Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Dược phẩm Tân Đức Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.83 KB, 109 trang )

BẢN CAM ĐOAN
Kính gửi: Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Khoa : Thương Mại
Dưới sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Văn
Tuấn, em xin cam đoan rằng nội dung của bài viết này hoàn toàn là kết quả
của quá trình em đã tìm hiểu, nghiên cứu về tình hình hoạt động kinh doanh
của công ty TNHH Dược phẩm Tân Đức Minh trong thời gian em thực tập tại
công ty, không sao chép dưới bất kỳ hình thức nào. Em xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm về tính trung thực của bài viết này.
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2008
Sinh viên
Nguyễn Như Quỳnh
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP: Cổ phần
GDP: Tổng thu nhập quốc nội
GMP: Tiêu chuẩn thực hành sản xuất thuốc tốt
GP : Tiêu chuẩn thực hành tốt
GSP: Tiêu chuẩn thực hành bảo quản thuốc
QLDN: Quản lý doanh nghiệp
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ: Tài sản cố định
TW: Trung ương
VAT: Thuế giá trị gia tăng
VTYT: Vật tư y tế
WHO: Tổ chức y tế thế giới
WTO: Tổ chức thương mại thế giới
MỤC LỤC
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu doanh thu theo đối tượng khách hàng năm 2007.....47
Biểu đồ 2.2: Tổng doanh thu, tổng chi phí của công ty qua các
năm (2005-2007)...............................................................................................58
Biểu đồ 2.3: Tổng lợi nhuận sau thuế của công ty 3 năm qua


(2005-2007)........................................................................................................59
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu chi phí của công ty 3 năm qua (2005-2007)...............68
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập vào nền kinh tế thế
giới, ngành Dược ở Việt Nam ngày càng chiếm vị trí trọng yếu trong nền
kinh tế quốc dân, đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế đất nước.
Sự phát triển của ngành Dược trong những năm qua đã mang lại nhiều lợi
ích cho các nhà sản xuất, các trung gian thương mại và người tiêu dùng. Sự
thành lập của các công ty dược phẩm nói chung và công ty TNHH Dược
phẩm Tân Đức Minh nói riêng đã góp phần làm sôi động thị trường dược Việt
Nam, đánh dấu một bước phát triển của ngành Dược Việt Nam. Công ty
TNHH Dược phẩm Tân Đức Minh ra đời, hoạt động với phương châm mang
lại sức khoẻ tốt và niềm tin về sức khoẻ cho người tiêu dùng.
Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh tại
công ty TNHH Dược phẩm Tân Đức Minh, em đã chọn đề tài chuyên đề thực
tập tốt nghiệp: “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH
Dược phẩm Tân Đức Minh”.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương:
CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
kinh doanh dược phẩm.
CHƯƠNG II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động
kinh doanh tại công ty TNHH Dược phẩm Tân Đức Minh.
CHƯƠNG III: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty
TNHH Dược phẩm Tân Đức Minh.
Mặc dù đã rất cố gắng song do thời gian và nhận thức có hạn nên bài
viết không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong sự đóng góp ý kiến của
các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị trong công ty nơi em thực tập và các bạn
sinh viên để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Nguyễn Như Quỳnh - TMQT 46

4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP KINH DOANH DƯỢC PHẨM
Nguyễn Như Quỳnh - TMQT 46
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP KINH DOANH DƯỢC PHẨM
I. Kinh doanh dược phẩm và những nội dung chủ yếu về hoạt động kinh
doanh ở doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm
1. Kinh doanh dược phẩm
1.1. Kinh doanh, kinh doanh thương mại
1.1.1. Kinh doanh
Xã hội loài người đã phát triển trải qua nhiều hình thái kinh tế-xã hội nối
tiếp nhau. Trong quá trình phát triển của hình thái kinh tế-xã hội, từ khi xã hội
chiếm hữu nô lệ ra đời thay thế cho xã hội cộng sản nguyên thuỷ, loài người
đã biết tổ chức, tham gia vào các hoạt động sản xuất, lưu thông hàng hoá với
mong muốn mang lại nhiều của cải cho mình. Kinh doanh cũng bắt nguồn từ
thời kỳ đó.
Kinh doanh không nhất thiết phải thực hiện tất cả các khâu từ khâu đầu tư
mua nguyên vật liệu, trang thiết bị, tổ chức sản xuất đến khâu lưu thông, tiêu
thụ hàng hoá. Để tham gia vào hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp chỉ
cần thực hiện ít nhất một trong các khâu đó. Việc các doanh nghiệp tham gia
vào bao nhiêu khâu của quá trình đầu tư để đáp ứng nhu cầu của cải vật chất
của xã hội phụ thuộc vào nhiều yếu tố như khả năng, tiềm lực tài chính, công
nghệ, nhân lực của doanh nghiệp, điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội v.v. Và
chính xu thế phát triển của phân công lao động xã hội đã tạo ra sự chuyên

