Tải bản đầy đủ (.doc) (156 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay vốn theo dự án của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Vietinbank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 156 trang )

Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài Chuyên đề thực tập này là công trình do em tự nghiên
cứu dưới sự hướng dẫn của ThS. Trần Thị Mai Hoa cùng với sự giúp đỡ của các
anh chị phòng khách hàng 2 của Ngân hàng TMCP Công thương Chi nhánh Đống
Đa.
Trong quá trình thực hiện, em có tham khảo một số tài liệu, luận văn tốt
nghiệp và các sách báo có liên quan nhưng không hề sao chép từ bất kì chuyên đề
hay luận văn nào. Nếu sai, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và mọi hình thức kỉ
luật của Nhà trường.

Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Thanh Thủy

SV:Phạm Thị Thanh Thủy
Lớp:Kinh tế đầu tư 51E
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Đơn vị: Tỷ đồng 30
Địa chỉ :Xóm Đình, xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội 92
3.3.4. Kiến nghị đối với các DNVVN 135
SV:Phạm Thị Thanh Thủy
Lớp:Kinh tế đầu tư 51E
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Giải nghĩa


1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
NH
NHTM
DA
DNVVN
TSĐB
RRTD
NHNN
GDP
VĐT
TCTD
QLRR
: Ngân hàng
: Ngân hàng thương mại
: Dự án
: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
: Tài sản đảm bảo
: Rủi ro tín dụng
: Ngân hàng nhà nước
: Tổng sản phẩm nội địa (Gross Domestic Product)

: Vốn đầu tư
: Tổ chức tín dụng
: Quản lý rủi ro
SV:Phạm Thị Thanh Thủy
Lớp:Kinh tế đầu tư 51E
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Bảng 1.3. Tiêu chí xác định DNVVN Việt Nam 12
Bảng 2.3. Dư nợ cho vay theo dự án của các DNVVN tại Ngân hàng Công thương – Chi
nhánh Đống Đa của NHCT Đống Đa phân theo đối tượng KH 30
Đơn vị: Tỷ đồng 30
Bảng 2.4. Cơ cấu dư nợ cho vay theo dự án của DNVVN theo loại tiền giai đoạn 2010 –
2012 32
Bảng 2.5. Dư nợ cho vay theo dự án của DNVVN theo thời hạn 33
Bảng 2.6. Dư nợ cho vay theo dự án của DNVVN phân theo thành phần kinh tế giai
đoạn 2010 – 2012 34
Bảng 2.7. Cơ cấu dư nợ cho vay theo dự án của DNVVN phân theo tài sản đảm bảo
giai đoạn 2010 - 2012 35
Bảng 2.8. Dư nợ cho vay theo dự án của DNVVN theo ngành nghề 37
kinh doanh giai đoạn 2010 – 2012 37
Địa chỉ :Xóm Đình, xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội 92
3.3.4. Kiến nghị đối với các DNVVN 135
SV:Phạm Thị Thanh Thủy
Lớp:Kinh tế đầu tư 51E
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
LỜI MỞ ĐẦU
Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu diễn ra từ năm 2008 kéo dài cho đến nay.
nhiều NHTM trên thế giới đã chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế nên đã lâm

vào phá sản. Còn tại Việt Nam, là một nước đang phát triển nhưng cũng chịu ảnh
hưởng nhiều từ cuộc khủng hoảng kinh tế. Tính cho đến thời điểm đầu năm 2013 đã
có 30% doanh nghiệp đóng cửa, 70% doanh nghiệp đang cố gắng trụ lại nhưng
cũng rất khó khăn. Trong khi đó phần lớn doanh nghiệp Việt Nam là các DNVVN,
chiếm khoảng 98% danh nghiệp hoạt động trên cả nước. Chính vì vậy mà tình trạng
nợ xấu của các DNVVN ngày càng gia tăng khiến việc kinh doanh của các Ngân
hàng thương mại càng gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt là các ngân hàng tư nhân,
những ngân hàng nhỏ lẻ gần như đứng bên bờ vực phá sản. Vì vậy Chính phủ đã
tiến hành cơ cấu lại ngân hàng và đưa ra nhiều chính sách nhằm hỗ trợ các ngân
hàng trong huy động vốn và cho vay các doanh nghiệp. Trong tình hình đó thì Ngân
hàng Công thương, với cương vị là Ngân hàng dẫn đầu, vẫn giữ vững được vị thế
của mình và ngày càng có những phát triển vượt bậc, đứng vững trong cơn bão
khủng hoảng toàn cầu. Góp phần không nhỏ vào sự thành công ấy là sự nỗ lực,
phấn đấu không ngừng của cán bộ công nhân viên phòng QLRR nói riêng và của
toàn hệ thống nói chung. Như chúng ta đã biết, hoạt động cho vay theo dự án đối
với các DNVVN tiềm ẩn rất nhiều rủi ro không lường trước được. Chính vì vậy,
Ngân hàng cần phải có những chính sách về cơ chế QLRR, chính sách nhân
sự phù hợp để đảm bảo được chất lượng và an toàn tín dụng của Ngân hàng.
Ngân hàng Công thương – Chi nhánh Đống Đa là một trong những ngân
hàng thuộc hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam luôn có lợi nhuận dẫn đầu
trong toàn hệ thống . Tuy vậy, tại Chi nhánh hoạt động cho vay theo dự án các
DNVVN cũng gặp nhiều rủi ro khó lường trước. Chính vì vậy hoạt động QLRR
hoạt động cho vay tại Chi nhánh là rất quan trọng .
Chính vì những lý do trên mà em xin chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác
quản lý rủi ro trong hoạt độngcho vay vốn theo dự án của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Vietinbank –
Chi nhánh Đống Đa” để làm chuyên đề tốt nghiệp với mục đích đưa ra thực trạng
về công tác QLRR trong hoạt động cho vay theo dự án của các DNVVN tại Ngân
SV:Phạm Thị Thanh Thủy
Lớp:Kinh tế đầu tư 51E

1
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
hàng Công thương – Chi nhánh Đống Đa, qua đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp
nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong công tác QLRR trong hoạt động
cho vay theo dự án tại các DNVVN.
Đối tượng nghiên của của chuyên đề là hoạt động cho vay theo dự án của các
DNVVN tại Ngân hàng Công thương – Chi nhánh Đống Đa.
Phạm vi nghiên cứu là công tác QLRR cho vay theo dự án tại các DNVVN
và tình hình hoạt động kinh doanh của các DNVVN.
Nội dung chuyên đề gồm ba chương:
Chương 1: Khái quát về Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam Vietinbank – Chi Nhánh Đống Đa và hoạt động Quản lý rủi ro trong
cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại
Chương 2: Thực trạng QLRR trong cho vay theo dự án của DNVVN tại
NH TMCP Công Thương Vietinbank – Chi nhánh Đống Đa
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao quản lý rủi ro trong
hoạt động cho vay theo dự án của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa
Em xin chân thành cám ơn Th.S Trần Thị Mai Hoa – Giảng viên Khoa Đầu
tư đã tận tình hướng dẫn giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập. Em cũng xin gửi
lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ nhân viên Ngân hàng Công thương –
Chi nhánh Đống Đa đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành tốt kỳ thực tập
tại Chi nhánh.
SV:Phạm Thị Thanh Thủy
Lớp:Kinh tế đầu tư 51E
2
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
CHƯƠNG 1

