệ số tài chính của doanh nghiệp sẽ cho thấy
bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của doanh nghiệp, qua đó cho ta
thấy được những ưu điểm và những hạn chế còn tồn tại, đó là cơ sở để ra
quyết định tài chính trong tương lai nhằm cải thiện tình hình hoạt động của
công ty hướng tới mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp trong dài hạn. Các
hệ số tài chính còn được sử dụng như là công cụ để dự báo tài chính của
doanh nghiệp trong tương lai. Cụ thể như sau:
• Hệ số về khả năng thanh toán
Sức mạnh tài chính thể hiện ở khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Các
đối tượng liên quan đến doanh nghiệp luôn quan tâm đến các hệ số khả năng
thanh toán.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (hiện thời)
Tài sản ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu đồng tài
sản ngắn hạn được đảm bảo. Hệ số nợ này có giá trị càng cao càng chứng tỏ
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên nếu
quá cao thì điều này là không tốt vì nó phản ánh doanh nghiệp đầu tư quá
mức vào tài sản ngắn hạn so với nhu cầu của doanh nghiệp. Và tài sản ngắn
hạn dư thừa thường không tạo thêm doanh thu. Do vậy, nếu doanh nghiệp đầu
tư quá dư vốn vào tài sản ngắn hạn, số vốn đó sẽ không sử dụng có hiệu quả.
Để đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp là tốt hoặc xấu
thì ngoài việc dựa vào hệ số trên còn phải xem xét các yếu tố sau: Đặc điểm
ngành nghề kinh doanh, cơ cấu tài sản ngắn hạn, hệ số quay vòng các khoản
phải thu của khách hàng, hệ số quay vòng hàng tồn kho, hệ số quay vòng vốn
lưu động. Mặt khác, hệ số này cao chưa phản ánh đúng năng lực thanh toán
của doanh nghiệp như trường hợp vật tư hàng hóa bị ứ đọng nhiều không thể
SV: Đinh Thị Hương Lớp: CQ47/11.15
13
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
dễ dàng chuyển hóa thành tiền hoặc doanh nghiệp có sản phẩm dở dang quá
lớn. Vì vậy phải dùng hệ số thanh toán nhanh mới đánh giá chính xác được.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
TSNH – hàng tồn kho
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh thể hiện quan hệ giữa các loại tài sản ngắn hạn
và khả năng chuyển nhanh thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn. Các loại tài
sản lưu động được xếp vào loại chuyển nhanh thành tiền gồm: Tiền, các
khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn và các khoản phải thu khách hàng vì đó
là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền mặt. Hàng tồn kho
và các khoản ứng trước không được xếp vào loại tài sản ngắn hạn có khả năng
chuyển đổi thành tiền bởi vì người ta cần phải có thời gian bán chúng đi và có
khả năng mất giá trị cao nghĩa là nó có khả năng thanh khoản kém nhất.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, chỉ tiêu này chưa phản ánh một
cách chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp có khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động. Khi
đó ta cần phân tích thêm khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Tiền + Tương đương tiền
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
Đây là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn đối với khả năng chi trả các
khoản nợ ngắn hạn so với hệ số thanh toán ngắn hạn. Tuy nhiên hệ số này quá
cao sẽ không tốt vì DN khi đó sẽ tồn trữ tiền mặt quá nhiều, gây ứ đọng vốn.
Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số thanh toán lãi vay cho biết khả năng đảm bảo chi trả lãi tiền vay
của doanh nghiệp. Đồng thời chỉ tiêu này cũng chỉ ra mức độ rủi ro có thể gặp
phải đối với các chủ nợ.
SV: Đinh Thị Hương Lớp: CQ47/11.15
14
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Hệ số thanh toán lãi vay =
Số lãi vay phải trả trong kỳ
Hệ số thanh toán lãi vay càng lớn, thông thường lớn hơn 2 thì khả năng
thanh toán lãi vay của doanh nghiệp tích cực hơn và ngược lại hệ số thanh
toán lãi vay càng thấp thì khả năng thanh toán lãi nợ vay của doanh nghiệp
càng thấp.
• Hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản
- Hệ số cơ cấu nguồn vốn: Là một hệ số tài chính hết sức quan trọng
đối với nhà quản lý doanh nghiệp, với các chủ nợ cũng như nhà đầu tư.
Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: Thông qua hệ số nợ cho thấy mức
độc lập tài chính và rủi ro tài chính có thể gặp phải để từ đó có sự điều chỉnh
về chính sách tài chính phù hợp.
