Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Mở rộng cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng TNHH MTV Standard Chartered (Vietnam)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.17 KB, 67 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
1.2.4.1. Các nhân tố khách quan 18
1.2.4.2. Nhân tố chủ quan 20
*> Khoản Vay Tiêu Dùng Cá Nhân 33
Thông tin về sản phẩm 33
*> Cho vay/ Thế chấp bất động sản 35
Đỗ Thị Thơm – TCDNA – 22B
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của chi nhánh giai đoạn 2008-2010 26
Biểu đồ 2.1: Kết quả huy động vốn của chi nhánh năm 2008 - 2010 26
Bảng 2.2 Cơ cấu dư nợ tín dụng của chi nhánh năm 2008-1010 27
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ tín dụng của chi nhánh năm 2008-1010 28
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008 – 2010 29
Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận trước thuế của chi nhánh năm 2008 -2010 29
Bảng 2.4 : Kết quả tăng trưởng doanh số CVTD 39
Biểu đồ 2.4: Kết quả tăng trưởng doanh số CVTD 39
Bảng 2.5: Kết quả tăng trưởng dư nợ CVTD 40
Biểu đồ 2.5: Kết quả tăng trưởng dư nợ CVTD 40
Bảng 2.6: Bảng kết quả dư nợ tín dụng CVTD theo kỳ hạn 40
Bảng 2.6: Biểu đồ kết quả dư nợ tín dụng CVTD theo kỳ hạn 41
Bảng 2.7: Kết quả dư nợ tín dụng theo sản phẩm 42
Biểu đồ 2.7: Kết quả dự nợ CVTD theo sản phẩm 42
Bảng 2.9 : Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ tín dụng tiêu dùng 44
Biểu đồ 2.8: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ tín dụng tiêu dùng 44
Bảng 2.10: Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng 45
Biểu đồ 2.9: Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng 45
Đỗ Thị Thơm – TCDNA – 22B
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài:
Việt Nam hiện đang là một nước có nền kinh tế thị trường đang trong giai
đoạn phát triển, tốc độ tăng GDP năm 2010 của toàn nền kinh tế ước tính khoảng
6,7% so với năm 2009, góp phần đưa mức tăng GDP bình quân trong giai đoạn
2006 - 2010 đạt khoảng 7% một năm, thu nhập bình quân đầu người tính đến cuối
năm 2010 đạt khoảng 1.160 USD, con số này cho thấy thu nhập của đại bộ phận
người dân đã tăng lên đáng kể, đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao,
nhu cầu chi tiêu phục vụ đời sống cũng ngày một gia tăng. Tuy nhiên, phần lớn
người tiêu dùng không thể chi trả cho tất cả nhu cầu chi tiêu, mua sắm cùng lúc,
đặc biệt là các tài sản, vật dụng có giá trị lớn. Thực tế này càng làm phát sinh mạnh
mẽ nhu cầu vay tiêu dùng mà người cung cấp các dịch vụ đó không ai khác chính là
các Ngân hàng thương mại.
Cho vay tiêu dùng ra đời tạo điều kiện để người dân có thể thỏa mãn nhu cầu
của mình trước khi có khả năng thanh toán, đồng thời mang lại nhiều lợi ích cho xã
hội như tăng sức mua, tăng tốc độ chu chuyển hàng hóa trên thị trường v.v…đồng
thời tạo nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Trong khi đó với tốc độ phát triển
kinh tế mạnh mẽ của nước ta như hiện nay và số dân trên 85 triệu người đang mở ra
thị trường cho vay tiêu dùng vô cùng rộng lớn và đầy tiềm năng. Chính vì vậy, hoạt
động cho vay tiêu dùng cần được các Ngân hàng đẩy mạnh hơn nữa trong thời gian
tới, trở thành kênh kết nối hiệu quả giữa nguồn vốn huy động với nhu cầu bị giới
hạn bởi khả năng thanh toán của người tiêu dùng, từ đó tạo lợi nhuận cho chính
ngân hàng và đóng góp cho sự phát triển chung của toàn xã hội.
Sau một thời gian làm việc, tìm hiểu và học hỏi tại Ngân hàng TNHH MTV
Standard Chartered (Vietnam), em nhận thấy rằng, tuy ngân hàng có cung cấp dịch
vụ cho vay tiêu dùng nhưng hoạt động này vẫn chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong
toàn bộ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Do vậy em xin chọn đề tài “ Mở
rộng cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng TNHH MTV Standard
Đỗ Thị Thơm – TCDNA – 22B
1
Chuyên đề tốt nghiệp

Chartered (Vietnam) ” làm báo cáo chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về cho vay tiêu dùng, định nghĩa,
vai trò của cho vay tiêu dùng đối với các chủ thể trong nền kinh tế. Qua đó thấy
được tầm quan trọng của việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng ở ngân hàng
thương mại.
Xem xét một cách tổng quát và có hệ thống về cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TNHH MTV Standard Chartered (Vietnam). Tìm ra những hạn chế và tồn tại
trong việc mở rộng CVTD. Trên cơ sở đó đưa ra những biện pháp, kiến nghị nhằm
mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Do hạn chế về thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm nên phạm vi đề tài chỉ
giới hạn trong việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TNHH
MTV Standard Chartered (Vietnam) giai đoạn 2008- 2010 và những kiến nghị đẩy
mạnh hoạt động này trong những năm tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng tổng hợp các phương pháp: thu thập số liệu, thống kê, so
sánh, nghiên cứu phân tích tổng hợp, duy vật biện chứng và duy vật lịch sử …
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung của
chuyên đề này được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng của các
ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TNHH
MTV Standard Chartered (Vietnam)
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Đỗ Thị Thơm – TCDNA – 22B
2
Chuyên đề tốt nghiệp
TNHH MTV Standard Chartered (Vietnam)

CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay tiêu dùng
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và
các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận,bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện cả gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Cho vay tiêu dùng là loại hình tín dụng đã xuất hiện lâu trên thế giới và ngày
nay đang phát triển rất mạnh ở các quốc gia có tiềm lưc về kinh tế và cạnh tranh
ngân hàng sôi động. Ở Việt Nam, hình thức tín dụng tiêu dùng cũng đã có từ khá
lâu và ngày nay cũng đang rất phát triển.
Theo giáo trình Tín dụng Ngân hàng - Học viện Ngân hàng (Xuất bản năm
2001) thì: “Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi
tiêu của người tiêu dùng bao gồm các nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài
chính quân trọng giúp những người này trang trải nhu cầu nhà ở , đồ dùng gia đình,
xe cộ,…Bên cạnh đó những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch …cũng
có thể được tài trợ bởi cho vay tiêu dùng.
Hay theo giáo trình: “Tín dụng và thẩm định tín dụng Ngân hàng”- TS.
Nguyễn Minh Kiều (Xuất bản năm 2008) thì: “CVTD là loại cho vay nhằm đáp
ứng nhu cầu chi tiêu và mua sắm tiện nghi sinh hoạt cho gia đình nhằm nâng cao
đời sống dân cư. Khách hàng vay là người có thu nhập không cao nhưng ổn định,
chủ yếu là công nhân viên chức hưởng lương và có việc làm ổn định và số lượng
Đỗ Thị Thơm – TCDNA – 22B
3
Chuyên đề tốt nghiệp
khác hàng thì rất đông.”
Cho vay tiêu dùng được hình thành đầu tiên từ các hãng bán lẻ do yêu cầu đẩy

mạnh tiêu thụ hàng hóa với hình thức đầu tiên là bán trả góp. Trong quá trình bán
trả góp, một số hãng thiếu hụt vốn lưu động đã phải đi vay ngân hàng. Thêm vào
đó, nhu cầu tiêu dùng gia tăng mạnh mẽ gắn liền với nhu cầu về hàng tiêu dùng như
nhà cửa, xe hơi, đi du lịch, v.v… đã thúc đẩy sự ra đời và phát triển hoạt động cho vay
tiêu dùng trong các ngân hàng thương mại. Hoạt động CVTD của ngân hàng thương
mại xuất hiện nhằm đáp ứng nhu cầu của cả người tiêu dùng và nhà sản xuất.
Hơn nữa, sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại đòi hỏi các
ngân hàng phải tạo ra các sản phẩm mới hấp dẫn thu hút khách hàng. Cho vay tiêu
dùng chính là một sản phẩm hiện đại, là một công cụ giúp các ngân hàng thương
mại thu hút được những khách hàng cá nhân.
Như vậy có thể thấy rằng cho vay tiêu dùng được hình thành từ việc dung hòa
hai mâu thuẫn, đó là mâu thuẫn giữa nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán hiện
tại, mâu thuẫn giữa sản xuất và tiêu thụ hàng hóa. Cho vay tiêu dùng là một sản
phẩm hiện đại phù hợp với nhu cầu phát triển của nền kinh tế, nâng cao khả năng
cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại.
1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Hoạt động cho vay tiêu dùng có những đặc điểm khác so với cho vay thông
thường của ngân hàng:
- Khách hàng vay là cá nhân và các hộ gia đình.
- Mục đích vay nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình
không phải xuất phát từ mục đích kinh doanh. Do đó phụ thuộc vào nhu cầu, tính
cách của từng đối tượng khách hàng và chu kỳ kinh tế của người đi vay.
- Quy mô mỗi món vay nhỏ nhưng tổng số các món vay thì lại lớn. Do khách
hàng vay để mua sắm các vật dụng nên số tiền vay thường không lớn, thậm chí là
nhỏ, không giống với các món vay kinh doanh. Tuy nhiên, tổng dư nợ cho vay tiêu
Đỗ Thị Thơm – TCDNA – 22B
4
Chuyên đề tốt nghiệp
dùng tại ngân hàng lại tương đối lớn do đây là nhu cầu đa dạng và khá phổ biến với
mọi tầng lớp dân cư.

- Về lãi suất, do quy mô các khoản vay tiêu dùng thường nhỏ (trừ các khoản
vay để mua bất động sản), dẫn đến chi phí để cho vay cao, do vậy lãi suất cho vay
tiêu dùng thường cao hơn lãi suất cho vay thương mại. Có thể đưa ra công thức tính
tổng quát như sau:
Lãi suất
cho vay
tiêu dùng
=
Chi phí
huy động
vốn
+
Chi phí
hoạt động
khác
+
Rủi ro
tổn thất
dự kiến
+
Phần bù kỳ
hạn với các
khoản cho
vay dài hạn
+
Lợi
nhuận
cận biên
1.1.3. Các hình thức cho vay tiêu dùng
1.1.3.1. Căn cứ vào loại tài sản: CVTD được chia ra làm các loại sau:

 Cho vay mua nhà trả góp:
Cho vay đối với bất động sản là các khoản cho vay nhắm mục đích mua
mới hoặc sửa chữa, xây dựng nhà ở, căn hộ và trong một số trường hợp bao
gồm cả đất đai. Cho vay bất động sản khác với phần lớn các hình thức CVTD
khác ở các khía cạnh:
- Quy mô của một khoản vay thường lớn hơn nhiều so với quy mô bình quân
của các khoản vay tiêu dùng thông thường
- Các khoản cho vay bất động sản thường có kỳ hạn dài nhất trong danh mục
các loại CVTD của Ngân hàng (kỳ hạn từ 15 đến 25 hoặc 30 năm). Do vậy hình
thức CVTD này tiểm ẩn khá nhiều rủi ro đáng kể do sự thay đổi tiêu cực về điều
kiện kinh tế, biến động lãi suất, tỷ giá, tình hình sức khỏe của người đi vay trong
suốt kỳ hạn cho vay.
 Cho vay mua hàng tiêu dùng lâu bền:
Là CVTD để mua sắm các loại tài sản có giá trị sử dụng lâu dài như: ô tô, xe
máy, Quy mô của mỗi khoản vay thường không lớn, số lượng món vay thường
phát sinh nhiều. Tài sản đảm bảo có thể là chính những tài sản hình thành từ khoản
vay và nguồn trả nợ có thể là từ thu nhập hàng tháng được trả định kỳ.
 Cho vay trên thẻ tín dụng:
Người sở hữu thẻ tín dụng có thể được thấu chi trong vòng một hạn mức nhất
Đỗ Thị Thơm – TCDNA – 22B
5
Chuyên đề tốt nghiệp
định mà Ngân hàng đã cấp. Người vay có thể trả dần hoặc trả một lần. Hiện nay
hình thức thấu chi trên thẻ tín dụng này đã khá phổ biến trên thế giới.
 Cho vay tiêu dùng khác:
CVTD khác là các hình thức tài trợ cho các nhu cầu như đi học, du học, chữa
bệnh, ma chay, cưới hỏi, du lịch, Đối với các khoản cho vay này, điều kiện để
quyết định có cho vay hay không là thu nhập của người đi vay, sau đó mới xét đến
giá trị tài sản đảm bảo.
1.1.3.2. Căn cứ theo mục đích vay: CVTD chia làm 2 loại:

 CVTD cư trú ( Residential Mortgate Loan): CTTD cư trú là các khoản cho
vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dưng hoặc/và cải tạo nhà ở của khách
hàng cá nhân và hộ gia đình.
 CVTD phi cư trú ( Nonresidential Loan ): CVTD phi cư trú là các khoản cho
vay tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ , đồ dùng gia đình, chi phí
học hành, giải trí và du lịch,
1.1.3.3. Căn cứ vào phương thức hoàn trả: CVTD chia làm 3 loại:
 CVTD trả góp (Installment Consumer Loan): là hình thức CVTD trong đó
người đi vay trả nợ (cả gốc và lãi) nhiều lần cho Ngân hàng nhiều lần, theo những
kỳ hạn nhất định trong suốt thời hạn vay.
Áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập định kỳ của người đi
vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay.
 CVTD phi trả góp (Noninstallment Consumer Loan): CVTD phi trả góp còn
có thể gọi là cho vay trả một lần. Theo phương thức này, tiền vay được khách hàng
thanh toán cho Ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Các khoản CVTD phi trả góp
thường áp dụng với các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn ngắn( khoảng một
năm trở lại). Phần lớn khách hàng vay theo hình thức này để chi trả cho các việc
như: sửa chữa, nâng cấp nhà cửa, sửa chữa ô tô, trả tiền viện phí
 CVTD tuần hoàn (Revolving Consumer Credit): Là các khoản cho vay tiêu
dùng trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hàng
sec được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong
thời hạn tín dụng được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập
kiếm được từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay trả nợ
nhiều kỳ một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng.
Đỗ Thị Thơm – TCDNA – 22B
6
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.3.4. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ:
 CVTD gián tiếp:
CVTD gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua lại các khoản

nợ phát sịnh do các công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa cho người tiêu dùng.
Thông thường cho vay gián tiếp được thực hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Quy trình CVTD gián tiếp
(1)
(4)
(5)
(6) (2) (3)
Giải thích sơ đồ:
(1) Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ, trong hợp
đồng, Ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng
được bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu.
(2) Công ty bán lẻ và khách hàng ký hợp đồng mua bán chịu. Thông thường
khách hàng phải trả trước một phần giá trị tải sản.
(3) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(4) Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho Ngân hàng, lúc này
mua bán nợ thực sự diễn ra.
(5) Ngân hàng thanh toán cho công ty bán lẻ.
(6) Người tiêu dùng trả góp cho Ngân hàng
 CVTD trực tiếp (Direct Consumer Loan): là các khoản vay trong đó NH trực
tiếp tiếp xúc với khách hàng và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ
người này.
Sơ đồ 2: Quy trình cho vay tiêu dùng trực tiếp:
(3)
(1) (5) (2) (4)
(1) : Ngân hàng và khách hàng kí hợp đồng vay vốn
(2) : Người tiêu dùng trả trước một phần tiền cho Công ty bán lẻ.
(3) : Ngân hàng thanh toán nốt số tiền còn thiếu cho Công ty bán lẻ.
(4) : Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(5) : Người tiêu dùng thanh toán nợ vay cho Ngân hàng.
Đỗ Thị Thơm – TCDNA – 22B

7
Ngân hàng
Người tiêu dùng
Công ty bán lẻ
Ngân hàng Công ty bán lẻ
Người tiêu dùng
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.4. Quy trình cho vay tiêu dùng:
Quy trình Xét duyệt cho vay tiêu dùng về cơ bản gồm những bước sau:
Bước 1: Lập hồ sơ tín dụng
Bước 2: Phân tích tín dụng
Bước 3: Quyết định tín dụng
Bước 4: Giải ngân
Bước 5: Giám sát thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng
 Bước 1: Lập hồ sơ tín dụng:
Hồ sơ tín dụng bao gồm đơn xin vay vốn, các tài liệu liên quan tới thông tin
người vay và thuyết minh khoản tín dụng như: các tài liệu pháp lý, tài liệu thông
tin cá nhân người vay vốn (nghề nghiệp, thu nhập, tài sản, trình độ học vấn, gia
đình,…), tài liệu thuyết minh cho khoản tín dụng.
Xét duyệt các khoản vay dựa trên năng lực, độ tin cậy, mục đích sử dụng của
người vay, năng lực hoàn trả trong tương lai và các bảo đảm tín dụng nếu có.
 Bước 2: Phân tích tín dụng
• Mục đích phân tích tín dụng:
 Hạn chế thông tin không cân xứng
 Đánh giá chính xác rủi ro của khách hàng
 Đánh giá chính xác nhu cầu vay của khách hàng
• Cơ sở để phân tích tín dụng :
Cơ sở để phân tích tín dụng là hồ sơ tín dụng, phỏng vấn khách hàng vay vốn,
điều tra công việc, nghề nghiệp, tài sản của khách hàng và các nguồn thông tin từ
bên ngoài. Nhiều ngân hàng thường áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng để ra