KHÁI QUÁT VỀ NHTM CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
VIETINBANK – CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA VÀ HOẠT ĐỘNG
QLRR TRONG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DNVVN TẠI NHTM
1.1. Khái quát về NH TMCP Công thương Việt Nam- CN Đống Đa.
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHTM Cổ phần Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Đống Đa
Ngân hàng thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đống
Đa với tư cách là ngân hàng trực thuộc Ngân hàng Công thương Thành phố Hà Nội,
ra đời vào năm 1988 theo Nghị định số 53 của Hội đồng Bộ trưởng Ngân hàng
Công thương Việt Nam. Tiền thân của Ngân hàng Công thương – Chi nhánh Đống
Đa là Phòng công thương nghiệp Ô Chợ Dừa, trụ sở tại 187 đường Nguyễn Lương
Bằng, quận Đống Đa, Hà Nội.
Năm 1993, Ngân hàng Công thương Thành phố Hà Nội bị xóa bỏ do hệ
thống Ngân hàng Công thương thực hiện đổi mới về cơ cấu tổ chức. Khi đó, Ngân
hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa trở thành chi nhánh cấp 1 trực
thuộc vào Ngân hàng Công thương Việt Nam. Kể từ đó đến nay chi nhánh hoạt
động và phát triển, tiến hành hoạt động kinh doanh đa dạng và phong phú về sản
phẩm, dịch vụ cung ứng, vì vậy mà chi nhánh ngày càng khẳng định vai trò quan
trọng trong quá trình phát triển của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Điều này
được thể hiện: Ngân hàng Công thương – Chi nhánh Đống Đa liên tục đạt thành
tích kinh doanh xuất sắc và đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc NHNN
Việt Nam, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam trao tặng nhiều bằng khen đơn vị thi
đua xuất sắc. Năm 2002, Ngân hàng được phong tặng danh hiệu anh hùng lao động
hạng nhất. Năm 2003, Ngân hàng đã nhận được danh hiệu cao quý "Danh hiệu anh
hùng lao động hạng nhất ". Ngân hàng Công thương – Chi nhánh Đống Đa ngày
càng tạo được hình ảnh tốt đẹp trong lòng khách hàng .
SV:Phạm Thị Thanh Thủy
Lớp:Kinh tế đầu tư 51E
3
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa

1.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban tại NH TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Đống Đa
1.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của NHTM cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của NHTM cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa
SV:Phạm Thị Thanh Thủy Lớp:Kinh tế đầu
tư 51E
4
Giám đốc
Giám đốc
Các phó giám đốc
Các phó giám đốc
Khối
QLRR
Khối
QLRR
Khối kinh
doanh
Khối kinh
doanh
Khối tác
nghiệp
Khối tác
nghiệp
Khối hỗ
trợ
Khối hỗ
trợ
Phòng
giao dịch
Phòng

giao dịch
Phòng
KH cá
nhân
Phòng
KH cá
nhân
Phòng
KH 1
Phòng
KH 1
Phòng
KH 2
Phòng
KH 2
Phòng
QLRR
Phòng
QLRR
Phòng
QL nợ
có VĐ
Phòng
QL nợ
có VĐ
Phòng
kế
toán
Phòng
kế

toán
Phòng
kho
quỹ
Phòng
kho
quỹ
Phòng/
tổ
thanh
toán
XNK
Phòng/
tổ
thanh
toán
XNK
Phòng
hành
chính
Phòng
hành
chính
Phòng
tổng
hợp
Phòng
tổng
hợp
Phòng

thông
tin điện
toán
Phòng
thông
tin điện
toán
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
1.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
* Ban Giám đốc
Trong cơ cấu của Ngân hàng Công thương – Chi nhánh Đống Đa, ban Giám
đốc bao gồm Giám đốc Chi nhánh và các Phó Giám đốc Chi nhánh.
-Giám đốc : là người đứng đầu Chi nhánh, chịu trách nhiệm cao nhất về mọi
hoạt động kinh doanh của Chi nhánh và cũng là người có quyền hạn cao nhất tại chi
nhánh .Khối QLRR, thực hiện công tác đối ngoại, công tác tổ chức đều do Giám
đốc trực tiếp quản lý
-Phó Giám đốc: khi Giám đốc vắng mặt thì Phó Giám đốc sẽ là người chịu
trách nhiệm điều hành hoạt động của Chi nhánh và báo cáo lại kết quả công việc,
trình lên Giám đốc. Phó Giám đốc sẽ là người giúp Giám đốc chỉ đạo điều hành một
số nghiệp vụ được phân công, phụ trách, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về quyết
định của mình.
*Khối kinh doanh
Khối kinh doanh bao gồm có ba phòng quan hệ khách hàng: phòng khách
hàng cá nhân, phòng khách hàng 1, phòng khách hàng 2.
Khối kinh doanh với chức năng là phát triển quan hệ tín dụng với với các
khách hàng thuộc các đối tượng là cá nhân (thuộc phòng khách hàng cá nhân),
doanh nghiệp vừa và nhỏ (thuộc phòng khách hàng 2), doanh nghiệp lớn (thuộc
phòng khách hàng 1). Các phòng quan hệ khách hàng thuộc khối kinh doanh có
nhiệm vụ là tiếp thị khách hàng, cung cấp các dịch vụ ngân hàng, phối hợp cùng các

đơn vị khác trong ngân hàng như khối QLRR để quản lý rủi ro với các khoản nợ
của khách hàng.
*Khối QLRR
Khối QLRR có nhiệm vụ giám sát quá trình QLRR của Chi nhánh, quản lý
tín dụng và rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro tác nghiệp, công tác kiểm tra nội bộ,
phòng chống rửa tiền, quản lý hệ thống chất lượng ISO…
Công tác QLTD gồm các nhiệm vụ sau:
-Thứ nhất là đề xuất những biện pháp và chính sách nhằm nâng cao, phát
triển chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng.
-Thứ hai, giám sát, quản lý, phân tích và đánh giá rủi ro tiềm ẩn với danh
mục tín dụng của ngân hàng
-Thứ ba, áp dụng hệ thống đánh giá xếp hạng tín dụng vào việc quản lý danh
SV:Phạm Thị Thanh Thủy
Lớp:Kinh tế đầu tư 51E
5
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
mục
Trong công tác QLRR tín dụng bao gồm các nhiệm vụ:
-Đề xuất xây dựng các biện pháp, quy định QLRR tín dụng
-Phòng QLRR tín dụng phải trình lãnh đạo cấp tín dụng cho khách hàng
đồng thời phối hợp và hỗ trợ phòng Quan hệ khách hàng phát hiện, xử lý các khoản
nợ có vấn đề. Chịu trách nhiệm về việc thiết lập, vận hành, thực hiện, kiểm tra,
giám sát hệ thống QLRR của Chi nhánh.
* Khối tác nghiệp
Khối tác nghiệp gồm:
-Phòng kế toán: quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế
toán tổng hợp, thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính.
-Phòng kho quỹ: trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho và xuất,
nhập quỹ của chi nhánh.