môn hoá lao động. Các doanh nghiệp sản xuất sẽ thực hiện công việc của nhà
sản xuất nhằm mục đích tạo ra sản phẩm thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng,
còn các doanh nghiệp thương mại sẽ giúp các nhà sản xuất tiêu thụ sản phẩm,
đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng. Vậy kinh doanh là gì? Chúng ta phải
hiểu một cách đầy đủ khái niệm này như thế nào? Kinh doanh được định
nghĩa là: “Việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình
Nguyễn Như Quỳnh - TMQT 46
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lợi.” (Giáo trình Kính tế thương mại, Nxb Thống
kê, 2003).
Kinh doanh bao gồm hai loại hình là sản xuất kinh doanh và kinh doanh
dịch vụ. Đặc trưng của sản xuất kinh doanh là chế tạo ra sản phẩm để thoả
mãn nhu cầu khách hàng, còn kinh doanh dịch vụ là thực hiện hoạt động dịch
vụ trên thị trường.
Kinh doanh là một hoạt động kinh tế mang những nét đặc trưng sau:
* Hoạt động kinh doanh phải do một chủ thể thực hiện, gọi là chủ thể kinh
doanh nhằm mục đích sinh lợi. Chủ thể kinh doanh sẽ sử dụng đồng vốn đầu
tư mua tư liệu sản xuất, hàng hoá để sản xuất kinh doanh kiếm lời. Sự vận
động tuần hoàn của vốn được C.Mác biểu diễn qua công thức:
T - H - T’- H’ - T’’…
Theo công thức này, ban đầu chủ thể kinh doanh dùng tiền để mua hàng (H),
hàng ở đây có thể hiểu là tư liệu sản xuất để người kinh doanh sử dụng trong
quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm mới hoặc hàng có thể hiểu là tư
liệu tiêu dùng do nhà thương mại mua của nhà sản xuất để đem đi tiêu thụ,
thu về số tiền (T’) lớn hơn số tiền (T) bỏ ra ban đầu. Sau đó, nhà kinh doanh
lại dùng toàn bộ số tiền thu được (T’) hoặc một phần số tiền này để tiếp tục
tái đầu tư mua hàng (H’) với kì vọng thu được số tiền T”>T hay T’=T+T.
Cứ như vậy vòng chu chuyển tuần hoàn giữa tiền và hàng được diễn ra liên

tục. Khi bán hàng thu về số tiền lớn hơn số tiền đầu tư ban đầu ấy là lúc nhà
kinh doanh có lãi. Ngược lại, nếu số tiền bán hàng thu được nhỏ hơn số tiền
đầu tư ban đầu, khi đó hoạt động kinh doanh bị thua lỗ. Trong quá trình
chuyển hoá trên, động cơ vận động của tiền là tăng giá trị hay giá trị thặng dư
(T) bởi vậy bất kì một doanh nghiệp nào tham gia hoạt động kinh doanh
đều mong muốn thu được lợi nhuận. Mục tiêu lợi nhuận chính là điều kiện
cần để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Nguyễn Như Quỳnh - TMQT 46
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
* Kinh doanh phải gắn liền với thị trường. Mọi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp đều phải tuân theo cơ chế thị trường, đều bị chi phối và chịu
ảnh hưởng bởi các quy luật kinh tế như quy luật cung - cầu, quy luật cạnh
tranh, quy luật giá trị…; những mục tiêu kinh doanh muốn thực hiện một cách
hiệu quả phải xuất phát từ yêu cầu của thị trường.
1.1.2. Kinh doanh thương mại
Cụ thể hơn so với khái niệm kinh doanh, kinh doanh thương mại được
định nghĩa là: “Sự đầu tư tiền của, công sức, tài năng…của một cá nhân hay
tổ chức kinh tế vào lĩnh vực mua bán hàng hoá nhằm mục đích kiếm lời.”
Kinh doanh thương mại xuất hiện là kết quả của sự phát triển lực lượng sản
xuất xã hội và phân công lao động xã hội, sự mở rộng trao đổi và lưu thông
hàng hoá. Phân công lao động xã hội phát triển dẫn tới sự chuyên môn hoá
trong khâu trao đổi, lưu thông hàng hoá, kết quả là hàng hoá được đáp ứng
đúng nhu cầu khách hàng về số lượng, chất lượng, chủng loại hàng, tiến độ
giao hàng, điều kiện thanh toán v.v.
Kinh doanh thương mại đóng vai trò là khâu trung gian giữa một bên là sản
xuất, phân phối và một bên là tiêu dùng. Đối với lĩnh vực sản xuất, sự xuất
hiện của các doanh nghiệp kinh doanh thương mại trên thị trường với vai trò
cung ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất sẽ đàm bảo cho quá trình sản xuất
diễn ra thường xuyên, liên tục, nhịp nhàng. Còn đối với lĩnh vực tiêu dùng,

mọi tầng lớp dân cư sẽ dễ dàng, thuận lợi trong việc thoả mãn nhu cầu về
hàng hoá tiêu dùng nhờ sự xuất hiện của hàng loạt các cửa hàng, các siêu thị,
trung tâm mua sắm…
Hoạt động kinh doanh thương mại phải xuất hiện hành vi buôn bán hay nói
cách khác mục đích của việc mua hàng là để bán cho người khác mà không
phải là để mình tiêu dùng, mua ở thời điểm này để bán vào thời điểm khác,
mua ở địa điểm này nhưng để bán ở địa điểm khác.
Kinh doanh thương mại đòi hỏi phải có vốn kinh doanh và sau mỗi chu kỳ
kinh doanh phải bảo toàn vốn và có lãi. Vốn kinh doanh ở đây có thể là vốn
Nguyễn Như Quỳnh - TMQT 46
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
góp, vốn vay, vốn huy động…Nhà kinh doanh dùng vốn vào hoạt động kinh
doanh, sau mỗi chu kỳ kinh doanh kỳ vọng thu được số tiền lớn hơn số vốn
bỏ ra ban đầu. Mục tiêu lợi nhuận là mục tiêu lâu dài và thường xuyên của
kinh doanh thương mại. Bên cạnh mục tiêu lợi nhuận, doanh nghiệp thương
mại còn mong muốn đạt nhiều mục tiêu khác như khách hàng, chất lượng, vị
thế, an toàn…Các doanh nghiệp luôn mong muốn đạt được song hành các
mục tiêu này, tuy nhiên do sự hạn chế về nguồn lực, sự biến động của thị
trường, sự cạnh tranh…nên không phải lúc nào doanh nghiệp cũng đạt được
tất cả các mục tiêu cùng một lúc, doanh nghiệp cần phải có sự lựa chọn mục
tiêu, sắp xếp các mục tiêu theo thứ tự ưu tiên. Mục tiêu nào quan trọng nhất,
doanh nghiệp có khả năng thực hiện lớn nhất sẽ được đặt lên hàng đầu. Mục
tiêu nào doanh nghiệp khó thực hiện nhất sẽ được thực hiện sau cùng.
1.2. Kinh doanh dược phẩm và ý nghĩa của hoạt động kinh doanh dược phẩm
1.2.1. Kinh doanh dược phẩm
Dược phẩm là: “những chất dưới dạng đơn chất hoặc hỗn hợp có nguồn
gốc rõ ràng, được dùng cho người hoặc sinh vật để chẩn đoán, phòng và chữa
bệnh, hạn chế hoặc thay đổi điều kiện bệnh lý hay sinh lý.”
Dược phẩm được phân loại dựa trên những tiêu thức khác nhau:

* Tuỳ theo mục đích sử dụng, dược phẩm được phân loại thành thuốc
phòng bệnh, thuốc chẩn đoán, thuốc chữa bệnh.
* Theo tây y hay y học cổ truyền, dược phẩm được phân thành thuốc tân
dược và thuốc đông y.
* Theo nguồn gốc, dược phẩm được phân thành thuốc sơ chế với nguồn
gốc tự nhiên và thuốc tổng hợp.
* Theo dạng bào chế, dược phẩm được phân thành thuốc tiêm; thuốc xoa;
thuốc viên, cao, đơn, hoàn, tán…
* Theo tác dụng với các cơ quan cơ thể, các chức năng cơ thể hay theo loại
bệnh, dược phẩm được phân thành thuốc tác dụng trên hệ thần kinh thực vật;
Nguyễn Như Quỳnh - TMQT 46
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
thuốc tác dụng trên hệ thần kinh trung ương; thuốc tác dụng trên cơ quan và
hệ máu; thuốc tác dụng trên chuyển hoá và mô và hoá trị liệu.
Từ khái niệm kinh doanh, kinh doanh thương mại và dược phẩm, chúng ta
có thể hiểu kinh doanh dược phẩm là sự đầu tư tiền của, công sức của một cá
nhân hay tổ chức kinh tế vào lĩnh vực buôn bán dược phẩm nhằm tìm kiếm
lợi nhuận.
1.2.2. Ý nghĩa của hoạt động kinh doanh dược phẩm
Xét theo khía cạnh kinh tế, giống với các hoạt động kinh doanh khác, hoạt
động kinh doanh dược phẩm đóng góp quan trọng vào GDP và tốc độ tăng
trưởng kinh tế.
Sự tham gia của nhiều doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh dược phẩm
sẽ làm tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Sự tồn tại của
nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực sẽ làm giảm
tính độc quyền và buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh, phải liên
tục đổi mới để có thể tồn tại và phát triển.
Mặt khác, xét theo khía cạnh xã hội, hoạt động kinh doanh dược phẩm góp
phần làm tăng nguồn thu ngân sách thông qua thuế, tạo việc làm, giảm bớt áp

lực về việc làm và thất nghiệp cho xã hội.
Mặc dù có nhiều điểm chung so với các lĩnh vực kinh doanh khác, song
kinh doanh dược phẩm mang những nét đặc thù, điều này xuất phát từ tính
chất đặc biệt của mặt hàng kinh doanh. Tính chất đặc biệt của dược phẩm sẽ
được đề cập đến trong chương sau.
2. Những nội dung chủ yếu về hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp kinh
doanh dược phẩm
Ngày nay, trong môi trường cạnh tranh gay gắt, hoạt động kinh doanh nói
chung và hoạt động kinh doanh thương mại nói riêng phải tuân theo một quy
trình. Là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực dược phẩm, hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm những nội dung cơ bản sau:
Nguyễn Như Quỳnh - TMQT 46
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
2.1. Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là công việc đầu tiên và cần thiết đối với mỗi doanh
nghiệp trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Hàng hoá nói chung và mặt
hàng dược phẩm nói riêng rất đa dạng, phong phú về chủng loại với thành
phần, công dụng, trạng thái, tính chất lý hoá khác nhau. Mỗi loại phục vụ cho
nhu cầu tiêu dùng khác nhau. Nghiên cứu thị trường trước hết nhằm xác định
nhu cầu khách hàng trên khu vực thị trường doanh nghiệp định kinh doanh, sự
đáp ứng nhu cầu về mặt hàng dó, xu hướng, sự biến động về nhu cầu, giá cả,
thu nhập của khách hàng…từ đó doanh nghiệp lựa chọn mặt hàng kinh doanh
cũng như nâng cao khả năng cung cấp để thoả mãn nhu cầu. Còn đối với
những mặt hàng chưa từng xuất hiện trên thị trường, việc ngiên cứu thị trường
giúp các doanh nghiệp đưa vào kinh doanh những mặt mới, hiện đại có nhu
cầu trên thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách kịp thời,
thuận tiện, văn minh.
Nghiên cứu thị trường có ý nghĩa quan trọng đối với kinh doanh thương
mại nói chung và kinh doanh dược phẩm nói riêng bởi đây là nhân tố ảnh

hưởng đến các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp như các quyết định
về sản phẩm, về giá, kênh phân phối, việc thực hiện các hình thức xúc tiến
bán...do đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi nghiên cứu thị trường sản phẩm, doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm
cần phải trả lời được các câu hỏi sau:
- Đâu là thị trường mục tiêu của doanh nghiệp? Đặc điểm địa lý, nhân
khẩu, tâm lý, hành vi tiêu dùng trên thị trường đó ra sao?
- Khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường đó như thế nào? Ngoài doanh
nghiệp, còn đối thủ cạnh tranh nào khác cũng cung cấp các sản phẩm đó
không? Nếu có thì chiến lược định giá, kênh phân phối của họ là gì?
- Mặt hàng dược phẩm nào doanh nghiệp có khả năng tiêu thụ với khối lớn
phù hợp với năng lực kinh doanh của doanh nghiệp?
Nguyễn Như Quỳnh - TMQT 46
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
- Với mỗi loại dược phẩm, mức giá nào thì khả năng chấp nhận của thị
trường là lớn nhất trong từng thời kỳ?
- Yêu cầu chủ yếu của thị trường về mẫu mã, kích thước, bao gói, điều kiện
thanh toán…như thế nào?
Trên cơ sở nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp lựa chọn mặt hàng hay
danh mục mặt hàng kinh doanh thích ứng với nhu cầu thị trường. Đây là một
trong những nội dung quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp bởi một triết lý kinh doanh luôn tồn tại trong nền kinh tế thị trường đã
chỉ ra rằng: “doanh nghiệp chỉ bán những cái mà thị trường cần chứ không
phải bán những cái mà doanh nghiệp có”.
2.2. Huy động và sử dụng các nguồn lực đưa vào kinh doanh
Bất kỳ một doanh nghiệp thương mại nào cũng phải huy động được các
nguồn lực đưa vào kinh doanh để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng nhu
cầu xã hội và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nguồn lực doanh nghiệp thương mại nói chung và doanh nghiệp kinh

