Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Chương Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.04 KB, 46 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
MỤC LỤC
Sinh viên: Triệu Tiến Quang Lớp: Quản lý kinh tế 51C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
NHNN Ngân hàng nhà nước
NSNN Ngân sách nhà nước
CNH – HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
Sinh viên: Triệu Tiến Quang Lớp: Quản lý kinh tế 51C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang tiến dần từng bước trên con đường đổi mới
và hội nhập vào nền kinh tế thế giới, nhìn lại những năm qua tốc độ đầu tư
trong nền kinh tế của nước ta có sự tăng trưởng mạnh mẽ thức đẩy kinh tế
phát triển cũng như cải thiện đời sống xã hội người dân. Trong đó không thể
không kể đến vai trò của các NHTM với tư cách là những nhà tài trợ lớn cho
các dự án đầu tư đặc biệt là dự án trung hạn và dài hạn.
Với tư cách là trung tâm tiền tệ của nền kinh tế, hệ thống NHTM Việt
Nam cũng đã chủ trương đẩy mạnh hoạt động tín dụng trung và dài hạn đối
với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế bên cạnh các hoạt động
ngắn hạn truyền thống để phù hợp với truyền thống đa dạng hóa các hoạt
động của Ngân hàng nhằm phục vụ bổ xung vốn lưu động và vốn cố định cho
doanh nghiệp.
Tuy nhiên, cũng như mọi hoạt động kinh doanh khác hoạt động tín
dụng luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, đặc thù kinh doanh tín dụng của Ngân
hàng là kinh doanh chủ yếu dựa vào tiền của người khác, kinh doanh qua tay
người khác nên rủi ro trong mọi hoạt động tín dụng cao hơn nhiều so với các


doanh nghiệp vì nó phụ thuộc vào chính bản thân kinh doanh của Ngân hàng,
mặt khác lại vừa phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp, mà
hậu quả của việc kinh doanh rất dễ lan truyền trong cả hệ thống Ngân hàng gây ra
trong những vụ hoảng loạn và sụp đổ của hàng loạt các Ngân hàng mà cùng một
loạt các hậu quả nghiêm trọng khác về mặt kinh tế, xã hội mà đặc biệt là lòng tin
của người dân và dẫn đến sự lãnh đạo của chính phủ sẽ bị suy giảm.
Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao hạn chế được rủi ro cho hoạt động tín
dụng của Ngân hàng, trong điều kiện tiến tới CNHHĐH đất nước thì việc gia
tăng số lượng các dự án đầu tư là tất yếu, mà trong đó các dự án đầu từ là
nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng của các NHTM Việt Nam, muốn hạn
chế được các rủi ro tín dụng của Ngân hàng thì các dự án đầu tư cần phải đảm
bảo chất lượng, tức là phải làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư, trong đó có khâu
lập dự án, thẩm định dự án và phê duyệt dự án có vai trò quyết định quan đến
rủi ro của NHTM.
Chính vì vậy mà ta yêu cầu Ngân hàng phải có tính nguyên tắc trong
hoạt động đầu tư tín dụng, là phải xem xét, lựa chọn những dự án đầu tư thực
sự hiệu quả mà vừa mang lại lợi ích cho nền kinh tế, vừa phải đảm bảo lợi ích
Sinh viên: Triệu Tiến Quang Lớp: Quản lý kinh tế
51C
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
của Ngân hàng, đồng thời hạn chế thấp rủi ro và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư, vì hoạt động của Ngân hàng ngày nay được coi là sương cốt của
nền kinh tế sự phát triển của Ngân hàng phản ánh đúng thực trạng của mỗi
quốc gia, vậy Ngân hàng cần rất nhiều các dịch vụ song mang lại lợi ích cho
Ngân hàng là hoạt động tín dụng, hoạt động đem lại nhiều doanh thu cũng đi
đôi với nhiều rủi ro tín dụng, nếu không kiểm soát được thì rủi ro này còn kéo
theo nhiều rủi ro khác, hoạt động của Ngân hàng chủ yếu dựa vào lòng tin của
khách hàng, vì vậy nếu không kiểm soát được rủi ro, một Ngân hàng sụp đổ
sẽ kéo theo sự sụp đổ của toàn hệ thống Ngân hàng, lúc này nó sẽ tác động

đến mọi hoạt động của nền kinh tế. Chính vì vậy việc đưa ra các giải pháp hạn
chế rủi ro tín dụng ngày càng trở nên quan trọng và được hệ thống Ngân hàng
đặc biệt quan tâm. Chính vì lý do đó mà em chọn đề tài “Phân tích rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi
nhánh huyện Chương Mỹ”
Sinh viên: Triệu Tiến Quang Lớp: Quản lý kinh tế
51C
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
CHƯƠNG 1. RỦI RO TÍN DỤNG
1.1. Rủi ro tín dụng
1.1.1. Khái niệm
Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến tổn thất về
tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ
ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính
nhất định.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh
doanh đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm
ẩn rủi ro rất lớn. Các thống kê và nghiên cứu cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm
đến 70% trong tổng rủi ro hoạt động ngân hàng. Mặc dù hiện nay đã có sự
chuyển dịch trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng, theo đó thu nhập từ hoạt
động tín dụng có xu hướng giảm xuống và thu dịch vụ có xu hướng tăng lên
nhưng thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm từ 1/2 đến 2/3 thu nhập ngân hàng.
Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với rủi ro
chấp nhận được là bản chất ngân hàng. Rủi ro tín dụng là một trong những
nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng
kinh doanh ngân hàng. Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng:
Các định nghĩa về rủi ro tín dụng khá đa dạng, chúng ta có thể rút ra
các nội dung cơ bản của rủi ro tín dụng như sau:
 Rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ

theo hợp đồng, bao gồm cả lỗ và lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ hạn hoặc không
thanh toán.
 Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập
ròng và giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có
thể dẫn đến thua lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản.
Đối với các nước đang phát triển (như ở Việt Nam), các ngân hàng
thiếu đa dạng trong kinh doanh các dịch vụ tài chính, các sản phẩm dịch vụ
còn nghèo nàn, vì vậy tín dụng được coi là dịch vụ sinh lời chủ yếu và thậm
chí gần như là duy nhất, đặc biệt đối với các ngân hàng nhỏ. Vì vậy rủi ro tín
dụng cao hay thấp sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Mặt khác, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng
đồng biến với nhau trong một phạm vi nhất định (lợi nhuận kỳ vọng càng cao,
thì rủi ro tiềm ẩn càng lớn). Rủi ro là một yếu tố khách quan cho nên người ta
Sinh viên: Triệu Tiến Quang Lớp: Quản lý kinh tế
51C
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
không thể nào loại trừ hoàn toàn được mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của
chúng cũng như tác hại do chúng gây ra.
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy theo mục đích,
yêu cầu nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân loại mà người ta chia rủi ro tín
dụng thành các loại khác nhau. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi
ro tín dụng được phân chia thành các loại sau đây:
Sơ đồ 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay,
đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm:
– Rủi ro lựa chọn: Rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng, phương án vay vốn để quyết định tài trợ của ngân hàng