-Phòng/ tổ thanh toán xuất nhập khẩu: thực hiện các nghiệp vụ về tỷ giá, thủ
tục vay và thanh toán xuất nhập khẩu.
* Khối hỗ trợ
Khối hỗ trợ bao gồm:
-Phòng hành chính: là phòng chuyên thực hiện các nghiệp vụ về các thủ tục
hành chính, tham mưu và giúp Giám đốc về công tác quản lý hành chính của Chi
nhánh.
-Phòng tổng hợp: phòng có trách nhiệm thu thập, tổng hợp, phân tích và
đánh giá các thông tin (như thông tin về kinh tế, xã hội, chính trị- xã hội, thị trường,
đối thủ cạnh tranh, đối tác có ảnh hưởng đến hoạt động của Chi nhánh) đồng thời
chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động huy động vốn, cân đối nguồn vốn và sử
dụng vốn của Chi nhánh.
-Phòng điện toán: thực hiện các nghiệp vụ như tra cứu hoạt động điện tử,
hoạt động giao dịch kiều hối, các giao dịch trực tuyến…
* Phòng giao dịch: phòng có nhiệm vụ thực hiện các giao dịch như kiểm
tra lệnh và nhập lệnh giao dịch, mở và quản lý tài khoản của khách hàng, thanh
toán giao dịch cho khách hàng, gửi tiền, rút tiền, chuyển khoản… Phòng giao
dich còn có trách nhiệm lập các báo cáo giao dịch, lưu ký tháng, quý, năm theo
quy định.
SV:Phạm Thị Thanh Thủy
Lớp:Kinh tế đầu tư 51E
6
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
1.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM cổ phần Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa.
1.1.3.1. Tình hình huy động vốn
Nguồn vốn huy động vô cùng quan trọng bởi nguồn vốn huy động được sẽ
là cơ sở để ngân hàng tổ chức, duy trì mọi hoạt động như hoạt động tín dụng và
các hoạt động khác .Một ngân hàng có mạnh, có năng lực tài chính, có khả năng

cạnh tranh và uy tín hay không còn phụ thuộc thuộc rất nhiều vào nguồn vốn huy
động được. Chính vì vậy mà Chi nhánh luôn luôn chú trọng vào hoạt động huy
động vốn để mở rộng quy mô huy động vốn, đạt được sự tăng trưởng ổn định về
nguồn vốn huy động. Sau đây là bảng và biểu đồ thể hiện tỷ trọng nguồn vốn của
Chi nhánh:
Bảng 1.1. Tỷ trọng nguồn vốn huy động của NH Công thương –
Chi nhánh Đống Đa
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
Chênh lệch
2011 so
với 2010
20112 so
với 2011
Tổng NV huy động 4350 6543 7842 2193 1299
Tổng NV 5192 8141 9581 2949 1440
Tổng NV huy động / Tổng NV 0,85 0,84 0,82 -0,01 -0,02
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương – Chi
nhánh Đống Đa)
SV:Phạm Thị Thanh Thủy
Lớp:Kinh tế đầu tư 51E
7
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
Biểu đồ 1.1. Tình hình nguồn vốn huy động của CN
Qua bảng số liệu và biểu đồ thể hiện tình hình nguồn vốn huy động của ngân
hàng thì ta có thể thấy tổng nguồn vốn huy động được trong suốt 3 năm gần đây
tăng lên hàng năm tuy nhiên thì tỷ trọng nguồn vốn huy động so với tổng nguồn vốn
lại giảm dần từ năm 2010 đến năm 2012.

Năm 2010,với tổng nguồn vốn huy động được là 4350 tỷ đổng, chiếm tỷ
trọng là 85% trên tổng nguồn vốn của chi nhánh.
Năm 2011, nguồn vốn huy động tăng 2193 tỷ đồng so với năm 2010. Điều
này nói lên những nỗ lực hết mình của chi nhánh trong việc tạo lập một nguồn vốn
làm cơ sở cho sự phát triển lâu dài của Chi nhánh .
Năm 2012, nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng mạnh với con số là 1299
tỷ đồng, đạt 7842 tỷ đồng. Cùng với sự nỗ lực và chỉ đạo ban điều hành và nhân
viên của chi nhánh nên quy mô hoạt động được mở rộng và ngày càng phát triển thể
hiện ở tổng nguồn vốn của chi nhánh tăng mạnh 1440 tỷ đồng.
Như vậy ta thấy sự gia tăng của nguồn vốn huy động trong ba năm qua là rõ
rệt. Điều này có thể được giải thích bởi : thứ nhất, chi nhánh không ngừng gia tăng
về cả quy mô lẫn chất lượng công tác huy động vốn; thứ hai là bởi sự phát triển
không ngừng của Chi nhánh, đa dạng hóa các kỳ hạn huy động, triển khai kịp thời
các đợt phát hành giấy tờ có giá trị, có nhiều chương trình khuyến mại hấp dẫn; thứ
ba là toàn thể Chi nhánh đã cùng nhau nỗ lực hết mình, chú trọng việc chăm sóc
khách hàng thân thiết và tìm kiếm các khách hàng tiềm năng. Chính vì thế mà chi
nhánh đã thu hút được lượng vốn nhàn rỗi từ các hộ gia đình và các tổ chức kinh tế.
SV:Phạm Thị Thanh Thủy
Lớp:Kinh tế đầu tư 51E
8
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
1.1.3.2. Về tình hình hoạt động tín dụng
Một trong những hoạt động chủ yếu của ngân hàng là hoạt động tín dụng và
hoạt động này mang lại lợi nhuận cao nhất cho các ngân hàng . Chính nhờ nguồn
vốn huy động khá lớn và ổn định hàng năm đã giúp ngân hàng có đủ lượng vốn để
thỏa mãn nhu cầu vay vốn của các khách hàng thân thiết cũng như các khách hàng
có quan hệ tín dụng với ngân hàng trong nhiều năm qua. Chính vì vậy mà trong 20
năm hoạt động và phát triển, Chi nhánh đã đạt được tốc độ tăng trưởng rất nhanh về
cả tài sản cũng như về dư nợ cho vay.