doanh dược phẩm nói riêng phải huy động đưa vào kinh doanh có thể là vốn
bao gồm vốn hữu hình như tiền, vàng, bạc, đá quý, nhà cửa, cửa hàng, quầy
hàng...hay vốn vô hình như nhãn hiệu của hàng hoá, uy tín của doanh
nghiệp…và con người với trình độ học vấn, chuyên môn, kinh nghiệm được
huy động vào hoạt động kinh doanh. Tất cả đều là tài sản quý giá của doanh
nghiệp. Các nguồn tài sản này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với doanh
nghiệp bởi vì sự kết hợp giữa nguồn lực vật chất và nguồn lực con người như
thế nào đều ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3. Tổ chức các hoạt động nghiệp vụ tạo nguồn, mua hàng, dự trữ, bảo
quản, vận chuyển hàng hoá
Mục đích của kinh doanh thương mại nói chung và kinh doanh dược phẩm
nói riêng là mua hàng về để bán nhằm mục đích kiếm lời nhưng để đảm bảo
có nguồn hàng cung ứng cho khách hàng tốt và ổn định, doanh nghiệp phải tổ
Nguyễn Như Quỳnh - TMQT 46
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
chức tốt công tác tạo nguồn - mua hàng, khai thác, thực hiện việc ký kết các
hợp đồng mua hàng.
Tạo nguồn hàng chính là khâu đầu tiên trong hoạt động lưu thông hàng
hoá của doanh nghiệp thương mại. Xuất phát từ nhu cầu hàng hoá của khách
hàng, doanh nghiệp tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu nguồn hàng có khả năng
đáp ứng; chuẩn bị các nguồn lực khai thác, hợp tác với đối tác để tạo ra loại
hàng hoá phù hợp đáp ứng nhu cầu khách hàng về số lượng, chất lượng, quy
cách, chủng loại, thời gian giao nhận…
Mua hàng là một nghiệp vụ quan trọng trong kinh doanh thương mại. Sau
khi xem xét chất lượng, giá cả, mẫu mã hàng hoá, doanh nghiệp và nhà cung
ứng kí kết hợp đồng mua bán hàng hoá.
Dự trữ, bảo quản hàng hoá là một trong những khâu nghiệp vụ quan trọng
trong kinh doanh thương mại. Mặc dù doanh nghiệp thương mại không phải
là người sản xuất ra hàng hoá nhưng để đảm bảo cung ứng hàng hoá cho

khách hàng đầy đủ, kịp thời, đúng số lượng, chất lượng, đồng bộ về cơ cấu,
mẫu mã, chủng loại hàng hoá…doanh nghiệp cần thực hiện tốt nghiệp vụ này,
có như vậy mới đảm bảo chất lượng hàng hoá đưa vào lưu thông.
Kinh doanh thương mại thực hiện chức năng lưu thông hàng hoá từ nguồn
hàng đến lĩnh vực tiêu dùng. Tổ chức hợp lý khâu vận chuyển, giao nhận
hàng hoá sẽ đảm bảo cho hàng hoá được lưu thông thông suốt, hàng hoá được
đưa đến đúng nơi, đúng thời gian, đúng đối tượng có nhu cầu.
2.4. Định giá bán hàng hoá
Trong kinh doanh thương mại nói chung và kinh doanh dược phẩm nói
riêng, định giá bán hàng hoá có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiêu thụ
hàng hoá, đến lợi nhuận và do đó ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Vì vậy, kinh doanh không thể định giá một cách tuỳ tiện, chủ
quan duy ý chí.
Thực tế cho thấy, người bán và người mua luôn có sự mâu thuẫn về lợi ích
kinh tế. Với tư cách là người bán hàng, họ luôn mong muốn bán được hàng
Nguyễn Như Quỳnh - TMQT 46
13
Chuyờn thc tp tt nghip Khoa: Thng Mi
vi giỏ cao. Cũn v trớ ngi mua, h li luụn mong mun mua c hng
vi giỏ r. Mu thun ny ch c gii quyt khi hng hoỏ c nh giỏ mt
cỏch ỳng n, nm trong gii hn cú th chp nhn c ca c hai bờn mua
v bỏn.
Giỏ c hng hoỏ chu s tỏc ng ca nhiu nhõn t nh mi quan h cung
- cu v mc cnh tranh, cỏc quy nh giỏ c ca Nh ncDo ú, khi
nh giỏ bỏn hng hoỏ, doanh nghip cn nghiờn cu k d bỏo c tỏc
ng ca chỳng i vi vic nh giỏ ca doanh nghip.
V nguyờn tc, giỏ bỏn ra ca doanh nghip phi bự p c chi phớ v
m bo cú lói. i vi mt hng dc phm, Nh nc quy nh nguyờn tc
xõy dng giỏ nh sau:
- i vi cỏc loi thuc khụng nm trong danh mc qun lý giỏ, cỏc c s

quy nh giỏ bỏn.
- i vi giỏ bỏn buụn:
( đối với thuốc nhập )
( đối với thuốc sản xuất trong n ước)
Giá nhập
tỉ lệ phần trăm chi
Giábán ra=Hoặc
Giá thành toàn bộ phí ở khâu bán buôn