– Rủi ro bảo đảm: Rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như mức
cho vay, loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo…
– Rủi ro nghiệp vụ: Rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay
và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và
kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân
thành:
– Rủi ro nội tại: Xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của
khách hàng vay vốn, lĩnh vực kinh tế.
Sinh viên: Triệu Tiến Quang Lớp: Quản lý kinh tế
51C
4
Rủi ro
giao dịch
Rủi ro
tín dụng
Rủi ro
danh mục
Rủi ro
lựa chọn
Rủi ro
bảo đảm
Rủi ro
nghiệp vụ
Rủi ro
nội tại
Rủi ro
tập trung
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Lệ Thúy

– Rủi ro tập trung: Rủi ro do ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều
vào một số khách hàng, một ngành kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý
nhất định hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.2. Các chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
Chỉ tiêu Đơn vị
Năm
2010 2011 2012
1.Vốn huy động Triệu đồng 65.590 63.388 99.966
2.Doanh số cho vay Triệu đồng 160.682 267.368 301.979
3.Doanh số thu nợ Triệu đồng 120988 204.501 286.044
4.Tổng dư nợ Triệu đồng 164.069 226.936 242.871
5.Dư nợ bình quân Triệu đồng 144.222 195.503 234.904
6.Thu nhập lãi Triệu đồng 15.808 24.152 34.948
7.Chi phí lãi Triệu đồng 11.735 18.728 34.219
8.Tổng thu nhập Triệu đồng 18.595 27.746 41.349
9.Tổng dư nợ/nguồn vốn huy động Lần 2.5 3.56 2.43
10.Vòng vay vốn tín dụng(3/5) Vòng 0.84 1.05 1.22
11.Hệ số thu nợ(3/2) Lần 0.75 0.77 0.95
12.Thu nhập lãi/chi phí lãi Lần 1.35 1.29 1.02
13.Thu nhập lãi/tổng thu nhập % 85.01 87.05 84.52
(Nguồn: Ngân hàng NHNo&PTNT chi nhánh huyện Chương Mỹ)
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tới hoạt động của ngân hàng:
1.3.1.Yếu tố ảnh hưởng thuộc ngân hàng
Do vốn chủ sở hữu của ngân hàng chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng
tài sản nên chỉ cần một tỷ lệ nhỏ của danh mục cho vay có vấn đề là đã ảnh
hưởng lớn đến ngân hàng. Dưới đây là một số tác động xấu mà ngân hàng có
thể gặp phải khi rủi ro tín dụng xảy ra:
Thứ nhất, rủi ro tín dụng làm giảm thu nhập của ngân hàng. Khi có
một khoản nợ bị coi là quá hạn, thu nhập của ngân hàng bị giảm sút ngay; một

phần vì không thu được lãi hoặc nợ gốc như cam kết, trong khi vẫn phải trả
lãi cho nguồn huy động, một phần do các chi phí quản lý, giám sát phát sinh.
Mặt khác, nếu các khoản nợ quá hạn chuyển thành khó thu hoặc không thu
được, thì việc xử lý tài sản đảm bảo luôn gặp rất nhiều khó khăn về pháp lý và
định giá nên trường hợp ngân hàng có thể thu hồi được nợ khi phát mại tài
sản là rất khó xảy ra.
Thứ hai, rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cao không những làm giảm thu nhập của
Sinh viên: Triệu Tiến Quang Lớp: Quản lý kinh tế
51C
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
ngân hàng mà còn làm giảm nguồn vốn, đồng thời làm giảm khả năng thanh
toán của ngân hàng. Khi đó, ngân hàng sẽ phải đi vay trên thị trường liên
ngân hàng với lãi suất cao, bởi huy động từ tiền gửi dân cư thường mất rất
nhiều thời gian.Nếu tình trạng này kéo dài với việc hàng loạt người gửi tiền
rút tiền, ngân hàng sẽ buộc phải đóng cửa và tuyên bố phá sản.
Thứ ba, rủi ro tín dụng giảm uy tín và năng lực cạnh tranh của ngân
hàng. Khi ngân hàng mất khả năng thanh toán, phải đi vay từ nhiều nguồn
khác nhau, uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính sẽ bị giảm đi nghiêm
trọng. Hơn nữa tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cao cũng là một chỉ tiêu quan
trọng để đánh giá không tốt về tình hình hoạt động của ngân hàng. Điều này
sẽ ảnh hưởng lớn đến tâm lý đối tác của ngân hàng, dẫn đến việc huy động
vốn trở nên khó khăn hơn và gặp nhiều trở ngại trong việc cạnh tranh với các
ngân hàng khác.
1.3.2. Yếu tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh tế
Hoạt động của NHTM mang tính xã hội hoá cao vì nó liên quan đến
nhiều ngành nghề và nhiều thành phần khác nhau trong nền kinh tế. Do vậy,
khi một ngân hàng bị phá sản, nó sẽ gây ảnh hưởng đến các bộ phận còn lại
trong xã hội. Trước tiên là các ngân hàng khác, bởi có quan hệ mật thiết với

nhau trong hoạt động nên một ngân hàng sụp đổ rất có thể dẫn đến sự sụp đổ
của các ngân hàng còn lại. Ngoài ra, việc sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp bị gián đoạn do thiếu vốn; người gửi tiền không lấy lại được tiền khi
cần tiền ngay. Những hậu quả này còn làm giảm lòng tin của công chúng vào
sự vững chắc và lành mạnh của hệ thống tài chính, cũng như hiệu lực của các
chính sách tài chính tiền tệ của Chính phủ.
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HUYỆN CHƯƠNG MỸ
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Sinh viên: Triệu Tiến Quang Lớp: Quản lý kinh tế
51C
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
Nam chi nhánh huyện Chương Mỹ
2.1.1. Những nét chính về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam (Agribank)
• Tên gọi: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
• Ngày thành lập: ngày 26/3/1988.
• Hội sở chính: số 18 Trần Hữu Dực, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội.
• Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH một thành viên.
• Tổng tài sản: trên 560.000 tỷ đồng (tính đến ngày 31/10/2012).
• Vốn điều lệ: 29.605 tỷ đồng (tính đến ngày 31/10/2012).
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập từ năm
1988. Trong đó Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp hình thành trên cơ sở tiếp
nhận từ Ngân hàng Nhà nước tất cả các chi nhánh NHNN huyện, Phòng tín
dụng Nông nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố.
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp trung ương được hình thành trên cơ sở tiếp
nhận Vụ tín dụng Nông nghiệp, NHNN và một số cán bộ của Vụ tín dụng

