Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Kế hoạch can thệp nâng cao kiến thức, thực hành VSATTP của người bán hàng tại các cơ sở kinh doanh thức ăn chế biến sẵn tại xã thanh giang từ 02022009 – 02072010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 79 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
Nâng cao kiến thức, thực hành VSATTP của người bán hàng
tại các cơ sở kinh doanh thức ăn chế biến sẵn tại xã Thanh
giang từ 02/02/2009 – 02/07/2010

Nhóm 14: Xã Thanh giang – Thanh Miện – Hải Dương
Giáo viên hướng dẫn
1. Th.S Lê Thị Kim Ánh
2. CN. Dương Viết Tuấn
Nhóm sinh viên:
1. Phạm Thị Thu Lệ K4C (NT)
2. Nguyễn Thị Tuyết Minh K4C
3. Lục Huy Chung K4C
4. Đỗ Thị Uyên K4B
5. Phạm Thị Minh Tâm K4B
6. Lưu Văn Sơn K4A
HÀ NỘI – Tháng 03/2009
1
LỜI CẢM ƠN
Với mục đích tạo cơ hội cho sinh viên tiếp xúc cộng đồng và làm việc trên thực tế,
trường Đại học Y tế Công Cộng đã tổ chức đợt thực địa cho sinh viên năm cuối tại tuyến y tế
cơ sở. Trong thời gian qua (từ 8/12/2007 đến 27/02/2008), các sinh viên thuộc nhóm 14, khoá
4 bao gồm các sinh viên: Phạm Thị Thu Lệ, Đỗ Thị Uyên, Nguyễn Thị Tuyết Minh, Phạm Thị
Minh Tâm, Lưu Văn Sơn, Lục Huy Chung đã được cử xuống xã Thanh Giang- huyện Thanh
Miện - tỉnh Hải Dương.
Trong thời gian thực địa, chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình và có hiệu
quả từ trường Đại học Y tế Công Cộng, các thầy cô giáo, trung tâm y tế dự phòng huyện
Thanh Miện và đặc biệt là sự giúp đỡ của Đảng ủy, chính quyền ủy ban nhân dân xã Thanh
Giang, các ban ngành đoàn thể và trạm y tế xã.
Qua đây, chúng tôi xin chân thành cảm ơn trường Đại học Y tế Công Cộng đã tổ chức


đợt thực địa đầy ý nghĩa và bổ ích, các thầy cô giáo nhiệt tình truyền đạt cho chúng tôi những
kiến thức cần thiết, hướng dẫn nhiều kỹ năng làm việc ở cộng đồng. Chúng tôi xin gửi lời cảm
ơn tới trung tâm y tế dự phòng huyện Thanh Miện đã giúp đỡ liên hệ việc thực địa; tới ủy ban
nhân dân xã Thanh Giang và các ban ngành đoàn thể đã giúp đỡ chúng tôi rất nhiều trong việc
tìm hiểu địa phương và lập kế hoạch can thiệp; tới trạm y tế xã Thanh Giang đã tạo điều kiện
ăn ở làm việc, trực tiếp trao đổi cung cấp thông tin và liên hệ công việc cho chúng tôi trong
suốt đợt thực địa.
Bản kế hoạch can thiệp này được xây dựng với hy vọng góp phần cải thiện chất lượng
vệ sinh an toàn thực phẩm và nâng cao sức khỏe nhân dân xã Thanh Giang.
Thay mặt nhóm thực địa
Nhóm trưởng
Phạm Thị Thu Lệ
I
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCH Bộ câu hỏi
BS Bác sĩ
BV Bệnh viện
BYT Bộ y tế
C/K Chọn/Không
CB Cán bộ
CTV Cộng tác viên
Đ.c Đồng chí
ĐTĐ Đối tượng đích
ĐTN Đoàn thanh niên
HA Huyết áp
KPK Khám phụ khoa
KTGS Kiểm tra giám sát
KTL Không trả lời
NSV Nhóm sinh viên
TTYTDP Trung tâm y tế dự phòng

TYT Trạm y tế
UBND Ủy ban nhân dân
VĐSKUT Vấn đề sức khoẻ ưu tiên
VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm
VSMT Vệ sinh môi trường
II
MỤC LỤC
PHẦN I. KẾ HOẠCH CAN THIỆP GIẢI QUYẾT MỘT VẤN ĐỀ SỨC KHỎE
PHỤ LỤC 18 66
TÀI LIỆU TẬP HUẤN THỬ NGHIỆM THÔNG ĐIỆP CHỦ ĐẠO 66
BÀI PHÁT THANH VSATTP XÃ THANH GIANG 74
2. Không có giấy chứng nhận đã qua tập huấn về vệ sinh an toàn thực phẩm 75
3. Nơi bày bán thực phẩm chế biến sẵn để ăn ngay mà không có tủ kính che đậy, bao
gói hợp vệ sinh 75
4. Không sử dụng dụng cụ riêng để gắp, múc, chứa đựng các loại thực phẩm ăn ngay
75
5. Kinh doanh thực phẩm ăn ngay mà không đủ nguồn nước sạch cho việc làm vệ
sinh dụng cụ, vệ sinh tay người bán 75
(Trích nghị định số 45/2005/NĐ-CP ngày 06/04/2005) 75
III
PHẦN 1: KẾ HOẠCH CAN THIỆP GIẢI QUYẾT MỘT VẤN ĐỀ SỨC KHỎE
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Thông tin chung về xã
Thanh Giang là một xã thuần nông, nằm phía nam huyện Thanh Miện, với diện
tích đất tự nhiên là 650,49 ha trong đó có 410 ha diện tích đất canh tác. Toàn xã có
8700 dân với 2305 hộ gia đình trải rộng trên 4 thôn: Đan Giáp, Tiêu Sơn, Phù Tải 1,
Phù Tải 2. Thanh Giang đã quy hoạch và xây dựng chợ trung tâm xã thành nơi buôn
bán sầm uất, giữ vai trò trung tâm dịch vụ cho khu vực phía nam Thanh Miện.
Theo báo cáo năm 2008 của UBND xã Thanh Giang, trong những năm gần đây,
tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm của xã luôn đạt từ 10% trở lên, với cơ cấu nông

nghiệp-tiểu, thủ công nghiệp-dịch vụ đạt 51,4% - 13% - 35,6%, kinh tế phát triển theo
hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp tăng dần tỷ trọng tiểu thủ công nghiệp. Bên cạnh
nghề mây tre đan truyền thống của thôn Đan Giáp, hàng loạt nghề mới cũng đang phát
triển như: thêu ren, cơ khí đã tạo công ăn việc làm thường xuyên cho trên 2000 lao
động. Đời sống của nhân dân từng bước được cải thiện rõ rệt, số hộ giàu tăng nhanh.
Thu nhập bình quân đạt trên 8 triệu đồng/người/năm.
Vừa phát triển kinh tế, xã Thanh Giang vừa quan tâm chăm lo lĩnh vực văn hóa -
xã hội. Hầu hết các thôn trong xã đều thành lập các câu lạc bộ sinh hoạt theo từng lứa
tuổi: câu lạc bộ thể dục dưỡng sinh, cầu lông, múa hát, thơ ca….thu hút đông đảo nhân
dân tham gia.
2. Thông tin y tế
Trạm y tế xã (TYT) Thanh Giang đã đạt chuẩn quốc gia từ năm 2003 với cơ sở
vật chất tương đối đầy đủ. Hiện tại, trạm có 5 biên chế chính thức (2 nữ hộ sinh, 1 y sĩ
đa khoa, 2 y tá trung học) và 1 kỹ thuật viên gây mê đang làm hợp đồng. Trong năm
qua, TYT đã đạt được những thành tựu đáng kể trong công tác khám chữa bệnh, tiêm
chủng mở rộng, phòng chống lao, phòng chống bướu cổ, sốt rét, quản lý bệnh nhân
tâm thần kinh…, đặc biệt trong công tác phòng chống dịch (năm 2008, trên địa bàn xã
không xảy ra một vụ dịch nghiêm trọng nào).
Qua tổng kết sổ khám chữa bệnh nhóm sinh viên (NSV) đưa ra mô hình bệnh tật tại
xã:
Biểu đồ 1: Mô hình bệnh tật xã Thanh Giang
Nguồn: Sổ khám chữa bệnh trạm y tế xã Thanh Giang 2008
Qua biểu đồ trên ta thấy các bệnh đường hô hấp, bệnh về mắt, hệ thần kinh,
bệnh đường tiêu hóa, bệnh tim mạch là những bệnh thường gặp ở xã. Tuy nhiên theo
đánh giá của cán bộ trạm y tế (CB TYT) đồng thời qua phỏng vấn nhanh cộng đồng,
thì người dân thường mắc các bệnh này ở thể nhẹ, không đòi hỏi việc khám chuyên
sâu nên TYT trong thời gian qua đã đáp ứng tốt công tác khám và điều trị.
1
II. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ SỨC KHỎE ƯU TIÊN
1. Xác định vấn đề sức khỏe còn tồn tại

