Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Luận văn: Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản trị cung ứng hàng hoá ở công ty kinh doanh và chế biến lương thực Hà Nội doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.06 MB, 84 trang )

Luận văn
Các giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng công tác quản
trị cung ứng hàng hố ở
cơng ty kinh doanh và chế
biến lương thực Hà Nội


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ VÀ QUẢN TRỊ CUNG ỨNG
HÀNG HOÁ TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

I.DNTM và môi trường kinh doanh
1.Khái niệm về doanh nghiệp thương mại
2.Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
II.Những nội dung cơ bản của quản trị doanh nghiệp
1.Khái niệm về quản trị doanh nghiệp
2.Vai trò của quản trị
3.Chức năng của quản trị
III.Mua hàng và quản trị mua hàng trong DNTM
1.Bản chất của hoạt động mua hàng
2.Vai trò của hoạt động mua hàng trong DNTM
3.Nội dung cơ bản của quản trị mua hàng trong DNTM
4.Các hình thức mua hàng và tạo nguồn hàng trong DNTM
IV.Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng
1.Khách hàng


2.Giá cả và chất lượng nguồn hàng
3.Nhà cung cấp


4.Nhân viên mua hàng của doanh nghiệp
5.Chính sách, pháp luật, thị trường
V.Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng quản trị cung ứng hàng hố
CHƯƠNG II: KHẢO SÁT TÌNH HÌNH CUNG ỨNG HÀNG HỐ TẠI CƠNG TY
KINH DOANH VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC HÀ NỘI

I.Giới thiệu chung về cơng ty
1.Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty
3.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
4.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty
II.Thực trạng của q trình hoạt động cung ứng hàng hố ở cơng ty kinh
doanh và chế biến lương thực Hà Nội
1.Hoạt động mua hàng
2.Hoạt động dự trữ hàng hố
CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN TRỊ
CUNG ỨNG HÀNG HỐ TẠI CƠNG TY KINH DOANH VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC
HÀ NỘI


I.Đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh của côngty
1.Những điểm mạnh
2.Những điểm yếu tồn tại của công ty
II.Đánh giá hoạt động quản ttrị cung ứng hàng hoá tại cơng ty
1.Những điểm mạnh
2.Những mặt cịn tồn tại
III.Những giải pháp nhằm nâng cao công tác quản trị cung ứng tại công ty
1.Phát huy hơn nữa thế mạnh trong cung ứng
2.Thể hiện cao độ tính thống nhất khn phép trong lãnh đạo
3.Công tác đào tạo đãi ngộ nhân sự được củngcố

4.Tích cực nghiên cứu bám sát những biến động của thị trường
5.Đầu tư xây dựng hệ thống kho bãi có quy mô
6.Thiết lập mối quan hệ với bạn hàng, nhà cung cấp
PHẦN KẾT LUẬN

LỜI NÓI ĐẦU


Ngày nay nói đến doanh nghiệp chính là nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đó. Như ta đã biết hoạt động kinh doanh bị ảnh hưởng bởi rất
nhiều yếu tố chi phối. Một trong những nhân tố quan trọng tiêu biểu đó chính là
hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Chẳng cần phải phân tích ai cũng
biết khi hoạt động tiêu thụ sản phẩm được đẩy mạnh đồng nghĩa với việc doanh thu
bán hàng tăng nhanh. Mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp sắp được thực hiện . Sẽ
thật là thiếu sót nếu chỉ coi trọng đến khâu tiêu thụ sản phẩm mà quên bẵng đi cơng
tác cung ứng hàng hố trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ thực hiện chức năng
bán tốt khi chức năng thu mua và tạo nguồn hàng được đảm bảo. Vậy có thể kết
luận rằng ở đâu và khi nào cơng tác thu mua tạo nguồn hàng có chất lượng cùng
việc bảo quản dự trữ hợp lí thì ở đó, khi đó hoạt động sản xuất kinh doanh mới diễn
ra tốt đẹp đảm bảo phục vụ thoả mãn nhu cầu tối đa của khách hàng.
Xuất phát từ nhận định trên, trong thời gian bốn tháng thực tập tại công ty kinh
doanh và chế biến lương thực Hà Nội em đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu hoạt động
cung ứng của cơng ty. Được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn Nguyễn
Quang Trung và từ phía cơng ty em đã chọn đề tài “ Các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng công tác quản trị cung ứng hàng hố ở cơng ty kinh doanh và chế
biến lương thực Hà Nội ”. V

NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI GỒM 3 CHƯƠNG.