Thương nghiệp, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng, Vụ Kế toán và một số đơn
vị. Sau hai lần đổi tên, đến nay Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam
được đổi thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Việt Nam (Agribank). Agribank là NHTM hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và
chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp,
nông dân và nông thôn. Agribank là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn,
tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách
hàng. Có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với gần 2.400 chi nhánh và
phòng giao dịch, Chi nhánh Campuchia.
Agribank luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân
hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển mạng
lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến. Agribank là ngân hàng đầu tiên hoàn thành
dự án hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do
Ngân hàng Thế giới tài trợ. Với hệ thống IPCAS đã được hoàn thiện,
Agribank đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại,
với độ an toàn và chính xác cao đến mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài
nước. Hiện nay, Agribank đang có hàng triệu khách hàng là hộ sản xuất, hàng
chục ngàn khách hàng là doanh nghiệp.
Agribank là một trong số các ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn
Sinh viên: Triệu Tiến Quang Lớp: Quản lý kinh tế
51C
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
nhất Việt Nam với 1.033 ngân hàng đại lý tại 92 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Agribank là Chủ tịch Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu
Á Thái Bình Dương (APRACA) nhiệm kỳ 2008 - 2010, là thành viên Hiệp hội
Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế (CICA) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA);
đăng cai tổ chức nhiều hội nghị quốc tế lớn như: Hội nghị FAO vào năm 1991,
Hội nghị APRACA vào năm 1996 và năm 2004, Hội nghị tín dụng nông nghiệp
quốc tế CICA vào năm 2001, Hội nghị APRACA về thuỷ sản vào năm 2002

2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Chương Mỹ
Chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam huyện Chương Mỹ được nhiều
người biết tới như là chi nhánh loại 3 của NHNo&PTNT Việt Nam.
Tiền thân của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Chương Mỹ
chính là NHNN huyện Chương Mỹ, được thành lập năm 1951. Sau nghị định
số 53/HĐBT ngày 26/3/1988của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về
việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển
Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn,
Ngân hàng nông nghiệp huyện Chương Mỹ được chuyển thành Ngân hàng
Phát triển Nông nghiệp huyện Chương Mỹ trực thuộc Ngân hàng Phát triển
Nông nghiệp tỉnh Hà Tây. Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Thủ tướng Chính phủ) ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt
Nam, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp huyện Chương Mỹ được đổi tên
thành Ngân hàng Nông nghiệp huyện Chương Mỹ. Ngày 15/11/1996, được
Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc NHNN Việt Nam ký Quyết định
số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Theo đó Ngân hàng
Nông nghiệp Chương Mỹ một lần nữa được đổi tên thành NHNo&PTNT Việt
Nam huyện Chương Mỹ. Ngày 1/8/2008, nghị quyết về việc điều chỉnh địa
giới hành chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh liên quan được Quốc hội chính
thức có hiệu lực thi hành, theo đó các cơ quan hành chính lần lượt được sáp nhập
về thành phố Hà Nội. Năm 2009, NHNo&PTNT Việt Nam huyện Chương Mỹ
chính thức trở thành chi nhánh cấp 3 của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam, chịu sự quản lý của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh
Hà Tây, trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam thành phố Hà Nội.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh
Sinh viên: Triệu Tiến Quang Lớp: Quản lý kinh tế
51C

8
Giám đốc
Phó Giám đốc 1
Phó Giám đốc 2
Phòng
Hành chính
Nhân sự
Phòng
Hậu kiểm
Phòng
Tín dụng
Phòng
Kế toán
ngân quỹ
PGD
Đông Phương Yên
PGD
Miếu Môn
PGD
Quảng Bị
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
huyện Chương Mỹ từ khi thành lập đến nay luôn khẳng định vai trò chủ đạo,
trụ cột đối với nền kinh tế của huyện, đặc biệt đối với nông nghiệp, nông dân,
nông thôn; thực hiện sứ mệnh quan trọng dẫn dắt thị trường; đi đầu trong việc
nghiêm túc chấp hành và thực thi các chính sách, sự chỉ đạo của các cấp, các
ngành về chính sách tiền tệ, đầu tư vốn cho nền kinh tế. Tháng 8/2008,
NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Chương Mỹ đã tiến hành chạy
chương trình IPCAS với phần mềm ngân hàng hiện đại của KOREA Bank.
Trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại và nhận thức rõ vai trò của các sản
phẩm dịch vụ ngoài tín dụng truyền thống, năm 2009 thực hiện chỉ đạo của

NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Chương
Mỹ chú trọng giới thiệu và phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tiện
ích tiên tiến, điển hình là các dịch vụ Mobile Banking như: SMS Banking,
VnTopup, ATransfer, Apaybill, VnMart; kết nối thanh toán với Kho bạc, Hải
quan trong việc phối hợp thu ngân sách.
Sau hơn 20 năm đổi mới và phát triển với phương châm “Trung thực,
Kỷ cương, Sáng tạo, Chất lượng, Hiệu quả”, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam huyện Chương Mỹ đã đạt được nhiều bằng khen,
phần thưởng, cờ thi đua do Uỷ ban nhân dân huyện Chương Mỹ, Uỷ ban nhân
dân tỉnh Hà Tây trao tặng. Bên cạnh đó, trong các phong trào thi đua, hội
thao, hội thi của khối ngành phát động, NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh
huyện Chương Mỹ đã tham gia tích cực và giành được nhiều giải cao.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Chương Mỹ
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức của Agribank chi nhánh huyện Chương Mỹ
Hiện nay NHNo&PTNT Việt Nam huyện Chương Mỹ có mạng lưới
gồm 4 phòng nghiệp vụ chức năng và 3 phòng giao dịch trực thuộc với tổng
số cán bộ công nhân viên là 57 người.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Agribank chi nhánh huyện Chương Mỹ
Sinh viên: Triệu Tiến Quang Lớp: Quản lý kinh tế
51C
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
(Nguồn: NHNo&PTNT Việt Nam huyện Chương Mỹ)
2.1.3.2. Hoạt động của các phòng ban
Là một chi nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam do vậy bộ máy tổ chức
điều hành của Agribank chi nhánh huyện Chương Mỹ được xây dựng dựa trên
các nguyên tắc cơ bản về tổ chức hoạt động và điều hành.
 Nguyên tắc tổ chức, hoạt động:
- Tuân thủ các chính sách, chế độ của ngành và quy định của pháp luật

có liên quan đến hoạt động kinh doanh ngân hàng, đảm bảo nguyên tắc tập
trung, thống nhất trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Đồng thời kết hợp
việc phân cấp, ủy quyền, khuyến khích tính năng động, sáng tạo và chủ động
của các chi nhánh trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam.
- Cùng với các đơn vị trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam tạo
thành một hệ thống đồng bộ, thống nhất trong tổ chức và hoạt động kinh
doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng.
 Nguyên tắc điều hành:
- Điều hành hoạt động của chi nhánh là Giám đốc, giúp việc cho Giám
đốc là hai Phó giám đốc.
- Điều hành hoạt động nghiệp vụ của các phòng, tổ chuyên môn
nghiệp vụ và tương đương là trưởng phòng, tổ trưởng. Giúp việc trưởng
phòng, tổ trưởng là các phó phòng, tổ phó.
Sinh viên: Triệu Tiến Quang Lớp: Quản lý kinh tế
51C
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
 Hoạt động của các phòng ban:
- Ban giám đốc: gồm có Giám đốc và hai Phó giám đốc. Chức năng
và nhiệm vụ của Ban giám đốc ở đây chủ yếu được giới thiệu thông qua tìm
hiểu chức năng, nhiệm vụ của Giám đốc chi nhánh huyện Chương Mỹ.
Giám đốc chi nhánh huyện Chương Mỹ chịu trách nhiệm chỉ đạo điều
hành chung mọi hoạt động tại chi nhánh trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Quản lý toàn diện từ hoạt động nghiệp vụ kinh doanh, đầu tư, dịch vụ đến
hoạt động tổ chức nhân sự, khen thưởng thi đua, tổ chức Đảng và Đoàn thể…
- Phòng hành chính nhân sự: Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác
tổ chức cán bộ và đào tạo tại Chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của
nhà nước và qui định của NHNo&PTNT Việt Nam. Tổ chức công tác hành
chính quản trị phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng.
- Phòng hậu kiểm: Có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát lại các chứng từ