1.1 Phương pháp
- Hồi cứu số liệu thứ cấp (sổ sách, báo cáo của TYT, ủy ban nhân dân (UBND) xã)
- Phỏng vấn nhanh cán bộ UBND xã, CB TYT, người dân tại xã
- Quan sát: chợ, đường phố, trường học, nhà dân
- Phương pháp động não liệt kê các vấn đề sức khỏe (VĐSK) còn tồn tại
- Thảo luận nhóm, biểu quyết xác định 5 VĐSK còn tồn tại
(Xem chi tiết phụ lục 1, 2, 3)
1.2 Các vấn đề sức khỏe còn tồn tại
Dựa vào các phương pháp trên NSV nhận thấy một số vấn đề còn tồn tại ở xã gồm:
1- Tỷ lệ các cơ sở kinh doanh thức ăn chế biến sẵn đạt tiêu chuẩn VSATTP thấp
6,25% (2/32 cơ sở)
2- Tỷ lệ sinh con thứ 3 tại xã có xu hướng gia tăng (5,9% năm 2007 lên 6,8% - 2008)
3- Tỷ lệ sâu răng trẻ mầm non cao (30,4%)
4- Tỷ lệ hiện mắc HIV tại xã cao 0,16% (14 trường hợp)
5- Tỷ lệ hố xí không hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn làng văn hóa sức khỏe cao (60%)
- VSATTP: Hiện nay trên toàn xã có 32 cơ sở kinh doanh thức ăn chế biến sẵn.
(Bao gồm các cơ sở kinh doanh cơm phở, bún lòng, canh cá, lòng lợn tiết canh, giò
chả trêm địa bàn xã). Các cơ sở này không chỉ đáp ứng nhu cầu của người dân trong
xã mà còn ở phục vụ người dân các xã lân cận. Theo đánh giá nhanh của nhóm, điều
kiện vệ sinh của các cơ sở này còn nhiều yếu kém. Chính vì vậy, nguy cơ ngộ độc thực
phẩm là rất lớn. Qua trao đổi với chủ tịch UBND xã cho biết: “Tỷ lệ các cơ sở không
đảm bảo VSATTP cao, nó tiềm ẩn nguy cơ gây hại cho sức khỏe người dân và đang là
vấn đề mà chúng tôi rất quan tâm giải quyết”.
- Sinh con thứ 3: Theo báo cáo tổng kết chương trình kế hoạch hóa gia đình: Tỷ lệ
sinh con thứ 3 năm 2008 là 6,8% (tăng so với 2007 là 0,9%). Theo CB phụ trách dân
số xã, nguyên nhân của sự gia tăng này là “Do sự lơi lỏng của chính sách dân số, sự
không gương mẫu của một số CB trên địa bàn xã”. Hơn nữa, vấn đề này cũng đang trở
thành mối quan tâm của chính quyền địa phương vì xã đang phấn đấu có làng văn hóa
sức khỏe. Trong đó, một trong những tiêu chí của làng văn hoá sức khoẻ là không có
người sinh con thứ 3.

- Sâu răng trẻ mầm non: Trong những năm gần đây, chương trình Nha học đường
ở xã hoạt động khá thường xuyên (súc miệng Flo định kỳ hàng tuần, khám răng định
kỳ hàng năm), nhưng tỷ lệ sâu răng trẻ nầm non còn ở mức cao (30,4%). Theo nhận
xét của CB TYT phụ trách chương trình Nha học đường thì nguyên nhân của vấn đề là
do thực hành chăm sóc răng của trẻ còn thiếu sự quan tâm, nhắc nhở của gia đình.
- HIV: Toàn xã có 14 trường hợp nhiễm HIV (đứng thứ 2 toàn huyện). Tuy nhiên
theo nhận xét của trạm trưởng TYT thì “Trên thực tế số lượng này còn cao hơn nhiều
vì đây là một vấn đề nhạy cảm nên một số trường hợp không muốn công khai tình
trạng bệnh của mình”. Mặt khác theo CB TYT có nhiều đối tượng tiêm chích ma túy
và đi làm ăn xa (chủ yếu là Quảng Ninh) nên có nhiều nguy cơ lây nhiễm HIV.
- Hố xí không hợp vệ sinh: Tỷ lệ gia đình có hố xí không hợp vệ sinh trên địa bàn
xã cao (60%) so với các xã khác trong vùng (Diên Hồng 48%, Tiền Phong 45%). Điều
này ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người dân vì đây là yếu tố thuận lợi cho sự
phát triển của một số bệnh, dịch nguy hiểm: giun sán, tiêu chảy Ngoài ra, đây cũng
là một trong những tiêu chí công nhận làng văn hóa sức khỏe nên được các ban ngành
quan tâm.
2
2. Xác định vấn đề sức khỏe ưu tiên
2.1. Phương pháp
- Thu thập thông tin tại cộng đồng: Quan sát, phỏng vấn sâu CB UBND xã, CB
TYT, người dân. (Xem chi tiết phụ lục 4)
- Từng thành viên trong nhóm chấm điểm cho từng vấn đề dựa theo quy tắc BPRS
và lấy trung bình để so sánh.
2.2. Vấn đề sức khỏe ưu tiên
Dựa trên những thông tin thu thập được và tiến hành chấm điểm lựa chọn ưu
tiên theo quy tắc BPRS với 3 yếu tố: Yếu tố phạm vi, mức độ trầm trọng và hiệu quả
can thiệp (Mức điểm cho mỗi yếu tố là từ 0 - 10). Sau khi chấm điểm NSV đã tổng
hợp được kết quả như sau:
Bảng chấm điểm lựa chọn vấn VĐSK ưu tiên
Vấn đề Phạm vi

vấn đề (A)
Tính nghiêm
trọng (B)
Tính hiệu
quả (C)
(A+2B)
*C
Tỷ lệ sinh con thứ 3 tại xã có xu
hướng gia tăng (5,9% năm 2007
lên 6,8% năm 2008
2,83 3,5 3,17 31,14
Tỷ lệ các cơ sở kinh doanh thức
ăn chế biến sẵn đạt tiêu chuẩn
VSATTP thấp 6,25%
6 4,67 6,33 97,11
Tỷ lệ hiện mắc HIV tại xã cao
0,16% (14 trường hợp)
3,67 7,33 5 91,67
Tỷ lệ hố xí không hợp vệ sinh
theo tiêu chuẩn làng văn hóa sức
khỏe cao (60%)
7,33 3,33 4,67 65,33
Tỷ lệ sâu răng trẻ mầm non cao
(30,4%)
5,5 5,33 5,33 86,22
(Giải thích cách chấm điểm-Xem chi tiết phụ lục 5)
Như vậy từ kết quả chấm điểm ở trên, NSV quyết định lựa chọn vấn đề “Tỷ lệ các cơ
sở kinh doanh thức ăn chế biến sẵn đạt tiêu chuẩn VSATTP thấp 6,25% (2/32 cơ
sở)” là vấn đề sức khỏe ưu tiên cần can thiệp.
III. PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ ƯU TIÊN CAN THIỆP

1. Tên vấn đề: Tỷ lệ các cơ sở kinh doanh thức ăn chế biến sẵn đạt tiêu chuẩn về
VSATTP thấp 6,25% (2/32 cơ sở)
2. Các phương pháp phân tích vấn đề được áp dụng
- Sử dụng kỹ thuật BUT – WHY để phân tích vấn đề
- Xây dựng cây NGUYÊN NHÂN – HẬU QUẢ để tổng hợp các nguyên nhân. Từ đó,
NSV xây dựng nên cây vấn đề lý thuyết dẫn đến vấn đề: Tỷ lệ các cơ sở kinh doanh
thức ăn chế biến sẵn đạt tiêu chuẩn VSATTP thấp (Xem chi tiết phụ lục 6)
- Sau khi xây dựng cây vấn đề lý thuyết, NSV tiến hành thu thập thông tin từ cộng
đồng dựa vào bộ công cụ để tìm hiểu tình hình thực tế tại địa phương và xây dựng
cây vấn đề thực tế:
+Bộ câu hỏi tìm hiểu kiến thức, thực hành về VSATTP của người bán hàng tại các
cơ sở kinh doanh thức ăn chế biến sẵn (Xem chi tiết phụ lục 7A, B)
+Phỏng vấn sâu tìm hiều thực trạng sử dụng dịch vụ thức ăn chế biến sẵn của
người dân phục vụ cho cây vấn đề thực tế (Xem chi tiết phụ lục 8)
+Phỏng vấn sâu CB TYT xã về VSATTP (Xem chi tiết phụ lục 9)
+Phỏng vấn sâu CB UBND xã về VSATTP (Xem chi tiết phụ lục 10)
-Từ những thông tin thu thập được NSV xây dựng cây vấn đề thực tế:
3
3. Cây vấn đề thực tế:
4
Tỷ lệ cơ sở kinh doanh thức ăn chế biến sẵn đạt
tiêu chuẩn VSATTP thấp 6,25% (2/32 cơ sở)
Thực hành VSATTP của
người bán hàng kém
Thiếu
kinh phí
nâng cao
điều kiện
VS của
quán

