Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty Cổ Phần Thiết Bị Nền Móng 911

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.76 KB, 48 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề: “ Giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại
công ty Cổ Phần Thiết Bị Nền Móng 911” là công trình nghiên cứu của riêng
em. Các số liệu sử dụng trong chuyên đề là trung thực, có nguồn trích dẫn,
hợp lý và khách quan đúng với tình hình thực tế tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị
Nền Móng 911.
Hà nội, ngày 25 tháng 5 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Lữ Thị Thủy

SV: Lữ Thị Thủy Lớp: TCDN A – K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
MỤC LỤC



SV: Lữ Thị Thủy Lớp: TCDN A – K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SV: Lữ Thị Thủy Lớp: TCDN A – K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG BÀI CHUYÊN ĐỀ
BH và CCDV
CPBH
CPQLDN
ĐVT
GVHB
LN HĐKD
HĐKD
HĐTC


TSCĐ
TTS
TS bq
TNDN
VCSH bq
Bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Đơn vị tính
Gía vốn hàng bán
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh
Hoạt động tài chính
Tài sản cố định
Tổng tài sản
Tài sản bình quân
Thu nhập doanh nghiệp
Vốn chủ sở hữu bình quân
SV: Lữ Thị Thủy Lớp: TCDN A – K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp bách của đề tài
Bất kỳ doanh nghiệp nào khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh
trên thị trường đều nhằm mục đích sinh lời, luôn tìm mọi cách để tối đa hóa
lợi nhuận. Lợi nhuận trở thành yếu tố đóng vai trò quyết định sự tồn tại và
phát triển cho doanh nghiệp. Do đó lợi nhuận được coi là một trong những
đòn bẩy kinh tế có hiệu lực nhất, kích thích hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp phát triển.
Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 cũng như là tình hình khó khăn của
nền kinh tế năm 2012 đã gây ra những hậu quả cho toàn bộ nền kinh tế thế

giới. Việt Nam cũng là một trong số những nước chịu ảnh hưởng từ cuộc
khủng hoảng đó. Hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam lâm vào tình trạng phá
sản hoặc giảm sút về lợi nhuận. Trước tình hình trên, các doanh nghiệp đã và
đang có những giải pháp tích cực để nâng cao lợi nhuận. Song với bối cảnh
nền kinh tế hiện nay đối với các doanh nghiệp Việt Nam, đây vẫn là một bài
toán còn đang dang dở. Là một doanh nghiệp trẻ, công ty Cổ Phần Thiết Bị
Nền Móng 911 cũng đang tìm cho mình lối đi riêng để nâng cao lợi nhuận
trong điều kiện môi trường kinh doanh đang gặp nhiều bất lợi.
Từ những lý do trên, cộng với kiến thức được học tại nhà trường và quá
trình thực tập tại công ty Cổ Phần Thiết Bị Nền Móng 911, em xin mạnh dạn
chọn đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty Cổ Phần
Thiết Bị Nền Móng 911” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về lợi nhuận, khẳng định vai trò
của lợi nhuận đối với doanh nghiệp, góp phần đưa lý luận được ứng dụng
nhiều hơn vào thực tiễn về giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận.
- Phân tích thực trạng về lợi nhuận tại công ty Cổ Phần Thiết Bị Nền
Móng 911. Từ đó đánh giá về kết quả đạt được cũng như những tồn tại của
công ty.
SV: Lữ Thị Thủy Lớp: TCDN A – K12
1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
- Đưa ra giải pháp và một số kiến nghị nhằm nâng cao lợi nhuận cho
công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lợi nhuận của công ty Cổ Phần Thiết
Bị Nền Móng 911.
Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu tình hình lợi nhuận của
công ty Cổ Phần Thiết Bị Nền Móng 911 trong ba năm ( 2010 – 2012).
4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài được nghiên cứu dựa trên một số phương pháp cơ bản như sau:
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp thống kê tài liệu.
- Phương pháp tổng hợp.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về lợi nhuận của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về lợi nhuận tại công ty Cổ Phần Thiết bị Nền
Móng 911.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty Cổ Phần
Thiết Bị Nền Móng 911.

SV: Lữ Thị Thủy Lớp: TCDN A – K12
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1.1. Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Theo luật Doanh nghiệp 2005 “ Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có
tên riêng , có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Trong đó kinh doanh là việc lựa chọn mặt hàng, thực hiện các công đoạn
của quá trình đầu tư sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ
trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Như vậy, mục tiêu lớn nhất mà các doanh nghiệp luôn mong muốn là tìm
mọi cách tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường với quy luật cạnh tranh, đào thải khắc
nghiệt để có thể tồn tại và đứng vững mà phát triển thì mỗi doanh nghiệp cần