Dưới đây là bảng và biểu đồ thể hiện tỷ trọng dư nợ của chi nhánh trong 3
năm gần đây:
Bảng 1.2. Tỷ trọng dư nợ cho vay của Ngân hàng Công thương – Chi nhánh
Đống Đa
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Chênh lêch 2012 so với 2011
Giá trị % tăng (giảm)
Tổng tài sản 5192 8141 10523 2382 29,26%
Tổng dư nợ 2093 4068 6581 2513 61,77%
Tổng dư nợ/ Tổng tài sản 40,31 49,97 62,54 12,57 25,1%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHCT Đống Đa)
Biểu đồ 1.2. Tình hình dư nợ cho vay của NHCT Đống Đa
SV:Phạm Thị Thanh Thủy
Lớp:Kinh tế đầu tư 51E
9
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
Nhìn vào bảng dữ liệu trên ta có thể thấy dư nợ của Chi nhánh tăng đều trong
ba năm gần đây.
Năm 2010 thì dư nợ cho vay đạt 2093 tỷ đồng và chiếm khoảng 40.31% tổng
tài sản của toàn chi nhánh. Đến năm 2011 thì tổng dư nợ đã tăng lên là 4068 tỷ
đồng, chiếm khoảng 49.97% tổng tài sản của Chi nhánh. Có được kết quả này là do
ngân hàng duy trì tốt và mở rộng quan hệ tín dụng với các khách hàng thân thiết và
tăng cường thu hút một lượng khách lớn đến với ngân hàng vì vậy mà tổng dư nợ
năm 2011 đã tăng lên nhanh chóng. Đặc biệt đến năm 2012 vừa qua, cán bộ và nhân
viên Chi nhánh đã có nhiều nỗ lực trong các chính sách tín dụng như: mở rộng và
phát triển tín dụng đến khách hàng vay, tăng trưởng tín dụng khách hàng thân thiết
và tìm kiếm khách hàng mới… nên tổng dư nợ năm 2012 đã tăng lên con số là 6581
tỷ đồng, chiếm 62,54% tổng tài sản của toàn Chi nhánh.

Sự tăng trưởng ổn định về tổng dư nợ và sự mở rộng quy mô của chi nhánh
đã thể hiện một thành công rất lớn của cán bộ và nhân viên chi nhánh.
1.1.3.3. Công tác dịch vụ
Cùng với sự mở rộng quy mô và chất lượng công tác tín dụng thì ngân hàng
Công thương – Chi nhánh Đống Đa cũng chú trọng đầu tư và phát triển cho công
tác dịch vụ của Chi nhánh để tạo ra lợi thế cạnh cho riêng mình .
Dưới đây là biểu đồ thể hiện thu nhập từ hoạt động dịch vụ tại Ngân hàng
Công thương – Chi nhánh Đống Đa trong ba năm gần đây từ năm 2010 đến năm
2012:
Biểu đồ 1.3. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ của Chi nhánh giai đoạn 2010 – 2012
SV:Phạm Thị Thanh Thủy
Lớp:Kinh tế đầu tư 51E
10
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
Nhìn vào biểu đồ trên ta có thể thấy thu nhập từ hoạt động dịch vụ của Chi
nhánh tăng lên qua các năm. Cụ thể:
Năm 2011 thì thu nhập từ hoạt động dịch vụ đạt 27 tỷ đồng đồng nghĩa
với việc tăng 35% so với năm 2010. Đến năm 2012 thì thu nhập từ hoạt động
dịch vụ tăng thêm 6 tỷ đồng đạt con số là 33 tỷ đồng, tương đương với tăng
22,2% so với năm 2011. Có được kết quả này là nhờ sự nỗ lực và làm việc hết
mình của cán bộ công nhân viên của toàn chi nhanh trong suốt thời gian qua.
Theo như mục tiêu của Ngân hàng Công thương Việt Nam thì định hướng sẽ đẩy
mạnh về kinh doanh dịch vụ, tiếp tục mở rộng kinh doanh dịch vụ ngân hàng bán
lẻ, nâng cao tỷ trọng đóng góp của hoạt động dịch vụ vào thu nhập của toàn
ngành. Và đặc biệt ngân hàng tích cực giới thiệu tới khách hàng các dịch vụ mới,
hấp dẫn, tiện ích và đa dạng như: thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, dịch
vụ Home banking… nhằm giúp khách hàng lựa chọn được những dịch vụ thích
hợp. Trong suốt những năm hoạt động và phát triển Chi nhánh đã xây dựng được
một hệ thống dịch vụ da dạng, chất lượng, đảm bảo cho khách hàng đã và đang

sử dụng, xây dựng được một niềm tin vững chắc nơi khách hàng sử dụng dịch vụ
của ngân hàng.
1.2. Hoạt động QLRR trong cho vay đối với các DNVVN tại Ngân hàng
Công Thương Việt Nam- Chi Nhánh Đống Đa.
1.2.1. DNVVN và các phương thức cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại NHTM cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa.
1.2.1.1. Khái quát chung về DNVVN
a. Khái niệm về DNVVN
Mỗi quốc gia sẽ có những cách định nghĩa khác nhau về DNVVN tuy nhiên
ở Việt Nam, theo Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP thì DNVVN là cơ sở kinh
doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam và chia thành ba cấp theo quy mô tài
sản hoặc số lao động bình quân năm. Tiêu chí xác định DNVVN Việt Nam được thể
hiện trong bảng dưới đây:
SV:Phạm Thị Thanh Thủy
Lớp:Kinh tế đầu tư 51E
11
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
Bảng 1.3. Tiêu chí xác định DNVVN Việt Nam
Quy mô
Khu vực
DN siêu
nhỏ
DN nhỏ DN vừa
Số LĐ
(đv:LĐ)
Tổng
NV(đv:tỷ
đồng)
Số

LĐ(đv:LĐ)
Tổng
NV(đv:tỷ
đồng)
Số
LĐ(đv:LĐ)
(I) Nông, lâm
nghiệp và thủy sản
≤ 10 ≤ 20 >10 và ≤200 >20 và≤100
> 200 và
≤ 300
(II) Công nghiệp
và xây dựng
≤ 10 ≤20
> 10 và
≤ 200
> 20 và
≤ 100
> 200 và
≤ 300
(III) Thương mại
và dịch vụ
≤10 ≤10
> 10 và
≤ 50
> 10 và
≤ 50
> 50và
≤ 100
(Nguồn: Theo Điều 3 nghị định số 56/2009/NĐ-CP)