Người
bán hàng
chưa
được tập
huấn
VSATTP
Không
được
tiếp cận
với tờ
rơi, pa
nô.
Truyền
thanh về
VSATTP
tại xã chưa
phù hợp
Điều kiện vệ
sinh của các cơ
sở kém
Thiếu
sự
nhắc
nhở
của
người
dân
Thói
quen chế
biến của

người
bán hàng
chưa
tốt
Không

dụng
cụ bảo
vệ
Ảnh
hưởng
của các
cơ sở
xung
quanh
Tâm
lý e
ngại
Người
dân
vẫn
tiếp
tục sử
dụng
dịch
vụ
Không muốn mất
một khoản tiền cho
việc cấp giấy
Kiểm

tra giám
sát
không
thường
xuyên
Kinh phí
làm thủ
tục cấp
giấy
chứng
nhận cao
Chế
tài xử
phạt
chưa
đủ
mạnh
Kiểm tra,
giám sát,
xử lý
VSATTP
tại xã chưa
hiệu quả
Thói
quen sử
dụng
dịch vụ
của
người
dân

Ý thức
giữ gìn
vệ sinh
quán
chưa
tốt
Trình
độ học
vấn
thấp
Người bán hàng thiếu kiến thức
về VSATTP
Truyền
thông
về
VSAT
TP tại
xã yếu
kém
Người
bán
hàng
không
quan
tâm
Dụng
cụ bảo
vệ
không
sẵn có

tại xã
Vị trí
của các
quán ăn
chưa
phù hợp
4. Phân tích vấn đề:
Qua phỏng vấn sâu CB TYT, một cơ sở chế biến kinh doanh thức ăn sẵn muốn
được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn VSATTP cần phải qua các bước sau:
Quy trình cấp giấy chứng nhận VSATTP của phòng y tế huyện Thanh Miện
đang được áp dụng tại xã.
Tập huấn
kiến thức
về VSATTP
Nộp hồ sơ đăng
ký cấp giấy
chứng nhận
Khá
m
sức
khỏe
Thẩm định thực
hành, điều kiện vệ
sinh tại các cơ sở

Nộp kinh phí: 350.000đ
Theo sơ đồ trên, để nâng cao tỷ lệ số cơ sở đạt tiêu chuẩn VSATTP thì cần can thiệp
vào 4 khâu của quy trình này. Trong đó nâng cao điều kiện vệ sinh quán ăn là rất khó
khăn vì phần lớn các cơ sở tại xã chỉ là một gian hàng nhỏ, còn thiếu nhiều về điều
kiện vệ sinh (nguồn nước, dụng cụ xử lý chất thải ) nên NSV nhận thấy rằng điều này

nằm ngoài khả năng và nguồn lực của chương trình.
Do đó, chương trình can thiệp ưu tiên vào các hoạt động nâng cao kiến thức, thực
hành cho người bán hàng tại các cơ sở. Qua đó, nhóm kỳ vọng chương trình có thể là
động lực khuyến khích các cơ sở này đăng ký và đạt tiêu chuẩn VSATTP do xã hoặc
huyện cấp.
 Tên can thiệp: Nâng cao kiến thức, thực hành VSATTP của người bán hàng tại
các cơ sở kinh doanh thức ăn chế biến sẵn tại xã Thanh Giang từ 2/2-2/7/2009
5. Xác định các nguyên nhân gốc rễ
Dựa trên việc phân tích cây vấn đề lý thuyết kết hợp với phỏng vấn sâu CB TYT,
y tế thôn, CB UBND và người dân về VSATTP tại xã Thanh Giang, NSV xác định
được các nguyên nhân gốc rễ:
1. Tại xã chưa có lớp tập huấn kiến thức về VSATTP cho người bán hàng tại các cơ
sở kinh doanh thức ăn chế biến sẵn.
2. Người bán hàng tại các cơ sở kinh doanh thức ăn chế biến sẵn chưa được tiếp cận
với tờ rơi, pa nô về VSATTP.
3. Truyền thanh về VSATTP tại xã chưa phù hợp (thời lượng và nội dung)
4. Kiểm tra, giám sát, xử lý VSATTP tại xã chưa hiệu quả
5. Dụng cụ bảo vệ cho người bán hàng không sẵn có tại xã
Phân tích nguyên nhân gốc rễ
- Tại xã chưa có lớp tập huấn kiến thức về VSATTP cho người bán hàng tại
các cơ sở kinh doanh thức ăn chế biến sẵn: Qua phỏng vấn sâu CB TYT được biết:
Tại xã hiện tại chưa có lớp tập huấn kiến thức về VSATTP cho người bán hàng, mà
việc tập huấn này là huyện tổ chức mỗi năm một lần. Trước khi tập huấn tất cả các cơ
sở kinh doanh này đều được thông báo rõ về thời gian và địa điểm nhưng việc đi xa
tốn chi phí và không bắt buộc khiến họ không muốn tham gia. Khi được hỏi về nhu
cầu muốn tìm hiểu thêm các thông tin về VSATTP thì hầu hết các cơ sở kinh doanh
này đều mong muốn có được một lớp tập huấn tại xã và được tổ chức vào buổi chiều:
“Giờ có lớp tập huấn tại xã thì cô đi ngay, cũng muốn biết thêm thông tin làm thế nào
cho thực phẩm được an toàn, nhưng phải vào buổi chiều mới đi được, sáng còn bao
nhiêu là việc”

- Người bán hàng tại các cơ sở kinh doanh thức ăn chế biến sẵn chưa được
tiếp cận với tờ rơi, pa nô về VSATTP: Theo nhóm quan sát và tìm hiểu, việc truyền
5
Cấp giấy chứng
nhận đạt tiêu
chuẩn VSATTP
thông qua pa nô, tờ rơi về VSATTP tại xã chưa được thực hiện. Người bán hàng chỉ
nhận được các thông tin này qua loa phát thanh. Theo trưởng ban văn hóa xã: “Ở đây
anh chỉ sử dụng loa phát thanh, còn pa nô, áp phích hay tờ rơi thì chẳng có mà sử
dụng, nếu được các em giúp cho vài cái pa nô thì các anh cảm ơn quá, xã hoàn toàn
ủng hộ”. Theo kết quả điều tra ban đầu, trên 70% người bán hàng muốn tìm hiểu các
thông tin về VSATTP qua tờ rơi, pa nô.
- Truyền thanh về VSATTP tại xã chưa hiệu quả (thời lượng và nội dung
truyền thanh): Qua trò chuyện với CB y tế thôn Đan Giáp được biết: “Hiện nay xã
có truyền thanh về VSATTP nhưng chưa thường xuyên mà chủ yếu chỉ phát thanh vào
những tháng cao điểm như lễ tết, trung thu, thời điểm có dịch”. Mặt khác “Nội dung
các bài phát thanh chỉ nhắc nhở chung chung như ăn chín uống sôi chứ chưa cung
cấp các thông tin về VSATTP cụ thể dành riêng cho người bán hàng tại các cơ sở
kinh doanh thức ăn chế biến sẵn”.
- Kiểm tra, giám sát, xử lý VSATTP tại xã chưa hiệu quả: Theo chủ tịch
UBND xã cho biết: “Hiện nay chỉ khi nào có công văn trên huyện về thì chúng tôi mới
tổ chức ban kiểm tra điều kiện VSATTP, trung bình 3 lần/1 năm. Tuy nhiên, khi mình
đi kiểm tra thì người ta tuân thủ đấy, nhưng khi mình đi khỏi thì đâu lại vào đấy”.
Theo quan sát của nhóm trong các buổi thanh kiểm tra về VSATTP, khi các cơ sở này
vi phạm thì chỉ dừng lại ở mức độ nhắc nhở chứ chưa có một trường hợp nào bị xử
phạt hành chính. Khi được hỏi lý do tại sao thì một y tế thôn cho biết: “Ở đây nhắc
nhở cũng khó, toàn là người làng với nhau, làm căng sợ ảnh hưởng tới mối quan hệ
làng xã”.
- Dụng cụ bảo vệ không sẵn có tại xã: Đây là một trong những nguyên nhân
khiến thực hành về VSATTP của người bán hàng kém vì khi được hỏi tại sao lại