phải có chiến lược nhất định khi tiến hành sản xuất – kinh doanh. Để có thể
thực hiện chiến lược đó, các nhà quản lý doanh nghiệp phải trả lời một cách
sâu sắc và triệt để ba câu hỏi sau:
- Nên đầu tư sản xuất kinh doanh cái gì?
- Sản xuất như thế nào?
- Sản xuất cho ai?
Thực chất ba câu hỏi trên đều xoay quanh vấn đề là làm sao doanh
nghiệp có thể đạt lợi nhuận tối đa trong khi chỉ phải bỏ ra chi phí tối thiểu.
Như vậy, việc thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận quyết định sự thành công hay thất
bại của chiến lược kinh doanh và sự tồn vong của doanh nghiệp.
1.1.2. Nội dung lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng các hoạt động của
doanh nghiệp trong một thời gian nhất định( tháng, quý, năm). Trong nền
SV: Lữ Thị Thủy Lớp: TCDN A – K12
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
kinh tế thị trường, để tăng cường sức cạnh tranh và thu nhiều lợi nhuận, các
doanh nghiệp không phải chỉ thực hiện một hoạt động mà rất nhiều hoạt động:
hoạt động kinh doanh( bao gồm: hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và
hoạt động khác). Do vậy lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bao gồm lợi nhuận
của tất cả các hoạt động của doanh nghiệp: lợi nhuận hoạt động kinh doanh và
lợi nhuận hoạt động khác.
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt động bán
hàng, cung cấp dịch vụ và lợi nhuận từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Lợi nhuận hoạt động khác: là những khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp
không dự tính được hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện hoặc
những khoản thu không mang tính chất thường xuyên.
Thông thường trong các doanh nghiệp lợi nhuận từ hoạt động bán hàng
và cung cấp dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng lợi nhuận tạo ra trong
kỳ. Vì vậy khi xem xét chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp người ta thường

tập trung phân tích sự biến động của bộ phận lợi nhuận này.
1.1.3. Ý nghĩa, vai trò của lợi nhuận
1.1.3.1. Ý ngĩa của việc nghiên cứu lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với
các doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế và với nhà nước. Nó là chỉ tiêu đánh giá
kết quả kinh doanh cuối cùng của đơn vị. Nếu kinh doanh có lãi chứng tỏ
doanh nghiệp tổ chức kinh doanh hợp lý, cải tiến kỹ thuật, chất lượng sản
phẩm tốt, giảm chi phí, hạ giá thành, đầu tư đúng hướng vào thi trường mục
tiêu. Điều đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp củng cố uy tín, gọi vốn kinh
doanh, vốn đầu tư phát triển sản xuất. Mặt khác nó tạo điều kiện tăng thu
nhập cho các cán bộ công nhân viên của đơn vị và doanh nghiệp có cơ sở để
tái sản xuất mở rộng sản xuất kinh doanh góp phần tăng trưởng kinh tế quốc
dân. Ngược lại nếu kinh doanh thua lỗ sẽ làm giảm thu nhập của người lao
động, doanh nghiệp bị thua lỗ, phá sản và ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế
SV: Lữ Thị Thủy Lớp: TCDN A – K12
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
quốc dân là điều khó tránh khỏi. Nói tóm lại, lợi nhuận có tác động rất lớn
đến quản lý kinh tế tài chính và các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Nó là cơ
sở để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị, là cơ sở lập phương
án phân phối lợi nhuận đồng thời là căn cứ để phát triển sản xuất kinh doanh
ở doanh nghiệp. Thông qua kết quả kinh doanh nhà nước nắm được hiệu quả
sản xuất kinh doanh ở đơn vị. Từ đó có chính sách kinh tế hợp lý điều chỉnh
các quy chế quản lý, bổ sung các chính sách xã hội có liên quan đồng thời nhà
nước cũng xem xét các nguồn thu( nộp ngân sách, các loại thuế) cho hợp lý.
Đối với các tổ chức kinh tế và các đối tượng có liên quan như ngân hàng,
chủ nợ, người cung ứng, khách hàng, cổ đông… cũng là những đối tượng
quan tâm đến lợi nhuận của doanh nghiệp bởi lẽ đó chính là cơ sở, là căn cứ
để đảm bảo cho việc thanh toán công nợ và quan hệ khác trong cung ứng
nguyên liệu và hợp đồng kinh tế.

1.1.3.2. Vai trò của lợi nhuận
Thông qua ý nghĩa của việc nghiên cứu lợi nhuận ở trên ta thấy lợi
nhuận có vai trò quan trọng đối với cả doanh nghiệp và xã hội.
a.Đối với doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường mọi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đều
nhằm vào mục tiêu bao trùm, lâu dài đó là tối đa hóa lợi nhuận.
Lợi nhuận là mục tiêu, là thước đo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng sử dụng hợp lý,
tiết kiệm các nguồn lực, nâng cao năng suất,hiệu quả và chất lượng của quá
trình sản xuất kinh doanh. Thật vậy, để có được sự cung cấp hàng hóa và dịch
vụ để phục vụ cho yêu cầu thị trườn các doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản
chi phí nhất định. Chi phí đó có thể là tiền thuê đất đai, thuê lao động, tiền
vốn… trong quá trình kinh doanh để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Ngoài
việc mong muốn: giá cả mà hàng hóa họ tiêu thụ ít nhất phải bù đắp được chi
phí đã bỏ ra mà họ còn mong muốn có phần dôi ra để mở rộng sản xuất, trả cổ
SV: Lữ Thị Thủy Lớp: TCDN A – K12
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
tức… Như vậy, suy cho cùng họ muốn có lợi nhuận. Nếu không có yếu tố
này, họ sẽ không sẵn sàng tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy,
lợi nhuận là động lự thôi thúc các doanh nghiệp phát triển mở rộng sản xuất.
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát phản ánh kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp, quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp trên thị trường.
Cơ chế quản lý mới đã xóa bỏ bao cấp của nhà nước, các doanh nghiệp
tự chủ về tài chính, phải chủ động tìm nguồn tài nguyên cho mọi nhu cầu sản
xuất chi tiêu của đơn vị, lợi nhuận không những trở thành mục đích thiết thực
mà còn là động lực trực tiếp mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu không có lợi nhuận doanh nghiệp sẽ không mở rộng được quy mô sản
xuất, không có điều kiện để thay đổi công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ
thuật, cải thiện đời sống công nhân viên…Từ đó sản phẩm bán ra không đáp