+





- i vi giỏ bỏn l khng ch mc giỏ bỏn hp lý:
Giá bán ra = Giá mua ghi trên hoá đơn phần trăm chi phí kinh doanh bán lẻ
+
Mc giỏ bỏn l ny khụng c cao hn mc giỏ bỏn l thuc trờn th
trng cựng thi im v mc giỏ ti a i vi cỏc loi thuc thuc danh
mc Nh nc quy nh giỏ.
Trờn c s mc giỏ do Nh nc quy nh, cỏc c s, doanh nghip kinh
doanh thuc quy nh mc giỏ bỏn ra.
2.5. Xõy dng mng li phõn phi
T sn xut n tiờu dựng, hng hoỏ cú th c mua qua nhiu kờnh phõn
phi khỏc nhau. Cú th khỏi quỏt kờnh bỏn hng qua s sau:
Nguyn Nh Qunh - TMQT 46
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Thương Mại

Sơ đồ 1.1 : Kênh phân phối hàng hoá
Tuỳ thuộc vào tính chất của sản phẩm, mục đích sử dụng, điều kiện giao
nhận, tình hình thị trường, chiến lược phân phối hàng hoá của doanh
nghiệp…hàng hoá có thể được nhà sản xuất xuất bán thẳng cho người tiêu
dùng cuối cùng hoặc bán cho người tiêu dùng cuối cùng thông qua các trung
gian thương mại, các trung gian này có thể bao gồm: người bán buôn, người
bán lẻ, đại lý, người môi giới.
Trong kinh doanh thương mại, hiệu quả của việc phân phối hàng hoá có
ảnh hưởng lớn đến chi phí của doanh nghiệp và mức độ hài lòng của khách
hàng, vì vậy doanh nghiệp kinh doanh thương mại nói chung và doanh nghiệp
kinh doanh dược phẩm nói riêng cần xác định kênh bán hàng cho phù hợp.
2.6. Thực hiện các hình thức xúc tiến thương mại và các hoạt động dịch vụ
phục vụ khách hàng
Xúc tiến thương mại được hiểu là toàn bộ hoạt động nhằm tìm kiếm, thúc
đẩy cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ thương mại, bao gồm các
Nguyễn Như Quỳnh - TMQT 46
Người bán buôn
Người
đại


Người
môi
giới
Nhà sản xuấthoặc
nhà nhập khẩu
hàng hoá
Người tiêu dùng
cuối cùng
Người bán lẻ

Sự vận động của hàng hoá
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
hoạt động: khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày giới thiệu hàng hoá
dịch vụ và hội chợ triển lãm thương mại.
Dịch vụ được hiểu là một loại “sản phẩm” vô hình, không tồn tại dưới hình
thái vật phẩm, không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu nhằm thoả mãn đầy
đủ, kịp thời, văn minh các nhu cầu của sản xuất và đời sống xã hội.
Trong điều kiện cạnh tranh, thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại là
điều cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Hoạt động xủc tiến thương mại có
tác dụng giúp cho việc mua bán được diễn ra thuận lợi; giúp nhà kinh doanh
thương mại củng cố, mở rộng thị trường; củng cố và thiết lập mối quan hệ với
khách hàng; nâng cao uy tín, vị thế của doanh nghiệp.
Trong kinh doanh thương mại, bên cạnh việc thực hiện hoạt động xúc tiến
thương mại, việc thực hiện và phát triển các dịch vụ phục vụ khách hàng cũng
góp phần làm tăng doanh số bán hàng, tăng khả năng thu hút khách hàng, sự
tín nhiệm của khách hàng đối với doanh nghiệp. Phát triển các hoạt động
trong kinh doanh thương mại được hiểu theo nghĩa là phát triển các hoạt động
mua bán, vận chuyển, bảo quản, bảo hành…hàng hoá cho khách hàng nhằm
đáp ứng nhu cầu đầy đủ, kịp thời, văn minh của khách hàng.
2.7. Quản trị vốn, chi phí, hàng hoá và nhân sự trong hoạt động kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ tài sản được dùng vào hoạt động kinh doanh bao gồm tài sản lưu động
và tài sản cố định của doanh nghiệp. Nội dung quản trị vốn kinh doanh đòi
hỏi doanh nghiệp phải có chiến lược, kế hoạch sử dụng vốn hợp lý, hiệu quả,
tránh tình trạng vốn bị ứ đọng, không đáp ứng kịp thời nhu cầu kinh doanh.
Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là biểu hiện bằng tiền của
hao phí đã bỏ ra phục vụ cho mục đích kinh doanh trong một kỳ nhất định.
Quản trị chi phí trong kinh doanh thương mại đòi hỏi doanh doanh nghiệp
phải hiểu rõ mục đích, nội dung, nguyên tắc của các khoản chi trả, chi thế nào

cho hơp lệ và tiết kiệm.
Nguyễn Như Quỳnh - TMQT 46
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
Nhà kinh doanh thương mại không phải là người sản xuất ra hàng hoá
nhưng để đảm bảo cung ứng cho khách hàng hàng hoá đúng số lượng, đảm
bảo về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, đúng thời gian giao nhận, doanh nghiệp
thương mại cần nắm rõ tính chất cơ, lý, hoá của hàng hoá; phải có cơ sở vật
chất kỹ thuật để chứa đựng, dự trữ, phân loại, bảo quản hàng hoá; các phương
tiện vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá...
Quản trị nhân sự trong doanh nghiệp là nội dung liên quan đến việc bố trí
nhân sự, tổ chức, sắp xếp, đào tạo nhân lực, đãi ngộ, khuyến khích người lao
động...nhằm thực hiện một cách có hiệu quả các mục tiêu kinh doanh.
2.8. Phân tích, đánh giá, điều chỉnh các hoạt động kinh doanh
Đây là nội dung không thể thiếu đối với mọi doanh nghiệp thương mại sau
mỗi chu kỳ kinh doanh. Phân tích, đánh giá các hoạt động kinh doanh nhằm
giúp doanh nghiệp xem xét khả năng thoả mãn nhu cầu của khách hàng, hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ; giúp doanh
nghiệp nắm bắt những điểm mạnh cũng như phát hiện ra những điểm hạn chế
nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động kinh doanh, trên cơ sở đó có
các biện pháp khắc phục kịp thời.
Kết quả của việc phân tích, đánh giá các hoạt động kinh doanh còn là căn
cứ để doanh nghiệp xây dựng chiến lược kinh doanh cho kỳ kế tiếp, là cơ sở
để doanh nghiệp cải thiện tình hình kinh doanh.
Nguyễn Như Quỳnh - TMQT 46
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
Sơ đồ 1.2: Quy trình kinh doanh của doanh nghiệp
kinh doanh dược phẩm
II. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm

1. Hiệu quả kinh doanh và vai trò nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp trong nển kinh tế thị trường
1.1. Hiệu quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một vấn đề được các nhà kinh tế và quản lý kinh tế
rất quan tâm. Mọi hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng
đều hướng tới mục tiêu hiệu quả. Các doanh nghiệp đều có mục đích chung là
làm thế nào để một đồng vốn bỏ vào kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất,
khả năng sinh lời nhiều nhất. Vậy hiệu quả kinh doanh là gì?
Nguyễn Như Quỳnh - TMQT 46
Huy động
và sử dụng
nguồn lực
Tổ chức nghiệp
vụ tạo nguồn,
mua hàng, dự
trữ, bảo quản,
vận chuyển
Phân tích, đánh
giá, điều chỉnh
các hoạt động
kinh doanh
Quản trị
vốn,
chi phí,
hàng hoá,
nhân sự
Thực hiện các
hình thức xúc
tiến, các hoạt

động dịch vụ
Xây dựng
mạng
lưới phân
phối
Nghiên
cứu thị
trường
Định giá
bán
Thị
trường
Hàng
hoá,
dịch vụ
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
Có nhiều khái niệm về hiệu quả kinh doanh:
Có tác giả cho rằng: hiệu quả kinh doanh là kết quả thu được trong hoạt
động kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá. Quan điểm này đến nay
không còn phù hợp nữa. Trước hết, quan điểm này đã đồng nhất hiệu quả
kinh doanh với kết quả kinh doanh. Theo quan điểm này, chi phí kinh doanh
không được đề cập đến do vậy nếu kết quả thu được trong hai kỳ kinh doanh
như nhau thì hoạt động kinh doanh ở hai kỳ kinh doanh ấy cùng đạt được một
mức hiệu quả. Mặt khác, thực tế cho thấy, doanh thu của doanh nghiệp có thể
tăng lên nếu chi phí cho đầu tư các nguồn lực đưa vào kinh doanh tăng lên và
do đó nếu tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của chi phí thì trong
một số trường hợp, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị âm, doanh nghiệp bị
thua lỗ.
Có tác giả lại cho rằng: hiệu quả kinh doanh chính là phần chênh lệch

tuyệt đối giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Quan
điểm này đã gắn kết được kết quả thu được với chi phí bỏ ra, coi hiệu quả
kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (các chi phí). Tuy
nhiên, kết quả và chi phí là những đại lượng luôn vận động vì vậy quan điểm
này còn bộc lộ nhiều hạn chế do chưa biểu hiện được mối tương quan về
lượng và chất giữa kết quả và chi phí.
Có tác giả lại định nghĩa: hiệu quả kinh doanh là đại lượng được đo bằng
thương số giữa phần tăng thêm của kết quả thu được với phần tăng thêm của
chi phí. Theo quan điểm này, hiệu quả kinh doanh được xem xét thông qua
các chi tiêu tương đối. Khắc phục được hạn chế của các quan điểm trước đó,
quan điểm này đã phán ánh mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí
bỏ ra, phản ánh sự vận động của kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh,
đặc biệt phản ánh được sự tiến bộ của hoạt động kinh doanh trong kỳ thực
hiện so với các kỳ trước đó. Tuy vậy, nhược điểm lớn nhất của định nghĩa này
là doanh nghiệp không đánh giá được hiệu quả kinh doanh trong kỳ thực hiện
do không xét đến mức độ tuyệt đối của kết quả kinh doanh và chi phí kinh
Nguyễn Như Quỳnh - TMQT 46
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
doanh. Theo đó, phần tăng của doanh thu có thể lớn hơn rất nhiều so với phần
tăng của chi phí nhưng chưa thể kết luận rằng doanh nghiệp thu được lợi
nhuận.
Có tác giả lại khẳng định: hiệu quả kinh doanh phải phản ánh được trình
độ sử dụng các nguồn lực được sử dụng trong lĩnh vực kinh doanh. Quan
điểm này đã chú ý đến sự vận động của kết quả kinh doanh và chi phí kinh
doanh, mối quan hệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thu được kết
quả đó. Mặc dù vậy, tác giả đưa ra quan điểm này chưa chỉ ra hiệu quả kinh
doanh được đánh giá thông qua chỉ tiêu tuyệt đối hay tương đối.
Mỗi quan điểm về hiệu quả kinh doanh đều chứa đựng những ưu nhược
điểm và chưa hoàn chỉnh. Qua các quan điểm trên, chúng ta có thể đưa ra