không sử dụng những dụng cụ bảo vệ thì 40% họ đều trả lời: “Ở đây người ta có bán
những thứ ấy đâu mà mua về sử dụng”.
IV. MỤC TIÊU CAN THIỆP
1. Tăng tỷ lệ người bán hàng tại các cơ sở kinh doanh thức ăn chế biến sẵn có kiến
thức đúng về VSATTP từ 13% (2/2/2009) lên 60% (2/7/2009).
2. Tăng tỷ lệ người bán hàng tại các cơ sở kinh doanh thức ăn chế biến sẵn thực hành
đúng về các tiêu chuẩn VSATTP từ 10% (2/2/2009) lên 30% (2/7/2009).
6
V. XÁC ĐỊNH GIẢI PHÁP CAN THIỆP
Mục tiêu
Nguyên nhân
gốc rễ
Giải pháp Phương pháp thực hiện
Chấm điểm
Thực
hiện
(C/K)
H.quả T.thi Tích
Tăng tỷ lệ người
bán hàng tại các
cơ sở kinh
doanh thức ăn
chế biến sẵn có
kiến thức đúng
về VSATTP từ
13% (2/2/2009)
lên 60%
(2/7/2009)
Người bán hàng
tại các cơ sở

kinh doanh thức
ăn chế biến sẵn
chưa được tập
huấn về
VSATTP
Người bán hàng tại các
cơ sở kinh doanh thức
ăn chế biến sẵn được
tập huấn về VSATTP
Tổ chức lớp tập huấn về VSATTP cho
người bán hàng tại các cơ sở kinh doanh
thức ăn chế biến sẵn tại xã mời CBTYT
làm giảng viên
3 3 9 K
Tổ chức lớp tập huấn tại xã và mời CB
TTYTDP làm giảng viên.
5 3 15 C
Gửi tập huấn trên TTYTDP huyện 5 2 10 K
Truyền thanh về
VSATTP chưa
phù hợp
Tăng hiệu quả của các
hoạt động truyền thanh
về VSATTP
Viết bài truyền thanh và phát thanh về
VSATTP thường xuyên vào những thời
điểm thích hợp
4 4 16 C
Người bán hàng
chưa được tiếp

cận với tờ rơi,
pa nô về
VSATTP
Đẩy mạnh truyền thông
qua với tờ rơi, pa nô về
VSATTP
Thiết kế và treo pa nô 3 4 12 C
Thiết kế và phát tờ rơi đến tận cơ sở chế
biến và kinh doanh thực phẩm.
3 3 9 K
Phát tờ rơi trong các buổi tập huấn về
VSATTP.
4 4 16 C
Tăng tỷ lệ người
bán hàng tại các
cơ sở kinh doanh
thức ăn chế biến
sẵn thực hành
đúng về các tiêu
chuẩn VSATTP
từ 10% lên 30%
Kiểm tra, giám
sát, xử lý
VSATTP chưa
hiệu quả
Nâng cao hiệu quả
công tác kiểm tra, giám
sát, xử lý VSATTP các
cơ sở
Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra,

giám sát, xử lý VSATTP của đội hiện có
tại xã.
4 4 16 C
Tăng cường sự kiểm tra, giám sát của
TTYT huyện.
5 2 10 K
Dụng cụ bảo vệ
không có sẵn tại

Tăng tính có sẵn dụng
cụ bảo vệ (Găng tay,
khẩu trang, mũ, tạp dề)
Cấp phát miễn phí dụng cụ bảo vệ 5 1 5 K
Trợ giá dụng cụ bảo vệ 3 4 12 C
(Giải thích cách chấm điểm Xem chi tiết phụ lục 11)
7
VI. KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
BẢNG KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CHI TIẾT
Giải pháp Hoạt động cụ thể
Thời
gian
Địa điểm
Thực
hiện
Phối hợp
Giám
sát
Nguồn lực Kết quả dự kiến
Tổ chức
lớp tập

huấn về
VSATTP
cho người
bán hàng.*
(2/2-
19/2/09)
Xây dựng kế hoạch đào tạo và
tập huấn
2/2-
6/2/09
TYT NSV
Đồng chí
(Đ.c) Thêu UBND
Văn phòng
phẩm: 5.000đ
Xây dựng được kế hoạch chi
tiết và cụ thể
Liên hệ và mời giảng viên 6/2/09
TTYTDP
huyện
Đ.c Thêu CB TTYTDP UBND
Chi phí đi lại:
50.000đ
Mời được giảng viên
Xin tài liệu cho hoạt động tập
huấn, thiết kế tài liệu truyền
thông
6/2/09
TTYTDP
huyện

Đ.c Thêu CB TTYTDP UBND
Xin được tài liệu
cho buổi tập huấn
In, phô tô tài liệu tập huấn 10/2/09 TYT CB TYT Đ.c Thêu UBND 100.000đ
In và phô tô đủ tài liệu tập
huấn
Lên danh sách, viết giấy mời các
cơ sở tham gia tập huấn
16/2/09 TYT CB TYT
Đ.c Thêu UBND
Văn phòng
phẩm:
15.000đ
Có danh sách, giấy mời tham
gia tập huấn
Gửi giấy mời thông báo thời
gian, địa điểm tập huấn tới các
cơ sở
17/2/09 Các cơ sở Y tế thôn
NSV
UBND 0
Các cơ sở nhận được giấy
mời .
- Tổ chức lớp tập huấn cho
người bán hàng.
- Kết hợp với phát tờ rơi
- Đăng ký mua dụng cụ bảo vệ
được trợ giá
18/2-
22/2/09

Hội
trường
UBND xã
CB TYT
Y tế thôn
CB TTYTDP
CB UBND xã
TTYTDP
huyện
- Mời giảng
viên:
100.000đ/buổi
- Nước uống:
20.000đ
- 90% người bán hàng tham gia
lớp tập huấn
- 60% các cơ sở đăng ký mua
dụng cụ bảo vệ
Thiết kế và
treo pa nô*
(2/2-
14/2/09)
Thiết kế pa nô
2/2-
6/2/09
TYT
NSV Ban văn hóa

Đ.c
Thêu In thử pa nô:

50.000đ
Thiết kế được pano về
VSATTP
Thử nghiệm pa nô 10/2-
11/2/09
Chợ
Thanh
Giang
NSV CB TYT Đ.c
Thêu
Thử nghiệm xong và có kế
hoạch chỉnh sửa
8
Chỉnh sửa và hoàn thiện pa nô
12/2
-13/2/0
9
UBND

Ban văn
hóa xã
NSV Trưởng
ban văn
hóa xã
250.000đ
In được 5 pa nô
Treo pano
17/2/09 Cổng chợ
Đường 20B
Ban văn

hóa xã
CB TYT UBND 0
Treo được 5 pa nô
Thiết kế và
phát tờ rơi
cho người
bán hàng*
(2/2-
17/2/09)
Thiết kế tờ rơi 2/2-
6/2/09
TYT NSV CB TYT
Đ.c
Thêu
Văn phòng
phẩm:
20.000đ
Thiết kế được tờ rơi về
VSATTP
Thử nghiệm tờ rơi
10/2-
11/2/09
Các cơ sở NSV Chủ các cơ sở
Đ.c
Thêu
Thử nghiệm xong tờ rơi và có
kế hoạch chỉnh sửa
Chỉnh sửa và in tờ rơi 12/2
-13/2/0
9

Quán in
NSV
Chủ quán in Đ.c
Thêu
Phí in ấn:
500.000đ
In ấn được 50 tờ rơi về
VSATTP
Phát tờ rơi tới người bán hàng
tại lớp tập huấn
18/2-
22/2/09
Lớp tập
huấn
NSV Y tế thôn Đ.c
Thêu
0 90% người bán hàng nhận
được tờ rơi
Viết bài
truyền
thanh và
phát thanh
VSATTP
thường
xuyên vào
những thời
điểm thích
hợp*
(2/2-
2/7/09)

Thiết kế bài truyền thanh 2/2–
6/2/09
TYT NSV Ban văn hóa

Đ.c
Thêu
Văn phòng
phẩm:
20.000đ
Có bản thảo bài truyền thanh
Thu âm bài phát thanh 6/2/09 TYT NSV Ban văn hóa

Đ.c
Thêu
Có bài phát thanh để thử
nghiệm
Thử nghiệm bài truyền thanh 10/2-
11/2/09
Thôn
Đan Giáp
NSV Trưởng thôn, y
tế thôn
Đ.c
Thêu
Thử nghiệm và có kế hoạch
chỉnh sửa bài truyền thanh
Chỉnh sửa bài truyền thanh 12/2-
13/2/09
TYT NSV Ban văn hóa


UBND Có bài truyền thanh hoàn chỉnh
Phát thanh:
- Tháng 4, tháng 5:
2 lần/ngàyx 2 buổi/tuần
-Tháng 6 – Tháng 7:
2 lần/ngày x 1 buổi/tuần
15/2-
2/7/09
Xã Thanh
Giang
NSV Ban văn hóa

