Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Việt Quỳnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.28 KB, 67 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Trong những năm gần đây, thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà
nước chuyển đổi cơ chế quản lý tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế nước ta đã có
nhiều chuyển biến to lớn. Cơ chế thị trường đầy năng động với qui luật cạnh tranh
khốc liệt đặt ra cho các doanh nghiệp những khó khăn, thách thức lớn, đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải xác định cho mình một hướng đi đúng
đắn. Để khởi sự và tiến hành hoạt động kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng cần phải có một lượng vốn nhất định. Vốn là một tiền đề cần thiết không thể
thiếu cho việc hình thành và phát triển sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp,
vốn đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Mọi nguồn lực của doanh nghiệp chung
quy lại đều do nguồn lực tài chính quyết định luôn phải có những bước đi vững
chắc trong mọi hoạt động phải tạo được sự tăng trưởng hiện tại và những tiền đề
quan trọng đặt ra cho các doanh nghiệp là phải tìm cách huy động và sử dụng vốn
có hiệu quả thì doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển được.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là mục tiêu phấn đấu lâu dài của mỗi doanh
nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động nói
riêng gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Trong cơ
cấu vốn thì tài sản lưu động giữ vai trò quan trọng, có khả năng quyết định đến quy
mô kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, việc sử dụng tài sản lưu động là một
trong những công tác hàng đầu của công tác quản lý tài chính đặc biệt khi doanh
nghiệp kinh doanh tài chính.
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là mục tiêu phấn đấu lâu dài của
doanh nghiệp, nó gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Để đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài
sản lưu động, bản thân doanh nghiệp phải biết kết hợp giữa lý luận với điều kiện
SV: Trần Thanh Phương Lớp: NHB
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


thực tế của công ty mình cũng như điều kiện kinh tế xã hội và các quy định của nhà
nước trong việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động.
Trong tình hình hiện nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và
các doanh nghiệp nói riêng, việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động trở nên khó
khăn và phức tạp hơn. Có rất nhiều doanh nghiệp đã thích nghi và thành công trong
việc quản lý sử dụng tài sản lưu động đã mang lại thành công to lớn trong kinh
doanh nhưng bên cạnh đó cũng không ít doanh nghiệp đã thất bại trong lĩnh vực
này. Thực tế cho rằng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động vẫn là một vấn
đề đặt ra cho doanh nghiệp.
Là một công ty đã trải qua nhiều thăng trầm, biến động của nền kinh tế, công
ty TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VIỆT QUỲNH đã thực sự vươn lên khắc
phục nhiều khó khăn và đạt được những kết quả trong kinh doanh của mình. Tuy
nhiên trong thời gian tới công ty cần khắc phục một số hạn chế trong việc sử dụng
tài sản lưu động nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng. Đó cũng là lý do em chọn đề tài
nghiên cứu: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty
TNHH thương mại và dịch vụ Việt Quỳnh”.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu, mục đích
- Đối tượng: hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
- Phạm vi nghiên cứu: công ty TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VIỆT
QUỲNH, từ năm 2010 – 2012
- Mục đích: giải pháp nâng cao
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp định lượng
- Phương pháp tổng hợp thống kê
- Phương pháp so sánh
SV: Trần Thanh Phương Lớp: NHB
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4. Kết cấu chuyên đề
Nội dung chính của chuyên đề được trình bày trong các chương sau:

Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Việt Quỳnh
Chương III: Một số Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu dộng tại
công ty TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VIỆT QUỲNH
Em xin chân thành cảm ơn quí công ty và cô giáo TS. Phan Hồng Mai đã
hướng dẫn đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp một cách tốt nhất!
Sinh viên: Trần Thanh Phương
SV: Trần Thanh Phương Lớp: NHB
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU
ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về tài sản lưu động
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của tài sản lưu động
1.1.1.1. Khái niệm
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có 3
yếu tố là: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất
kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hoá lao vụ,
dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động( nhiên nguyên, nhiên, vật
liệu, bán thành phẩm )chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh và luôn
thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần
vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện
dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản lưu động( TSLĐ ).
Trong các doanh nghiệp, TSLĐ gồm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất
được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và những tư liệu
lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Thuộc về TSLĐ sản xuất gồm:
Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở

dang, công cụ lao động nhỏ.
TSLĐ lưu thông gồm: sản phẩm hàng hoá chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn
trong thanh toán.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông.
Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản lưu động
sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau, vận động không
ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Để hình thành nên tài
SV: Trần Thanh Phương Lớp: NHB
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông doanh nghiệp cần phải có một
số vốn tương ứng để đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản
ấy được gọi là tài sản lưu động( TSLĐ )của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển
trong quá trình kinh doanh.Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp ,tài sản
lưu động được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt ,các chứng khoán thanh khoản
cao,phải thu và dự trữ tồn kho.Gía trị các loại TSLĐ của doanh nghiệp kinh
doanh ,sản xuất thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của
chúng.Quản lý sử dụng hợp lý các loại TSLĐ có ảnh hưởng rất quan trọng đối với
việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm
TSLĐ là một phần không thể thiếu và được luân chuyển thường xuyên trong qúa
trình sản xuất kinh doanh góp phần duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh được liên
tục không bị gián đoạn. Chính vì vậy, TSLĐ có những đặc điểm sau:
- Thứ nhất, TSLĐ có tính thanh khoản cao nên đáp ứng được khả năng thanh toán
của doanh nghiệp.
- Thứ hai, khi tham gia vào sản xuất kinh doanh TSLĐ luôn vận hành thay thế và
chuyển hoá nhau qua các công đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh.
- Thứ ba, TSLĐ dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền tệ mà không chịu
chi phí lớn. Tuy nhiên điều này lại gây khó khăn cho quản lý chống thất thoát.