b. Đặc điểm chủ yếu của DNVVN
- Về bộ máy tổ chức quản lý và điều hành
Hầu hết các DNVVN đều không có bộ phận riêng đảm nhận từng công việc
hoặc là không được phân công rõ ràng các công việc như về quản trị, chiến lược,
nhân sự, tài chính Tuy nhiên so với những bộ máy cồng kềnh, phức tạp của các
Doanh nghiệp lớn, những tập đoàn lớn thì một bộ máy đơn giản và gọn nhẹ sẽ giúp
việc ra quyết định kinh doanh tại DNVVN sẽ nhanh chóng, dễ dàng nắm bắt cơ hội
hơn, thâm nhập sâu và thích hứng nhanh nhạy với thị trường, đem lại cho doanh
nghiệp nhiều thành công hơn.
Ở DNVVN thì người trực tiếp điều hành và quản lý sản xuất kinh doanh
thường là chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc là các cổ đông lớn tại doanh nghiệp .
Chính vì vậy quyền lợi và trách nhiệm gắn liền với chủ doanh nghiệp nên các hoạt
động trong doanh nghiệp được làm có giám sát chặt chẽ, người quản lý có quyền tự
do sáng tạo trong công việc, tính tự chủ, tự quyết cao vì vậy mà tận dụng được thời
cơ trên thị trường. Tuy nhiên thì để có được những ưu thế như thế đòi hỏi chủ
doanh nghiệp phải là người có năng lực chuyên môn, có kinh nghiệm, sự nhạy bén
với thay đổi của thị trường thì doanh nghiệp mới có thể đi tới thành công, còn nếu
không thì đó sẽ là rào cản cản trở sự phát triển của doanh nghiệp và có thể dẫn đến
thất bại trong kinh doanh.
SV:Phạm Thị Thanh Thủy
Lớp:Kinh tế đầu tư 51E
12
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
-Về đội ngũ quản lý
Điều dễ nhận thấy là phần lớn đội ngũ quản lý tại DNVVN trình độ còn hạn
chế, chưa được đào tạo bài bản nên chưa có tính chuyên nghiệp cao. Cho đến thời
điểm hiện nay thì số giám đốc giỏi, hiểu biết tường tận về kinh tế - chính trị, pháp
luật, có năng lực quản lý còn chưa nhiều. Chính vì những hạn chế này của DNVVN
mà phần lớn DNVVN phải đối mặt với các vụ tranh chấp thương mại do thiếu sự

am hiểu về pháp luật nên phải chịu thiệt nhiều hơn.
-Về đội ngũ lao động
Lao động làm việc trong các DNVVN rất phong phú đa dạng với trình độ từ
người lao động có tay nghề thấp đến lao động có trình độ cao. Tuy nhiên, phần đa
lao động tại các doanh nghiệp này thường là lao động phổ phổ thông, có trình độ
tay nghề đơn giản. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ hay gặp khó khăn
trong việc đổi mới công nghệ, áp dụng những công nghệ hiện đại vào quy trình sản
xuất hàng hóa dịch vụ do lao động trình độ thấp mà vốn lại không nhiều nên việc
chi phí cho hoạt động đào tạo nhân lực là rất tốn kém.
-Về khả năng tài chính
Tại DNVVN có VĐT ban đầu không cao, vốn chủ sở hữu thấp và năng lực
tài chính thường thấp. Phần lớn vốn của các DNVVN là dưới dạng hàng hóa và một
phần rất nhỏ là dưới dạng tiền mặt . Chính vì những điều kiện về tài chính, thế chấp,
tài sản đảm bảo, uy tín thấp…mà các DNVVN rất khó khăn trong việc tiếp cận các
nguồn vốn tín dụng của các NHTM cho các hoạt động đầu tư kinh doanh của doanh
của doanh nghiệp.
- Về công nghệ
Vì đặc điểm của DNVVN là vốn ít, khó khăn trong điều kiện tài chính, tài
sản thế chấp nên doanh nghiệp rất khó tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng kéo
theo thiếu vốn để đầu tư cho dây chuyền công nghệ, trang thiết bị cho dây chuyền
sản xuất của doanh nghiệp. Dễ hiểu lý do vì sao hiện nay các DNVVN phải đối mặt
với tình trạng trang thiết bị máy móc, thiết bị cũ, lạc hậu ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Các phương thức cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTM
a.Phương thức cho vay theo dự án
Phương thức cho vay theo dự án là việc các Ngân hàng thương mại cho các
SV:Phạm Thị Thanh Thủy
Lớp:Kinh tế đầu tư 51E
13
Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
doanh nghiệp vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển, đầu tư thương mại
và đầu tư tài chính…Ngân hàng sẽ cùng với doanh nghiệp kí kết hợp đồng tín dụng,
thỏa thuận tổng mức VĐT duy trì trong suốt đời dự án đồng thời phân kì các kì hạn
trả nợ của doanh nghiệp cho ngân hàng. Sau đó ngân hàng sẽ giải ngân nhiều lần
theo tiến độ của dự án đầu tư. Phương thức này có ưu điểm là: ngân hàng có thể
thẩm định dự án một cách chặt chẽ do dự án đã được lập kế hoạch, tiến độ rõ ràng,
có tính toán kết quả và hiệu quả dự án cụ thể nên thuận lợi cho ngân hàng trong việc
giải ngân cũng như tránh thất thoát nguồn vốn cho các cá nhân biển thủ, giảm thiểu
rủi ro cho ngân hàng. Tuy nhiên nếu như việc dự án của doanh nghiệp không được
lập chặt chẽ, không tìm hiểu kỹ thị trường dẫn đến dự án không khả thi đồng thời
cán bộ thẩm định có chuyên môn kém, chưa có kinh nghiệm thì sẽ rất rủi ro cho
ngân hàng khi quyết định cho vay.
Phương thức cho vay theo DA này cũng tạo ra ưu thế là tạo cơ hội lớn cho
các DNVVN mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư sang các lĩnh vực và ngành nghề
mới.
b.Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng là phương thức mà ngân hàng
và doanh nghiệp thỏa thuận trước mức hạn tín dụng và doanh nghiệp có thể vay
ngân hàng trong một thời gian nhất định gọi là kì tín dụng. Trong kỳ hạn tín dụng
thì doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức vay trả nhiều lần mà không cần phải làm
đơn xin vay nhiều lần tuy nhiên thì tổng dư nợ không được vượt quá tổng mức tín
dụng đã kí trong hợp đồng. Trong kỳ hạn tín dụng này nếu doanh nghiệp thấy quá
trình sản xuất sản xuất – kinh doanh có nhiều thay đổi thì doanh nghiệp vẫn có thể
thay đổi hạn mức tín dụng nhưng phải làm giấy đề nghị xác lại hạn mức tín dụng .
Đồng thời thì ngân hàng cũng xem xét lại nếu thấy hợp lý thì ngân hàng sẽ cùng
doanh nghiệp điều chỉnh hạn mức tín dụng và bổ sung hợp đồng tín dụng.
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng là hình thức cho vay rất thuận
tiện cho doanh nghiệp vay nguồn vốn lưu động phục vụ vào quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nhờ phương thức vay vốn này mà các DNVVN mới có