Chương I: Những lí luận cơ bản về quản trị và quản trị cung ứng hàng hoá
trong doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Khảo sát tình hình cung ứng hàng hố tại công ty kinh doanh
và chế biến lương thực Hà Nội.
Chương III: Những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản trị cung ứng
hàng hố tại cơng ty kinh doanh và chế biến lương thực Hà Nội.


CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ VÀ QUẢN TRỊ
CUNG ỨNG HÀNG HOÁ TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
(DNTM)
I.DM VÀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA DNTM

1. Khái niệm về doanh nghiệp thương mại
a.Doanh nghiệp là gì ?
Thuật ngữ doanh nghiệp bao hàm những nội dung rất rộng. Thật vậy tất cả những
đơn vị kinh doanh là một cá nhân, một tổ chức, một tập thể hay thậm chí một cả
quốc gia khi có hoạt động mua bán hàng hoá hay dịch vụ đều được coi là một doanh
nghiệp. Những doanh nghiệp này có tư cách pháp nhân, được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh và chịu sự kiểm soát của nhà nước.
Vậy doanh nghiệp là một cộng đồng người liên kết thành lập nhằm mục đích
chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh. Trong đó kinh doanh được hiểu là
việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Cộng đồng người ở đây liên kết với nhau chủ yếu trên cơ sở lợi ích kinh tế.
b.Doanh ngiệp thương mại
Doanh nghiệp thương mại ra đời do sự phân cơng lao động xã hội và chun
mơn hố trong sản xuất: một bộ phận những người sản xuất kinh tách khỏi sản xuất
làm nhiệm vụ đưa hàng ra ngồi thị trường để bán. Dần dần cơng việc này trở thành
cố định và phát triển thành các đơn vị, các tổ chức kinh tế chuyên làm nhiệm vụ

mua bán hàng hoá để thu lợi nhuận. Đầu tiên doanh nghiệp thương mại được xem
như là một doanh nghiệp chủ yếu thực hiện các cơng việc mua bán hàng hố T-H-


T’. Nhưng ngày nay, cùng với sự phát triển của lịch sử, sự tiến bộ của xã hội loài
người hoạt động mua bán không đơn thuần chỉ là T-H-T’ mà nó trở nên phức tạp đa
dạng hơn: đã hình thành nên những dịch vụ thương mại và xúc tiến thương mại. Vì
vậy doanh nghiệp thương mại được hiểu như là doanh nghiệp với chức năng chủ
yếu thực hiện các hoạt động thương mại.
Hoạt động thương mại chủ yếu hiện nay được phân thành 3 nhóm mua bán hàng
hố, dịch vụ thương mại, xúc tiến thương mại trong đó dịch vụ thương mại gắn liền
với mua bán hàng hoá, xúc tiến thương mại là hoạt động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy
việc mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ thương mại. Ngồi ra, doanh nghiệp
thmm cịn thực hiện các hoạt động khác như sản xuất, cung ứng dịch vụ, đầu tư tài
chính. Tuy nhiên tỷ trọng hoạt động thương mại vẫn là chủ yếu.
Tóm lại, doanh nghiệp thương mại là một tổ chức độc lập có sự phân cơng lao
động rõ ràng và được quản lí bằng một bộ máy chính thức doanh nghiệp thương mại
có thể thực hiện các hoạt động một cách độc lập với các thủ tục đơn giản và nhanh
chóng.
c.Đặc điểm của doanh nghiệp thương mại
Khác với những loại hình doanh nghiệp khác như doanh nghiệp sản xuất, doanh
nghiệp dịch vụ, đối tượng của doanh nghiệp thương mại khơng ai khác chính là
những sản phẩm hàng hố hồn chỉnh. Nhiệm vụ của các doanh nghiệp thương mại
không phải là tạo ra các giá trị sử dụng và giá trị mới mà ở đây doanh nghiệp
thương mại đảm nhận công việc thực hiện giá trị: nghĩa là doanh nghiệp đưa sản
phẩm đến tay người tiêu dùng để người tiêu dùng sử dụng những giá trị hữu ích của
nó.