- Thứ tư, TSLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ kinh doanh. Chính đặc điểm này đòi
hỏi doanh nghiệp phải duy trì một lượng vốn ngắn hạn nhất định để đầu tư mua
sắm TSLĐ đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
- Thứ năm, không như đầu tư vào tài sản cố định các khoản đầu tư cho TSLĐ
thường có thể huỷ bỏ bất cứ thời điểm nào mà không chịu chi phí tốn kém. Điều đó
có được là do TSLĐ phải đáp ứng nhanh chóng sự biến động của doanh số và sản
SV: Trần Thanh Phương Lớp: NHB
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xuất. Đổi lại, TSLĐ thường chịu sự lệ thuộc khá nhiều vào những dao động mang
tính chu kỳ trong kinh doanh.
- Thứ sáu, lợi nhuận đầu tư vào TSLĐ là lợi nhuận gián tiếp.
1.1.1.3. Vai trò của TSLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Như đã nói ở trên hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng không thể
không có TSLĐ. Do đó là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực thương mại dịch vụ thì TSLĐ đóng vai trò không thể thiếu đối với các
doanh nghiệp.
TSLĐ giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được vận hành
một cách liên tục không bị gián đoạn. Trong sản xuất TSLĐ giúp cho doanh nghiệp
sản xuất thông suốt, đảm bảo quá trình công nghệ, công đoạn sản xuất. Trong lưu
thong TSLĐ đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp ứng đơn đặt hàng của khách hàng và
nhu cầu tiêu thụ nhịp nhàng.
TSLĐ giúp cho doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán. Khi duy trì một
mức độ hợp lý nó đem lại cho doanh nghiệp những lợi thế nhất định như được
hưởng chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán… Từ đó, giúp doanh nghiệp
tiết kiệm được chi phí làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
TSLĐ giúp doanh nghiệp tạo dựng được mối quan hệ mật thiết với khách hàng.
Đặc biệt là khách hàng lớn và thân thuộc thông qua chính sách tín dụng thượng
mại.

Thời gian luân chuyển TSLĐ khiến cho công việc quản lý và sử dụng TSLĐ
luôn diễn ra thường xuyên, liên tục. Với vai trò to lớn như vậy, việc tăng tốc độ
luân chuyển TSLĐ, nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ trong doanh nghiệp là nhu
cầu tất yếu
SV: Trần Thanh Phương Lớp: NHB
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2. Phân loại tài sản lưu động
TSLĐ trong doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú. Mỗi loại có tính chất và công
dụng khác nhau. Vì thế, nó được phân loại khác nhau theo mục đích và tiêu chí áp
dụng. Ta có thể phân loại TSLĐ theo lĩnh vực tham gia luân chuyển hoặc theo tính
thanh khoản của tài sản ngắn hạn
1.1.2.1. Phân loại theo lĩnh vực luân chuyển
Theo chỉ tiêu này TSLĐ được chia thành:
- TSLĐ sản xuất bao gồm: các tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất như nguyên
liệu, nhiên liệu, vật liệu… và tài sản trong sản xuất như sản phẩm đang bán, thành
phẩm…
- TSLĐ lưu thông: là toàn bộ các tài sản dự trữ cho qúa trình lưu thông của doanh
nghiệp bao gồm: thành phẩm, hàng gửi đi bán và các tài sản trong qúa trình lưu
thong như các khoản phải thu vốn bằng tiền.
- TSLĐ tài chính là những khoản đầu tư tài chính ngắn hạn với mục đích sinh lời
bao gồm: đầu tư chứng khoán ngắn hạn, đầu tư liên doanh…
1.1.2.2. Phân loại theo tính thanh khoản
Đây là cách phân loại dựa trên khả năng huy động cho việc thanh toán. Theo cách
phân loại này thì TSLĐ bao gồm: tiền và các khoản tương đương tiền, đầu tư tài
chính ngắn hạn, các khoản phải thu, các khoản ứng trước, hàng tồn kho và các tài
sản ngắn hạn khác
1.1.2.2.1 Tiền
Tất cả tiền mặt tại quỹ ,tiền trên các tài khoản ngân hàng và tiền đang chuyển
và các khoản tương đương tiền như vàng, đá quý.