vòng quay vốn nhanh do nhu cầu cần vốn lưu động là rất lớn và đây cũng là điều
mà các NHTM đặc biệt quan tâm đến.
c.Phương thức cho vay thấu chi
Phương thức cho vay thấu chi là phương thức mà ngân hàng cho phép doanh
SV:Phạm Thị Thanh Thủy
Lớp:Kinh tế đầu tư 51E
14
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
nghiệp chi vượt quá số tiền dư trong tài khoản vãng lai ở một hạn mức nhất định,
thời gian nhất định nhưng phải dựa trên hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và doanh
nghiệp. Giới hạn trên được gọi là mức thấu chi. Đặc điểm nổi bật của phương thức
cho vay này là ngân hàng cho phép doanh nghiệp được ứng trước. Khi doanh
nghiệp muốn vay theo phương thức cho vay thấu chi thì doanh nghiệp phải làm đơn
xin ngân hàng hạn mức thấu chi và thời gian thấu chi. Theo phương thức cho vay
này thì doanh nghiệp được phép chi vượt quá số dư tiền gửi để chi trả cho các nhu
cầu đầu tư kinh doanh của mình nhưng không vượt quá hạn mức thấu chi. Cụ thể là
khoản tiền doanh nghiệp vay chính là khoản tiền vượt quá số dư tài khoản vãng lai
và số tiền lãi tính dựa trên số tiền vượt quá số dư tài khoản vãng lai với mức lãi suất
thấu chi do ngân hàng quy định sẵn. Khi doanh nghiệp nhập tiền vào tài khoản của
mình thì ngân hàng sẽ thu cả nợ gốc lẫn lãi.
Đặc điểm của phương thức cho vay này là ngân hàng sẽ cho những đối tượng
khách hàng là những doanh nghiệp không dự trù trước được khoản thu chi hoặc quy
mô vốn mà mình định kinh doanh. Chính vì vậy mà phương pháp này luôn đáp ứng
được nhu cầu vốn cho doanh nghiệp đồng thời doanh nghiệp cũng sẽ thanh toán kịp
thời các khoản vay, giúp ngân hàng ít gặp phải những khoản nợ xấu . Đây là hình
thức cho vay ngắn hạn nhưng thủ tục đơn giản, linh hoạt và đặc biệt phần lớn là áp
dụng với ngân hàng lớn có uy tín nên đảm bảo được khoản vay được trả đúng hạn
do những doanh nghiệp lớn thường có thu nhập đều đặn.
d.Phương thức cho vay trực tiếp từng lần

Trong các phương thức cho vay tại các NHTM thì phương thức cho vay trực
tiếp từng lần là hình thức cho vay phổ biến nhất đối với các doanh nghiệp có nhu
cầu vay vốn thường xuyên nhưng lại không có đủ điều kiện để vay vốn theo phương
thức cho vay thấu chi. Khi thực hiện vay theo phương thức này thì doanh nghiệp
phải làm đầy đủ các thủ tục theo quy định sẵn của ngân hàng. Sau khi phương án
vay vốn của doanh nghiệp được ngân hàng thẩm định kỹ lưỡng thì ngân hàng sẽ
quyết định cho vay hay không cho vay. Đặc biệt các khoản vay này phải đáp ứng
điều kiện là doanh nghiệp phải có tài sản thế chấp bằng tài sản đảm bảo và tổng số
tiền ngân hàng quyết định cho vay sẽ dựa vào giá trị của tài sản đem ra bảo đảm.
Ngân hàng sẽ thu cả gốc và lãi của doanh nghiệp theo từng kì hạn nợ đã kí trong
hợp đồng. Phương thức cho vay này có ưu điểm là thủ tục đơn giản, ngân hàng dễ
dàng giám sát các khoản nợ, kiểm soát được từng món vay tách biệt.
SV:Phạm Thị Thanh Thủy
Lớp:Kinh tế đầu tư 51E
15
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
e.Phương thức cho vay luân chuyển
Phương thức cho vay luân chuyển là phương thức cho vay dựa chủ yếu vào
sự luân chuyển của hàng hóa. Khi doanh nghiệp thiếu vốn để mua hàng, nhập hàng
thì ngân hàng sẽ cho doanh nghiệp vay rồi doanh nghiệp sẽ hoàn trả lại số tiền cả
gốc lẫn lại cho ngân hàng khi bán được hàng. Khi làm thủ tục vay vốn thì doanh
nghiệp cần gửi đến khách hàng các hóa đơn chứng từ chứng nhận đã mua hàng và
số tiền cụ thể cần vay để mua hàng. Sau khi xem xét kỹ lượng về khả năng tiêu thụ
lượng hàng đó ra thị trường của doanh nghiệp như thế nào, nếu khả thi thì ngân
hàng sẽ quyết định cho doanh nghiệp vay và ngược lại thì ngân hàng sẽ không cho
doanh nghiệp vay. Nếu doanh nghiệp được ngân hàng chấp thuận cho vay thì doanh
nghiệp phải cam kết trả các khoản vay khi có thêm phát sinh các khoản thu bán
hàng.
Đối tượng cho vay theo phương thức cho vay luân chuyển của ngân hàng

thường là các doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày và có quan hệ
thân thiết với ngân hàng. Ưu điểm của phương thúc cho vay này là đáp ứng nhanh
chóng nguồn vốn để mua hàng. Tuy nhiên nó sẽ khó khăn cho ngân hàng khi doanh
nghiệp khó khăn trong tiêu thụ hàng hoặc không tiêu thụ được hàng. Chính vì vậy
mà ngân hàng phải thẩm định kỹ kế hoạch lưu chuyển hàng hóa để ra quyết định
đúng đắn .
f.Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng là phương thức mà
ngân hàng sẽ căn cứ vào tình hình hoạt động, nhu cầu vốn của doanh nghiệp để
ngân hàng cùng doanh nghiệp thỏa thuận kí kết hợp đồng tín dụng bao gồm: hạn
mức tín dụng dự phòng và thời hạn của hạn mức tín dụng dự phòng. Trong bản hợp
đồng, ngân hàng phải cam kết sẽ cung ứng đủ nguồn vốn cho khách hàng. Trong
suốt thời gian hợp đồng tín dụng còn hiệu lực nếu doanh nghiệp không sử dụng
hoặc là sử dụng không hết hạn mức tín dụng dự phòng thì doanh nghiệp vẫn phải
cam kết cho hạn mức tín dụng dự phòng đã tính trong hợp đồng.
g.Phương thức cho vay trả góp
Phương thức cho vay trả góp là phương thức cho vay đối với các doanh
nghiệp muốn đầu tư vào các hàng hóa lâu bền, các tài sản cố định. Đó là các khoản
vay trung và dài hạn. Đối tượng cho vay theo hình thức này của ngân hàng là các
DNVVN không đủ vốn để mua dây chuyền công nghệ, tài sản có giá trị lớn vào dây
SV:Phạm Thị Thanh Thủy
Lớp:Kinh tế đầu tư 51E
16
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
chuyền sản xuất. Lãi suất của hình thức cho vay này thường là lãi suất cao nhất
trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng. Trước khi quyết định cho vay hay
không cho doanh nghiệp vay thì ngân hàng cũng phải xem xét, thẩm định xem
phương án kinh doanh, áp dụng dây chuyền công nghệ, tài sản mua được vào sản
xuất có khả thi không để ra quyết định cho vay.