ứng được yêu cầu về chất lượng, giá thành cao dẫn tới thất bại trong cạnh
tranh về lâu dài có thể dẫn tới phá sản.
b. Đối với người lao động
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động sản xuất nâng
cao năng suất lao động. Để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, có
hiệu quả, tăng chất lượng sản phẩm, giảm chi phí… các doanh nghiệp phải
quan tâm đến đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên và người
lao động thông qua chính sách tiền lương, tiền thưởng. Vì cuộc sống có ổn
định thì người lao động mới yêu nghề và gắn bó với doanh nghiệp.
Nguồn cơ bản để doanh nghiệp thực hiện chính sách đối với người lao
động là lợi nhuận. Lợi nhuận là nguồn để trích lập các quỹ khen thưởng
phúc lợi. Từ đó doanh nghiệp có thể từng bước giải quyết nhu cầu vật chất,
tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp nhằm khuyến
khích và kích thích người lao động tạo động lực cho sản xuất kinh doanh
phát triển.
c.Đối với xã hội
SV: Lữ Thị Thủy Lớp: TCDN A – K12
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế cơ bản quyết định sự thành bại của thị
trường và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh hiệu quả sản xuất
của nền kinh tế. Nền kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi về môi
trường kinh doanh, tài chính, đầu tư… cho các doanh nghiệp đầu tư vào sản
xuất kinh doanh có lãi và nó tác động trở lại thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế.Thêm vào đó, lợi nhuận có mối liên hệ với các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
khác như: chỉ tiêu về sản xuất chi phí, giá thành các chỉ tiêu đầu ra và chính
sách quốc gia. Lợi nhuận không những có vai trò quan trọng đối với bản thân
doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với toàn xã hội. Lợi nhuận của doanh
nghiệp một phần sẽ được chuyển về ngân sách nhà nước thông qua chính sách
thuế. Đây là cơ sơ để tiến hành tái sản xuất mở rộng, củng cố tiềm lực quốc

phòng duy trì quản lý hành chính, cải thiện đời sống vật chất, văn hóa tinh
thần cho nhân dân.
Qua việc nghiên cứu ta thấy lợi nhuận có vai trò quan trọng tới sự tăng
trưởng và phát triển của doanh nghiệp và toàn xã hội. Doanh ngiệp muốn tăng
trưởng, mở rộng sản xuất phải có tích lũy, tức là phải có nhiều lợi nhuận.
Nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi sẽ đưa nền kinh tế ngày càng
tăng trưởng và phát triển.
1.2. Phương pháp xác định lợi nhuận và các chỉ tiêu đánh giá lợi
nhuận của doanh nghiệp
1.2.1. Phương pháp xác định lợi nhuận
Hoạt động của doanh nghiệp được chia ra thành hai hoạt động chính là
hoạt động kinh doanh và hoạt động khác. Do đó lợi nhuận của doanh nghiệp
là tổng lợi nhuận của hai hoạt động này và được xác định theo công thức sau:
Tổng lợi nhuận
trước thuế
=
Lợi nhuận thuần
từ HĐKD
+
Lợi nhuận hoạt
động khác
a. Lợi nhuận hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là bộ phận lợi nhuận
SV: Lữ Thị Thủy Lớp: TCDN A – K12
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ lợi nhuận của tạo ra cỏa doanh
nghiệp. Lợi nhuận hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hai bộ
phận: lợi nhuận hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ và lợi nhuận hoạt
động tài chính.

Lợi nhuận
HĐKD
=
Lợi nhuận thuần
BH và CCDV
+
Lợi nhuận
HĐTC
Lợi nhuận thuần hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vu được xác định:
Lợi nhuận thuần
BH và CCDV
=
Doanh thu
về BH và CCDV
- GVHB – CPBH – CPQLDN
 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ các khoản
doanh thu về tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ.
+ Các khoản giảm trừ: là các khoản nằm trong doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ, có tính chất giảm trừ doanh thu, bao gồm: giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, các khoản thuế phải nộp( thuế
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực
tiếp). Do các khoản này có tính chất làm giảm doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ nên nó gián tiếp làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần tác động cùng chiều đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong điều kiện các nhân tố không đổi, doanh thu thuần càng cao thì lợi
nhuận càng lớn và ngược lại. Do đó tác động làm tăng doanh thu thuần cũng
là một trong những phương thức làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
 Giá vốn hàng bán: là chi phí liên quan đến quá trình sản xuất ra sản
phẩm đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bao gồm: chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Còn đối