Đỗ Thị Thơm – TCDNA – 22B
8
Chuyên đề tốt nghiệp
quyết định tín dụng đối với khách hàng trong CVTD.
 Bước 3: Quyết định tín dụng:
Cơ sở để ra quyết định tín dụng là những điều kiện của khách hàng, từ những
thông tin cập nhật từ thị trường, các cơ quan liên quan, chính sách tín dụng của
ngân hàng, những quy định hoạt động của nhà nước, nguồn vay của ngân hàng khi
ra quyết định và kết quả thẩm định tín dụng
Nội dung quyết định tín dụng gồm có: Xác định mức cho vay, thời hạn và lãi
suất cho vay.
 Bước 4: Giải ngân
Các khoản CVTD thường được giải ngân một lần khi có quyết định do giá trị của
các khoản vay nhỏ, thời hạn ngắn. Với các khoản cho vay mua nhà dự án có thể giải
ngân nhiều lần hơn theo tiến độ công trình hay kế hoạch thu tiền của chủ đầu tư.
 Bước 5: Giám sát thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng:
Giám sát nhằm ngăn ngừa các hành vi vi phạm của khách hàng, phát hiện kịp
thời những biểu hiện vi phạm để có biện pháp xử lý thích hợp. Khi đến hạn, cán bộ
tín dụng tiến hành thu nợ bao gồm cả gốc và lãi. Số tiền cụ thể tùy thuộc vào từng
phương thức đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Đối với tín dụng theo định kỳ, việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn ghi
trên khế ước, việc tính lãi được thực hiện như một khoản ứng trước trong tín dụng
sản xuất (thường dùng lãi suất đơn cho đơn giản).
- Đối với tín dụng vãng lai, việc hoàn trả định kỳ không cần xác lập, khách
hàng có thể hạ dư nợ bằng việc nộp tiền với số lượng và thời điểm tùy ý. Lãi có thể
tính theo lãi đơn hoặc lãi gộp.
- Đối với tín dụng trả góp, được đặc trưng bởi số tiền trả lần đầu 20%-30%
sau đó dư nợ được trả dần theo các kỳ khoản giống như một khoản tín dụng định
kỳ, lãi được tính theo phương pháp trả dần đối với dư nợ 70% - 80% còn lại.
Đỗ Thị Thơm – TCDNA – 22B

9
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường hợp mà khách hàng không trả được nợ, ngân hàng có thể gia hạn cho
khách hàng một thời gian hoặc sắp xếp khoản nợ đó vào nợ quá hạn và tiếp tục theo
dõi.
1.1.5. Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng
- Cho vay tiêu dùng góp phần thực hiện xóa đói giảm nghèo. Ngoài ra, so đặc
thù CVTD là thủ tục tương đối đơn giản, nhanh gọn nên góp phần quan trọng đẩy
lùi nạn cho vay nặng lãi, từ đó giải quyết tốt các mối quan hệ khác trong xã hội.
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
1.2.1. Khái niệm mở rộng cho vay tiêu dùng
Nói đến khái niệm “mở rộng”, người ta sẽ nghĩ ngay đến việc làm thế nào
để tăng phạm vi, quy mô so với thời gian trước. Cũng hiểu theo cách đó thì mở
rộng cho CVTD là sự đáp ứng ngày càng tăng về số lượng khách hàng và/hoặc quy
mô tín dụng. Tức là việc làm tăng tỉ trọng của cho vay tiêu dùng trong tổng tài sản
Có của ngân hàng.
Tuy nhiên, mở rộng CVTD phải luôn đi kèm với kiểm soát và đảm bảo chất
lượng khoản vay. Nói cách khác, mở rộng không phải là mở rộng bằng mọi giá mà
là mở rộng có chọn lọc, đảm bảo chất lượng của danh mục cho vay.
Mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng được thể hiện ở một số điểm chủ
yếu sau:
Đối với khách hàng: mở rộng CVTD có nghĩa là phải thỏa mãn ngày càng
cao các nhu cầu hợp lí của khách hàng về khối lượng cung cấp, sự đa dạng hóa các
hình thức cho vay tiêu dùng, cũng như dịch vụ kèm theo.
Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: CVTD phải đáp ứng được nhu cầu về
vốn của dân cư, đóng vai trò là kênh dẫn vốn gián tiếp trong việc chuyển dịch một
khối lượng lớn các nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước, từ tài khoản tiền gửi của
các doanh nghiệp tới người tiêu dùng. Từ đó, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, góp phần cải thiện đời sống nhân dân.
Đối với các ngân hàng thương mại:

Mở rộng cho vay tiêu dùng được xác định trên cơ sở tăng trưởng dư nợ và
Đỗ Thị Thơm – TCDNA – 22B
10
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh số CVTD, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đa dạng hóa các đối
tượng vay, xây dựng mức lãi suất cạnh tranh, xác định kì hạn nợ phù hợp, và cung
cấp các loại hình bảo lãnh thích hợp.
Chúng ta phải đánh giá một cách đầy đủ chính xác về CVTD và đặt nó trong
mối quan hệ tổng thể với các chỉ tiêu tài chính khác. Có như vậy, ngân hàng mới
tìm được các nguyên nhân và tồn tại trong mở rộng CVTD. Đồng thời, ngân hàng
cũng tìm mọi cách để các sản phẩm CVTD của mình thỏa mãn và đáp ứng tối đa
nhu cầu của khách hàng. Theo đó, một nhiệm vụ buộc đi kèm là theo dõi và đảm
bảo chất lượng CVTD. Từ đó, ngân hàng sẽ có những giải pháp thích hợp cho việc
mở rộng CVTD trong ngân hàng mình.
1.2.2. Sự cần thiết mở rộng cho vay tiêu dùng tại Việt Nam
Đẩy mạnh cho vay tiêu dùng là xu hướng tất yếu, nhất là trong điều kiện
khách quan của nền kinh tế thị trường mở cửa hội nhập, khi mà mức sống người
dân được nâng cao, đồng thời đó cũng là chiến lược, mục tiêu và là thị trường đầy
tiềm năng của các NHTM Việt Nam.
Có thể nói thị trường tiêu dùng ở nước ta ngày càng phong phú và đa dạng,
ngoài những nhu cầu thiết yếu (như ăn mặc, ở, đi lại,…) còn có những nhu cầu cao
hơn (như vui chơi, giải trí, du lịch, du học,…), với mức sống người dân ngày càng
được nâng cao, nhu cầu cuộc sống ngày càng chất lượng, hiện đại. Mặt khác, việc
nước ta gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới WTO đã mở ra cánh cửa hội
nhập lớn cho nền kinh tế - chính trị của đất nước, do đó dịch vụ ngân hàng đã trở
thành công cụ hữu dụng cho cuộc sống người dân trong thanh toán, cất giữ tiền tiết
kiệm (hạn chế không sử dụng tiền mặt, tiết kiệm chi phí), ngân hàng còn hỗ trợ vốn
cho người dân trong hoạt động kinh doanh, chi tiêu, học hành, Bên cạnh đó, nước
ta được đánh giá là nước có nền chính trị ổn định vào bậc nhất Châu Á, nền kinh tế
với tốc độ phát triển khá cao thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư nước ngoài. Như vậy,