Đ.c
Thêu
Phát thanh được 48 lần trong 6
tháng
Đội kiểm
tra
VSATTP
của xã
thường
Chỉnh sửa nội dung, công cụ
dùng cho hoạt động kiểm tra,
giám sát, xử lý VSATTP.
2/3/09-
6/3/09
TYT Đ.c
Thêu
UBND xã TTYTDP
huyện

Văn phòng
Có nội dung, công cụ dùng cho
hoạt động kiểm tra, giám sát,
xử lý phù hợp.
Lập kế hoạch kiểm tra giám sát 9/3/09 TYT Đ.c
Thêu
UBND xã TTYTDP
huyện
Có kế hoạch kiểm tra giám sát
9
xuyên
kiểm tra,
giám sát và
xử lý
nghiêm
những
trường hợp
vi phạm
(15/2-
2/7/09)
phẩm:
30.000đ
Lên danh sách, viết giấy mời tới
các thanh viên trong đội kiểm tra
12/3/09 TYT Đ.c
Thêu
UBND xã TTYTDP
huyện
Các thành viên trong đội nhận
được giấy mời

Họp đội kiểm tra, giám sát, xử lý
VSATTP triển khai kế hoạch
công tác kiểm tra giám sát
16/3-
19/3/09
TYT Đc. Thêu Thành viên
đội kiểm tra
giám sát
UBND Nước uống
10.000đ/1
buổi
Tổ chức được 1 họp triển khai
các nội dung:
- Hoạt động kiểm tra giám sát
- Hình thức xử lý
- Kế hoạch kiểm tra giám sát
Tiến hành kiểm tra giám sát
nhắc nhở thường xuyên 2
lần/tuần trong 1 tháng đầu và 1
lần/ tuần trong 3 tháng tiếp theo
2/4-
2/7/09
Các cơ sở Đội kiểm
tra giám
sát
- Đc. Thêu
- Đc. Nam
( Công an xã)
UBND 1.000.000đ Thực hiện kiểm tra giám sát
thường xuyên theo đúng kế

hoạch
Họp giao ban 1 tháng/lần tại
TYT
2/4-
2/7/09
TYT Đội
KTGS
Đc. Thêu UBND Nước uống:
30.000đ
Tổ chức được 4 buổi họp giao
ban
Trợ giá
dụng cụ
bảo vệ
(gang tay,
mũ, khẩu
trang, tạp
dề)
Thông báo về hoạt động trợ giá
dụng cụ bảo vệ qua loa phát
thanh, y tế thôn
16/2-
22/2/09
TYT Y tế
thôn
Ban văn
hóa
Đc. Thêu UBND
Văn phòng
phẩm

10.000đ
100% các cơ sở biết thông tin
về hoạt động trợ giá
Các cơ sở đăng ký và nộp kinh
phí mua dụng cụ bảo vệ đã được
trợ giá (15.000đ/bộ)
16/2/09
-
22/2/09
Buổi tập
huấn,
TYT
CB TYT Các cơ sở UBND 60% các cơ sở đăng ký mua
dụng cụ bảo vệ
Mua dụng cụ bảo vệ 23/2/09 Cửa hàng NSV Đc.Thêu Đc.Thêu 545.000đ Mua được đủ số lượng dụng cụ
bảo vệ
Phát dụng cụ bảo vệ 25/2-
30/2/09
UBND CB TYT NSV UBND 0 100% các cơ sỏ đăng ký nhận
dụng cụ bảo vệ
TỔNG KINH PHÍ: 3.019.500 đ (Ba triệu không trăm mười chín ngàn năm trăm đồng) Đã tính 10% chi phí phát sinh
Kế hoạch hành động theo thời gian (Xem chi tiết phụ lục 12 A)
Dự trù kinh phí chi tiết (Xem chi tiết phụ lục 12 B)
Khó khăn – thuận lợi và hướng khắc phục của các hoạt động (Xem chi tiết phụ lục 12 C)
(Giải pháp*: Đã được thực hiện theo đúng kế hoạch)
10
VII. KẾ HOẠCH GIÁM SÁT
1. Sơ đồ tổ chức giám sát
Giám sát chuyên môn
Giám sát tổ chức (Quản lý nhà nước, giám sát việc thực hiện theo đúng quy

định)
Chức năng nhiệm vụ chính của các cơ quan/thành viên trong sơ đồ
STT
Thành viên Nhiệm vụ
1. TTYTDP
huyện Thanh
Miện
- Trực tiếp giám sát cả về chuyên môn và quy trình cấp giấy
chứng nhận đã tham gia tập huấn VSATTP cho các cơ sở cấp xã
- Giám sát trực tiếp CB phụ trách VSATTP tham gia giảng dạy và
soạn thảo tài liệu tập huấn đảm bảo nội dung tập huấn phù hợp
với quy trình cấp chứng
2. UBND xã
- Giám sát việc thực hiện hoạt động can thiệp của CB TYT
- Giám sát hoạt động tổ chức kiểm tra, giám sát và xử lý các
trường hợp vi phạm
3. TYT xã
- Giám sát việc thực hành vệ sinh của các cơ sở trên toàn xã, đồng
thời phát hiện sai phạm nhắc nhở và hỗ trợ các cơ sở thay đổi
hành vi.
- Giám sát xây dựng kế hoạch, thiết kế các tài liệu truyền thông.
- Giám sát hoạt động tổ chức kiểm tra, giám sát và xử lý các
trường hợp vi phạm
4.
Đ
Đội kiểm tra,
giám sát
- Giám sát, kiểm tra các cơ sở nhằm phát hiện, nhắc nhở và xử lý
các cơ sở vi phạm quy định VSATTP. Từ đó hỗ trợ thay đổi
hành vi.

11
Người bán hàng
UBND xã
Thanh Giang
Đội kiểm tra,
giám sát
VSATTP
TTYTPD huyện
Thanh Miện
TYT xã
2. Kế hoạch giám sát cho hoạt động tổ chức lớp tập huấn
2.1 Tên kế hoạch giám sát: Kế hoạch giám sát hoạt động tổ chức lớp tập huấn về
VSATTP cho người bán hàng tại các cơ sở kinh doanh thức ăn chế biến sẵn tại
Thanh Giang – Thanh Miện – Hải Dương
2.2 Địa điểm: Hội trường UBND xã Thanh Giang
2.3 Thời gian: 20/2/2009
2.4 Đối tượng: Giảng viên TTYTDP huyện Thanh Miện, học viên lớp tập huấn
2.5 Mục tiêu:
- Giám sát tiến độ thực hiện, đảm bảo buổi tập huấn được tổ chức đúng lịch
- Giám sát nội dung tập huấn, đảm bảo đối tượng được cung cấp đầy đủ thông tin cần
thiết và phù hợp với quy trình cấp giấy chứng nhận tập huấn kiến thức VSATTP
- Giám sát công tác tổ chức lớp tập huấn, số lượng học viên tham gia
- Giám sát tác phong giảng dạy của giảng viên, đảm bảo đối tượng được tiếp thu thông
tin và phản hồi một cách thoải mái
2.6 Nội dung
- Quan sát tiến độ thực hiện buổi tập huấn
- Quan sát thái độ và tác phong giảng dạy của giảng viên
- Quan sát nội dung được trao đổi trong buổi tập huấn
- Thu thập thông tin phản hồi của đối tượng tham gia buổi tập huấn
2.7 Phương pháp và tiến trình giám sát

- Phương pháp: quan sát sử dụng bảng kiểm, phỏng vấn nhanh đối tượng tham gia buổi
tập huấn
- Kế hoạch tổ chức giám sát:
+ Xây dựng bộ công cụ giám sát
+ Tập huấn giám sát viên
+ Tiến hành giám sát dựa vào bộ công cụ giám sát
+ Phân tích kết quả giám sát
+ Viết báo cáo giám sát gửi TTYTDP huyện Thanh Miện và UBND xã Thanh Giang
2.8 Công cụ giám sát
Bảng kiểm giám sát nội dung tập huấn và tác phong giảng dạy của giảng viên.
Bảng kiểm giám sát công tác tổ chức lớp tập huấn
Bảng kiểm giám sát học viên.
(Xem chi tiết phụ lục 13A, B, C)
2.9 Các thành viên và nhiệm vụ của từng thành viên nhóm giám sát
- Chủ tịch UBND xã: Giám sát tiến độ và thời gian tổ chức buổi tập huấn, nội dung, tác
phong của giảng viên dựa vào bảng kiểm.
- Trạm trưởng TYT xã: Giám sát học viên lớp tập huấn (Số lượng học viên, thời gian
tập huấn, phản hồi của học viên về nội dung tập huấn và tác phong của giảng viên)
2.10 Các tài liệu tham khảo trước khi giám sát
- PGS.TS Trần Đáng (2005), Kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm thức ăn đường
phố, Cục an toàn vệ sinh thực phẩm
- Bộ môn Dinh dưỡng và VSATTP (2006), Bài giảng VSATTP, Đại học Y Thái Bình
- Bộ môn Dinh dưỡng và VSATTP (2003), Bài giảng VSATTP, Đại học Y tế công cộng
12
VIII. KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ
1. Mục tiêu đánh giá
- Đánh giá tiến độ thực hiện của các hoạt động của chương trình so với kế hoạch đề ra.
- Tìm hiểu yếu tố thành công, nguyên nhân thất bại trong quá trình thực hiện.
- Đánh giá kết quả can thiệp so với mục tiêu đề ra
2. Chỉ số và định nghĩa (Xem phụ lục 14)