Hoạt động của doanh nghiệp thương mại cũng giống như một số những doanh

nghiệp khác. Nó bao gồm các quá trình kinh tế, tổ chức kĩ thuật ... nhưng mặt kinh
tế nổi trội hàng đầu. Nhân vật quan trọng bậc nhất ở đây chính là những khách
hàng, những người tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần
phải hiểu rằng lợi nhuận chỉ đặt ra trên cơ sở tăng mức độ thoả mãn nhu cầu của
khách hàng mà thôi.
Tập khách hàng của doanh nghiệp thương mại rất đa dạng và phức tạp vì nhu
cầu của họ rất phong phú. Mọi hoạt động của doanh nghiệp suy cho cùng là hướng
tới giá trị khách hàng nên việc phân công chun mơn hố trong nội bộ từng doanh
nghiệp hay giữa các doanh nghiệp thương mại cũng bị hạn chế rất nhiều.
Một đặc điểm không thể thiếu trong doanh nghiệp thương mại, đó là sự liên kết
“tất yếu” của các doanh nghiệp thương mại với nhau. Chính điều này sẽ tạo nên một
liên minh chặt chẽ trong việc chun mơn hố về một mặt hàng, một số sản phẩm
nhằm đạt tới sự thuận tiện trong hoạt động thương mại của mình.
Nói tóm lại, doanh nghiệp thương mại với những đặc điểm chủ yếu không thể
tách rời đã tạo nên một doanh nghiệp thương mại hoàn toàn khác phân biệt rõ ràng
với các loại hình doanh nghiệp sản xuất , dịch vụ.
2. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp thương mại (DNTM)
2.1. Khái niệm mơi trường kinh doanh
Chúng ta có thể thấy rằng doanh nghiệp thương mại là một hệ thống hoàn chỉnh
có sự phân cơng rõ ràng ở từng khâu, từng bộ phận. Nhưng hệ thống đó khơng chỉ
đơn thuần như vậy. Nó cịn có các mối liên hệ phức tạp và đa dạng: mối liên hệ với
khách hàng, với thị trường các yếu tố đầu vào: nguyên liệu, lao động, liên hệ với thị


trường, với các doanh nghiệp, các tổ chức khác ... Những mối liên hệ này có ảnh
hưởng tiêu cực cũng như tích cực đến doanh nghiệp và được hiểu là mơi trường
kinh doanh của doanh nghiệp đó. Vậy mơi trường kinh doanh của doanh nghiệp
là tổng hợp các yếu tố ( tự nhiên và xã hội, chính trị và kinh tế, tổ chức và kĩ thuật
... ) các tác động và các mối liên hệ ( trong, ngoài) của doanh nghiệp có liên quan
đến sự tồn tại và sự phát triển của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh của doanh

nghiệp thương mại bao gồm mơi trường bên ngồi, mơi trường bên trong, môi
trường tự nhiên và môi trường xã hội.
2.2. Nội dung của mơi trường kinh doanh
a.Mơi trường bên ngồi
Là hệ thống toàn bộ các tác nhân bên ngoài doanh nghiệp có liên quan và có
ảnh hưởng đến q trình tồn tại vận hành và phát triển của doanh nghiệp.
*Môi trường kinh doanh bên ngồi bao gồm:
Mơi trường đặc trưng của doanh nghiệp là những yếu tố mà môi trường kinh
doanh riêng có của từng doanh nghiệp. Đây là yếu tố mơi trường làm nó phân biệt
với các doanh nghiệp khác. Bao gồm các nhà cung cấp, các khách hàng, những tổ
chức cạnh tranh, nhà nước ...
Các nhà cung cấp: phải kể đến ở đây không chỉ là những nhà cung cấp nguyên
vật liệu, thiết bị, hàng hoá mà phải đề cập đến cả những nhà cung cấp tài chính như
ngân hàng, tín dụng hay những nhà cung cấp khác như điện, nước ... Nhìn chung,
doanh nghiệp cần phải duy trì một hệ thống các nhà cung cấp đa dạng để tránh và
giảm bớt những rủi ro đáng tiếc do một số nhà cung cấp gây ra tạo thuận lợi trong
hoạt động kinh doanh của công ty.


Khách hàng: lí do tồn tại của doanh nghiệp chính là khách hàng. Số lượng
khách hàng gia tăng đồng nghĩa với những bất trắc, rủi ro của công ty giảm xuống.
Nhưng nhu cầu của khách hàng là phức tạp và việc đáp ứng nhu cầu cho họ quả là
khó khăn. Vì vậy các doanh nghiệp phải biến những khách hàng tiềm năng thành
khách hàng thường xuyên, biến khách hàng thường xuyên thành khách hàng truyền
thống.
Những đối thủ cạnh tranh: đây là một trong những nhân tố quan trọng có ảnh
hưởng mạnh mẽ và tác động trực tiếp tới doanh nghiệp. Một mặt các đối thủ cạnh
tranh làm doanh nghiệp phải giảm bớt doanh số, tăng thêm chi phí, hạ giá bán, giảm
thị phần. Nhưng mặt khác họ lại là động lực - đồng nghiệp giúp doanh nghiệp luôn
sáng tạo cải tiến để hấp dẫn, thu hút lôi cuốn khách hàng.