Ở đây tiền (hay vốn bằng tiền )không phải chỉ là tiền mặt .Trong lĩnh vực tài
chính- kế toán ,tài sản bằng tiền “Cash “của một công ty hay doanh nghiệp bao
gồm:
-Tiền mặt
- Tiền gửi ngân hàng
SV: Trần Thanh Phương Lớp: NHB
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tiền dưới dạng séc các loại
- Tiền trong thanh toán
- Tiền trong thẻ tín dụng và các loại tài khoản
- Tiền trong thẻ ATM
Các tài sản tương đương tiền: bao gồm các tài sản tài chính có khả năng
chuyển đổi cao tức là dễ bán, dễ chuyển đổi thành tiền khi cần thiết. Tuy nhiên
không phải tất cả các loại chứng khoán đều thuộc nhóm này. Ngoài ra, các giấy tờ
có gía ngắn hạn, được đảm bảo an toàn cao thì cũng thuộc nhóm này.
Đây là tài sản có tính thanh khoản cao nhất trong doanh nghiệp. Chính vì vậy,
doanh nghiệp cần duy trì một cách hợp lý không quá nhỏ để đảm bảo khả năng
thanh toán nhưng cũng không qúa lớn dẫn đến lãng phí, đọng vốn của doanh
nghiệp.
1.1.2.2.2. Các khoản phải thu
Là một tài sản rất quan trọng của doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty kinh doanh
thương mại, mua bán hàng hoá. Muốn mở rộng mạng lưới tiêu thụ và tạo dựng mối
quan hệ lâu dài doanh nghiệp bán chịu cho khách hàng. Chính vì vậy đã phát sinh
các khoản tín dụng thương mại. Tín dụng thương mại giúp doanh nghiệp nâng cao
doanh số từ đó nâng cao doanh thu nhưng cũng có thể đẩy doanh nghiệp vào tình
trạng khó khăn khi doanh nghiệp khôngg thể hoặc khó thu hồi nợ từ khách hàng.
Thực ra các khoản phải thu gồm nhiều khoản mục khác nhau tuỳ theo tính chất của
quan hệ mua bán, quan hệ hợp đồng
1.1.2.2.3. Hàng hóa vật tư

Hàng hoá vật tư được theo dõi trong tài khoản gọi là hàng tồn kho. “ Hàng tồn
kho” trong khái niệm này không có nghĩa là hàng hoá ứ đọng, không bán được mà
thực chất bao hàm toàn bộ các hàng hoá vật liệu, nguyên vật liệu đang tồn trong
kho, quầy, xưởng…
SV: Trần Thanh Phương Lớp: NHB
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nó bao gồm nhiều chủng loại khác nhau: nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
phụ, vật liệu phụ trợ, nhiên liệu, thành phẩm, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm
công cụ dụng cụ…
1.1.2.2.4. Tài sản lưu động khác
- Chi phí trả trước: là những khoản chi phí mà thực tế doanh nghiệp đã chi nhưng
chưa được tính là chi phí trong kỳ.
- Tạm ứng: là số tiền doanh nghiệp chi trước cho cán bộ khi đi công tác trước khi
nhận lương.
- Thế chấp: là tài sản doanh nghiệp đưa ra làm tài sản bảo đảm để vay vốn.
- Ký cược: là tiền đăt cược của doanh nghiệp.
- Ký quỹ: là tiền hoặc tài sản của doanh nghiệp để giữ làm tin.
Các doanh nghiệp khác nhau thì các khoản mục này có giá trị và tỷ trọng khác
nhau trong tổng TSLĐ. Tuy nhiên, doanh nghiệp vào cũng cần phải có một chế độ
quản lý khoa học và hợp lý để vừa đảm bảo hoạt động kinh doanh thông suốt vừa
giảm được những chi phí không cần thiết. Từ đó, giúp cho việc quản lý và sử dụng
TSLĐ có hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, trên thực tế không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ các khoản mục
trên trên trong bảng cân đối kế toán. Thường thì, các doanh nghiệp chỉ có các
khoản chính như: tiền, khoản phải thu, hàng tồn kho và TSLĐ khác.
1.1.3. Nguồn hình thành tài sản lưu động của doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp, TSLĐ được hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau,
do đó mỗi một loại nguồn vốn sẽ có tính chất, đặc điểm, chi phí sử dụng khác nhau.
Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải cân nhắc lựa chọn cho mình một cơ cấu

nguồn vốn tối ưu vừa giảm được chi phí sử dụng vốn, vừa đảm bảo sự an toàn cho
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Căn cứ vào các tiêu thức phân loại khác nhau
thì TSLĐ của doanh nghiệp được hình thành từ các loại nguồn vốn như :
SV: Trần Thanh Phương Lớp: NHB
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.3.1.TSLĐ hình thành theo quan hệ sở hữu về vốn
- Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Tuỳ từng
loại hình doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu
tư từ ngân sách nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra, vốn góp cổ phần, vốn
góp liên doanh, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại.Vốn chủ sở hữu thể hiện khả
năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn
càng lớn thì sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao.
- Các khoản nợ: Là các khoản TSLĐ được hình thành từ các khoản vay của
các ngân hàng thương mại hay các tổ chức tài chính, vốn vay qua phát hành trái
phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán
1.1.3.2. TSLĐ hình thành căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Nguồn vốn của doanh nghiệp chia thành hai loại :
- Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mang tính chất ổn định và dài hạn,
bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn để tài trợ cho nhu cầu TSLĐ
thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp
Nguồn vốn thường xuyên = Tổng nguồn vốn - Nợ ngắn hạn
- Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, gồm các khoản
vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, các khoản nợ ngắn hạn,
được dùng để đáp ứng nhu cầu TSLĐ có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh
trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
Nguồn vốn tạm thời = Vốn vay ngắn hạn + Vốn chiếm dụng hợp pháp
1.1.3.3. TSLĐ hình thành theo phạm vi huy động vốn
TSLĐ được hình thành từ hai nguồn
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được