tiềm năng về lĩnh vực CVTD là rất rộng lớn, đang mở ra cho hoạt động của các
NHTM.
Với trình độ công nghệ tiến bộ ngày nay, dịch vụ thanh toán qua thẻ đã trở
thành công cụ phổ biến, người dân đã có thói quen chi trả tiền qua tài khoản, nhất
Đỗ Thị Thơm – TCDNA – 22B
11
Chuyên đề tốt nghiệp
là qua các năm gần đây thị trường thẻ ATM ở Việt Nam tăng đột biến mạnh. Đây là
một thị trường đầy tiềm năng để phát triển mạng lưới dịch vụ tín dụng qua thẻ của
ngân hàng (như cho vay thấu chi, thẻ tín dụng).
Trong nền kinh tế mở, nhu cầu về dịch vụ ngân hàng ngày càng cao, nhất là
ngân hàng bán lẻ, dịch vụ thường đơn giản, dễ thực hiện, trong đó chú trọng phát
triển các dịch vụ CVTD như: cho vay thế chấp nhà, cho vay tín chấp, cho vay thấu
chi qua thẻ tín dụng, cầm cố sổ tiết kiệm, Do đó các ngân hàng cần có một chính
sách khách hàng nhất quán để có thể quản lý tập trung và phân đoạn khách hàng
theo từng mạng lưới chi nhánh, nhằm khai thác hết nguồn lực rất lớn trong dân cư.
Do vậy, các ngân hàng thương mại Việt Nam đã và đang phát triển dịch vụ
ngân hàng bán lẻ, đặc biệt các sản phẩm CVTD, đây là xu thế tất yếu, phù hợp với
xu hướng chung của các ngân hàng trong khu vực và thế giới, phục vụ đối tượng
khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh nhỏ, đảm bảo cho các ngân hàng quản lý rủi ro
hữu hiệu, cung ứng dịch vụ chất lượng cao cho khách hàng, định hướng kinh
doanh, thị trường sản phẩm mục tiêu, giúp ngân hàng đạt hiệu quả kinh doanh tối
ưu.
Có thể nói Việt Nam có một nền kinh tế tăng trưởng liên tục, môi trường pháp
lý hoàn đang thiện dần, nhu cầu xã hội ngày càng tăng do vậy mà hoạt động CVTD
của các ngân hàng còn rất nhiều tiềm năng để mở rộng hơn nữa nhằm đem lại lợi
nhuận cho các ngân hàng, lợi ích cho người dân cũng như thúc đẩy nền kinh tế phát
triển.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng cho vay tiêu dùng:
1.2.3.1. Chỉ tiêu về số lượng khách hàng vay tiêu dùng giao dịch với ngân hàng:

 Số lượng khách hàng: Là tổng số khách hàng thực hiện giao dịch với ngân hàng.
Chỉ tiêu phản ánh giá trị tăng trưởng về số lượng khách hàng:
Đỗ Thị Thơm – TCDNA – 22B
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Mức tăng, giảm số
lượng khách hàng
vay tiêu dùng
=
Số lượng khách
hàng vay tiêu dùng
năm t
-
Số lượng khách
hàng vay tiêu dùng
năm (t-1)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết số lượng khách hàng (SLKH) vay tiêu dùng
năm(t) tăng (giảm) so với năm(t-1) là bao nhiêu về con số tuyệt đối. Thông qua chỉ
tiêu này cho phép ngân hàng đánh giá việc mở rộng quy mô và đối tượng khách
hàng tại ngân hàng.
Số lượt khách hàng: là số lần khách hàng tới giao dịch với ngân hàng trong 1
năm. Số lượng khách hàng vay tăng cho thấy khách hàng hài lòng với chất lượng
sản phẩm vay tiêu dùng của ngân hàng. Đây là cơ sở để mở rộng cho vay tiêu dùng.
Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng số lượng khách hàng vay tiêu dùng:
Tốc độ tăng
trưởng số lượng
KH vay tiêu dùng
=
Giá trị tăng trưởng số lượng KH vay tiêu dùng
Tổng số lượng KH vay tiêu dùng năm (t-1)

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng về phần trăm số lượng khách
hàng vay tiêu dùng của Ngân hàng năm(t) so với năm(t-1). Khi chỉ tiêu này tăng lên,
nó thể hiện doanh số cho vay tiêu dùng qua các năm tăng lên về tương đối.
1.2.3.2. Chỉ tiêu doanh số cho vay tiêu dùng.
Doanh số cho vay tiêu dùng: là số tiền ngân hàng cấp cho vay tiêu dùng
trong kì. Nó phản ánh một cách khái quát về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân
hàng trong một kì nhất định, thường là tính theo năm tài chính.
Chỉ tiêu phản ánh giá trị tăng trưởng doanh số CVTD:
Giá trị tăng trưởng
doanh số CVTD
tuyệt đối
=
Tổng doanh số
CVTD năm (t)
-
Tổng doanh số
CVTD năm (t-1)
Ý nghĩa:chỉ tiêu này cho biết doanh số cấp cho vay tiêu dùng năm (t) tăng so
Đỗ Thị Thơm – TCDNA – 22B
13
Chuyên đề tốt nghiệp
với năm(t-1) về số tuyệt đối là bao nhiêu. Khi chỉ tiêu này tăng lên, tức là số tiền
mà ngân hàng cấp cho khách hàng để tiêu dùng tăng lên. Tức ngân hàng thỏa mãn
được nhiều khách hàng hơn và/hoặc tổng gói cấp tín dụng lớn hơn. Đồng nghĩa với
việc hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng được mở rộng.
Chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng doanh số CVTD:
Tốc độ tăng
trưởng doanh số
CVTD
=