Những nhân tố trên đây không thể không đề cập tới ở mơi trường kinh doanh
đặc thù của doanh nghiệp. Đó là những hạt nhân quan trọng chi phối mạnh mẽ đến
hoạt động của doanh nghiệp .
Môi trường chung của doanh nghiệp: là toàn bộ các tác nhân nằm bên ngoài
doanh nghiệp. Mặc dù khơng có liên quan trực tiếp và rõ ràng với doanh nghiệp
nhưng lại có ảnh hưởng mạnh mẽ đến nó. Mơi trường kinh doanh chung bao gồm:
Những điều kiện kinh tế: đó là những vấn đề như tăng trưởng kinh tế, thu nhập
quốc dân, lạm phát thất nghiệp, lãi suất, tỉ giá hối đoái. Nếu những yếu tố này
khơng ổn định thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó
khăn như khó thu hút đầu tư, lợi nhuận không lớn ...
Những điều kiện về chính trị: Chính trị khơng ổn định nay thế này mai thế khác
dẫn đến những điều kiện kinh tế khơng chắc chắn. Chẳng có một nhà đầu tư, một


nhà doanh nghiệp nào dại gì mà bỏ tiền vào những quốc gia có chế độ chính trị lộn
xộn vì mức độ mạo hiểm và tính chất rủi ro rất cao.
Những điều kiện về văn hố xã hội: đó là những tập qn, những thói quen
mang tính truyền thống, những thị hiếu của dân cư từng khu vực từng nhóm khách
hàng cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Những điều kiện về kĩ thuật công nghệ: ngày nay xã hội ngày càng phát triển
cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học kĩ thuật và cơng nghệ, nhu càu
khách hàng cũng phức tạp địi hỏi cao hơn vì vậy nếu doanh nghiệp với trang thiết
bị và công nghệ lỗi thời sẽ không đáp ứng được nhu cầu cho khách ảnh hưởng tới
tiến trình hồn thành mục tiêu của doanh nghiệp.
Các yếu tố môi trường chung tác động khơng chỉ một mình doanh nghiệp nào
mà nó tác động đồng thời lên nhiều doanh nghiệp khác trong từng khu vực.
b.Môi trường bên trong của doanh nghiệp
Môi trường bên trong của doanh nghiệp được hiểu là nền văn hố của tổ chức
doanh nghiệp được hình thành và phát triển cùng với quá trình vận hành của doanh
nghiệp. Đây chính là “ cái nơi “ ni dưỡng bầu khơng khí, bản sắc tinh thần đặc

trưng riêng của từng doanh nghiệp là động lực, nội lực thúc đẩy quá trình làm việc
hăng say khơng mệt mỏi vì doanh nghiệp, vì sự phát triển vững vàng của doanh
nghiệp trong tương lai. Môi trường bên trong của doanh nghiệp bao gồm 2 yếu tố:
yếu tố vật chất và yếu tố tinh thần.
*Yếu tố vật chất trong doanh nghiệp là những yếu tố như điều kiện tài chính, cơ
sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị máy móc, đất đai nhà xưởng…Điều kiện tài
chính: thể hiện khả năng tự chủ cuả doanh nghiệp. Nếu điều kiện tài chính dư dật