định nghĩa đầy đủ về hiệu quả kinh doanh như sau:
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực trong hoạt động kinh doanh; trình độ tổ chức,
quản lý của doanh nghiệp để thực hiện ở mức độ cao nhất các mục tiêu kinh
tế - xã hội với mức chi phí thấp nhất.
1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Thực tiễn cho thấy, có nhiều cách phân loại hiệu quả kinh doanh, mỗi cách
phân loại dựa trên những tiêu thức khác nhau và nhằm mục đích khác nhau.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh, ngưởi ta có các cách phân loại sau:
* Căn cứ vào đối tượng cần đánh giá hiệu quả, có hiệu quả kinh tế cá biệt
và hiệu quả kinh tế - xã hội.
+ Hiệu quả kinh tế cá biệt thể hiện kết quả kinh doanh cũng như lợi ích
mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động kinh doanh. Đó có thể là doanh thu
hoặc cũng có thể là lợi nhuận doanh nghiệp mang về.
+ Hiệu quả kinh tế - xã hội thể hiện sự đóng góp của doanh nghiệp vào
sự tăng trưởng và phát triển bền vững của nền kinh tế như tạo việc làm, tăng
nguồn thu ngân sách, nâng cao đời sống người dân…
Nguyễn Như Quỳnh - TMQT 46
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, mọi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp đều chịu ảnh hưởng bởi xu hướng vận động của nền kinh tế do
đó hiệu quả kinh cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội có mối quan hệ khăng
khít, ảnh hưởng lẫn nhau. Hiệu quả kinh tế cá biệt của doanh nghiệp sẽ ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh tế - xã hội và hiệu quả kinh tế - xã hội chỉ đạt được
trên cơ sở hiệu quả kinh tế cá biệt.
Việc phân loại trên đòi hỏi doanh nghiệp phải có quan điểm toàn diện khi
đánh giá hiệu quả kinh tế thương mại. Trong kinh doanh, doanh nghiệp không
nên chỉ tính đến lợi ích của riêng doanh nghiệp mà bỏ qua các lợi ích kinh tế -

xã hội.
* Căn cứ vào phạm vi xác định hiệu quả, hiệu quả kinh doanh được phân
loại thành hiệu quả của chi phí tổng hợp và hiệu quả của chi phí bộ phận.
Theo quy luật giá trị, trong nền kinh tế hàng hoá, trao đổi hàng hoá phải
dựa trên cơ sở chi phí lao động xã hội cần thiết, điều này có nghĩa là giá trị
của hàng hoá trao đổi không phải được quyết định bởi hao phí lao động cá
biệt của nhà sản xuất cộng thêm phần chi phí của nhà kinh doanh thương mại
(nếu xuất hiện trung gian thương mại trong quá trình trao đổi hàng hoá) mà
bởi lao động xã hội cần thiết. Hàng hoá chỉ được trao đổi, được thị trường
chấp nhận khi hao phí lao động cá biệt để tạo ra một đơn vị sản phẩm của nhà
sản xuất cộng thêm phần chi phí của nhà kinh doanh thương mại (nếu có) phải
bằng hao phí lao động xã hội cần thiết để làm ra một đơn vị hàng hóa đó.
Trong hoạt động kinh doanh thương mại của doanh nghiệp tồn tại nhiều
khoản mục chi phí như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi
phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ thuê ngoài…Để thuận lợi cho
việc nắm rõ nội dung các khoản chi cũng như thuận tiện cho công tác quản lý,
mỗi khoản mục chi phí này lại được phân loại thành các khoản mục chi phí
chi tiết hơn. Do vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp thương
mại cần đánh giá tổng hợp các loại chi phí trên đồng thời phải đánh giá hiệu
quả của từng loại chi phí. Điều này có ý nghĩa quan trọng giúp công tác quản
Nguyễn Như Quỳnh - TMQT 46
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
lý tìm được hướng giảm chi phí tổng hợp và chi phí bộ phận, thông qua đó
góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
* Căn cứ vào chỉ tiêu phản ánh hiệu quả, có hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả
tương đối.
+ Hiệu quả tuyệt đối: Là lượng hiệu quả được xác định cho từng
phương án kinh doanh trong từng kỳ kinh doanh. Hiệu quả tuyệt đối chính là
phần chênh lệch giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để có được kết quả

đó.
+ Hiệu quả tương đối hay hiệu quả so sánh: Được xác định bằng cách
so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối của các phương án kinh doanh khác
nhau trong một kỳ kinh doanh hoặc giữa các kỳ kinh doanh với nhau.
Trong kinh doanh, để thực hiện các mục tiêu kinh doanh, doanh nghiệp có
thể có nhiều phương án khác nhau. Mỗi phương án mang lại mức hiệu quả
khác nhau với mức chi phí khác nhau. Việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối, hiệu quả tương đối giúp doanh nghiệp lựa chọn được phương án
kinh doanh tối ưu nhất.
1.1.3. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Mục tiêu của kinh doanh thương mại là tạo ra lợi nhuận. Trong nền kinh tế
thị trường, lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả quan trọng, là mục tiêu trước mắt và
lâu dài đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, lợi
nhuận không phải là chỉ tiêu toàn diện khi đánh giá hiệu quả kinh tế thương
mại. Hiệu quả kinh tế thương mại đạt được cao hay thấp không phải thể hiên
ở mức lợi nhuận thu về nhiều hay ít. Đứng trên góc độ tổng thể nền kinh tế,
hiệu quả kinh tế thương mại chính là tiết kiệm lao động xã hội trong quá trình
trao đổi, lưu thông hàng hoá hay chính là tăng năng suất lao động xã hội trong
quá trình trao đổi, lưu thông hàng hoá.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế - xã hội có mối
quan hệ tác động ảnh hưởng lẫn nhau, vì vậy hiệu quả kinh doanh doanh
Nguyễn Như Quỳnh - TMQT 46
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
nghiệp cần được phân tích, đánh giá một cách toàn diện, cả về mặt định tính
lẫn mặt định lượng, cả về không gian và thời gian.
 Xét về mặt định tính, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện ở
những nỗ lực đóng góp của doanh nghiệp vào sự nghiệp phát triển kinh
tế.
 Xét vể mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là đại