3. Các chỉ số đánh giá
Người thu thập: CB y tế
Chỉ số đánh giá
Tần suất
thu thập
Nguồn
thu thập
Phương
pháp
Phương
tiện
Ai sử
dụng
Mục đích sử dụng
Chỉ số đầu vào
Tổng kinh phí đầu vào
1 lần
10/2/09
Báo cáo
tổng kết.
Xem,ghi
chép
Văn phòng
phẩm
TYT
Đánh giá mối quan tâm của chính
quyền địa phương
Số cán bộ tham gia chương trình (CB y
tế, CB văn hóa xã, nhóm sinh viên…)
1 lần

10/2/09
Báo cáo
tổng kết,
Xem, ghi
chép
Văn
phòng
phẩm
TYT
Đánh giá nguồn lực hiện có để thực
hiện chương trình
Tổng số tài liệu tham khảo (tài liệu tập
huấn, tài liệu thiết kế tờ rơi)
1 lần
10/2/09
TYT
Phương tiện và trang thiết bị (loa, hội
trường…)
1 lần
10/2/09
TYT
Tỷ lệ % người bán hàng có kiến thức
đúng về VSATTP trước can thiệp
1 lần
20/12/09
Người
bán hàng
Phỏng vấn BCH
TYT,
UBND

Đánh giá mức kiến thức ban đầu của
người bán hàng
Tỷ lệ % người bán hàng có thực hành
đúng về VSATTTP trước can thiệp
1 lần
20/12/09
Người
bán hàng
Phỏng vấn,
quan sát
BCH
TYT,
UBND
Đánh giá mức thực hành của người
bán hàng trước can thiệp
Chỉ số quá trình
Tỷ lệ % người bán hàng đến tham gia
lớp tập huấn.
1 lần
18/2/09
Báo cáo
tổng kết
Xem, ghi
chép
Văn
phòng
phẩm
TYT
UBND
Đánh giá sự quan tâm của người bán

hàng với vấn đề VSATTP
Đánh giá việc tổ chức thực hiện của
TYT, UBND có đúng kế hoạch đặt ra.
Số buổi tập huấn được thực hiện
1 lần
20/2/09
Tổng số tờ rơi được thiết kế và in ra 1 lần
13/2/09
NSV,báo
cáo
Xem, ghi
chép
Văn
phòng
phẩm
TYT,
UBND
Đánh giá khả năng và tiến độ làm
việc của nhóm thiết kế
Đánh giá nguồn lực dành cho tờ rơi
13
Đánh giá việc tổ chức thực hiện của
TYT, UBND
Tỷ lệ % người bán hàng nhận được tờ
rơi.
1 lần
20/2/09
Người
bán hàng
Đánh giá

nhanh
BCH
đánh giá
nhanh
Tổng số pa nô được thiết kế và in ra
1 lần
13/2/09
NSV,báo
cáo
Xem, ghi
chép Văn
phòng
phẩm
TYT,
UBND
Đánh giá khả năng và tiến độ làm
việc của nhóm thiết kế
Đánh giá nguồn lực dành cho tờ rơi
Đánh giá việc tổ chức thực hiện của
TYT, UBND
Tỷ lệ % pa nô được treo lên
1 lần
17/2/09
Báo cáo
tổng kết
Quan sát
Số bài phát thanh về VSATTP được viết
1 lần
13/2/09
NSV,báo

cáo
Xem, ghi
chép
Văn
phòng
phẩm
Ban văn
hóa
Đánh giá khả năng và tiến độ làm
việc của người viết bài phát thanh
Đánh giá việc tổ chức thực hiện của
ban văn hóa xã
Số buổi phát thanh trong 6 tháng
2 lần
15/3/09
2/7/09
Báo cáo
Số buổi đi kiểm tra, giám sát trong 6
tháng thực hiện
2 lần
15/4/09
2/7/09
Báo cáo Xem, ghi
chép
Văn
phòng
phẩm
Ban
kiểm tra,
giám sát

Đánh giá việc tổ chức thực hiện của
ban kiểm tra, giám sát
Đánh giá mức độ thực hiện tốt các
tiêu chuẩn VSATTP của các cơ sở
Đánh giá việc thực thi của quy định
xử phạt
Tỷ lệ % cơ sở kinh doanh thức ăn chế
biến sẵn được kiểm tra, giám sát
2 lần
15/4/09
2/7/09
Tỷ lệ % cơ sở kinh doanh thức ăn chế
biến sẵn vi phạm bị xử phạt
2 lần
15/4/09
2/7/09
Tỷ lệ % người bán hàng tham gia lớp tập
huấn đăng ký mua dụng cụ bảo vệ
1 lần
20/2/09
Báo cáo
tổng kết
Xem, ghi
chép
Văn
phòng
phẩm
TYT,
UBND
Đánh giá việc người bán hàng đã

hiểu được tầm quan trọng của dụng
cụ bảo vệ
Tỷ lệ % người bán hàng đăng ký mua
dụng cụ bảo vệ đến mua
1 lần
25/2/09
Chỉ số kết quả
Tỷ lệ % người bán hàng có kiến thức
đúng về VSATTP
1 lần
2/7/09
Người
bán hàng
Phỏng vấn BCH
TYT,
UBND
Đánh giá hiệu quả của chương trình
can thiệp
Tỷ lệ % người bán hàng có thực hành
đúng về VSATTTP
1 lần
2/7/09
Người
bán hàng
Phỏng vấn,
quan sát
BCH
TYT,
UBND
14

PHẦN 2: PHÁT TRIỂN - THỬ NGHIỆM THÔNG ĐIỆP TRUYỀN THÔNG
Truyền thông cung cấp kiến thức góp phần thay đổi hành vi là một trong những
giải pháp quan trọng của kế hoạch can thiệp. Và để có chương trình truyền thông hiệu
quả thì thông điệp chủ đạo phù hợp là không thể thiếu. Do đó nhóm đã tiến hành các
hoạt động nhằm xây dựng một thông điệp chủ đạo thích hợp xuyên suốt chương trình.
I. XÁC ĐỊNH THÔNG ĐIỆP CHỦ ĐẠO SẼ TIẾN HÀNH THỬ NGHIỆM
1. Phương pháp
- Thu thập và tổng hợp thông tin phân tích đối tượng đích (ĐTĐ)
- Dựa vào kết quả phân tích ĐTĐ xác định phương tiện truyền thông và hình thành ý
tưởng thông điệp truyền thông
- Động não liệt kê tất cả các thông điệp chủ đạo, chọn ra 8 thông điệp phù hợp nhất
(Xem chi tiết phụ lục 15)
- Phân tích 8 thông điệp chủ đạo, biểu quyết xác định 5 thông điệp sẽ sử dụng để thử
nghiệm (Xem chi tiết phụ lục 16)
2. Xác định 5 thông điệp chủ đạo sẽ tiến hành thử nghiệm
2.1Phân tích đối tượng đích
Kết quả phân tích ĐTĐ dựa trên điều tra ban đầu “Tìm hiểu kiến thức, thực hành
VSATTP của người bán hàng tại các cơ sở kinh doanh thức ăn chế biết sẵn” cho thấy:
- Đối tượng đích: người bán hàng tại các cơ sở kinh doanh thức ăn chế biến sẵn
- Thông tin chung: Độ tuổi trung bình của người bán hàng là 42, tập trung từ (35-50),
trong đó chiếm đa số là nữ (90%). Trình độ học vấn thấp (80% học hết cấp 2).Thời
gian kinh doanh chủ yếu vào một buổi trong ngày, nhưng lại phục vụ một lượng
khách rất lớn. 90% người bán hàng này chưa được tập huấn về VSATTP và khám
sức khỏe thường xuyên.
- Kiến thức: 26/30 (87.3%) người bán hàng không có kiến thức về VSATTP trong đó
họ thiếu kiến thức chủ yếu về nước sạch, nguồn gây ô nhiễm thực phẩm, chế biến…
- Thực hành: 27/30 người bán hàng thực hành không đúng về VSATTP
Biểu đồ 2 : Hành vi nguy cơ của người bán hàng
Không đeo găng tay, không đội mũ, dùng tay bốc thức ăn, không đeo tạp dề, khẩu
trang, không bày bán thức ăn trong tủ kính là những vi phạm phổ biến nhất của các cơ