doanh nghiệp có thể tự quyết định mở rộng, đầu tư hay tiến hành làm một cơng việc
gì đó hết sức dễ dàng. Ngược lại điều kiện tài chính gặp khó khăn, các chủ nợ, các
ngân hàng thúc hối thì doanh nghiệp mất đi khả năng tự chủ, tự quyết định các kế
hoạch của mình. Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị máy móc, đất đai nhà xưởng
là tài sản quan trọng của doanh nghiệp cũng góp phần khơng nhỏ trong việc thực
hiện hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Điều này hoàn toàn đúng đối với những
doanh nghiệp có khả năng tài chính cũng như các qui mô cơ sở vật chất hiện đại nhà
xưởng rộng lớn.
*Yếu tố tinh thần : một yếu tố quan trọng nhất tạo nên nền văn hố của cơng ty.
Nó bao gồm những nhân tố như con người, lợi thế kinh doanh, uy tín của doanh
nghiệp. Người ta nói: “ con người có khả năng thay đổi cả thế giới” đã khẳng định
vai trò to lớn của nhân tố này. Trong doanh nghiệp yếu tố này được hiểu là toàn bộ
ban lãnh đạo công ty và tập thể cán bộ công nhân viên. Nền văn hố phát triển cao
với bầu khơng khí hăng say làm việc đề cao sự sáng tạo hay một nền văn hoá thấp
kém phổ biến sự bàng quan thờ ơ vô trách nhiệm đều do yếu tố con người chi phối.
Điều kiện về tài chính trong doanh nghiệp hay lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp
trên thương trường đều do yếu tố con người quyết định, chi phối. Thế mới biết khả
năng của con người thật vĩ đại. Lợi thế kinh doanh, uy tín của doanh nghiệp: một
nhân tố có lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Uy tín về chất lượng,
giá cả, thái độ phục vụ, dịch vụ sau bán hàng tạo lòng tin cho người tiêu dùng hình
thành nên một hình ảnh đẹp của cơng ty. Bên cạnh đó doanh nghiệp cịn tham gia

các hoạt động xã hội, thực hiện trách nhiệm xã hội gây ra mối thiện cảm của khách
hàng.
c.Môi trường tự nhiên và xã hội: đây là yếu tố tác động trực tiếp đến con người
đến khả năng làm việc có hiệu quả của con người. Đó chính là điều kiện làm việc,
điều kiện sinh hoạt, điều kiện sống của con người với môi trường làm việc trong


sạch không ô nhiễm với những yếu tố ngoại cảnh thống mát, sạch sẽ có khn viên
cây xanh tươi tốt sẽ tạo cho con người tinh thần sảng khoái sức khẻo đảm bảo và
năng suất lao động làm việc được tăng lên. Ngược lại điều kiện làm việc chật chội,
ồn ào, bẩn thỉu ... sẽ tạo ra sự ức chế tâm trạng dễ bị kích thích, quan hệ xã hội sẽ bị
tổn thương, mâu thuẫn xã hội dễ bị tích tụ và bùng nổ.
Tóm lại các yếu tố mơi trường trong, ngồi, tự nhiên và xã hội là một phần
khơng thể thiếu khi đề cập đến môi trường kinh doanh của bất cứ một doanh nghiệp
nào.
II.NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

1.Khái niệm về QTDNTM
Nói về quản trị, người ta đưa ra rất nhiều quan điểm khác nhau. Theo quan điểm
của Nguyễn Văn Lê quản trị được giải thích như sau: quản là đưa đối tượng vào
mục tiêu cần đạt và trị là áp dụng những biện pháp mang tính hành chính, pháp chế
nhằm đạt được mục tiêu đó.
Cịn theo quan điểm của Hkoontz quản trị là hoạt động cần thiết thiết yếu, nó
đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm.
Mục tiêu của nó là hình thành một mơi trường mà trong đó con người có thể đạt
được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân
là ít nhất.
Quan điểm của tập thể tác giả học viện chính trị quốc gia: quản trị là sự tác
động của cơ quan quản lí vào đối tượng quản lí để tạo ra sự chế biến của toàn bộ hệ
thống nhằm đạt được mục đích nhất định.



Theo quan điểm của trường phái tâm lí học thì quản trị là khoa học và là nghệ
thuật. Với cách thực hành thì quản trị là nghệ thuật cịn kiếm thức về quản lí là khoa
học. Quản trị là biết xét đốn và đưa ra các quyết định có cơ sở nhờ thu được các
thơng tin nhanh chóng, đầy đủ rõ ràng về nhiều mặt.
Tóm lại, từ những quan điểm trên quản trị được hiểu là tập hợp các hoạt động
nhằm đảm bảo sự hồn thành cơng việc qua nỗ lực ( sự thực hiện) của người khác.
Quản trị vừa là khoa học vừa là nghệ thuật bởi vì quản trị có cơ sở bắt nguồn từ
những mơn khoa học khác, quản trị có đối tượng nghiên cứu rất cụ thể, có phương
pháp phân tích và có lí thuyết xuất phát từ việc nghiên cứu đó. Điều này chứng tỏ
quản trị là khoa học. Nói quản trị là nghệ thuật quả khơng sai vì quản trị là cách ứng
xử, hành vi của các nhà quản trị. Những cách ứng xử, những hành vi này không
tuân theo một quy luật nào, khơng sách vở nào đề cập đến mà nó địi hỏi những nhà
quản trị phải biết linh hoạt, sáng tạo vận dụng tuỳ vào tình huống cụ thể. Khơng thể
kết luận rằng một nhà quản trị có trình độ học vấn cao mà lại là một nhà quản trị tài
ba.
Một vấn đề nữa cần chú ý, quản trị chính là quản trị sự thay đổi. Thế giới kinh
doanh tiến triển rất nhanh cùng các tiến bộ khoa học công nghệ. Những sự thay đổi
nhanh đến nỗi hiện tại hình như chưa bắt đầu tương lai đã sẵn sàng đối đầu thách
thức chúng ta. Là nhà quản trị thì phải có tầm nhìn rộng lớn đồng thời phải sẵn sàng
tiếp nhận những thay đổi, có khả năng biến thách thức thành cơ hội và nắm bắt kịp
thời những cơ hội quý báu đó. Đặc biệt là những nhà quản trị trong cơ chế thị
trường một cơ chế cạnh tranh và thải loại, một cơ chế không hề dung nạp những
nhà quản trị chỉ biết làm theo mệnh lệnh mà không đủ năng lực gây ra những thay
đổi thậm chí những đảo lộn hợp lí mà qua đó có thể đưa doanh nghiệp mình phát
triển một cách nhanh chóng.