từ bản thân doanh nghiệp. Bao gồm: vốn từ lợi nhuận để lại trong quá trình kinh
doanh, các quĩ của doanh nghiệp, các khoản thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản
Sử dụng triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp tức là doanh nghiệp đã phát
huy được tính chủ động trong quản lý và sử dụng TSLĐ của mình.
SV: Trần Thanh Phương Lớp: NHB
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy
động từ bên ngoài, gồm: vốn của bên liên doanh, vốn vay các ngân hàng thương
mại, tổ chức tín dụng, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, nợ người cung cấp,
nợ khách hàng và các khoản nợ khác , qua việc vay vốn từ bên ngoài tạo cho
doanh nghiệp có một cơ cấu tài chính linh hoạt, mặt khác có thể làm gia tăng doanh
lợi vốn chủ sở hữu nhanh nếu mức doanh lợi tổng vốn đạt được cao hơn chi phí sử
dụng vốn .
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
1.2.1. Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn
đề sống còn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Doanh nghiệp hướng đến
hiệu quả kình tế còn chính phủ nỗ lực đạt hiệu quả kinh tế xã hội. Chỉ khi hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí
đã bỏ ra, làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và quan trọng hơn là duy trì và phát
triển quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế
là kết quả tổng hợp của một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các yếu tố bộ
phận. Trong đó, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động gắn liền với lợi ích của doanh
nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó các doanh
nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay thì việc nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản lưu động luôn là vấn đề và các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp
quan tâm vì vai trò và sự ảnh hưởng của nó tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động có vai trò quan trọng trong việc đánh giá

hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, bởi khác với tài sản cố định, tài sản lưu
động cần các biện pháp linh hoạt, kịp thời phù hợp với từng thời điểm thì mới đem
lại hiệu quả cao. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là một trong những căn cứ đánh
SV: Trần Thanh Phương Lớp: NHB
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giá năng lực sản xuất, chính sách dự trữ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và nó
cũng có ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
Có thể nói rằng mục tiêu lâu dài của mỗi doanh nghiệp là tối đa hoá lợi
nhuận. Việc quản lý sử dụng tốt tài sản lưu động sẽ góp phần giúp doanh nghiệp
thực hiện được mục tiêu đã đề ra. Bởi vì quản lý tài sản lưu động không những đảm
bảo sử dụng tài sản lưu động hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa đối với việc hạ
thấp chi phí sản xuất, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm và thu tiền bán hàng, từ đó sẽ
làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tóm lại, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp có thể hiểu là
một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác và quản lý tài sản lưu động của
doanh nghiệp, đảm bảo lợi nhuận tối đa với số lượng tài sản lưu động sử dụng với
chi phí thấp nhất. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là yêu cầu tất yếu
khách quan của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Mặc dù hầu hết các
vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không phải chỉ đơn
thuần do quản trị tài sản lưu động tồi. Nhưng cũng cần thấy rằng sự bất lực của một
số doanh nghiệp trong việc hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại tài
sản lưu động hầu như là một nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của họ.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có một
lượng tài sản nhất định và nguồn tài trợ tương ứng, không có tài sản sẽ không có
bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Song việc sử dụng tài sản như thế nào
cho có hiệu quả cao mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển của
doanh nghiệp.Với ý nghĩa đó, việc quản lý, sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng

tài sản nói chung và TSLĐ nói riêng là một nội dung rất quan trọng của công tác
quản lý tài chính doanh nghiệp vì:
SV: Trần Thanh Phương Lớp: NHB
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thứ nhất, nó đảm bảo khả năng linh hoạt về tài chính, nâng cao tính tự chủ
và giảm bớt rủi ro trong kinh doanh cho doanh nghiệp. Việc nâng cao tính tự
chủ và giảm bớt rủi ro trong kinh doanh cho doanh nghiệp. Việc nâng cao
hiệu quả sử dụng TSLĐ làm cho TSLĐ được quay vòng nhanh, dẫn đến tiết
kiệm chính cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp đầu tư được nhiều vốn hơn cho
kinh doanh, tự chủ giảm nhiều rủi ro cho doanh nghiệp.
- Thứ hai, nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ sẽ tạo ra sự an toàn cho doanh
nghiệp. Bảo đảm khả năng thanh toán đồng thời giúp sản xuất của doanh
nghiệp được thông suốt không bị trì trệ, giảm thiểu được chi phí, hoàn thành
kế hoach đề ra.
- Thứ ba, nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ cũng làm tăng cường sự gắn bó
của doanh nghiệp với thị trường bao gồm cả các nhà cung cấp và khách hàng
và xã hội.
- Thứ tư, nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ góp phần nâng cao hiệu quả tổng
tài sản của doanh nghiệp.
Trước đây, khi nền kinh tế nước ta còn trong thời kỳ bao cấp, mọi nhu cầu
vốn,tài sản cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều được Nhà nước cấp phát
hoặc cấp tín dụng ưu đãi nên các doanh nghiệp không đặt vấn đề khai thác và sử
dụng tài sản có hiệu quả lên hàng đầu. Kể cả hiện nay, khi mà nền kinh tế nước ta
đã chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đã phải tự tìm nguồn
vốn để hoạt động thì hiệu quả sử dụng vốn,tài sản nói chung và TSLĐ nói riêng
vẫn ở mức thấp. Đó là do các doanh nghiệp chưa bắt kịp với cơ chế thị trường nên
còn nhiều bất cập trong công tác quản lý và sử dụng tài sản.
Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp lý,
hiệu quả từng đồng TSLĐ nhằm làm cho TSLĐ được thu hồi sau mỗi chu kỳ sản

xuất. Việc tăng tốc độ luân chuyển TSLĐ cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển
của vốn, qua đó, vốn được thu hồi nhanh hơn, có thể giảm bớt được số TSLĐ cần
thiết mà vẫn hoàn thành được khối lượng sản phẩm hàng hoá bằng hoặc lớn hơn
SV: Trần Thanh Phương Lớp: NHB
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trước. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ còn có ý nghĩa quan trong trong việc giảm
chi phí sản xuất, chi phí lưu thông và hạ giá thành sản phẩm.
Hơn nữa, mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thu
được lợi nhuận và lợi ích xã hội chung nhưng bên cạnh đó một vấn đề quan trọng
đặt ra tối thiểu cho các doanh nghiệp là cần phải bảo toàn TSLĐ. Do đặc điểm
TSLĐ lưu chuyển toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm và hình thái TSLĐ
thường xuyên biến đổi vì vậy vấn đề bảo toàn TSLĐ chỉ xét trên mặt giá trị . Bảo
toàn TSLĐ thực chất là đảm bảo cho số vốn cuối kỳ được đủ mua một lượng vật tư,
hàng hoá tương đương với đầu kỳ khi giá cả hàng hoá tăng lên, thể hiện ở khả năng
mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và tài sản lưu động định mức nói chung, duy trì
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tăng cường quản lý và nâng
cao hiệu quả sử dụng TSLĐ còn giúp cho doanh nghiệp luôn có được trình độ sản
xuất kinh doanh phát triển, trang thiết bị, kỹ thuật được cải tiến. Việc áp dụng kỹ
thuật tiên tiến công nghệ hiện đại sẽ tạo ra khả năng rộng lớn để nâng cao năng suất
lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra sức cạnh tranh cho sản phẩm trên
thị trường. Đặc biệt khi khai thác được các tài sản, sử dụng tốt tài sản lưu động,
nhất là việc sử dụng tiết kiệm hiệu quả TSLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh
để giảm bớt nhu cầu vay vốn cũng như việc giảm chi phí về lãi vay.
Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác
quản lý và sử dụng tài sản lưu động trong các doanh nghiệp. Đó là một trong những
nhân tố quyết định cho sự thành công của một doanh nghiệp, xa hơn nữa là sự tăng
trưởng và phát triển của nền kinh tế.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa sử dụng tài sản lưu động
Hiệu quả sử dụng TSLĐ không thể được đánh giá nếu chỉ dựa vào một và chỉ tiêu

đơn lẻ. Nó là quá trình xem xét đánh giá phân tích một cách tổng hợp và toàn diện
trên nhiều góc độ, khía cạnh của riêng doanh nghiệp và của doanh nghiệp trong
mối tương quan với chỉ tiêu chung của toàn nghành.
SV: Trần Thanh Phương Lớp: NHB
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.3.1. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn

Tổng tài sản ngắn hạn
Hệ số Khả năng thanh toán ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số khả năng thanh toán ngắn hạn là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn
của doanh nghiệp. Nó cho biết một đồng nợ của doanh nghiệp được trang trải bằng
bao nhiêu đồng TSLĐ. Nếu hệ số thanh toán ngắn hạn giảm cho thấy khả năng
thanh toán của doanh nghiệp giảm là dấu hiệu báo trước khó khăn tài chính trong
tương lai. Nếu hệ số này cao có nghĩa là doanh nghiệp sẵn sàng trong việc trả nợ,
bảo đảm được khả năng thanh toán. Tuy nhiên, nếu tỷ số này cao sẽ gây tốn kém
ảnh hưởng tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
1.2.3.2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Tỷ số này được tính trên tài sản lưu động có thể nhanh chóng được chuyển đổi
thành tiền. Hàng tồn kho là tài sản khó chuyển đổi thành tiền hơn trong các TSLĐ
và dễ bị lỗ khi đem bán. Do đó, tỷ số này cho biết khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc báo cáo tài sản dự trữ (hàng tồn kho)
Hệ số này càng cao chắc chắn phản ánh năng lực thanh toán nhanh của doanh ngiệp
tốt thật sự. Chỉ tiêu này được tính như sau:


TS ngắn hạn – dự trữ
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn

SV: Trần Thanh Phương Lớp: NHB
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.3.3. Vòng vay dự trữ tồn kho
Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì hàng tồn kho thường chiếm tỷ
trọng cao trong tổng TSLĐ. Do vậy, hiệu quả sử dụng TSLĐ bị ảnh hưởng đáng kể
của hiệu quả sử dụng hàng tồn kho
Giá vốn hàng hóa
Vòng quay dự trữ, tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Hàng tồn kho bình quân là bình quân số học của vật tư, hàng hóa dự trữ đầu và
cuối kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh số lần hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty càng có hiệu quả. Qua chỉ tiêu này giúp nhà quản trị tài chính xác đúng mức dự
trữ vật tư, hàng hóa hợp lý trong chu kỳ sản xuất kinh doanh.
1.2.3.4. Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh toán trên
cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày.
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu bình quân 1 ngày
Nó cho biết bình quân trong bao nhiêu ngày, doanh nghiệp có thể thu hồi các
khoản phải thu của mình. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền
trung bình càng nhỏ và ngược lại. Kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong nhiều
trường hợp chưa thể có kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và
chính sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín
dụng
SV: Trần Thanh Phương Lớp: NHB
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.2.3.5.Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động
Việc sử dụng TSLĐ đạt hiệu quả có cao hay không biểu hiện trước hết ở tốc
độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp nhanh hay chậm. TSLĐ luân chuyển càng
nhanh thì hiệu suất sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSLĐ =
Tài sản lưu động sử dụng bq trong kỳ

Chỉ tiêu này nói lên 1 đồng tài sản lưu động trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần và chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
1.2.3.6. Hệ số sinh lời tài sản lưu động

Lợi nhuận sau thuế
Hệ số sinh lời TSLĐ =
TSLĐ bình quân
Các chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản lưu động tạo ra bao nhiêu đòng
lợi nhuận, nó có quan hệ thuận với mức lợi nhuận của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
càng cao càng tốt. Mức doanh lợi TSLĐ càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSLĐ
càng cao. Do đó nó rất quan trọng, doanh nghiệp có thể sử dụng nó để thấy hiệu
quả sử dụng TSLĐ và so sánh với chi phí tài trợ cho nó.
1.2.3.7. Thời gian luân chuyển TSLĐ
360
Thời gian luân chuyển TSLĐ =
Số vòng quay TSLĐ
SV: Trần Thanh Phương Lớp: NHB
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thời gian 1 vòng luân chuyển tài sản lưu động cho cho biết trong khoảng
thời gian bao nhiêu ngày thì tài sản lưu động luân chuyển được một vòng. chỉ tiêu
này càng bé cho thấy tốc độ lưu chuyển tài sản lưu động càng nhanh.

Khi phân tích người ta so sánh các tỷ số này giữa các năm với nhau để thấy
được xu hướng và tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Ngoài ra còn so sánh
với chỉ số chung của ngành để thấy được vị thế của doanh nghiệp trong ngành. Từ
đó đưa ra các chính sách sử dụng và quản lý TSLĐ phù hợp với doanh nghiệp, đảm
bảo cho TSLĐ được sử dụng hiệu quả nhất.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSLĐ
TSLĐ của doanh nghiệp luôn vận động chuyển hoá không ngừng và tồn tại
dưới nhiều hình thái khác nhau. Trong quá trình vận động đó, TSLĐ chịu tác động
bởi nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp.
Có thể chia các nhân tố đó ra làm hai nhóm chủ yếu sau:
1.2.4.1. Nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới hiệu sử dụng tài sản lưu động của công
ty.
1.2.4.1.1. Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước
Đây là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói
chung và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động nói riêng. Vì tùy theo từng thời kỳ,
từng mục tiêu phát triển mà Nhà nước có những chính sách ưu đói về vốn, về thuế
và lãi suất tiền vay đối với những ngành nghề cụ thể, có chính sách khuyến khích
với ngành nghề này nhưng lại hạn chế với ngành nghề khác. Bất kỳ một sự thay đổi
nào trong chính sách hiện hành đều ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.
Chẳng hạn khi nhà nước thay đổi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ lam
giảm lợi nhuận sau thuế, làm giảm nguồn trích lập các quỹ và nguồn vốn kinh
doanh…
SV: Trần Thanh Phương Lớp: NHB
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vì vậy, doanh nghiệp cần dự đoán trước được sự thay đổi của các chính sách kinh
tế và đánh giá lại sự ảnh hưởng của các yếu tố này đến hoạt động của doanh nghiệp
trong tương lai.
1.2.4.1.2. Sự biến động nền kinh tế vĩ mô