giao dịch hàng ngày của bộ phận kế toán và bộ phận tín dụng.
- Phòng tín dụng: Phòng tín dụng có vai trò rất quan trọng trong hoạt
động của chi nhánh, nó thực hiện các nghiệp vụ cấp tín dụng của Ngân hàng
như: Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, các nghiệp vụ bảo lãnh, nghiệp vụ
chiết khấu, tái chiết khấu chứng từ có giá, thẩm định cho vay dự án.
Chất lượng hoạt động của tập thể nhân viên tín dụng ảnh hưởng đáng
kể tới kết quả hoạt động kinh doanh nói chung của chi nhánh.
+ Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại
khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng
nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu
thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
+ Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kỹ thuật, danh mục khách hàng
lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
+ Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy
quyền. Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng cấp trên theo phân
cấp ủy quyền.
+ Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn
trong nước, nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ ủy thác nguồn vốn thuộc Chính
phủ, Bộ, Ngành khách và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
+ Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên
nhân và đề xuất hướng khắc phục.
- Phòng kế toán ngân quỹ: Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán
Sinh viên: Triệu Tiến Quang Lớp: Quản lý kinh tế
51C
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
thống kê, thanh toán theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. Triển khai
thực hiện có hiệu quả các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ tiền gửi tiết
kiệm, tiền gửi thanh toán, tiền ký quỹ, nghiệp vụ ngân quỹ…. Phù hợp với
các quy định của Nhà nước và Ngân hàng. Kết hợp với các Phòng, Ban để

thực hiện tốt nghiệp vụ và dịch vụ Ngân hàng có liên quan.
+ Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy
định NHNN, NHNo&PTNT Việt Nam.
+ Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài
chính, quỹ tiền lương đối với chi nhánh huyện Chương Mỹ trình Ngân hàng
Nông nghiệp phê duyệt.
+ Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của
NHNo&PTNT Việt Nam trên địa bàn huyện Chương Mỹ.
+ Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và
báo cáo theo quy định.
+ Thực hiện các khoản nộp NSNN theo quy định.
+ Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong nước và ngoài nước.
+ Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định.
+ Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh
doanh theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
+ Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.
2.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Chương Mỹ
2.1.4.1. Chức năng của Agribank chi nhánh huyện Chương Mỹ
Chi nhánh Agribank huyện Chương Mỹ có các chức năng cơ bản sau:
- Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của
NHNo&PTNT Việt Nam trên địa bàn theo địa giới hành chính.
- Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo ủy
quyền của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam.
2.1.4.2. Các nhiệm vụ chính của Agribank chi nhánh huyện Chương Mỹ
- Huy động vốn thông qua khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức,
cá nhân và tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn,
tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác trong nước và nước ngoài bằng

đồng Việt Nam và ngoại tệ. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu
Sinh viên: Triệu Tiến Quang Lớp: Quản lý kinh tế
51C
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn ủy thác của Chính phủ, chính
quyền địa phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước và nước ngoài
theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. Được phép vay vốn các tổ chức
tài chính, tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và tổ chức tín dụng nước
ngoài khi được Tổng giám đốc Ngân hàng NHNo&PTNT Việt Nam cho phép
bằng văn bản. Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của
NHNo&PTNT Việt Nam. Việc huy động vốn có thể bằng đồng Việt Nam,
ngoại tệ, vàng và các công cụ khác theo quy định.
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, đời sống và cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự
án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức,
cá nhân hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
- Kinh doanh ngoại hối: Huy động vốn và cho vay, mua, bán ngoại tệ,
thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng
từ và các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của
Chính phủ, NHNN và của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ gốm cung ứng các
phương tiện thanh toán, thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho
khách hàng, thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ, thực hiện dịch vụ thu và
phát tiền mặt cho khách hàng, thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy
định của NHNN và NHNo&PTNT Việt Nam.
- Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác như thu, phát tiền mặt; mua bán
vàng bạc; máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ; két sắt, nhận bảo quản, cất giữ, chiết

khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, thẻ thanh toán; nhận ủy thác cho vay
của các tổ chức tài chính, tín dụng; đại lý cho thuê tài chính….
- Tư vấn tài chính, tín dụng cho khách hàng dưới hình thức trực tiếp tư
vấn cho khách hàng.
- Đầu tư dưới các hình thức như góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp
và các tổ chức kinh tế khác khi được phép của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Bảo lãnh vay, thanh toán, thực hiện hợp đồng, dự thầu, bảo đảm chất
lượng sản phẩm, đối ứng…
- Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị, lưu
trữ các hình ảnh làm tư liệu phục vụ cho việc trực tiếp kinh doanh của chi
Sinh viên: Triệu Tiến Quang Lớp: Quản lý kinh tế
51C
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
nhánh cũng như quảng bá thương hiệu NHNo&PTNT Việt Nam nói chung.
- Nghiên cứu, phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng
và đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch kinh doanh của
NHNo&PTNT Việt Nam và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
2.2. Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Chương Mỹ
- Khi tham gia vào lĩnh vực kinh doanh tất cả đều phải có những rủi ro
riêng của từng lĩnh vực mà mình kinh doanh và hoạt động ngân hàng là một
trong những hoạt động kinh tế gặp nhiều rủi ro và trong từng lĩnh vực, từng
đối tượng của hoạt động tín dụng thì ngân hàng luôn phải đối mặt với những
rủi ro. Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện của những biến cố không bình thường
trong quan hệ tín dụng, từ đó làm tác động xấu đến mọi hoạt động tín dụng
của ngân hàng. Trong đó nợ quá hạn là hình thức biểu hiện đầu tiên của rủi ro
trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
- Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của nghiệp vụ tín dụng tại
ngân hàng, tại một thời điểm nhất định nào đó. Nếu ngân hàng có tỉ lệ quá