h.Phương thức cho vay gián tiếp
Phương thức cho vay gián tiếp là phương thức cho vay thông qua các tổ chức
trung gian. Ngân hàng không trực tiếp cấp tiền vay cho doanh nghiệp. Ngân hàng là
một tổ chức trung gian khác đứng ra nhận một số lượng tiền từ ngân hàng, tiến hành
phát tiền vay đến nhiều khách hàng khác nhau và khách hàng thanh toán nợ cũng
thông qua ngân hàng. Phương thức này được áp dụng đối với thị trường có nhiều
món vay nhỏ và thích hợp với những DNVVN ở các vùng nông thôn, địa phương và
không gần trung tâm. Mục đích của ngân hàng là mở rộng đối tượng cho vay, tiết
kiệm chi phí cho vay song phương thức này lại khiến ngân hàng gặp rủi ro khi các
tổ chức trung gian lợi dụng tăng lãi suất cho vay lại, giữ lấy số tiền để chuộc lợi
riêng .
i.Phương thức cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
Phương thức cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
là phương thức mà ngân hàng chấp thuận cho doanh nghiệp sử dụng vốn vay trong
hạn mức tín dụng cho phép để thanh toán tiền mua hàng, rút tiền mặt hoặc ứng tiền
mặt tại ngân hàng. Ưu điểm của phương thức cho vay này là thủ tục đơn giản,
không phải làm nhiều lần sau mỗi lần vay mà doanh nghiệp chỉ cần mở tài khoản
thẻ tín dụng là ngân hàng đã có thể sử dụng thẻ để thanh toán chi phí mua hàng bất
cứ lúc nào. Phương thức này vừa nhanh gọn trong thủ tục và thanh toán với ngân
hàng lại vừa linh hoạt trong thanh toán chi phí mua hàng của doanh nghiệp .
SV:Phạm Thị Thanh Thủy
Lớp:Kinh tế đầu tư 51E
17
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
1.2.2. RR và phân loại RR trong hoạt động cho vay DNVVN.
1.2.2.1. Khái niệm
a. Khái niệm rủi ro
Rủi ro được hiểu là những yếu tố tạo ra sai lệch giữa kết quả kì vọng và kết
quả thực tế, do những yếu tố không thể đoán trước được dẫn đến những kết quả

không như ý muốn, sai lệch với kết quả dự kiến ban đầu.
Rủi ro bao gồm rủi ro chỉ liên quan đến thiệt hại và rủi ro chỉ liên quan đến
lợi ích. Tuy nhiên thực tế thì rủi ro hầu hết xảy ra là rủi ro liên quan đến thiệt hại
đặc biệt là đối với những dự án đầu tư phát triển bởi lẽ đặc điểm của đầu tư phát
triển là thời gian đầu tư dài, ứ đọng vốn trong suốt thời gian thực hiện dự án, những
thay đổi về giá cả, thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án….
b.Khái niệm QLRR trong cho vay theo dự án tại DNVVN
Hoạt động quản lý rủi ro trong cho vay theo dự án của các DNVVN là một
quá trình phát hiện, nhận dạng, phân tích, đánh giá rủi ro để từ đó đưa ra những biện
pháp phòng chống, xử lý, kiểm soát rủi ro nhằm hạn chế rủi ro đến mức có thể chấp
nhận được. Công tác QLRR là một phần của hoạt động quản lý rủi ro tín dụng trong
ngân hàng bởi hoạt động cho khách hàng vay vốn là hoạt động chủ yếu trong hoạt
động tín dụng tại ngân hàng.
Ta có thể thấy hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chính mang
lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng. Tuy nhiên, lợi nhuận cao thường kèm theo rủi
ro cao và khi rủi ro xảy ra thì sẽ gây tổn thất rất nhiều cho ngân hàng, có thể là thua
lỗ thậm chí là phá sản. Chính vì vậy mà trong cơ cấu tổ chức của các ngân hàng
thương mại luôn có khối quản lý rủi ro để hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro
xảy ra trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng .
Các đối tượng khách hàng của các ngân hàng thương mại rất phong phú đa
dạng, từ cá nhân cho đến các tổ chức kinh tế. Trong số đó có đối tượng khách hàng
là các DNVVN cũng được ngân hàng đặc biệt quan tâm, là một trong những đối
tượng khách hàng quan trọng của ngân hàng. Tuy nhiên vì đặc điểm của DNVVN là
vốn ít, năng lực tài chính thấp, thu nhập không ổn định nên việc cho vay các
DNVVN tiềm ẩn nhiều rủi ro như khó có thể trả nợ hoặc không thể trả nợ…nên
công tác quản lý rủi ro đối với các khoản vay mà ngân hàng cấp cho doanh nghiệp
là rất quan trọng
Quy trình quản lý rủi ro thường qua các khâu chính là: lập hồ sơ và phân tích
SV:Phạm Thị Thanh Thủy
Lớp:Kinh tế đầu tư 51E

18
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
tín dụng, bảo đảm tín dụng, ra quyết định, giải ngân tín dụng, xếp hạng tín dụng,
xếp hạng và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, quản lý danh mục tín dụng và cuối
cùng là xử lý rủi ro tín dụng . Như vậy hoạt động quản lý rủi ro sẽ xuyên suốt quá
trình tín dụng để đảm bảo hạn chế đến mức tối đa những rủi ro xảy ra .
Nội dung chính của hoạt động quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay các
DNVVN là xem xét, nghiên cứu các khoản vay vốn của doanh nghiệp xem dự án
cần vay vốn có khả thi hay không để ra quyết định cho vay hay không cho vay .Và
nếu cho vay thì ngân hàng cũng phải giám sát quá trình hoạt động của doanh
nghiệp, giải ngân vốn theo tiến độ của dự án và đưa ra giải pháp phòng chống tổn
thất đến mức thấp nhất nếu rủi ro xảy ra.
1.2.2.2. Phân loại RR trong hoạt động cho vay theo dự án của các DNVVN tại
NHTM
Rủi ro trong hoạt động cho vay theo dự án của các DNVVN tại NHTM được
phân loại như sau:
Sơ đồ 1.2. Phân loại rủi ro trong cho vay theo dự án đối với DNVVN
a.RR đối với chủ đầu tư
-RR về năng lực pháp lý:
Những rủi ro liên quan đến năng lực pháp lý của chủ đầu tư bao gồm những
vấn đề về hồ sơ pháp lý của chủ đầu tư như: giấy phép đầu tư, giấy phép kinh doanh
làm giả, chủ đầu tư không đủ năng lực pháp lý, tư cách pháp nhân hay các giấy tờ,
thủ tục, quyết định liên quan đến bổ nhiệm hội đồng quản trị, điều lệ của công ty là
không hợp lệ, có vấn đề hoặc có những thiếu sót. Nếu những rủi ro đó xảy ra sẽ ảnh
SV:Phạm Thị Thanh Thủy
Lớp:Kinh tế đầu tư 51E
19
RR đối với chủ đầu tư
RR đối với chủ đầu tư