với doanh nghiệp thương mại thì giá vốn bao gồm giá mua và chi phí thu mua
sản phẩm đó.
Giá vốn hàng bán tác động ngược chiều đến lợi nhuận vì vậy các doanh
SV: Lữ Thị Thủy Lớp: TCDN A – K12
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
nghiệp luôn phải cố gắng tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ thấp giá thành sản
phẩm nhằm thu lại lợi nhuận cao song phải đảm bảo chất lượng sản phẩm đáp
ứng nhu cầu người tiêu dùng.
 Chi phí bán hàng: là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có
liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong kỳ như:
chi phí nhân viên bán hàng, chi phí công cụ dụng cụ bán hàng, chi phí hoa
hồng đại lý…
Chi phí bán hàng có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với lợi nhuận nên khi chi
phí này tăng sẽ làm giảm lợi nhuận từ hoạt động bán hàng của doanh nghiệp.
Song nếu doanh nghiệp xác định chi phí này ở mức độ phù hợp nhưng vẫn đạt
hiệu quả cao sẽ giúp cho doanh nghiệp thu được lợi nhuận lớn hơn nhiều so
với chi phí bỏ ra cho công tác tiêu thụ.
 Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí phát sinh có liên
quan đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp bao gồm: chi phí quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác.
Đây cũng là nhân tố tác động ngược chiều với lợi nhuận. Vì vậy, việc
thực hiện quản lý tốt, tiết kiệm các chi phí này sẽ làm tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính được xác định:
Lợi nhuận
HĐTC
=
Doanh thu
HĐTC

- Chi phí HĐTC
 Doanh thu hoạt động tài chính: là các khoản thu do hoạt động đầu tư
tài chính hay về vốn đưa lại như:
+ Thu lãi từ các hoạt động góp vốn liên doanh, liên kết; lãi góp vốn cổ
phần; lãi tiền gửi ngân hàng; lãi tiền cho vay; lãi tiền do bán hàng trả chậm;
trả góp; lãi từ hoạt động mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
+ Lãi chuyển nhượng vốn, thu hồi vốn.
+ Chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua hàng.
SV: Lữ Thị Thủy Lớp: TCDN A – K12
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng

 Chi phí hoạt động tài chính: là khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngoài
doanh nghiệp nhằm mục đích sử dụng hợp pháp các nguồn vốn, tăng thêm thu
nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí tài chính
bao gồm:
+ Chi phí liên doanh, liên kết không tính vào giá trị vốn góp.
+ Chi phí mua bán chứng khoán.
+ Lỗ liên doanh, lỗ chuyển nhượng vốn, lỗ thu hồi vốn.
+ Chi phí về lãi trả tiền vay.
+ Chi phí chiết khấu thanh toán cho người mua.

b. Lợi nhuận hoạt động khác
Lợi nhận hoạt động khác là chênh lệch giữa thu nhập hoạt động và chi
phí hoạt động khác. Công thức xác định như sau:
Lợi nhuận
hoạt động khác
=
Thu nhập
hoạt động khác

-
Chi phí
hoạt động khác
Trong đó:
 Thu nhập hoạt động khác là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra
không thường xuyên ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu của doanh ngiệp.
Những khoản thu nhập khác có thể do chủ quan của doanh nghiệp hoặc do
khách quan đưa lại, bao gồm:
+ Thu về từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
+ Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng kinh tế.
+ Thu về quà biếu, tặng bằng tiền hoặc hiện vật của các tổ chức, cá
nhân tặng cho doanh nghiệp.
+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ.

 Chi phí khác: là các khoản chi phí xảy ra không thường xuyên, riêng
biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp. Những khoản chi phí khác
có thể do ngyên nhân chủ quan hay khách quan đưa tới, bao gồm:
+ Giá trị còn lại của TSCĐ khi nhượng bán và thanh lý.
+ Chi nhượng bán và thanh lý TSCĐ.
+ Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa sổ kế toán.
SV: Lữ Thị Thủy Lớp: TCDN A – K12
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
+ Chi phí về tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.

Theo quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2003, các cơ sở kinh
doanh có thu nhập đều phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, lợi
nhuận thực tế mà doanh nghiệp được hưởng là lợi nhuận sau thuế, được xác
định như sau:
Lợi nhuận

sau thuế
=
Lợi nhuận
trước thuế
-
Thuế
TNDN phải nộp
Lợi nhuận là một chỉ tiêu mang tính tổng hợp, hàm chứa trong nó ảnh
hưởng của cả nhân tố khách quan và chủ quan đã có sự bù trừ lẫn nhau. Chính
sự bù trừ lẫn nhau giữa các nhân tố này đã che lấp kết quả cuối cùng – cái mà
doanh nghiệp bằng năng lực chủ quan của mình đạt được. Mặt khác, sẽ là rất
khập khiễng nếu đem so sánh lợi nhuận tuyệt đối của doanh nghiệp này với
doanh nghiệp khác trong khi bản thân các doanh nghiệp lại không giống nhau
về lĩnh vực hoạt động sản xuất, quy mô và trình độ sản xuất.
Chính vì vậy, để có thể xem xét hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
một cách toàn diện từ những góc độ khác nhau, ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt
đối người ta còn sử dụng các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của doanh
nghiệp. Đó chính là tỷ suất lợi nhuận.
1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp
1.2.2.1. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu là mối quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tạo ra và
doanh thu doanh nghiệp đạt được trong kỳ.
Lợi nhuận được xác định trong công thức này có thể là lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh, lợi nhuận gộp, lợi nhuận trước thuế hoặc lợi nhuận sau thuế.
Tương ứng với chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu được xác định trong công thức
có thể là doanh thu thuần hoạt động kinh doanh hoặc có thể là tổng thu nhập
SV: Lữ Thị Thủy Lớp: TCDN A – K12
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
của doanh nghiệp trong kỳ.