sở. Những hành vi này sẽ để lại nhiều nguy cơ đối với sức khỏe không chỉ bản thân
người bán hàng mà cho cả những người sử dụng.
- Thái độ niềm tin của ĐTĐ liên quan tới vấn đề
+ Người bán hàng tỏ thái độ thờ ơ với việc cần thiết được cấp giấy chứng nhận về
VSATTP vì họ cho rằng việc đó là không cần thiết.
+ Họ cảm thấy vướng víu, khó chịu và không quen đeo găng tay, khẩu trang…vì
việc thực hành đó là không cần thiết thậm chí còn làm giảm năng s. uất làm việc.
15
+ Người bán hàng tin rằng họ đang kinh doanh thực phẩm sạch, đảm bảo vệ sinh.
- Lợi ích mà ĐTĐ nhận được khi thay đổi hành vi
+ Bảo vệ sức khỏe bản thân và người tiêu dùng
+ Thu hút khách hàng
+ Góp phần giúp các cơ sở xung quanh cũng thay đổi hành vi
- Những rào cản mà ĐTĐ gặp phải khi thay đổi hành vi
+ Người dân nghĩ rằng người bán hàng bị mắc bệnh nên dùng dụng cụ bảo vệ
+ Sử dụng các dụng cụ bảo vệ gây vướng víu, khó chịu, nóng, và mất thêm một
khoản tiền để mua các dụng cụ. Điều này không cần thiết mà còn giảm năng suất
làm việc.
+ Việc xử phạt những cơ sở vi phạm không được thực hiện nghiêm vì thành viên
đội kiểm tra và chủ cơ sở là người địa phương có mối quan hệ làng xóm
- Những phương tiện truyền thông mà ĐTĐ thích
Biểu đồ 3: Phương tiện truyền thông đối tượng ưa thích
Lớp tập huấn, loa phát thanh, tờ rơi, pa nô áp phích là những phương tiện
truyền thông được đối tượng đích lựa chọn nhiều nhất.
2.2. Hình thành ý tưởng phương pháp truyền thông
Qua phân tích vấn đề được biết: Người bán hàng chưa được tập huấn, chưa
được tiếp cận với pa nô, tờ rơi về VSATTP. Đồng thời, theo điều tra ban đầu đánh giá
phương tiện truyền thông mà đối tượng đích ưu thích cho thấy: Người bán hàng muốn
tìm hiểu các thông tin về VSATTP qua lớp tập huấn (90%), loa phát thanh (87%), tờ
rơi (80%). Đây sẽ là những phương tiện truyền thông mà nhóm lựa chọn ưu tiên để

tiến hành truyền tải kiến thức về VSATTP cho người bán hàng.
2.3. Hình thành ý tưởng về các thông điệp chủ đạo
Người bán hàng tại xã có trình độ học vấn thấp, chủ yếu là dân thuần nông nên những
thông điệp đưa ra sẽ sử dụng những từ ngữ đơn giản, trong sáng, dễ nhớ, dễ hiểu.
2.4. Các thông điệp chủ đạo được thử nghiệm
Phân tích 8 thông điệp chủ đạo nhóm đã lựa chọn được 5 thông điệp phù hợp nhất:
(Phân tích 8 thông điệp - Xem chi tiết phụ lục 16)
1. Hãy đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm vì sức khỏe của bạn và những người
xung quanh
2. Vệ sinh an toàn thực phẩm, việc nhỏ lợi ích lớn
3. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho bản thân và cho cả cộng đồng.
4. Vệ sinh an toàn thực phẩm, vì tương lai và sự phát triển của cộng đồng.
5. Vì sức khỏe và sự phát triển bền vững hãy kinh doanh những thực phẩm an toàn
16
II. KẾ HOẠCH THỬ NGHIỆM THÔNG ĐIỆP CHỦ ĐẠO
1. Kế hoạch thử nghiệm
1.1 Tên kế hoạch thử nghiệm: Thử nghiệm thông điệp truyền thông về VSATTP tại
các cơ sở kinh doanh thức ăn chế biến sẵn.
1.2 Mục tiêu thử nghiệm:
- Lựa chọn được thông điệp truyền thông chủ đạo sử dụng trong suốt chương trình
can thiệp.
- Lựa chọn được các thông điệp phụ thích hợp sử dụng trong các hoạt động truyền
thông của chương trình can thiệp
1.3Địa điểm thử nghiệm: Tại các cơ sở kinh doanh thức ăn chế biến sẵn.
1.4 Thời gian thử nghiệm: 8/1 – 9/1/09
1.5 Đối tượng thử nghiệm: Người bán hàng
1.6 Hình thức thử nghiệm
Phương pháp thử nghiệm: Định tính kết hợp chấm điểm sử dụng bảng kiểm đánh giá
Công cụ thử nghiệm: Bảng kiểm đánh giá (Xem chi tiết phụ lục 17)
Tài liệu tập huấn điều tra viên (Xem chi tiết phụ lục 18)

Phỏng vấn nhanh CB UBND, CB TYT (Xem chi tiết phụ lục 19)
1.7Kế hoạch thử nghiệm (Xem chi tiết phụ lục 20 )
1.8Kế hoạch đánh giá thử nghiệm thông điệp chủ đạo (Xem chi tiết phụ lục 21A,B)
2. Kết quả thử nghiệm – nhận xét và tổng hợp kết quả (Xem chi tiết phụ lục 22)
2.1 Cách lựa chọn thông điệp chủ đạo
- Cộng tổng số điểm của mỗi thông điệp theo các tiêu chí có trong bảng kiểm. Mỗi
đối tượng sẽ chọn được 1 thông điệp (hoặc hơn) có tổng số điểm cao nhất. Tính 1
thông điệp (hoặc hơn) có tổng số điểm cao nhất theo các tiêu chí là 1 điểm, nếu 1
đối tượng chấm cho 2 thông điệp có điểm cao nhất như nhau thì mỗi thông điệp
được ½ điểm, nếu số thông điệp được chọn là 3 thì số điểm cho mỗi thông điệp sẽ
được chia đều là 1/3.
- Riêng tiêu chí thích nhất thông điệp nào cho 1 điểm, sẽ được cộng vào với tổng
điểm ở trên. Từ đó, chọn ra một thông điệp có tổng số điểm lớn nhất. Vậy mỗi
thông điệp sẽ có số điểm từ 0 – 24 điểm.
(Bảng chấm điểm - Xem chi tiết phụ lục 22)
- Kết hợp với ý kiến góp ý của CB y tế và UBND chỉnh sửa và chọn 1 thông điệp
phù hợp nhất với địa phương.
2.2 Kết quả
- CB trạm y tế và UBND hoàn toàn đồng ý với kết quả thử nghiệm nhưng theo ý
kiến của CB trạm y tế nên đổi thông điệp: “Vì sức khỏe và sự phát triển bền
vững hãy kinh doanh những thực phẩm an toàn” thành“Hãy kinh doanh những
thực phẩm an toàn vì sức khỏe và sự phát triển bền vững” vì câu này mang tính
kêu gọi hành động rõ hơn chứ không định hướng chung chung
- Cùng với việc chấm điểm dựa vào bảng kiểm, NSV tiến hành phỏng vấn sâu
CBYT, CB UBND xã và người bán hàng để lấy ý kiến góp ý và nhận xét về các
thông điệp. Kết quả như sau:
17
Bảng tổng hợp kết quả phỏng vấn sâu thử nghiệm TĐCĐ
Hãy đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm, vì sức khỏe của bạn và những

người xung quanh
Vệ sinh an toàn
thực phẩm việc nhỏ
lợi ích lớn
Đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm
cho bản thân và cho
cả cộng đồng.
Vệ sinh an toàn thực
phẩm, vì tương lai và
sự phát triển của cộng
đồng.
V ì sức khỏe và sự phát triển
bền vững hãy kinh doanh
những thực phẩm an toàn
Nhận xét về thông điệp của người bán hàng
- Nội dung là đúng vì nó bảo vệ sức khỏe
của cô và mọi người
- Việc đảm bào VSATTP ở đây sẽ bao
gồm VS cá nhân và nơi xung quanh
- Nhưng nội dung câu này hơi chung
- Có nghĩa là đảm bảo sạch sẽ, vệ sinh thì
mới đảm bảo được sức khỏe cho người
dân
- Thực tế hơn, có thể thực hiện được
-Bảo vệ sức khỏe là rất đúng và rất hay
- Sức khỏe nhỏ quá, chưa bao quát hết
- Việc nhỏ có nghĩa
là từ những việc giữ
vệ sinh bình thường