Sự biến động nền kinh tế vĩ mô như lạm phát có thể dẫn tới sự mất giá của
đồng tiền làm cho vốn của doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ
hay các nhân tố tác động đến cung cầu đối với hàng hóa của doanh nghiệp, nếu nhu
cầu của hàng hóa giảm xuống sẽ làm cho hàng hóa của doanh nghiệp khó tiêu thụ,
tồn đọng gây ứ đọng vốn và hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng bị giảm xuống.
Những rủi ro này sẽ tác động mạnh đến doanh nghiệp, có thể dẫn đến hậu quả
phá sản nếu doanh nghiệp không có những dự phòng và ứng phó kịp thời. Do đó
màdoanh nghiệp phải có những dự báo cần thiết về những thay đổi của nền kinh tế
để giảm thiểu những rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.4.1.3. Tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ
Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ làm giảm giá trị tài sản,
vật tư vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để điều chỉnh kịp thời giá
cả của sản phẩm thì hàng hoá bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn nói chung và TSLĐ nói riêng.
1.2.4.1.4. Thị trường và cạnh tranh
Thị trường ngày càng mở rộng và phát triển có nhiều cơ hội nhưng cũng vô vàn
thách thức. Yêu cầu khách hàng ngày càng cao, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
ngày càng gay gắt. Muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải có những
thay đổi phù hợp: nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm…Muốn hạ
được giá thành sản phẩm thì nâng cao hiêu quả sử dụng tài sản nói chung và TSLĐ
nói riêng là cần thiết
SV: Trần Thanh Phương Lớp: NHB
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quan tâm đến khả năng của đối thủ cạnh tranh và các sản phẩm thay thế là bước rất
quan trọng giúp doanh nghiệp không bị lạc hậu trong điều kiện thị trường luôn biến
đổi.
1.2.4.1.5. Sự thay đổi môi trường tự nhiên
Do tài sản ngắn hạn bao gồm các nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho sản xuất
nên ảnh hưởng của môi trường tự nhiên là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy,

doanh nghiệp cần tăng cường quản lý TSLĐ. Chú ý quá trình bảo quản lưu kho,
tránh hao mòn thất thoát.
1.2.4.2 Nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh
nghiệp.
1.2.4.2.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả sử dụng TSLĐ thể hiện qua:
- Loại hình kinh doanh của doanh nghiệp: Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp sản
xuất và doanh nghiệp thương mại dịch vụ là khác nhau. Các doanh nghiệp thượng
mại thường đầu tư vào TSLĐ nhiều hơn so với doanh nghiệp sản xuất. Sự cân đối
giữa tỷ trọng TSLĐ và tài sản cố định sẽ thay đổi qúa trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng các loại tài sản trong đó có
TSLĐ.
- Đặc điểm sản phẩm: Doanh nghiệp có sản phẩm khác nhau sẽ có đối tượng khách
hàng khác nhau dẫn đến chính sách tín dụng thương mại là khác nhau. Từ đó, tỷ
trọng các khoản phải thu trong tài sản ngắn hạn cũng khác nhau. Nếu doanh nghiệp
có khách hàng là những công ty bán buôn, công ty phân phối thì sẽ bị chiếm dụng
nhiều ngược lại nếu khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng thì vốn bị chiếm
dụng ít hơn. Nếu hàng hóa có giá trị lớn, thời gian sản xuất kéo dài thì giá trị tồn
kho cũng sẽ lớn.
SV: Trần Thanh Phương Lớp: NHB
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Trình độ công nghệ mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh: Sử dụng công nghệ hiện đại thì sẽ tiết kiệm được chi phí, chu kỳ sản xuất
kinh doanh được rút ngắn, sản phẩm cao dễ tiêu thụ, nâng cao vòng quay hàng tồn
kho. Ngược lại, nếu sử dụng công nghệ lạc hậu sẽ làm giảm hiệu quả sản xuất kinh
doanh, tăng chi phí…
1.2.4.2.2. Yếu tố nguồn nhân lực
Con người là nhân tố quan trọng nhất trong bất kỳ hoạt động nào. Đây là yếu