Đối với chủ nợ: Qua xem xét hệ số nợ của doanh nghiệp thấy được sự
an toàn của khoản cho vay để đưa ra các quyết định cho vay và thu hồi nợ
Nhà đầu tư: Nhà đầu tư có thể đánh giá mức độ rủi ro tài chính của
doanh nghiệp để cân nhắc việc đầu tư.
Hệ số cơ cấu nguồn vốn được thể hiện chủ yếu qua hệ số nợ. Và hệ số
này được tính như sau:
Nợ phải trả
Hệ số nợ = = 1- Hệ số vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ cho biết 1 đồng vốn kinh doanh có bao nhiêu đồng hình thành
từ nợ vay bên ngoài, tỷ suất tự tài trợ thì ngược lại cho thấy một đồng vốn
kinh doanh có bao nhiêu đồng được tài trợ từ vốn chủ sở hữu. Khi hệ số nợ
thấp, tỷ suất tỷ tự tài trợ càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt
tài chính hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng nhiều. Tuy vậy, để có
kết luận chính xác về sự hợp lý của chính sách tạo lập vốn của doanh nghiệp
cần thiết phải xem xét đến nhiều yếu tố khác nhau như đặc điểm sản xuất kinh
SV: Đinh Thị Hương Lớp: CQ47/11.15
15
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
doanh của doanh nghiệp theo ngành nghề cũng như từng thời kỳ giai đoạn
khác nhau của doanh nghiệp.
Cùng với hệ số nợ, có thể xác định hệ số vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu = = 1- Hệ số nợ
Tổng nguồn vốn
- Hệ số cơ cấu tài sản: Phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản của
doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Tỷ suất đầu tư vào TSNH =
Tổng tài sản
Tài sản dài hạn
Tỷ suất đầu tư vào TSDH =
Tổng tài sản
Cần căn cứ vào ngành kinh doanh và tình hình kinh doanh cụ thể của
doanh nghiệp để đánh giá mức độ hợp lý trong việc đầu tư các loại tài sản của
doanh nghiệp.
• Các hệ số về khả năng hoạt động
Các hệ số hoạt động kinh doanh có tác dụng đo lường năng lực quản lý
và sử dụng vốn hiện có của doanh nghiệp. Thông thường, các hệ số hoạt động
sau đây được sử dụng trong việc đánh giá mức độ hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Số vòng quay hàng tồn kho
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu suất sử dụng của
doanh nghiệp và được xác định bằng công thức:
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
HTK bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá
SV: Đinh Thị Hương Lớp: CQ47/11.15
16
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
càng tốt vì nó cho thấy với cùng một mức doanh thu như vậy doanh nghiệp
đầu tư cho hàng hóa tồn kho thấp hơn hoặc cùng số vốn kinh doanh như vậy
doanh thu của doanh nghiệp sẽ cao hơn và ngược lại. Tuy nhiên để có nhận
định chính xác hơn cần kết hợp xem xét các yếu tố khác như phương thức bán
hàng, kết cấu hàng tồn kho
Số vòng quay nợ phải thu
Doanh thu có thuế
Vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu bình quân
Phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt trong kỳ.
Số vòng quay các khoản phải thu càng lớn thể hiện khả năng thu hồi nợ
nhanh, hạn chế bớt vốn bị chiếm dụng để đưa vào hoạt động sản xuất kinh
doanh và doanh nghiệp có được thuận lợi hơn về nguồn tiền trong thanh toán.
Ngược lại, nếu số vòng quay các khoản phải thu nhỏ chứng tỏ tốc độ thu hồi
các khoản phải thu chậm, dẫn đến số lượng vốn của doanh nghiệp bị chiếm
dụng nhiều hơn và doanh nghiệp phải đi vay để phục vụ sản xuất kinh doanh.
Kỳ thu tiền trung bình
Là một hệ số hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó phản ánh độ
dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp từ lúc giao hàng cho đến khi
thu được tiền hàng. Kỳ thu tiền trung bình của doanh nghiệp phụ thuộc chủ
yếu vào chính sách bán chịu và việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp. Kỳ
thu tiền trung bình được xác định theo công thức sau:
Số dư bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình =
DT bình quân 1 ngày trong kỳ
Phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Vòng quay
các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại.
Vòng quay vốn lưu động
DT thuần
SV: Đinh Thị Hương Lớp: CQ47/11.15
17