Giá trị tăng trưởng doanh số CVTD tuyệt đối
Tổng doanh số tín dụng tiêu dùng năm (t-1)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng về phần trăm doanh số cho
vay tiêu dùng năm(t) so với năm(t-1). Khi chỉ tiêu này tăng lên, nó thể hiện doanh
số cho vay tiêu dùng qua các năm tăng lên về tương đối
Đỗ Thị Thơm – TCDNA – 22B
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Chi tiêu phản ánh tỷ trọng doanh số CVTD trên tổng doanh số tín dụng:
Tỷ trọng doanh
số CVTD
=
Giá trị tăng trưởng doanh số CVTD
Tổng doanh số tín dụng
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh số của hoạt động cho vay tiêu dùng
chiếm tỷ lệ bao nhiêu phần trăm trong tổng doanh số của hoạt động cho vay của
ngân hàng. Khi tỉ trọng của cho vay tiêu dùng tăng lên qua các năm chứng tỏ tỷ lệ
của cho vay tiêu dùng trong hoạt động cho vay đã tăng lên và nó cũng cho thấy
rằng hoạt động CVTD đã được mở rộng
1.2.3.3. Chỉ tiêu dư nợ cho vay tiêu dùng.
Dư nợ cho vay tiêu dùng: là số tiền mà khách hàng đang nợ ngân hàng tại một
thời điểm. Chỉ tiêu này thường được sử dụng kết hợp với chỉ tiêu doanh số CVTD nhằm
phản ánh tình hình chất lượng mở rộng CVTD tại ngân hàng
Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dư nợ tuyệt đối
Giá trị tăng trưởng
dư nợ CVTD
=
Tổng dư nợ
CVTD năm (t)
-

Tổng dư nợ
CVTD năm (t-1)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết nợ năm(t) tăng so với năm(t-1) về tuyệt đối là
bao nhiêu. Chỉ tiêu này tăng lên, một phần sẽ thể hiện hoạt động CVTD của ngân
hàng đang được mở rộng.
Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dư nợ:
Tốc độ tăng trưởng
dư nợ CVTD
=
Giá trị tăng trưởng dư nợ CVTD
Tổng dư nợ CVTD năm (t-1)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánhquy mô và xu hướng của việc mở rộng
CVTD là mở rộng hay thu hẹp.
Đỗ Thị Thơm – TCDNA – 22B
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng dư nợ CVTD trên tổng dư nợ:
Tỷ trọng dư
nợ CVTD
=
Giá trị tăng trưởng dư nợ CVTD
Tổng dư nợ CVTD năm (t-1)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết dư nợ hoạt động cho vay tiêu dùng chiếm bao
nhiêu % trong tổng dư nợ của toàn bộ hoạt động cho vay của ngân hàng.
1.2.3.4. Chỉ tiêu về đảm bảo chất lượng CVTD:
Chỉ tiêu doanh số thu nợ:
Doanh số thu nợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng thu hồi nợ vay của Ngân hàng
trong một thời kỳ.
Doanh số thu nợ trên doanh số cho vay phản ánh mức độ quay vòng vốn
CVTD:

Hệ số quay
vòng vốn
CVTD
=
Doanh số thu nợ CVTD năm nay
Doanh số CVTD năm nay
Hệ số quay vòng vốn tín dụng cao chứng tỏ hoạt động CVTD được tổ chức
hoạt động có hiệu quả và quản lý tốt.
Thu lãi từ hoạt động CVTD:
Tỷ trọng thu
lãi từ CVTD
=
Thu lãi CVTD
Tổng thu lãi cho vay
Tỷ trọng thu lãi từ hoạt động CVTD tăng hay giảm qua các năm phản ánh xu
hướng mở rộng hay thu hẹp CVTD của NHTM. Tỷ trọng này cao là tín hiệu tốt để
tiếp tục mở rộng CVTD.
Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn:
Theo quyết định 493/2005/NHNN thì: “ Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần
hoặc toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi đã quá hạn.”
Tỷ lệ nợ quá = Dư nợ quá hạn CVTD
Đỗ Thị Thơm – TCDNA – 22B
16
Chuyên đề tốt nghiệp
hạn CVTD Tổng dư nợ CVTD
Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ:
Theo quyết định 493/2005/NHNN về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi
ro tín dụng thì dư nợ các TCTD được phân làm các loại nhóm nợ:
- Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
- Nhóm 2: Nợ cần chú ý

- Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
- Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
- Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5 quy định tại điều 6 của quyết định.
Tỷ lệ nợ xấu trong CVTD là chỉ tiêu đánh giá chất lượng các khoản CVTD
của TCTD. Nếu tỷ lệ này cao thì rủi ro đối với các khoản CVTD cao.
Tỷ lệ nợ xấu
CVTD
=
Dư nợ xấu CVTD
Tổng dư nợ CVTD
Đối với các khoản CVTD thì tỷ lệ nợ xấu nên giữ ở mức dưới 3% tổng dư nợ
CVTD. Để phân tích đánh giá chất lượng khoản vay và có hướng xử lý thích hợp,
cần phải xem xét khoản vay trên các khía cạnh: nguyên nhân, tài sản đảm bảo, mức
độ tín nhiệm, nhóm nợ.
Giải quyết nợ xấu là mối quan tâm thường trực của các NHTM. Các Ngân
hàng ngay từ đầu phải có chính sách đầu tư, chính sách khách hàng, quy chế cho
vay để kiểm soát chặt chẽ các khoản vay và có biện phải xử lý nợ quá hạn kịp thời
nhằm giảm tới mức thấp nhất thiệt hại cho Ngân hàng.
1.2.3.5. Đa dạng hóa sản phẩm CVTD:
Chỉ tiêu này phản ánh sự đa dạng về loại hình CVTD mà ngân hàng cung cấp
cho khách hàng.
Khi ngân hàng muốn mở rộng CVTD thì có nghĩa là ngân hàng phải thu hút
Đỗ Thị Thơm – TCDNA – 22B
17
Chuyên đề tốt nghiệp
được càng nhiều khách hàng hơn đến với CVTD và phải giữ được mối quan hệ lâu
dài giữa khách hàng với ngân hàng. Để thực hiện được điều này thì ngân hàng phải
đa dạng hóa các danh mục sản phẩm CVTD của mình để đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng cũng như có thể hướng khách hàng tới việc sử dụng những sản phẩm