mà có nhiều lợi ích
lớn lao
- Không hiểu lợi ích
lớn là những lợi ích

- Không hiểu
Không bao quát
- Đảm bảo VS là đeo
găng tay, khẩu trang
thì như vậy sẽ là đảm
bảo được sức khỏe
cho bản thân và cho
cả cộng đồng
- Mênh mông, xa
vời, khó thực hiện,
- Ý chỉ chung chung,
không nêu bật được
phục vụ lợi ích gì
- Thực phẩm thì phải
sạch sẽ thì người dân sẽ
mạnh khỏe và làm
được nhiều của cải góp
phần phát triển xã hội
-Mênh mông, xa vời,
khó thực hiện,
- Mình có trách nhiệm
bảo vệ cộng đồng
- Mang tính rộng hơn,
bao quát chung hơn
- Thực phẩm an toàn là thực

phẩm tươi sống phải chín,
không được vừa tái
- Thực tế hơn, có thể thực hiện
được
- Kêu gọi mọi người mua thực
phẩm an toàn khỏi bị ô nhiễm
- Sự phát triển bền vững sẽ giúp
người ta giữ được khách và
khách quan
Nhận xét về thông điệp của CBYT, CB UBND
- Bao quát chung hết, rất dễ hiểu tất cả
các đối tượng từ già, trẻ, ko biết chữ chỉ
nghe thấy là hiểu
- Mênh mông, xa
vời, khó thực hiện
- Ý chỉ chung chung,
không nêu bật được
phục vụ lợi ích gì
- Câu này xa quá, muốn
làm được điều này phải
thực hiện được các câu
1, 2 , 3
-“Thông điệp này hơi chung
chung, mà nói “vì sức khỏe và
sự phát triển bền vững” trước
nghe nó xa vời quá, không định
hướng hành động rõ ràng, sao
không đảo 2 vế để dễ hình dung
hơn mà rõ ràng hơn?”
 Thông điệp chủ đạo được lựa chọn sau khi thử nghiệm và tham khảo ý kiến của CB y tế, CB UBND và biểu quyết của NSV:

“Hãy đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm vì sức khỏe của bạn và những người xung quanh” (9⅓ điểm)
(Xem chi tiết phụ lục 22)
18
3. Ưu nhược điểm của phương pháp thử nghiệm thông điệp
- Ưu điểm: Đối tượng đã chọn ra được một thông điệp dễ nhớ nhất và chấm điểm
cao nhất nên việc tổng hợp kết quả dễ dàng hơn.
- Nhược điểm: Việc cho điểm chỉ là định tính, chung chung không có sự khác
biệt lớn và không thể hiện được quan điểm rõ ràng của đối tượng.
4. Thuận lợi và khó khăn khi triển khai các hoạt động thử nghiệm
- Thuận lợi: Được y tế thôn thông báo trước nên đối tượng được phỏng vấn có
sự chuẩn bị, nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến hữu ích.
- Khó khăn:
+ Hoạt động thử nghiệm tiến hành trong thời gian bán hàng nên họ không quan
tâm, chú ý trả lời câu hỏi, đánh giá các tiêu chí.
+ Cho điểm các tiêu chí là định tính, chung chung. Dẫn tới có sự dàn trải thông
tin, và cho điểm thiếu chính chính xác.
- Biện pháp khắc phục:
+ Chọn thời gian thử nghiệm thích hợp (Lúc các cửa hàng đã vắng khách)
+ Chỉnh sửa từ ngữ cho dễ hiểu, phù hợp hơn với trình độ học vấn.
+ Chú ý cách giải thích cho đối tượng hiểu rõ các tiêu chí hơn.
19
PHẦN III. THAM GIA VÀO CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC TẠI ĐỊA PHƯƠNG
Trong thời gian thực địa tại địa phương, nhóm sinh viên đã tham gia được một
số hoạt động bổ ích như sau:
- Ngày 12/12/08: Tham gia vào chương trình khám răng định kì cho học sinh
cấp I cùng các CBYT tại trường tiểu học Phù Tải I.
- Ngày 14/12/08: Tham gia giải cầu lông giao hữu chào mừng ngày thành lập
đảng bộ xã Thanh Giang
- Ngày 15/2/08: Tham gia văn nghệ chào mừng ngày thành lập đảng bộ
Tham gia vào hoạt động tiêm sởi cho trẻ dưới 6 tuổi cùng các

cán bộ tại TYT
- Ngày 18,19/12/08: Tham gia văn nghệ chào mừng ngày thành lập đảng bộ
- Ngày 26/12/08: Cùng các CBYT tham gia vào chương trình cung cấp
Vitamin A cho trẻ dưới 6 tuổi tại các thôn xã Thanh Giang.
- Ngày 16/1/09: Cùng các CBTYT tham gia dọn dẹp vườn thuốc nam và tổng
vệ sinh TYT.
- Ngày 24/2/09: Tham gia vào hoạt động tiêm phòng vacxin Ho gà, Uốn ván
cho trẻ em dưới 1 tuổi cùng cán bộ tại TYT
- Ngày 27/2/09: Tham gia chào mừng ngày thầy thuốc Việt Nam tại TYT
20
PHẦN IV. KẾT LUẬN CỦA NHÓM VỀ ĐỢT THỰC ĐỊA
Đợt thực địa cuối cùng là cơ hội tốt nhất để sinh viên ứng dụng những kiến thức
đã được nhà trường cung cấp vào thực tế và góp phần nâng cao kinh nghiệm làm
việc cho sinh viên. Trong thời gian thực địa NSV đã lập được một bản kế hoạch
can thiệp chi tiết và khả thi, đồng thời cùng với sự quan tâm và hỗ trợ của UBND
và trạm y tế xã Thanh Giang kế hoạch can thiệp đã bước đầu được triển khai theo
đúng kế hoạch. Việc kế hoạch can thiệp được TYT thực hiện dưới sự hỗ trợ của
UBND xã và NSV khai đã khẳng định tính khả thi của các giải pháp và hoạt động
đưa ra.
Với vai trò là những nhà lập kế hoạch và triển khai kế hoạch đã:
1- Hỗ trợ tổ chức được một lớp tập huấn VSATTP cho người bán hàng tại các cơ
sở kinh doanh thức ăn chế biến sẵn
2- Thiết kế được 1 tờ rơi tuyên truyền VSATTP để phát trong lớp tập huấn
3- 1 bài phát thanh truyền thông VSATTP
4- 1 pa nô cổ động VSATTP.
(Sản phẩm truyền thông- Xem chi tiết phụ lục 23)
Từ những hoạt động thực tế đã tham gia, các thành viên trong nhóm đã rèn
luyện được một số kỹ năng như:
1- Kỹ năng làm việc nhóm, điều hành và thư ký trong các buổi thảo luận nhóm
2- Kỹ năng tìm kiếm và phân tích sổ sách, báo cáo; xử lý thông tin thứ cấp, sơ cấp

3- Kỹ năng giao tiếp, đánh giá nhanh tại cộng đồng: CB các ban ngành đoàn thể,
kỹ năng tiếp xúc cộng đồng phỏng vấn nhanh, phỏng vấn sâu, quan sát…
4- Kỹ năng viết và trình bày báo cáo, kế hoạch can thiệp (tại trường, trạm y tế, các
cuộc họp tại UBND xã)
Tuy nhiên quá trình thực địa cũng không tránh khỏi những khó khăn, hạn
chế. Nhưng cũng qua đó nhóm đã rút ra được những bài học kinh nghiệm cho
mình và những nhóm thực địa sau:
1- Chuẩn bị đầy đủ thông tin, kiến thức cho thực địa
2- Trong tất cả các hoạt động cần có kế hoạch và phân công cho từng cá nhân rõ
ràng
3- Đối với những số liệu thứ cấp cần được sử dụng hợp lý và logic, ví dụ: Số liệu
thứ cấp có thể thu thập được rất nhiều nhưng nên chọn thông tin nổi bật và có lý
luận logic để đưa vào phần thông tin y tế và phân xác định VĐSK còn tồn tại,
ngoài ra trước khi phỏng vấn nhanh xác định VĐSK còn tồn tại cần xác định các
bệnh có tỷ lệ mắc cao và phỏng vấn nguyên nhân của bệnh xem đó có thực sự là
VĐSK còn tồn tại không.
4- Khi đi xuống cộng đồng nên thông báo trước với các CB phụ trách và mang theo
giấy tờ tùy thân như thẻ sinh viên và chứng minh thư nhân dân
Khuyến nghị của nhóm:
- Với thời gian thực địa là 2,5 tháng mà yêu cầu chỉ dừng lại ở lập kế hoạch can
thiệp thử nghiệm thông điệp chủ đạo và có ý tưởng thiết kế sản phẩm truyền
thông là ít. Nên yêu cầu thêm phần thiết kế sản phẩm truyền thông (hoặc ý
tưởng thiết kế với những sản phẩm không thể tự thiết kế) và thử nghiệm sản
phẩm truyền thông như (bài phát thanh, pa nô, áp phích, tờ rơi…)
- Tham gia các hoạt động để tạo mối quan hệ tốt với địa phương.
21

×