2. Vai trị của quản trị

Có thể nói vai trị của quản trị trong doanh nghiệp thương mại nói riêng hay bất
cứ doanh nghiệp nào nói chung cũng có tầm quan trọng rất lớn. Người ta ví vai trị
của quản trị trong doanh nghiệp thương mại như vai trò của một nhạc trưởng điều
khiển cả dàn nhạc trên sân khấu. Có thể hình dung cơng việc của nhạc trưởng thật
đơn giản chỉ có mỗi nhiệm vụ vung đũa lên cao hay xuống thấp nhưng điều đó lại
có tác dụng to lớn làm cả dàn nhạc ăn khớp nhịp nhàng với nhau. Thật vậy một
nhạc sĩ độc tấu vĩ cầm thì tự điều khiển bản thân mình nhưng cả một dàn nhạc thì
khơng thể thiếu người nhạc trưởng. Trong quản trị cũng vậy với sự bng lỏng quản
lí hay quản lí tồi sẽ mở đường cho chủ nghĩa tự do, sự rối loạn và điều tất yêú là ảnh
hưởng đến những hoạt động khác trong doanh nghiệp. Nhưng nếu có một nhà quản
trị lỗi lạc tài ba thì chắc chắn sự thành công trong mọi hoạt động của doanh nghiệp
là trong tầm tay. Thực tế chứng minh rằng nguyên nhân sự phá sản của những công
ty lớn nhỏ thuộc về công tác quản trị chiếm 50  60 %.
3. Chức năng của quản trị
Quản trị doanh nghiệp bao gồm bốn chức năng chủ yếu: họach định, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm soát.
a. Hoạch định: là một quản trị liên quan đến tư duy và ý chí của con người bắt
đầu bằng việc xác định mục tiêu và định rõ chiến lược, chính sách thủ tục và các kế
hoạch chi tiết để đạt được mục tiêu.
Hoạch định là quyết định cho các hoạt động tương lai. Nó là một tâm trạng và
một hành động hướng về tương lai. Hoạch định có tác dụng quyết định phương
hướng vận động phát triển và khắc phục những mâu thuẫn trên cơ sở nghiên cứu các
nhu cầu lợi ích và khơng qn tính đến những quy luật khách quan ... Đặc biệt


hoạch định còn cho phép xác định các nguồn vật chất cụ thể như lao động, tài chính
... cần thiết để có thể đạt được mục tiêu đề ra. Khơng những thế hoạch định cịn có
tác dụng hợp tác phối hợp giữa các bộ phận khác nhau cùng thực hiện một mục tiêu
chung. Hoạch định cịn mang tính chất động viên cổ vũ thực hiện một xung lực, sự
vận động tương ứng của hệ thống quản lí.