RR
về
năng
lực
pháp

RR
về
năng
lực
pháp

RR
về
năng
lực
quản

điều
hành
RR
về
năng
lực
quản

điều
hành
RR
về

năng
lực
tài
chính
RR
về
năng
lực
tài
chính
RR về
quan hệ
tài
chính
với các
tổ chức
tài
chính
khác
RR về
quan hệ
tài
chính
với các
tổ chức
tài
chính
khác
RR về
thị

trường
dự án
RR về
thị
trường
dự án
RR
về kỹ
thuật
công
nghệ
RR
về kỹ
thuật
công
nghệ
RR
trong tổ
chức
quản lý
RR
trong tổ
chức
quản lý
RR đến
môi
trường
và xã
hội
RR đến

môi
trường
và xã
hội
RR
về
tính
pháp

của
dự án
RR
về
tính
pháp

của
dự án
RR
nằmngo
ài dự án
RR
nằmngo
ài dự án
RR
trong
phân
tích tài
chính
RR

trong
phân
tích tài
chính
RR
về
pháp

RR
về
pháp

RR
về
định
giá
RR
về
định
giá
RR về
thanh
khoản
RR về
thanh
khoản
RR đốivới tài sản đảm bảo
RR đốivới tài sản đảm bảo
RR cho vay theo dự án
RR cho vay theo dự án

RRđối với dự án đầu tư
RRđối với dự án đầu tư
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, gây ra những thiệt hại không đáng
có khi không thể xác định người chịu trách nhiệm trả nợ.
Chính vì vậy để hạn chế loại rủi ro này thì ngay từ giai đoạn nhận diện rủi ro,
cán bộ QLRR của ngân hàng cần sử dụng các phương pháp so sánh, đối chiếu các
tài liệu có liên quan đến hồ sơ pháp lý của chủ đầu tư xem xét xem các số liệu có
chính xác và hợp lệ hay không, có vấn đề hay thiếu sót gì để ra quyết định đúng đắn
trước khi làm đề xuất tín dụng trình lên lãnh đạo.
-RR về năng lực quản lý điều hành
RR về năng lực quản lý điều hành xảy ra khi người quản lý điều hành dự án
trình độ chuyên môn chưa chuyên sâu, chưa có kinh nghiệm hoặc khi năng lực và
chuyên môn của chủ đầu tư chưa tương thích với quy mô, độ phức tạp của dự án
hoặc chủ đầu tư chưa đủ kinh nghiệm và trình độ để phòng và xử lý những rủi ro
tiềm ẩn có thể xảy ra với dự án. Nếu loại rủi ro này xảy ra thì sẽ gây ra những hậu
quả trước tiên là với kết quả, hiệu quả của dự án, sau là gây tổn thất cho ngân hàng
khi dự án không hoàn thành và phát huy tác dụng, không có khả năng trả nợ, gây nợ
xấu, ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh tại ngân hàng.
Đặc biệt là với đối tượng khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ thì năng
lực quản lý của chủ đầu tư hầu hết là còn yếu kém, chưa có nhiều kinh nghiệm.
Chính vì vậy mà cán bộ quản lý rủi ro cần đánh giá đúng năng lực, trình độ và kinh
nghiệm của người quản lý điều hành nhằm đưa ra quyết định đúng đắn.
-RR về năng lực tài chính
RR về năng lực tài chính của chủ đầu tư xảy ra khi mà năng lực tài chính của
chủ đầu tư không đủ để trang trải cho tiến độ dự kiến của dự án, vốn tự có trên vốn
đi vay là nhỏ hơn một thì dự án rất kém khả thi.
Như đã biết, doanh nghiệp vừa và nhỏ có đặc điểm là năng lực tài chính thấp
chính vì vậy cán bộ quản lý rủi ro cần xem xét cẩn thận tính khả thi và hiệu quả của

dự án để ra những quyết định đúng đắn, tránh bỏ sót những dự án hiệu quả cao tuy
năng lực tài chính của chủ đầu tư còn chưa cao.
-RR trong quan hệ tín dụng với các tổ chức tài chính khác
RR trong quan hệ tín dụng với các tổ chức tài chính khác xảy ra khi chủ đầu
tư từ trước đến thời điểm vay vốn tại ngân hàng đã có nhiều mối quan hệ với các tổ
chức tín dụng khác mà có biểu hiện không tốt như tồn tại nợ xấu, chưa trả hết nợ
SV:Phạm Thị Thanh Thủy
Lớp:Kinh tế đầu tư 51E
20
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
cho tổ chức tài chính đó.
Khi xem xét chủ đầu tư để ra quyết định cho vay thì cán bộ quản lý rủi ro
cũng như cán bộ thẩm định cần tìm hiểu về các mối quan hệ của chủ đầu tư với các
tổ chức tài chính khác thông qua các trung tâm thông tin tín dụng và các tổ chức có
liên quan đến chủ đầu tư để có thể ra những quyết định đúng đắn, giảm thiểu rủi ro
đến mức cho phép.
b.RR đối với dự án đầu tư
-RR về pháp lý của dự án đầu tư
RR về tính pháp lý của dự án đầu tư xảy ra khi mà hồ sơ xin vay vốn của dự
án có vấn đề, không hợp lệ, có nhiều thiếu sót hay những thông tin còn mập mờ,
chưa rõ ràng…
Khi những rủi ro này xảy ra sẽ gây ra những thiệt hại lớn cho dự án như xảy
ra kiện tụng, dự án tạm ngừng hoạt động, chậm tiến độ, ảnh hưởng xấu đến kết quả,
hiệu quảcủa dự án từ đó gây ra thua lỗ, khó trả nợ cho ngân hàng, dễ dẫn đến nợ
xấu, nợ khó trả…Chính vì vậy mà ngay từ giai đoạn nhận diện rủi ro, cán bộ quản
lý rủi ro cần phải đánh giá chính xác hồ sơ xin vay vốn của dự án.
-RR về thị trường của dự án đầu tư
RR về thị trường của dự án đầu tư bao gồm những rủi ro về cung cầu sản
phẩm của dự án trên thị trường, rủi ro về phân khúc thị trường và khách hàng mục

tiêu, rủi ro cạnh tranh….
RR về cung cầu sản phẩm của dự án trên thị trường như thiếu hụt hay dư thừa sản
phẩm ra thị trường dẫn đến đầu tư không hiệu quả, gây lãng phí không đáng có…
RR về phân khúc thị trường như chọn phân khúc thị trường không hợp lý, sản phẩm
ra không phù hợp với thị hiếu khách hàng, không thể tiêu thụ được…
RR cạnh tranh là khi xác định không chính xác không đúng các đối thủ cạnh tranh.
Khi đó sản phẩm của dự án tung ra thị trường không thể phát triển được do có sự
kìm hãm của các đối thủ cạnh tranh, trầm trọng hơn thì sản phẩm của dự án bị thôn
tính, mất chỗ đứng trên thị trường.
-RR về kỹ thuật, công nghệ của dự án
RR về kỹ thuật, công nghệ của dự án là những rủi ro về quy trình chuyển
giao công nghệ, rủi ro về việc xác định công suất khả thi cho dự án, rủi ro khi lắp
SV:Phạm Thị Thanh Thủy
Lớp:Kinh tế đầu tư 51E
21

×