Tỷ số trên cho biết trong một trăm đồng doanh thu mà doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận. So với kỳ trước tỷ suất lợi
nhuận doanh thu càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời của hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp càng tốt.
1.2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận thực
hiện trong kỳ với giá trị tổng tài sản bình quân trong cùng kỳ đó của doanh
nghiệp.
Tỷ số trên cho biết cứ một trăm đồng tài sản đưa vào sản xuất kinh
doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trong điều kiện bình thường, chỉ
tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lời của tài sản càng tốt. Đây chính là
chỉ tiêu tổng hợp nhất để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư.
1.2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu là mối quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau
thuế mà doanh nghiệp đạt được với vốn chủ sở hữu bình quân bỏ ra trong kỳ.
Chỉ tiêu này nói lên với một trăm đồng vốn chủ sở hữu đem đầu tư thì
thu lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ cho
chủ sở hữu ngày càng lớn và đây cũng là mục tiêu cuối cùng của chủ doanh
nghiệp khi thực hiên hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, nó chịu ảnh hưởng của
SV: Lữ Thị Thủy Lớp: TCDN A – K12
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
rất nhiều nhân tố có quan hệ với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, để có một cách nhìn tổng quát ta có thể phân chúng thành hai nhóm
nhân tố cơ bản: Nhân tố bên ngoài và nhân tố bên trong.
1.3.1. Nhóm nhân tố bên ngoài
Nhân tố bên ngoài là tập hợp các yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh

nghiệp mà bản thân doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Nghiên cứu các
nhân tố này giúp doanh nghiệp có các biện pháp điều chỉnh họat động kinh
doanh của mình thích nghi với các nhân tố này. Nó bao gồm các nhân tố sau:
1.3.1.1. Tình hình kinh tế trong nước và thế giới
Ngày nay thế giới đang trong xu thế toàn cầu hóa, hầu hết các nước đều
tham gia giao lưu, hợp tác trên nhiều lĩnh vực. Rất nhiều các tổ chức quốc tế
ra đời, các nền kinh tế trên thế giới đang xích lại gần nhau hơn, mở ra những
cơ hội cũng như những thách thức cho mỗi quốc gia.
Không nằm ngoài xu thế tất yếu đó, Việt Nam cũng đã trở thành thành
viên của rất nhiều tổ chức trong khu vực và trên thế giới như: Hiệp hội các
nước Đông Nam Á(ASEAN) ; diễn đàn hợp tác các nước Châu Á Thái Bình
Dương( APEC) và mới đây nhất là thành viên của tổ chức Thương Mại Quốc
Tế(WTO) tháng 11 năm 2006. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đó đã mở ra
cho nước ta rất nhiều cơ hội song cũng gặp phải không ít những thách thức.
Các doanh nghiệp là những người đầu tiên đối đầu với những thách thức đó.
Điều này ảnh hưởng không ít đến mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp khi
mà nền sản xuất của nước ta còn nhiều thiếu thốn. Song hội nhập kinh tế cũng
mở ra cho doanh nghiệp cơ hội được tiếp cận với những nền sản xuất hiện
đại, trình độ quản lý khoa học… và thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp Việt
Nam đã rất thành công, tạo được vị thế của mình trên trường quốc tế.
1.3.1.2. Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước
Nhà nước là người giữ vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế, hướng các
doanh nghiệp phát triển theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của nhà
nước. Thể hiện là: nhà nước tạo ra hành lang pháp lý đảm bảo an toàn cho
mọi hoạt động của doanh nghiệp đồng thời thông qua những công cụ, chính
SV: Lữ Thị Thủy Lớp: TCDN A – K12
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
sách định hướng phát triển cho các doanh nghiệp, tiêu biểu là chính sách thuế.
Cụ thể là, đối với những ngành nghề mà nhà nước khuyến khích phát