dịch vụ mang tính tiện ích hơn. Như vậy căn cứ vào danh mục sản phẩm CVTD
ngân hàng đang cung cấp để có thể đánh giá được mức độ mở rộng CVTD.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay tiêu dùng:
Cho vay tiêu dùng chịu tác động của rất nhiều nhân tố, trong đó có thể chia
thành nhóm nhân tố khách quan và nhóm nhân tố chủ quan.
1.2.4.1. Các nhân tố khách quan.
Cho vay tiêu dùng chịu ảnh hưởng lớn bởi nhóm nhân tố khách quan bao gồm:
môi trường kinh tế, môi trường chính trị - pháp luật, môi trường văn hóa - xã hội,
môi trường nhân khẩu, môi trường kỹ thuật công nghệ.
 Môi trường kinh tế.
Một nền kinh tế tăng trưởng, ổn định sẽ đem lại niềm tin cho các định chế tài
chính trong việc mở rộng, phát triển kinh doanh của mình. Nền kinh tế rơi vào tình
trạng lạm phát thì một trong những giải pháp đó là phải kiểm soát tăng trưởng tín
dụng kể cả tín dụng doanh nghiệp lẫn cho vay tiêu dùng, bên cạnh đó trong tình
hình giá cả các mặt hàng leo thang như vậy sẽ khiến cho người tiêu dùng e dè trong
chi tiêu và có xu hướng tiết kiệm hơn là tiêu dùng, chính vì vậy việc mở rộng
CVTD là khó có thể thực hiện được.
Mặt khác, nếu nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái sẽ gây cho người dân
gây tâm lý lo lắng về thu nhập kỳ vọng giảm sút và cùng với sản xuất bị đình trệ,
tình trạng thất nghiệp tăng lên làm cho cầu tiêu dùng trong dân cư giảm mạnh, thị
trường tài chính tiền tệ có xu hướng giảm xuống. Và trong tình thế này rất khó có
thể xây dựng một chiến lược phát triển, mở rộng lâu dài.
 Môi trường chính trị – pháp luật.
Môi trường chính trị – pháp luật ảnh hưởng tới tất cả các mặt hoạt động trong
Đỗ Thị Thơm – TCDNA – 22B
18
Chuyên đề tốt nghiệp
xã hội trong đó có hoạt động của ngân hàng. Như ta đã biết, tất cả các hoạt động
trong xã hội đều bị chi phối bởi những quy định của pháp luật. Trong quan hệ tín
dụng cũng vậy, cả người cho vay và người đi vay đều phải tuân thủ theo đúng quy

định của Ngân hàng Nhà nước, Luật các tổ chức tín dụng, Bộ luật dân sự và các
quy định khác. Vì vậy, các quy định của pháp luật phải rõ ràng, đầy đủ, thông
thoáng, đồng bộ và linh hoạt nhằm tạo điều kiện cho hoạt động của các chủ thể
kinh tế.
 Môi trường văn hóa - xã hội.
Môi trường văn hóa - xã hội bao gồm quan niệm xã hội, phong tục tập quán,
trình độ dân trí v.v… Những nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến các tác nhân
tham gia vào quan hệ cho vay tiêu dùng giữa ngân hàng và khách hàng. Quan hệ tín
dụng giữa ngân hàng và khách hàng dựa trên cơ sở tín nhiệm lẫn nhau. Ngân hàng
nào hoạt động an toàn, hiệu quả, phục vụ chu đáo, tạo được niềm tin thì được khách
hàng lựa chọn giao dịch. Mặt khác, thói quen mua sắm tác động đến nhu cầu tiêu
dùng do đó cũng tác động đến cho vay tiêu dùng.
 Môi trường nhân khẩu.
Môi trường nhân khẩu cũng có ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng của dân cư
nên cũng có ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng. Thực tế cho thấy những người ở vào
độ tuổi từ 40 trở lên có xu hướng ít sử dụng tín dụng và thực hiện hoàn trả toàn bộ
hồ sơ còn lại. Vì vậy, nếu cơ cấu dân cư chủ yếu là dân số già thì nhu cầu sử dụng
tín dụng tiêu dùng sẽ ít đi và ngược lại.
 Môi trường công nghệ kỹ thuật.
Nền kinh tế ngày càng phát triển thì vai trò của công nghệ thông tin trong đời
sống càng được khẳng định hơn. Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng
vậy, khoa học công nghệ đã giúp cán bộ tín dụng giảm được rất nhiều chi phí về
thời gian và công sức để tìm hiểu thông tin về khách hàng và thẩm định khách
hàng. Nhất là đối với cho vay tiêu dùng, hệ thống thông tin có ảnh hưởng lớn vì
hoạt động cho vay liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau như kinh tế, xã hội,
Đỗ Thị Thơm – TCDNA – 22B
19
Chuyên đề tốt nghiệp
chính trị v.v… Những thông tin cung cấp cho hoạt động cho vay này rất phong phú
và đa dạng từ nhiều kênh khác nhau. Số lượng và chất lượng của các thông tin đó