tố quyết định, có ảnh hưởng đến việc quản lý TSLĐ của doanh nghiệp. Khi doanh
nghiệp xác định một nhu cầu tài sản lưu động không chính xác và một cơ cấu vốn
không hợp lý cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn .
Chất lượng công tác quản lý tài sản lưu động cũng có ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Bởi vì công tác quản lý tài sản
lưu động sẽ giúp cho doanh nghiệp dự trữ được một lượng tiền mặt tốt và đảm bảo
được khả năng thanh toán vừa tránh được tình trạng thiếu tiền mặt tạm thời hoặc
lãng phí do giữ quá nhiều tiền mặt, đồng thời cũng xác định được một lượng dự trữ
hợp lý giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục mà không bị dư thừa
gây ứ đọng vốn. Ngoài ra công tác quản lý tài sản lưu động còn làm tăng được số
lượng sản phẩm tiêu thụ chiếm lĩnh được thị trường thông qua chính sách thương
mại.
1.2.4.2.3. Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong các nghành khác nhau, khả năng tài chính
và năng lực kinh doanh khác nhau sẽ có kế hoạch sản xuất và tiêu thụ khác nhau.
Khi doanh nghiệp chuẩn bị cho công tác lưu thông thì trong bán hàng lượng hàng
gửi bán tăng lên làm cho TSLĐ cũng tăng lên. Việc lập kế hoạch ban đầu giúp cho
doanh nghiệp có lượng dự trũ hợp lý, hạn chế những những rủi ro có thể gặp phải
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
SV: Trần Thanh Phương Lớp: NHB
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.4.2.3. Khả năng thanh toán
Nếu đảm bảo tốt khả năng thanh toán doanh nghiệp sẽ không bị mất sự tín
nhiêm trong quan hệ mua bán và không có nợ ngắn hạn
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới công tác tổ chức và sử
dụng TSLĐ của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không tốt tới
hiệu quả tổ chức và sử dung TSLĐ, các doanh nghiệp cần nghiên cứu xem xét một
cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân của những mặt
tồn tại trong việc tổ chức sử dụng TSLĐ, nhằm đưa ra những biện pháp hữu hiệu

nhất, để hiệu quả của đồng TSLĐ mang lại là cao nhất.
SV: Trần Thanh Phương Lớp: NHB
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG Ở CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ VIỆT QUỲNH
2.1. Sự hình thành và phát triển công ty
2.1.1. Lịch sử hình thành công ty TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VIỆT
QUỲNH
- Tên công ty: Công ty TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VIỆT QUỲNH
- Địa chỉ: 1568 Đại lộ Hùng Vương – Thành phố Việt Trì – Tỉnh Phú Thọ
- Điện thoại: 02103914168
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH
- Mã số thuế: 0101298985
- Vốn điều lệ: 50000000000 ( Năm mươi tỷ đồng)
- Công ty được thành lập 5/8/2012 theo giấy chứng nhận kinh doanh số
0102006688 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Việt Trì cấp.
Đội ngũ quản lý công ty là những người có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực
kinh doanh các thiết bị y tế, máy giặt công nghiệp…Các sản phẩm của công ty
được khách hàng đánh giá cao về chất lượng cũng như mẫu mã, kiểu cách.
Qua 10 năm phấn đấu trưởng thành không ngừng phát huy nội lực, kiên cường
vượt qua thử thách, khó khăn của cơ chế thị trường nên từ 1 doanh nghiệp nhỏ bé
đã vươn lên thành 1 doanh nghiệp có uy tín hàng đầu về lĩnh vực bán và phân phối
các sản phẩm tiêu dùng và y tế, giải quyết việc làm cho 80 nhân viên.
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh và mô hình tổ chức tại công ty TNHH THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ VIỆT QUỲNH
2.1.2.1. Lĩnh vực kinh doanh của công ty
SV: Trần Thanh Phương Lớp: NHB

23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng (chủ yếu là hàng nội thất gia đình,
hàng gia dụng, đồ điện tử…)
- Buôn bán thiết bị giặt là, vắt, sấy công nghiệp…
- Buôn bán trang thiết bị y tế, dụng cụ y tế, thiết bị tiệt trùng…
- Tư vấn, cung cấp và lắp đặt hệ thống khí y tế…
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức
SV: Trần Thanh Phương Lớp: NHB
24
Phòng
Nhân
sự
Phòng Hành
chính kế
toán
Phòng Kinh
Doanh
Phòng Xuất
Nhập Khẩu
Phòng Kỹ
Thuật
Trung tâm
bảo hành
Bộ phận
Bán hàng
Trợ lý
Bán hàng
Kho hàng
1

Kho hàng
2
Phòng
Marketing
Phòng
Bảo vệ
Ban Giám Đốc
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Ban giám đốc
Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty. Chịu
trách nhiệm chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Quyết định các
chính sách, mục tiêu, chất lượng và kế hoạch sản xuất kinh doanh.
* Phòng hành chính nhân sự
Phụ trách các vấn đề nhân sự, hành chính, tổ chức thi tuyển cán bộ công nhân
viên vào công ty, giải quyết những vấn đề chế độ cho người lao động như lương,
thưởng, phụ cấp.
Lưu giữ giấy tờ liên quan đến thành lập công ty và hồ sơ cán bộ công nhân
viên, quản lý phân công chỉ đạo trực tiếp tất cả nhân viên phòng hành chính, bảo
vệ.
* Phòng bảo vệ
Đảm bảo an ninh trật tự, xã hội tại khu vực công ty, bảo vệ tài sản của doanh
nghiệp và tài sản, phương tiện khách hàng khi đến công ty giao dịch.
* Phòng Marketing
Tìm các biện pháp nhằm thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa
Nhiệm vụ:
- Tìm kiếm thị trường, tìm kiếm bạn hàng mới cho doanh nghiệp.
- Phân tích thị trường của doanh nghiệp.
- Tìm hiểu nhu cầu thị trường, phân tích thị trường của doanh nghiệp.
- Khuyếch trương sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao uy tín
doanh nghiệp.

SV: Trần Thanh Phương Lớp: NHB
25

×