lượng biểu diễn mối tương quan giữa kết quả thu được trong hoạt
động kinh doanh với chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Đại lượng
này được cụ thể hoá thành một hệ thống các chỉ tiêu như doanh thu,
chi phí, lợi nhuận, tỉ suất lợi nhuận…
 Xét về mặt thời gian, hiệu quả kinh doanh được tính vào một thời
điểm nhất định, thông thường vào cuối mỗi chu kỳ kinh doanh. Tuy
nhiên, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ là lợi ích
trước mắt mà còn là lợi ích lâu dài. Doanh nghiệp không thể tồn tại
lâu dài nếu hoạt động chỉ vì mục tiêu lợi nhuận, mà không xem xét
tới lợi ích của người tiêu dùng, của nhà cung ứng, các trung gian
thương mại tham gia vào kênh phân phối...
 Xét về mặt không gian, hiệu quả kinh doanh được thể hiện ở vị thế
của doanh nghiệp trên thị trường, mức độ bao phủ thị trường của
doanh nghiệp.
1.2. Vai trò của nâng cao hiệu quả kinh doanh cuả doanh nghiệp trong nển
kinh tế thị trường
• Với doanh nghiệp :
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá, tập trung, bao cấp, Nhà nước quản lý nền
kinh tế bằng chế độ cấp phát, giao nộp sản phẩm; quan hệ hiện vật là quan hệ
chủ yếu; giá cả không phản ánh đúng giá trị; hạch toán kinh tế chỉ mang tính
hình thức. Mô hình kinh tế chỉ huy tuy có ưu điểm là tập trung được nguồn
Nguyễn Như Quỳnh - TMQT 46
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
lực vào thực hiện mục tiêu kinh tế song nó lại thủ tiêu cạnh tranh, làm mất đi
động lực phát triển nền kinh tế, làm triệt tiêu tính năng động sáng tạo của các
đơn vị kinh doanh. Khác với nền kinh tế kế hoạch hoá, trong nền kinh tế thị
trường, các chủ thể kinh tế có tính độc lập, tự chủ trong sản xuất kinh doanh;

giá cả do thị trường quyết định; nền kinh tế vận động theo những quy luật như
quy luật giá tri, quy luật cạnh tranh, quy luật cung - cầu...và sự tác động của
các quy luật đó hình thành nên cơ chế tự điều tiết nền kinh tế. Kinh doanh
trong nền kinh tế thị trường, sự biến động mạnh mẽ của môi trường kinh
doanh khiến doanh nghiệp luôn phải đối mặt với rất nhiều rủi ro, bởi vậy nếu
hoạt động kinh doanh không đạt một mức hiệu quả nhất định thì hoạt động
kinh doanh có thể bị ngừng trệ, thậm chí doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá
sản.
Tham gia hoạt động kinh doanh, chỉ hướng tới mục tiêu tồn tại, mục tiêu
an toàn là chưa đủ. Các nhà kinh doanh thương mại luôn mong muốn hoạt
động kinh doanh của mình sẽ tiến triển tốt đẹp, quy mô kinh doanh của doanh
nghiệp ngày càng được mở rộng, thị phần của doanh nghiệp tăng lên, vì vậy
vị thế chính là một trong những mục tiêu theo đuổi của bất kỳ doanh nghiệp
thương mại nào. Mục tiêu vị thế thực chất là mục tiêu phát triển kinh doanh
của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu này, doanh nghiệp phải chiếm lĩnh
thị trường, phải tìm được nhiều khách hàng lớn, phải có doanh thu bán hàng
và dịch vụ lớn, giảm chi phí kinh doanh không cần thiết, hay nói cách khác để
hướng tới mục tiêu “phát triển”, doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh thúc đấy tiến bộ kinh doanh. Trong
điều kiện cạnh tranh, chỉ có nâng cao hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp mới
có điều kiện mở rộng và phát triển kinh doanh, mới có thể đững vững trên thị
trường. Quy luật cạnh tranh đã chỉ ra rằng nếu doanh nghiệp giành được một
khách hàng mới thì đối thủ cạnh tranh sẽ mất đi một khách hàng. Một doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả đồng nghĩa với việc sản phẩm của doanh nghiệp
Nguyễn Như Quỳnh - TMQT 46
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
được thị trường chấp nhận, được khách hàng biết đến. Các đối thủ cạnh tranh
muốn giành lại khách hàng, họ phải có chiến lược kinh doanh ưu việt hơn

doanh nghiệp, hay nói cách khách, đối thủ cạnh tranh phải đáp ứng nhu cầu
khách hàng thuận tiện hơn, văn minh hơn. Điều này một cách tự nhiên đã thúc
đẩy sự tiến bộ trong sản xuất kinh doanh.
• Với xã hội :
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả
kinh tế - xã hội. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, quy mô kinh doanh được
mở rộng, tạo công ăn việc làm cho xã hội; đóng góp vào nguồn thu ngân sách,
qua đó góp phần vào sự phát triển kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh góp phần tạo nên sự cân đối
cung - cầu. Để đáp ứng nhu cầu về hàng hoá của khách hàng, doanh nghiệp
thương mại phải mua những mặt hàng chất lượng tốt nhưng phải ỏ nơi có
nguồn hàng phong phú, nhiều, rẻ sau khi đã cộng chi phí lưu thông bán ra thị
trường, khách hàng vẫn có thể chấp nhận. Điều này một cách tự nhiên, doanh
nghiệp đã thực hiện việc điều hoà cung - cầu từ nơi hàng hoá phong phú,
nhiều, giá rẻ, lợi nhuận thấp đến nơi mặt hàng đó khan hiếm, thu được lợi
nhuận cao.
2. Hiệu quả kinh doanh dược phẩm
2.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh dược phẩm và ý nghĩa xã hội của nâng
cao hiệu quả kinh doanh dược phẩm
2.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh dược phẩm
Hiệu quả kinh doanh dược phẩm thể hiện mức độ sử dụng vốn kinh
doanh, cơ sở vật chất - kỹ thuật, lao động và các yếu tố khác của doanh
nghiệp vào hoạt động kinh doanh dược phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu khách
hàng với chi phí nhỏ nhất, thu lại lợi nhuận tối đa, góp phần vào sự phát triển
kinh tế bền vững thông qua việc cung ứng dược phẩm phục vụ chăm sóc sức
khoẻ cộng đồng.
Nguyễn Như Quỳnh - TMQT 46
25

×