quyết định độ chính xác trong phân tích thị trường, đánh giá khách hàng.
1.2.4.2. Nhân tố chủ quan.
Nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng bao gồm yếu tố xuất phát
từ phía khách hàng và yếu tố xuất phát từ phía ngân hàng.
 Nhân tố xuất phát từ phía khách hàng.
Khách hàng có ảnh hưởng trực tiếp và rất lớn đến hoạt động cho vay tiêu dùng
trong ngân hàng.
- Nhu cầu của khách hàng là yếu tố quyết định sự thành bại trong kinh doanh
của ngân hàng. Nhu cầu được xem xét ở đây là nhu cầu có khả năng thanh toán.
Ngân hàng thường xuyên phải nghiên cứu nhu cầu của khách hàng để đưa ra những
chính sách marketing phù hợp để thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm, tiện ích
của ngân hàng mình.
- Khả năng tài chính của khách hàng: Thông thường các khoản cho vay tiêu
dùng không có tài sản đảm bảo nên việc đánh giá khả năng tài chính của khách
hàng là rất quan trọng
- Đạo đức của khách hàng được coi là nhân tố quan trọng nhất, được đánh giá
dựa trên năng lực pháp lý và độ tín nhiệm. Năng lực pháp lý là cơ sở để hình thành
nghĩa vụ trả nợ của khách hàng trong quan hệ tín dụng, còn độ tín nhiệm liên quan
đến sự sẵn lòng trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào tính cách và được phản ánh
trong hồ sơ trong quá khứ của người vay.
 Nhân tố xuất phát từ phía ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng chịu tác động của nhiều yếu tố như yếu tố khách quan, yếu
tố xuất phát từ phía người vay, nhưng yếu tố từ chính bản thân ngân hàng cũng có
tác động lớn tới việc hoạt động ổn định của cho vay tiêu dùng.
- Đầu tiên phải kể đến là chính sách tín dụng của ngân hàng. Chính sách tín
dụng về cho vay tiêu dùng bao gồm: hạn mức tín dụng, các hình thức cho vay của
Đỗ Thị Thơm – TCDNA – 22B
20
Chuyên đề tốt nghiệp
ngân hàng, lãi suất, kỳ hạn khoản vay, hay các quy định về bảo đảm tiền vay, v.v…

Chính sách tín dụng của mỗi ngân hàng là khác nhau tùy thuộc vào tình hình và khả
năng hoạt động của ngân hàng đó
- Nhân tố thứ hai là trình độ của cán bộ tín dụng. Trình độ của cán bộ tín
dụng có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng tín dụng tiêu dùng. Mặt khác, khi tiếp xúc
với khách hàng, cán bộ tín dụng chính là hình ảnh của ngân hàng. Một cán bộ tín
dụng tốt không chỉ là một người có trình độ chuyên môn giỏi mà còn phải là một
người có đạo đức nghề nghiệp.
- Cơ sở vật chất trang thiết bị cũng có ảnh hưởng mạnh mẽ tới việc thu hút
khách hàng cũng như mở rộng cho vay tiêu dùng. Các trang thiết bị kỹ thuật được
trang bị đầy đủ, tiên tiến sẽ giúp ngân hàng tăng khả năng cạnh tranh, tạo hình ảnh
về một ngân hàng hiện đại trong lòng khách hàng.
- Nhân tố cuối cùng là nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Nguồn vốn chủ
sở hữu của ngân hàng thường được sử dụng để đầu tư vào công nghệ, trang thiết bị,
đào tạo cán bộ tín dụng. Ngoài ra, vốn chủ sở hữu còn là một căn cứ trong việc tính
toán các chỉ tiêu đảm bảo an toàn và giới hạn mức cho vay.
Ở Việt Nam, đẩy mạnh cho vay tiêu dùng là xu hướng tất yếu, là điều kiện
khách quan trong điều kiện nền kinh tế thị trường, đồng thời cũng là chiến lược,
mục tiêu và là thị trường đầy tiềm năng của các NHTM. Tuy nhiên, cho vay tiêu
dùng chịu tác động của rất nhiều yếu tố, muốn mở rộng và phát triển hoạt động này,
mỗi ngân hàng cần phải tìm hiểu sự tác động của những nhân tố đó một cách kỹ
càng. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TNHH MTV Standard
Chartered (Vietnam) sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về hoạt động này.

Đỗ Thị Thơm – TCDNA – 22B
21
Chuyên đề tốt nghiệp
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, khóa luận tập trung làm rõ những vấn đề lý luận chung về
CVTD như khái niệm, cách phân loại, các chỉ tiêu phản ánh sự mở rộng và các
nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương

mại. Đây là cơ sở để vận dụng vào phân tích, đánh giá thực trạng mở rộng hoạt
động CVTD tại Ngân hàng TNHH MTV Standard Chartered (Vietnam) giai
đoạn 2008-2010 trong chương 2.
Đỗ Thị Thơm – TCDNA – 22B
22
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG TNHH MTV STANDARD CHARTERED (VIETNAM)
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TNHH MTV STANDARD CHARTERED
(VIETNAM)
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng TNHH MTV Standard
Chartered (Vietnam).
Standard Chartered – Ngân hàng dẫn đầu tại Châu Á, Châu Phi và Trung
Đông
Standard Chatered được niêm yết trên Thị trường Chứng khoán Luân Đôn,
Thị trường Chứng khoán Hồng Kông, Thị trường Chứng khoán Mumbai.
Standard Chatered có lịch sử phát triển trên 150 năm tại một số thị trường năng
động nhất thế giới với hơn 90% doanh thu và lợi nhuận của Ngân hàng được tạo
ra từ các thị trường Châu Á, Châu Phi và Trung Đông. Với sự tập trung phát
triển tại các khu vực này cùng với cam kết thắt chặt mối quan hệ với các đối tác
và khách hàng, Ngân hàng đã có được có được sự phát triển ấn tượng trong
những năm gần đây.
Với hơn 1.700 chi nhánh và đại lý tại hơn 70 quốc gia, Standard Chartered
mang lại các cơ hội việc làm đầy thách thức và thú vị trên phạm vi quốc tế cho
hơn 80,000 nhân viên. Ngân hàng cam kết xây dựng chiến lược kinh doanh bền
vững lâu dài và đã nhận được sự tin cậy của khách hàng trên toàn cầu nhờ đạt
được tiêu chuẩn cao trong công tác quản lý, hoạt động xã hội, bảo vệ môi trường
và đa dạng đội ngũ nhân viên. Tiêu chí hoạt động và giá trị của Ngân hàng được
thể hiện thông qua lời hứa thương hiệu “Here for good” tại các thị trường Ngân

hàng hoạt động
Ngân hàng TNHH Một thành viên Standard Chartered (Việt Nam)
Đỗ Thị Thơm – TCDNA – 22B
23

×