triển như: xuất khẩu, năng lượng, nhà nước sẽ có chính sách miễn, giảm thuế.
Còn với những ngành nghề nhà nước không khuyến khích phát triển mà cần
hạn chế như: sản xuất rượu, bia, thuốc lá, nhà nước sẽ áp dụng chính sách
thuế với thuế suất cao nhằm hạn chế ngành nghề này.
Như vậy, tất cả các công cụ chính sách của nhà nước đều trực tiếp hoặc
gián tiếp ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nghiên
cứu các nhân tố trên là rất cần thiết, nó giúp doanh nghiệp xác định được mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố tới lợi nhuận, đâu là nhân tố chủ yếu từ đó có
các biện pháp xử lý linh hoạt, kịp thời.
1.3.1.3. Thị trường và cạnh tranh
 Thị trường
Muốn tiến hành sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp phải mua sắm các
yếu tố cần thiết như máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu…( các yếu tố đầu
vào). Sau khi tiến hành sản xuất tạo ra sản phẩm, doanh nghiệp lại đưa sản
phẩm tiêu thụ trên thị trường, tạo nguồn thu bù đắp các khoản chi phí bỏ ra và
thu lợi nhuận. Như vậy, mọi hoạt động của doanh nghiệp từ việc mua sắm các
yếu tố đầu vào tới tiêu thụ sản phẩm đều được thực hiện thông qua thị trường.
Do đó, những biến động trên thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh
doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp. Chính vì vậy trong nền kinh tế thị
trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự chuẩn bị chu đáo, phải có các
quyết định đúng đắn, các giải pháp phù hợp với những biến cố, thử thách của
thị trường.
 Cạnh tranh
Sự ra đời của nền kinh tế hàng hóa kéo theo sự ra đời của quy luật cạnh
tranh. Bất kỳ doanh nghiệp hoạt động trên thi trường đều chịu sự tác động của
quy luật này. Cạnh tranh giúp cho các doanh nghiệp năng động, biết linh hoạt
theo thị trường không ngừng gia tăng doanh thu và lợi nhuận, từ đó giúp
doanh nghiệp tồn tại và đứng vững trên thị trường. Trái lại, cạnh tranh cũng
SV: Lữ Thị Thủy Lớp: TCDN A – K12
14

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
đào thải các doanh nghiệp yếu kém. Chính vì vậy, các doanh nghiệp muốn
đứng vững trên thị trường thì phải tìm hiểu đối thủ cạnh tranh, xác định điểm
mạnh, điểm yếu của đối thủ đồng thời biết tạo ra ưu thế cho mình để từ đó
xây dựng chiến lược cạnh tranh đúng đắn, mở đường cho mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3.1.4. Trình độ khoa học – công nghệ
Ngày nay khoa học – công nghệ đang không ngừng phát triển với tốc độ
ngày càng cao. Việc ứng dụng khoa học – công nghệ trong đời sống của con
người trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Chính vì vậy, để tồn tại và phát triển
trong thị trường cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp cũng không ngừng ứng
dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật để nâng cao năng suất lao động, tạo ra
các sản phẩm có tính ưu việt hơn so với đối thủ cạnh tranh để thu lại nhiều lợi
nhuận. Tuy nhiên, khi tiến hành đổi mới công nghệ doanh nghiệp cần tính đến
hao mòn vô hình của dây chuyền công nghệ đó. Bởi lẽ với tốc độ phát triển
khoa học – công nghệ như vũ bão hiện nay thì tốc độ hao mòn của dây
chuyền công nghệ là rất lớn. Do đó khi đưa ra quyết định đổi mới công nghệ,
doanh nghiệp cần tính toán, lựa chọn những dây chuyền công nghệ, máy móc
phù hợp với doanh nghiệp mình.
1.3.1.5. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành
Các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau thì lợi nhuận
cũng khác nhau. Chẳng hạn, đối với doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
nông nghiệp, nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất mang tính thời vụ
hoặc phụ thuộc lớn vào điều kiện tự nhiên thì lợi nhuận gặp rủi ro nhiều hơn
so với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ.
Như vậy, đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh chi phối hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp
Nhân tố bên trong là các yếu tố có liên quan chặt chẽ tới doanh nghiệp,
ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp và trong phạm vi, khả năng của

mình doanh nghiệp có thể tác động chúng theo chiều hướng có lợi. Gồm các
SV: Lữ Thị Thủy Lớp: TCDN A – K12
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
nhân tố sau:
1.3.2.1. Quy mô vốn
Trong các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vốn là điều kiện, là
cơ sở vật chất cần thiết; vốn đảm bảo cho việc thực thi các phương án, các kế
hoạch kinh doanh, các dự án đầu tư của doanh nghiệp. Nếu không có vốn thì
các kế hoạch, dự án kinh doanh chỉ là trên giấy tờ và việc thực hiện mục tiêu
lợi nhuận cũng là điều không thể. Như vậy, vốn ảnh hưởng rất lớn đến lợi
nhuận của doanh nghiệp. Hơn thế nữa trong điều kiện kinh tế thị trường, quy
mô vốn của doanh nghiệp còn có ý nghĩa quyết định vị thế đảm bảo cho sự
sống còn của doanh nghiệp.
1.3.2.2. Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp
Tục ngữ có câu “ một người lo bằng một kho người làm”. Câu nói trên
cho thấy vai trò quan trọng của trình độ tổ chức quản lý. Đặc biệt trong nền
kinh tế thị trường, trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh, sự năng động sáng
tạo của doanh nghiệp giữ một vai trò quan trọng. Đảm bảo cho kế hoạch sản
xuất cũng như kế hoạch tiêu thụ của doanh nghiệp diễn ra suôn sẻ, từ đó làm
tăng doanh thu bán hàng và tác động tích cực đến công tác thực hiện lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Quá trình tổ chức quản lý kinh doanh bao gồm các khâu: chiến lược phát
triển doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch kinh doanh, phương án kinh doanh, tổ
chức kiểm tra, đánh giá và có biện pháp điều chỉnh. Thực hiện tốt các khâu
của quá trình kinh doanh giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động, tạo đào
kiện tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.3.2.3. Trình độ người lao động
Trình độ lao động ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm làm ra
từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả của sản xuất, tới tình hình thực hiện mục tiêu lợi