hạn chiếm tỉ trọng cao trong tổng số dư nợ thì nó phản ánh chất lượng nghiệp
vụ tín dụng tại ngân hàng kém.Và ngược lại, tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng số dư
nợ càng nhỏ thì chất lượng tín dụng tại ngân hàng đó càng cao, hiệu quả kinh
doanh tín dụng tốt.
Những năm gần đây nợ quá hạn ngày càng cao. Để tìm nguyên nhân vì
sao nợ quá hạn tăng cao thì ta phân tích nợ quá hạn theo lọai vay và theo mục
đích sử dụng sau.
* Xét theo đối tượng khách hàng
 Nợ quá hạn ngắn hạn
Trước hết chúng ta đi phân tích nợ quá hạn ngắn hạn. Nếu nợ quá hạn
ngắn hạn cao sẽ làm cho vòng quay vốn của ngân hàng bị giảm.
Bảng 2.2: Nợ quá hạn ngắn hạn theo loại vay của ngân hàng qua 3 năm
từ năm 2010 đến 2012
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
2010/2011 2011/2012
Chênh
lệch
Tỉ
lệ(%)
Chênh
lệch
Tỉ
lệ(%)
Nông nghiệp 98 30 20 -68 -69.39 -10 -33.33
Doanh nghiệp tư 0 0 0 - - - -
Sinh viên: Triệu Tiến Quang Lớp: Quản lý kinh tế
51C
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Lệ Thúy

nhân
Công ty
CP,TNHH
0 0 0 - - - -
Hợp tác xã 0 0 0 - - - -
Hộ sản xuất
kinh doanh
17 120 300 103 605.88 180 150
Tổng nợ quá
hạn ngắn hạn
115 150 320 35 30.43 170 113.33
(Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết 3 năm phòng kinh doanh của
NHNo & PTNT huyện Chương Mỹ)
-Nợ quá hạn ngắn hạn chiếm tỉ lệ cao và thường xuyên biến động. Năm
2010, chiếm 88,46% trong tổng nợ quá hạn, năm 2011 và năm 2012 lần lượt
là 98,04% và 86,49%. Nguyên nhân nợ quá hạn ngắn hạn chiếm tỉ lệ cao là do
doanh số cho vay cao dẫn đến dư nợ cao; bên cạnh đó, thời gian cho vay
ngắn, trong khi đó có nhiều hộ vay làm ăn không hiệu quả nên việc trả nợ vay
không kịp làm ngân hàng không thu hồi được vốn và lãi vay, từ đó nợ quá hạn
ngắn hạn tăng cao.
- Năm 2010, nợ quá hạn là 115 triệu đồng. Năm 2011 tăng so với năm
2010 số tiền 35 triệu đồng với tốc độ tăng là 30,43%. Nguyên nhân là do nợ
quá hạn của hộ sản xuất kinh doanh tăng cao với số tiền 103 triệu đồng với
tốc độ là 605,88% vì trong thời gian này giá cả biến động theo hướng bất lợi,
người dân thì sản xuất theo hướng tự phát nên không lường trước rủi ro làm
cho hiệu quả không cao. Về nợ quá hạn của nông nghiệp có giảm, năm 2011
giảm 68% tương đương tốc độ là 69,39% so với năm 2010, nhưng tốc độ
giảm này vẫn không theo kịp tốc độ tăng nợ quá hạn của hộ sản xuất kinh
doanh, cuối cùng làm cho nợ quá hạn tăng lên.
- Năm 2012 nợ quá hạn lại tiếp tục tăng so với năm 2011, số tiền tăng

là 217 triệu đồng với tốc độ là 141,83%. Nguyên nhân là do nợ quá hạn của
hộ sản xuất kinh doanh tăng ồ ạt, tăng 140 triệu đồng với tốc độ là 150%, vì
đến thời gian này thì giá cả thị trường vẫn còn nhiều biến động, giá cả đầu
vào tăng công việc làm ăn của những hộ sản xuất bị ảnh hưởng mạnh ở những
năm trước, trong nhất thời họ không có khả năng trả nợ vay cho ngân hàng, từ
đó làm cho ngân hàng không thu được cả vốn và lãi, xảy ra tình trạng nợ
chồng nợ dẫn đến số nợ lớn như vậy.
 Nợ quá hạn trung hạn
Sinh viên: Triệu Tiến Quang Lớp: Quản lý kinh tế
51C
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
- Bên cạnh việc phân tích nợ quá hạn ngắn hạn ta cũng phân tích nợ
quá hạn trung hạn để xem sự ảnh hưởng của nợ quá hạn trung hạn ảnh hưởng
như thế nào đến tổng nợ quá hạn.
Bảng 2.3: Nợ quá hạn trung hạn theo loại vay của ngân hàng qua 3 năm
từ năm 2010 đến 2012
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
2010/2011 2011/2012
Chênh
lệch
Tỉ
lệ(%)
Chênh
lệch
Tỉ
lệ(%)
Nông nghiệp 8 0 0 -8 - - -
Doanh nghiệp

tư nhân
0 0 0 0 - - -
Công ty
CP,TNHH
0 0 0 0 - - -
Hợp tác xã 0 0 0 0 - - -
Hộ sản xuất
kinh doanh
7 3 50 -4 -57.14 47 1.566
Tổng nợ quá
hạn ngắn hạn
15 3 50 -12 -80 47 1.566
(Nguồn:Bảng cân đối tài khoản chi tiết 3 năm phòng kinh doanh của
NHNo &PTNT huyện Chương Mỹ)
-Nợ quá hạn trung hạn chỉ chiếm tỉ lệ thấp trong tổng nợ quá hạn,
nhưng nợ quá hạn trung hạn thường xuyên biến động tăng giảm qua các năm.
Năm 2010 chiếm 11,54% tổng nợ quá hạn, năm 2011 là 1,96% và năm 2012
là 13,51%.
- Năm 2010 nợ quá hạn số tiền là 15 triệu đồng, năm 2011 giảm 12
triệu đồng với tốc độ giảm là 80%. Nguyên nhân là do nợ quá hạn của nông
nghiệp ở năm 2010 đã được trả hoàn toàn, không còn nợ ở năm 2011 nữa, và
nợ của hộ sản xuất kinh doanh cũng giảm với tốc độ là 57,14%. Như chúng ta
đã biết, vay vốn tín dụng có thời gian càng lâu thì nguồn vốn đó có nhiều rủi
ro phát sinh. Chúng ta có thể thấy rõ điều đó khi lãi suất thị trường thay đổi,
các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, yếu tố lạm phát đã ảnh hưởng không ít
đến công việc l àm ăn của khách hàng vay vốn, và khi họ đưa nguồn vốn vay
của ngân hàng làm ăn trong khoảng thời gian dài và có thể là không thu hồi
lại được khi đến hạn trả nợ vì bị thua lỗ. Chính vì lẽ đó, mặc dù các khoản
Sinh viên: Triệu Tiến Quang Lớp: Quản lý kinh tế
51C