nhuận và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Nếu doanh nghiệp có nhiều
cán bộ kỹ thuật giỏi, trình độ tay nghề của người lao động cao thì sẽ có lợi thế
rất lớn trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra nhiều sản phẩm mới
có tính cạnh tranh cao; là tiền đề cho việc tăng doanh thu bán hàng, tăng lợi
SV: Lữ Thị Thủy Lớp: TCDN A – K12
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
nhuận. Vì thế các doanh nghiệp phải thường xuyên mở lớp đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ cho cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp.
1.3.2.4. Chính sách phân phối thu nhập
Người lao động là lực lượng sản xuất trực tiếp tạo ra sản phẩm. Vì vậy,
để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách liên tục,
có hiệu quả… các doanh nghiệp phải quan tâm đến người lao động cả về đời
sống vật chất và tinh thần thông qua chính sách tiền lương. Tiền lương hợp lý
sẽ là đòn bẩy kích thích sự sáng tạo và tinh thần hăng say làm việc của người
lao động. Thêm vào đó là các chính sách về tiền thưởng,hỗ trợ cho những
người lao động gặp khó khăn sẽ là nguồn khích lệ cho người lao động, làm
cho họ yêu mến và gắn bó với doanh nghiệp của mình.
1.3.2.5. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Nếu như chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là các yếu tố đầu vào mà
doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, thì hoạt động
tiêu thụ sản phẩm tạo ra thu nhập để bù đắp những chi phí đó và tạo ra lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
 Khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ: phân tích kết quả hoạt động
trong một thời kỳ nhất định, nhìn chung khối lượng sản phẩm tiêu thụ càng
lớn chứng tỏ công tác tiêu thụ càng tốt. Hoạt động kinh doanh có hiệu quả và
có lãi. Khối lượng sản phẩm phụ thuộc vào nhiều nhân tố:
+ Khối lượng sản phẩm sản xuất và chất lương sản phẩm. Sản phẩm sản
xuất đảm bảo đúng kế hoạch, thường xuyên, liên tục sẽ tạo điều kiện tăng sản
lượng sản phẩm tiêu thụ. Ngược lại, nếu sản xuất sản phẩm quá ít hay quá

nhiều( tức là không đảm bảo kế hoạch sản xuất), mẫu mã không phù hợp với
thị hiếu ngườu tiêu dùng sẽ dẫn tới không đảm bảo khối lượng sản phẩm cung
cấp cho khách hàng hoặc là hàng hóa không tiêu thụ được gây ứ đọng vốn.
+ Chất lượng sản phẩm tiêu thụ cũng ảnh hưởng lớn đến sản phẩm tiêu
thụ. Sản phẩm với chất lượng cao đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng sẽ được
thị trường chấp nhận và có khả năng tiêu thụ được nhiều.
+ Kết cấu mặt hàng tiêu thụ: trong nền kinh tế thị trường, để hạn chế rủi
SV: Lữ Thị Thủy Lớp: TCDN A – K12
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
ro kinh doanh, hầu hết các doanh nghiệp đều đa dạng hóa ngành nghề, lĩnh
vực kinh doanh của mình. Do đó, sản phẩm kinh doanh cũng cần phải đa dạng
hóa, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh tổng hợp kết quả tiêu thụ
của các mặt hàng đó.
Ngoài các nhân tố trên, khối lượng sản phẩm tiêu thụ còn phụ thuộc vào
nhiều nhân tố khác như: thị trường tiêu thụ sản phẩm, giá cả hàng hóa, chất
lượng dịch vụ sau bán hàng…
 Giá bán sản phẩm
Khi các nhân tố khác không đổi, giá bán đơn vị sản phẩm tăng sẽ làm
tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, việc tăng giá sẽ ảnh hưởng tới
việc tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. giá bán sản phẩm có thể do doanh
nghiệp xác định, phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế quan trọng, nó đóng vai trò quyết định sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chương 1 trên đây đã hệ thống hóa
những lý luận cơ bản về lợi nhuận. Chương này đã đề cập và đi sâu phân tích
một cách rõ nét các vấn đề về lợi nhuận như; khái niêm, nội dung, vai trò,
phương pháp xác định, các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận cũng như các chỉ
tiêu đánh giá lợi nhuận. Những lý luận trên sẽ là cơ sở để phân tích, đánh giá
thực trạng về lợi nhuận tại các doanh nghiệp nói chung và công ty Cổ Phần

Thiết Bị Nền Móng 911 nói riêng
SV: Lữ Thị Thủy Lớp: TCDN A – K12
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THIẾT BỊ NỀN MÓNG 911
2.1. Khái quát chung về công ty cổ phần thiết bị nền móng 911
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần thiết bị nền móng 911 được thành lập từ năm 2010 với
mã số thuế 0105207386. Được thành lập bởi những sáng lập viên có hơn 12
năm kinh nghiệm về quản lý, khai thác, kinh doanh các thiết bị thi công công
trình. Công ty có trụ sở tại km 9.5, Dương Xá, Gia Lâm, Hà Nội.
Nhân sự công ty:
Cổ đông sáng lập: ks. Lưu Đình Tuấn – ks. Trần Ngọc Sơn.
Cổ đông góp vốn:
1. Phụ trách kinh doanh: ks.Hà Quang Dần – ks.Tăng Thanh Hải.
2. Phụ trách thi công: ks.Trần Văn Quyết – ks.Ngô Cao Cường.
3. Phụ trách tài chính: Cử nhân Trần Thị Thơm
4. Phụ trách đối ngoại: Nguyễn Thu Huệ, Đoàn Hương Lan.
Và các cổ đônh khác
Ngành nghề kinh doanh
-Mua bán các loại máy xây dựng đã qua sử dụng.
- Đổi hàng mới lấy hàng cũ và ngược lại.
- Bán Xúc Lật - Lu Rung (Trung Quốc) mới 100% của hãng
CHANGLIN.
- Kinh doanh cần cẩu và MXD qua sử dụng nhập khẩu từ Trung Quốc.
- Bán thiết bị xây dựng trả góp, không cần thông qua ngân hàng.
- Xuất khẩu các thiết bị xây dựng của Nhật Bản tại Việt Nam sang: HONG
KONG, INDONESIA, SINGAPORE, HÀN QUỐC, ẤN ĐỘ, TRUNG ĐÔNG

2.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty

SV: Lữ Thị Thủy Lớp: TCDN A – K12
19
Giám đốc
Phó giám đốc
P. tổ chức –
hành chính
P. kế hoạch
vật tư
P. tài chính -
kế toán
P. thị trường
tiêu thụ
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Nhiệm vụ chính của các phòng ban như sau:
Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất, quyết định mọi phương án sản
xuất kinh doanh, phương hướng phát triển của công ty hiện tại và tương lai.
Chịu mọi trách nhiệm với nhà nước và toàn thể cán bộ công nhân viên trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phòng tổ chức hành chính: Quản lý về nhân sự, hồ sơ, con người, đào
tạo cán bộ công nhân viên về nghiệp vụ, tay nghề, an toàn lao động, đồng thời
là nơi tiếp nhận giấy tờ, công văn, lưu trữ tài liệu quản lý cơ sở vật chất để
phục vụ các phòng ban phân xưởng.
Phòng kế hoạch vật tư: Cung cấp vật tư, quản lý hàng hóa, công cụ
dụng cụ xuất nhập kho, tránh việc mất mát, hư hại.
Phòng thị trường tiêu thụ: Có nhiệm vụ như marketing, tiếp thị sản
phẩm, tìm thị trường tiêu thụ, đưa ra chính sách khuyến mại hợp lý để có thể
tiêu thụ được nhanh và nhiều sản phẩm thu hồi vốn nhanh, nâng cao hiệu quả
kinh doanh của toàn công ty.

Phòng tài chính kế toán: Thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính đúng
chế độ, tài chính của nhà nước để phân tích tổng hợp đánh giá kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
2.1.3. Bộ máy kế toán của công ty
 Kế toán trưởng: là người giúp việc cho giám đốc, phụ trách và chịu
SV: Lữ Thị Thủy Lớp: TCDN A – K12
20
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
trách nhiệm toàn bộ công tác kế toán và quản lý tài chính ở công ty như:
thông tin kinh tế, tổ chức phân tích hoạt động kinh tế, giá cả và hạch toán
kinh doanh theo pháp luật hiện hành.
 Kế toán tiền mặt, kế toán ngân hàng: kế toán tiền mặt có nhiệm vụ
theo dõi về thu chi tiền mặt hàng ngày ở công ty và theo dõi các khoản tiền
vay, tiền gửi tại ngân hàng, thanh toán công nợ với ngân hàng, chuyển séc,
mở L/ C.
 Kế toán nhập xuất NVL, máy móc kiêm kế toán tiền lương: có
nhiệm vụ theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn kho của các loại máy móc, nguyên
liệu, công cụ,dụng cụ trong kỳ. Hàng ngày nhận từ kho các phiếu nhập kho,
xuất kho theo định mức, hóa đơn để tập hợp vào các đối tượng sử dụng. Đồng
thời thực hiện tính lương, phụ cấp và các khoản trích nộp theo tiền lương cho
toàn bộ công nhân viên trong công ty.
 Kế toán TSCĐ kiêm thủ quỹ: có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ gốc
tiến hành lập phiếu thu chi tiền mặt để thanh toán cho cán bộ công nhân viên
trong công ty, cũng như khách hàng ngoài công ty đến giao dịch. Theo dõi
toàn bộ tài sản, hiện vật thuộc quyền sở hữu và quyền sử dụng của công ty.
 Kế toán tổng hợp giá thành, tiêu thụ: có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ
chi phí sẽ phát sinh trong kỳ và tính giá thành cho từng loại sản phẩm, máy
móc. Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, thu thập các chứng
từ về tiêu thụ sản phẩm để tiến hành nghi sổ và thanh toán các khoản nợ đối
với khách hàng.

2.2. Thực trạng về lợi nhuận của công ty
2.2.1. Tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận của công ty
2.2.1.1. Khái quát chung về tình hình lợi nhuận của công ty qua
BCKQKD trong giai đoạn 2010 – 2012.
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2010 – 2012.
ĐVT: 10.000 đ
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
SV: Lữ Thị Thủy Lớp: TCDN A – K12
21

×