16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
vay trung và dài hạn có lãi suất cao hơn các khoản vay ngắn hạn nhưng ngân
hàng vẫn quyết định không cho vay dài hạn, chỉ cho vay ngắn và trung hạn
(nhưng chủ yếu là ngắn hạn - những khoản vay có khả năng thu hồi vốn
nhanh và có ít rủi ro hơn).
- Năm 2012, nợ quá hạn trung hạn tăng lên 50 triệu đồng với tốc độ là
1.566% so với năm 2011. Nguyên nhân là nợ quá hạn hộ sản xuất kinh doanh
tăng 47 triệu đồng, vì có một số hộ vay vào những năm trước đến nay là thời
hạn trả nợ nhưng do làm ăn thua lỗ, sử dụng vốn sai mục đích nên không trả
được nợ cho ngân hàng.
- Khi số nợ quá hạn càng lớn thì mức độ rủi ro trên hoạt động tín dụng
càng cao. Qua phân tích cho thấy mức độ rủi ro mà hiện tại ngân hàng đang
gánh chịu chưa đến mức nguy hiểm, nghĩa là vẫn còn trong khoản chấp nhận
được (tỉ lệ nhỏ hơn 2%). Tuy nhiên, số nợ quá hạn tăng qua các năm, điều này
cho thấy hoạt động tín dụng của ngân hàng có một số khó khăn và không
được thuận lợi trong việc thu hồi nợ. Vì vậy, ngân hàng cần có những biện
pháp tích cực để có thể vừa tăng trưởng tín dụng vừa đảm bảo an toàn, hiệu
quả cho các khoản vay và hạn chế được rủi ro ở mức có thể chấp nhận được.
2.3. Tính toán mức độ rủi ro tín dụng
2.3.1. Tỷ lệ nợ
Qua báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm 2012 mà
đồng chí Trần thị Kim Thanh, Giám đốc NHNo&PTNT Chương Mỹ. Ta thấy
trong 6 tháng đầu năm NHNo&PTNT Chương Mỹ đã xây dựng chương trình
hành động và triển khai thực hiện đạt những kết quả đáng khích lệ. Tổng
nguồn vốn huy động đạt 675 tỷ đồng, đạt 98,6% kế hoạch giao, tăng 59 tỷ
đồng so với năm trước, tốc độ tăng trưởng đạt 10%. Nguồn vốn bình quân/cán
bộ đạt 8,3 tỷ đồng tăng 909 triệu đồng/cán bộ so với năm trước.
Tổng doanh số cho vay 6 tháng đạt 638 tỷ đồng, với trên 5.400 lượt
khách hàng. Tổng doanh số thu nợ là 604 tỷ đồng, với trên 6.300 lượt khách

hàng. Tổng số dư nợ đạt 860 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch giao, tăng 34 tỷ
đồng so với đầu năm, tốc độ tăng trưởng đạt 4,15%. Tỷ lệ nợ xấu chiếm tỷ
trọng 6,5%/tổng dư nợ. Dư nợ cho vay nông nghiệp nông thôn đạt trên 843 tỷ
đồng, chiếm tỷ lệ 98%/tổng dư nợ, tăng 105% so với đầu năm.
2.3.2. Lượng vốn nợ dài hạn và ngắn hạn
Cụ thể, năm 2010 doanh số cho vay của ngân hàng là 160.682 triệu
Sinh viên: Triệu Tiến Quang Lớp: Quản lý kinh tế
51C
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
đồng trong đó doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá cao, đạt127.198
triệu đồng chiếm 79,2% tổng doanh số cho vay. Còn doanh số cho vay dài
hạn đạt 33.484 triệu đồng chiếm 20,8% trong doanh số cho vay. Sự phân phối
không đều giữa tín dụng ngắn hạn và dài hạn là do cho vay ngắn hạn lãi suất
thấp, rủi ro thấp, khả năng luân chuyển vốn nhanh hơn. Trong năm này, nhu
cầu vay vốn của khách hàng chủ yếu là bổ sung vốn lưu động mua sắm vật tư
nông nghiệp phục vụ cho sản xuất, chăn nuôi,… nên chỉ cần thời gian ngắn là
có thể thu hồi được vốn.
Năm 2011, doanh số cho vay của ngân hàng tăng 66,4% tương đương
106.686 triệu đồng so với 2010. Trong đó doanh số cho vay ngắn hạn tăng
đáng kể với tỷ lệ tăng 73,30% so với 2010, chiếm 82,45% trong tổng doanh
số cho vay.
Do lạm phát tăng cao kỷ lục với mức 12,63% trong năm 2011, nền kinh
tế có những biến động bất thường nên khách hàng không dám mạo hiểm đầu
tư vốn vào các hoạt động sản xuất có thời gian dài, đồng vốn thu hồi chậm
không thể bù đắp được trượt giá.
Năm 2012, doanh số cho vay của ngân hàng chỉ tăng thêm 34.611 triệu
đồng, tỷ lệ tăng 12,95% so với 2011. Đầu năm 2012, hoạt động cạnh tranh
giữa các ngân hàng rất khốc liệt, lạm phát vẫn không có dấu hiệu giảm bất
chấp mọi nỗ lực của Chính phủ khiến lãi suất biến động theo chiều hướng

tăng cao buộc NHNN phải đề ra chính sách thắt chặt tiền tệ yêu cầu các ngân
hàng phải thu hẹp hạn mức tín dụng dài hạn nhằm tránh những rủi ro đáng
tiếc nên doanh số cho vay dài hạn giảm 40,58%. Doanh số cho vay ngắn hạn
tăng lên chiếm gần 90% tổng doanh số cho vay của ngân hàng nhưng tỷ lệ
tăng so với 2011 không đáng kể chỉ là 24,34%.
2.3.3. Tỷ lệ nợ xấu
Năm 2010, nợ xấu chiếm2,14% tổng dư nợ. Đến năm 2011, tỷ lệ nợ
xấu tăng lên chiếm 3,3% tổng dư nợ. Điều này cho thấy công tác thu nợ của
ngân hàng là chưa tốt trong năm 2011. Bởi vì tốc độ tăng của nợ xấu là 44,9%
trong khi dư nợ chỉ tăng 38,31%. Có thể khẳng định rằng, trong thời gian qua
tại ngân hàng, khi tín dụng càng mở rộng thì rủi ro tín dụng càng tăng lên và
tăng rất cao. Đến năm 2012, tỷ lệ nợ xấu tiếp tục tăng cao chiếm đến 5,8%
tổng dư nợ. Tốc độ tăng của nợ xấu là 47,47% trong khi dư nợ chỉ tăng
7,02%. Những tháng cuối năm 2012, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế,
Sinh viên: Triệu Tiến Quang Lớp: Quản lý kinh tế
51C
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
khách hàng gặp khó khăn trong tiêu thụ hàng hóa như cá tra, các mặt hàng
nông sản khác buộc ngân hàng phải chuyển nợ quá hạn hoặc điều chỉnh kỳ
hạn nợ làm cho nợ xấu tăng lên.
2.3.4. Nhận xét
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh
huyện chương mỹ đang có xu hướng tăng so với cùng kỳ năm trước. tỷ lệ nợ
xấu của các ngân hàng năm 2011 là 3,3% tổng dư nợ, cao Nhìn chung tỷ lệ nợ
xấu tại ngân hàng nông nghiệp hơn so với mức 2,14% vào cuối năm 2010,
tính đến ngày 31/12/2012 thì toàn bộ nợ xấu của hệ thống ngân hàng là 5,8%
trên tổng dư nợ. Ta nhận thấy rằng ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam (Agribank) là một trong những ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao
nhất của so với các ngân hàng lớn khác vào năm 2012 như:

Ngân hàng Đầu tư Phát triển Việt Nam (BIDV) nợ xấu ở mức 2,77% so
với tổng dư nợ.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương (Vietcombank) có nợ
xấu là 2,25% tổng dư nợ.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương (Vietinbank) với tỷ lệ
nợ xấu ở mức 1,35% / tổng dư nợ
=>Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
(Agribank) là một trong những Ngân hàng lớn nhất và cũng là Ngân hàng có
số lượng người vay nhiều nhất, khách hàng chủ yếu của Agribank là các
Doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng với các hộ nông dân, nên lượng người vay thì
rất nhiều nhưng số nợ thì lại thấp.
2.4. Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Chương Mỹ
2.4.1. Những kết quả đạt được
Trong thời gian qua cùng với sự tăng trưởng hoạt động tín dụng, quản
lý rủi ro của ngân hàng đã đạt được nhiều kết quả. Ngân hàng luôn chú trọng
tới công tác hạn chế rủi ro tín dụng, ngân hàng đã xây dựng được nhiều biện
pháp, cải tiến nhiều quy trình và đưa ra nhiều hình thức xử lý tốt những hậu
quả mà nó để lại.
 Nguồn vốn của chi nhánh đã tăng trưởng ở mức cao
Quy mô nguồn vốn đã đáp ứng được quy mô phát triển hoạt động tín
dụng. Nguồn vốn huy động năm 2012 đạt 374.376 tỷ đồng trong đó dư nợ tín
Sinh viên: Triệu Tiến Quang Lớp: Quản lý kinh tế
51C
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
dụng là 252.105 tỷ đồng. Cơ cấu huy động đa dạng và phát triển, kì hạn
nguồn vốn tương xứng với cơ cấu và kì hạn sử dụng vốn đảm bảo tính thanh
khoản cho hoạt động của ngân hàng và tăng hiệu suất sinh lời của tiền vốn.
 Hoạt động tín dụng của chi nhánh tăng cả về số lượng và chất lượng

Dư nợ tín dụng tăng trưởng đều đặn ở mức cao năm 2012 tăng 18.4%
so với năm 2011 và tăng 44.9% so với năm 2010. Mức tăng trưởng tín dụng
đã đáp ứng nhu cầu vốn vay của nền kinh tế. Chi nhánh đã đa dạng hóa khoản vay
và đối tượng vay. Danh mục cho vay đã được cải thiện không chỉ tập trung cho
vay đối với khách hàng cá nhân mà số lượng dư nợ đối với khách hàng là tài
chính kế toán ngày càng tăng. Nhiều sản phẩm tín dụng được cung cấp, không chỉ
cho vay bằng đồng nội tệ chi nhánh đã mở rộng cho vay cả bằng ngoại tệ, thời hạn
cho vay cũng rất đa dạng từ qua đêm, ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
 Nợ quá hạn và nợ khó đòi được chi nhánh kiểm soát ở mức thấp
Năm 2012 tỷ lệ nợ quá hạn chiếm 1.92% và tỷ lệ nợ khó đòi chiếm
0.72% so với tổng dư nợ. Nhờ áp dụng nhiều hình thức xử lý nợ quá hạn và
thường xuyên đôn đốc nợ đến hạn, tỷ lệ dư nợ đủ tiêu chuẩn ngày càng tăng
so với tổng dư nợ. Năm 2012 tỷ lệ nợ đủ tiêu chuẩn chiếm 98.08% so với
tổng dư nợ.
 Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được chi nhánh trích lập và sử dụng
theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Tăng cùng với dư nợ tín dụng của chi nhánh, năm 2012 chi nhánh đã
trích 2533 triệu đồng tăng 9.65% so với năm 2011 và tăng 20.39% so với năm
2010 và tốc độ tăng này vẫn nhỏ hơn tốc độ tăng dư nợ tín dụng hàng năm.
Hoạt động bảo lãnh được ngân hàng chú trọng và phát triển. Dư nợ cho
hoạt động bảo lãnh tăng đáng kể năm 2012 gấp 3 lần năm 2010. Dư nợ hoạt
động bảo lãnh của chi nhánh chuyển thành dư nợ tín dụng rất ít và gần như
bằng 0. Thu nhập từ hoạt động bảo lãnh góp một phần làm tăng thu nhập của
chi nhánh.
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được trong thời gian qua thì hoạt động
hạn chế rủi ro tín dụng của chi nhánh vẫn tồn tại một số yếu kém :
Sinh viên: Triệu Tiến Quang Lớp: Quản lý kinh tế
51C

20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
Do nền kinh tế đang pháp triển và hội nhập, áp lực cạnh tranh buộc các
ngân hàng phải ra quyết định cho vay trong thời gian sớm nhất vì vậy đôi khi
ngân hàng cho vay chỉ dựa trên xác định giá trị tài sản đảm bảo của khách
hành cho khoản vay mà không xem xét kĩ, quan tâm đến phương án sử dụng
vốn vay. Hoặc khi thẩm định các chỉ tiêu để ngân hàng phân tích tình hình tài
chính của khách hàng, đều chỉ ở trạng thái tĩnh, chưa tính đến các biến động,
nên việc xem xét các dự án không thực sự chính xác. Việc đưa ra quyết định
cấp tín dụng chủ yếu dựa vào yếu tố định lượng, yếu tố định tính chưa được
đánh giá cao và không được sử dụng nhiều.
Chi nhánh đã đưa ra nhiều biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng song chưa
phù hợp với thực tế hoạt động và chưa có biện pháp phòng ngừa xử lý triệt
để. Chi nhánh đã áp dụng mô hình chấm điểm tín dụng cho khách hàng nhưng
chưa theo quy chuẩn và mới chỉ mang tính chất thí điểm vì vậy còn nhiều hạn
chế, cần thời gian để hoàn thiện, khắc phục. Mô hình chấm điểm tín dụng của
chi nhánh chủ yếu dựa vào thông tin phi tài chính và tình hình hoạt động của
người vay, nên cán bộ tín dụng khó có thể thu thập thông tin một cách chính
xác điều này sẽ ảnh hưởng đến việc xử lý thông tin, xây dựng thang chấm
điểm cho khách hàng.
Công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay vẫn chưa được chi
nhánh coi trọng. Sau khi cấp tín dụng đặc biệt là các khoản tín dụng dài hạn, chi
nhánh vẫn chưa có biện pháp giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng có
đúng mục đích như khách hàng cam kết trong hợp đồng vay vốn hay không.
Quỹ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng được chi nhánh thực hiện theo đúng quy
định của ngân hàng Nhà Nước vẫn chưa có sự linh hoạt phòng ngừa thêm.
2.4.2.2. Nguyên nhân
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc chi nhánh còn nhiều mặt hạn chế.
Có những nguyên nhân chủ quan xuất phát từ bản thân chi nhánh, có những
nguyên nhân khách quan từ môi trường kinh tế, xã hội, khách hàng…

 Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng
 Chính sách tín dụng, quy trình tín dụng còn nhiều bất cập, hiệu
quả chưa cao
Chi nhánh chưa xây dựng được một chính sách tín dụng phù hợp cho
từng thời kì phát triển.Chưa chú trọng đúng mức tới chất lượng tín dụng. Mục
tiêu chi nhánh đưa ra là mở rộng tín dụng, chỉ tiêu đặt ra là tăng dư nợ tín
dụng và đôi khi để đạt được mục tiêu này chi nhánh đã xem nhẹ những tiêu
Sinh viên: Triệu Tiến Quang Lớp: Quản lý kinh tế
51C
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
chuẩn tín dụng, chấp nhận mức độ rủi ro cao hơn và cho vay đối với những
khoản vay không đủ tiêu chuẩn an toàn.
Hiện nay đối với mỗi sản phẩm tín dụng khác nhau ta có những quy
trình kiểm tra thẩm định khác nhau. Quy trình cấp tín dụng của hội sở ngân
hàng chỉ là các bước thống nhất hướng dẫn cán bộ tín dụng một cách tổng
quát, chứ không phải là cụ thể cho từng trường hợp. Vì vậy đến nay quy trình
đó vẫn chưa đảm bảo phân định rõ các khâu, mới chỉ tập trung vào tính tuân
thủ. Một số công việc quan trọng vẫn chưa được quy định dưới dạng quy trình
cụ thể như : quản lý tín dụng, xử lý nợ xấu, rà soát chất lượng khoản vay. . .
gây khó khăn trong công tác quản lý và hạn chế rủi ro tín dụng.
Các chỉ tiêu hoạt động tín dụng đề ra hàng năm khá cao song chưa thật
sự phù hợp với khả năng hiện có của ngân hàng, nên dễ dẫn đến tình trạng
chạy theo chỉ tiêu mà ảnh hưởng đến chất lượng của các khoản vay.
Các quy trình tín dụng của ngân hàng vẫn còn yếu ở khâu thẩm định
hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh. Những khoản thu nhập và chi
phí chủ yếu được ước lượng dựa vào mặt bằng giá cả trên thị trường tại thời
điểm lập phương án vay vốn mà chưa tính đến sự biến động của thị trường
vào thời điểm đầu tư vốn. Do đó; quyết định sai về nhu cầu vốn, xác định
không hợp lý chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng dẫn đến khách hàng

vi phạm hợp đồng trong việc trả lãi, trả nợ vay.
Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng đã được xây dựng và xác định rõ
song còn rời rạc. Công cụ đánh giá rủi ro chủ yếu dựa trên yếu tố chủ quan
của nhà quản lý. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro của chi nhánh còn đơn giản so
với mức độ phức tạp của rủi ro trên thực tế.
 Chi nhánh chưa đa dạng đối tượng khách hàng
Khách hàng của chi nhánh chủ yếu là cá nhân, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ.Đây là đối tượng khách hàng mà lượng vốn vay thường nhỏ, hoạt động
kinh doanh chịu ảnh hưởng lớn của tác động thị trường. Tuy khả năng thích
nghi của đối tượng khách hàng này với sự biến động của thị trường là linh
hoạt và hiệu quả song mức độ rủi ro của đối tượng khách hàng này là rất
lớn.Hoạt động của họ khó có thể kiểm soát. Khi khách hàng gặp rủi ro kéo
theo rủi ro tín dụng mà ngân hàng gặp phải. Khách hàng không có khả năng
trả được nợ cho ngân hàng. Vì vậy chi nhánh cần đa dạng mở rộng đối tượng,
nâng cao chất lượng công nghệ ngân hàng, đưa ra nhiều sản phẩm, dịch vụ có
sức hấp dẫn thu hút các khách hàng lớn, các DNNN, tập đoàn kinh tế, nhằm
Sinh viên: Triệu Tiến Quang Lớp: Quản lý kinh tế
51C
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
hạn chế các rủi ro từ khách hàng nhỏ.
 Hệ thống thu thập thông tin của chi nhánh còn hạn chế
Mặc dù hệ thống thông tin tín dụng CIC của ngân hàng Nhà Nước ra
đời nhằm hỗ trợ cung cấp thông tin cho các ngân hàng thương mại song hệ
thống này chưa thực sự hoạt động có hiệu quả. Các NHTM vẫn chưa có
nguồn cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác. Nguồn thông tin mà
ngân hàng thu thập được trước khi cấp tín dụng phần lớn do khách hàng tự
cung cấp do đó độ chính xác không cao, ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định
của ngân hàng. Bên cạnh đó sự phối hợp giữa chi nhánh với các ngân hàng
chưa tốt, hệ thống thông tin nội bộ cũng không thường xuyên trao đổi, dẫn

đến tình trạng không kiểm soát được hoạt động của khách hàng khi xin vay
vốn một cách toàn diện. Khả năng đánh giá khách hàng và dự báo thị trường
tín dụng bị hạn chế. Cán bộ tín dụng không thể nắm bắt thông tin khách hàng
một cách tổng hợp, chỉ thu thập nhận biết thông tin một cách riêng lẻ. Họ chỉ
có thể tập trung kiểm tra, xử lý thông tin do khách hàng cung cấp. Điều này
dẫn đến rủi ro không cân xứng thông tin giữa ngân hàng và khách hàng. Đây
là một trong các nguyên nhân tiềm ẩn gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Công tác thông tin tín dụng chưa thực sự phát huy. Thông tin do trung
tâm thông tin tín dụng cung cấp chủ yếu ở dạng số liệu thống kê, chưa đủ điều
kiện phân tích, dự báo thị trường, tình trạng doanh nghiệp. Thiếu nhân viên
chuyên trách thông tin cho công tác thẩm định doanh nghiệp. Ngân hàng còn
thiếu thông tin tín dụng ở các doanh nghiệp mới, sự đa dạng hóa các loại hình
kinh doanh càng khiếncho công tác thẩm định thêm phần phức tạp. Mặt khác,
ngân hàng chưa có đầy đủ thông tin về trường hợp doanh nghiệp vay ở nhiều
tổ chức tín dụng, điều này dễ dẫn đến những trường hợp cho vay trùng lặp,
hoặc không nắm được đầy đủ tình hình tài chính của khách hàng nhưng vẫn
cho vay với lượng vốn lớn dẫn đến không thu được nợ.
 Đội ngũ cán bộ còn thiếu và yếu kinh nghiệm thực tế
Đội ngũ cán bộ của chi nhánh phần lớn còn rất trẻ vì vậy kinh nghiệm
thực tế còn nhiều hạn chế là một tình trạng chung giữa các ngân hàng. Chi
nhánh thiếu cán bộ quản lý có khả năng hoạch định chiến lược kinh doanh, tổ
chức điều hành kinh doanh, còn thiếu cán bộ tác nghiệp lành nghề, hiểu sâu
nghiệp vụ và tâm huyết với nghề nghiệp. Là một hoạt động quan trọng đối với
ngân hàng, hoạt động tín dụng cần những cán bộ có năng lực phân tích tài
chính doanh nghiệp, phân tích khoản vay, phân tích dự án vay vốn, xử lý tác
Sinh viên: Triệu Tiến Quang Lớp: Quản lý kinh tế
51C
23

×