Để chức năng hoạch định có hiệu quả thì mọi hoạt động trong hoạch định phải
mang tính quy luật và có thơng tin đầy đủ, chính xác. Bởi vì bất cứ cái gì trái quy
luật sẽ bị đào thải và sự sai lệch thiếu thơng tin sẽ làm hoạch định khơng có cơ sở.
Trong hoạch định cần có tính thống nhất, có sự nhất quán trong sự liên quan đến
công việc và nhiệm vụ được giao, có giứi hạn về thẩm quyền và địa chỉ nơi nhận cụ
thể.
b. Tổ chức: là một trong bốn chức năng cơ bản của quản trị. Đó là việc xác lập
mơ hình phân cơng và giao nhiệm vụ cho các bộ phận trong doanh nghiệp để đảm
nhận những hoạt động cần thiết phù hợp và xác định các mối quan hệ về nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm giữa các bộ phận đó. Mục tiêu của chức năng này là tạo
ra một môi trường nội bộ thuận lợi từ đó mỗi cá nhân trong tập thể có thể phát huy
tồn diện năng lực vốn có và sự nhiệt tình trong công việc.
Khi xây dựng cơ cấu tổ chức phải đi đôi với phù hợp với mục tiêu của doanh
nghiệp. Nghĩa là khi mục tiêu thay đổi thì cơ cấu tổ chức cũng phải thay đổi theo.
Đa dạng quản lí phải phù hợp với đa dạng đối tượng quản lí. Có như thế doanh
nghiệp mới tạo ra một hệ thống tổ chức hài hoà cân đối cùng thống nhất, nhất qn .
Đây là cơng việc hết sức khó khăn địi hỏi sự kết hợp giữa hai hệ thống tổ chức
chính và phụ. Một hệ thống là linh hồn, nền tảng. Còn hệ thống kia là cơ bắp để cả
hệ thống hoạt động được nhịp nhàng.


c. Lãnh đạo: Nói đến chức năng này đó là một quá trình một nghệ thuật tác
động đến con người sao cho họ tự nguyện và hăng hái để đạt được mục tiêu chung
của tổ chức. Một cách tổng quát lãnh đạo được hiểu là một hệ thống (một quá trình)
tác động đến con người hay một tập thể để họ ( con người hay tập thể nhận tác
động) tự nguyện và nhiệt tình thực hiện các hoạt động cần thiết nhằm đạt được mục
tiêu của tổ chức.
Lãnh đạo là làm sao để mọi người tuân thủ. Tâm lí con người có xu hướng phục
vụ người mà họ cho là có thể cung cấp cho họ như phương tiện để đạt được những
nhu cầu, ước vọng đó. Lãnh đạo tạo động cơ thúc đẩy mọi hoạt động. Người Nhật

đã chứng minh các quy luật này. Ơng Ishikawa nói “ trong mọi mục đích của cơng
ty chúng tơi xếp trước tiên là cơng nhân, sau đó mới đến khách hàng. Hạnh phúc
của cơng nhân phải đi trước vì hạnh phúc đó gắn liền với việc phục vụ người tiêu
dùng. Công nhân và người tiêu dùng tuy hai mà là một “. Chủ tịch của một hãng
điện tử nổi tiếng thế giới Sony đã phát biểu “ công nhân quan trọng hơn cổ đơng,
chúng tơi như một đại gia đình trong đó họ là con cái chúng tôi. Chúng tôi quan tâm
đến lợi ích của từng người những người bình thường cũng như nổi trội, đem hạnh
phúc thực sự đến cho họ và tin tưởng ở bản thân họ. Đổi lại sự quan tâm đặc biệt đó
những người cơng nhân Nhật Bản coi doanh nghiệp như gia đình của họ và bằng tất
cả khả năng của mình họ cố gắng xây dựng và bảo vệ ngơi nhà thân u đó.
Lãnh đạo khơng phải là việc đứng ngồi cùng, khơng phải là đứng trên tập thể
để ra lệnh doạ nạt hoặc mắng mỏ. Người lãnh đạo cũng không bao giờ được đứng
đằng sau cầm roi cầm gậy để thúc giục mà người lãnh đạo phải đặt mình trong
nhóm là thành viên chính thức đồng thời là người hướng dẫn, người điều khiển tiên
phong đi đầu trong nhóm tạo niềm tin sự phấn khích cho cả nhóm làm mồi lửa lan
toả lịng nhiệt tình trong công việc.


d. Kiểm soát: Đây là chức năng cuối cùng nhưng khơng thể thiếu trong quản trị
vì nếu lãnh đạo mà khơng có kiểm tra coi như khơng có lãnh đạo. Chức năng này
nhằm tìm hiểu xem xét các quyết định được thực hiện như thé nào, phát hiện các
mối liên hệ ngược về các quyết định, những kế hoạch để kịp thời điều chỉnh tạo khả
năng thực thi tốt hơn. Thông qua kiểm tra, cũng tác động không nhỏ đến hành vi
của con người nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và củng cố các chức năng trên.
Đó là bốn chức năng cơ bản của quản trị. Giữa các chức năng này có sự phân
biệt tương đối nhưng chúng lại có mối liên hệ ngược bổ xung và quy định lẫn nhau.
Chúng được thực hiện đồng thời, đan xen nhau. Trong mỗi chức năng lại có ba chức
năng kia cùng tồn tại.
III.MUA HÀNG VÀ QUẢN TRỊ MUA HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI


1. Bản chất của hoạt động mua hàng
Nhiệm vụ cơ bản, chủ yếu nhất của DNTM là đảm bảo cung ứng cho sản xuất
và tiêu dùng những loại hàng hoá cần thiết, đủ về số lượng, tốt về chất lượng, kịp
thời gian yêu cầu và thuận lợi cho khách hàng.
Có thể hiểu cung ứng hàng hố là việc tổ chức nguồn hàng nhằm phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thuận lợi nhằm góp
phần hồn thành mục tiêu chung: đẩy mạnh phát triển hoạt động kinh doanh và thu
được lợi nhuận từ những hoạt động đó. Mua hàng là một trong những nội dung
chính của cơng tác cung ứng hàng hố. Vậy bản chất của mua hàng chính là cơng
tác tổ chức tạo nguồn hàng trong doanh nghiệp để có khả năng đáp ứng và thoả mãn
mọi nhu cầu của khách hàng.


Nguồn hàng của doanh nghiệp là toàn bộ khối lượng và cơ cấu hàng hố thích
hợp với nhu cầu của khách hàng đã và có khả năng mua trong thị trường. Cơng tác
mua hàng có hiệu quả đồng nghĩa với việc tạo ra nguồn hàng ổn định, có chất
lượng. Việc tổ chức hoạt động tạo nguồn là toàn bộ những hoạt động nghiệp vụ
nhằm tạo ra hàng hoá để đảm bảo cung ứng kịp thời, đồng bộ và đầyđủ, đúng quy
cách, kích cỡ , màu sẵc ... cho nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Nội dung cơ bản của công tác tạo nguồn là việc nghiên cứu, xác định nhu cầu
của khách về khối lượng, cơ cấu mặt hàng, quy cách, cỡ loại, thời gian, giá cả mà
khách hàng có thể chấp nhận cho đến việc chủ động nghiên cứu và tìm hiểu khả
năng của các đơn vị sản xuất, các tổ chức, các nhà cung cấp trong và ngoài nước để
đặt hàng, kí kết hoạt động mua hàng đồng thời có biện pháp cần thiết để tạo ra và tổ
chức thực hiện tốt việc mua, vận chuyển, giao nhận đưa hàng về doanh nghiệp phù
hợp với yêu cầu thực tế của khách hàng.
2. Vai trò của hoạt động mua hàng trong doanh nghiệp thương mại
*Trước tiên phải đề cập đến vai trị của nó đối với kết quả kinh doanh trong
DNTM.
Hoạt động mua hàng giữ vị trí quan trọng là khâu đầu tiên cơ bản của hoạt động

kinh doanh. Vì vậy mua hàng là điều kiện để hoạt động kinh doanh trong doanh
nghiệp tồn tại và phát triển.
Hoạt động mua hàng diễn ra nhanh chóng, phù hợp, đảm bảo những yêu cầu
của khách hàng giúp cho hoạt động kinh doanh tiến hành được thuận lợi, kịp thời,
liên tục và ổn định . Thông qua việc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển hàng hố đã tạo
điều kiện cho cơng tác bán hàng nhanh chóng, hình ảnh của cơng ty đối với khách
hàng ngày càng được cải thiện bảo đảm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp.


Cơng tác mua hàng ổn định, hợp lí giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp hạn chế bớt được tình trạng thừa thiếu, ứ đọng hàng hố, vốn ln chuyển
quay vịng nhanh, khơng ảnh hưởng đến khâu lưu thơng hàng hố đồng thời tạo uy
tín đối với khách hàng của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, hoạt động mua hàng cịn có tác dụng giúp cho hoạt động tài chính
của doanh nghiệp được thuận lợi: khả năng thu hồi vốn nhanh có tiền bù đắp chi phí
kinh doanh, mở rộng quy mô kinh doanh, tăng lợi nhuận, tăng thu nhập đảm bảo đời
sống cho người lao động và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Không những thế, hoạt động mua hàng cũng làm tăng khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp với các đối thủ khác trên thị trường do tạo được nguồn hàng phong
phú đa dạng có chất lượng phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
*Công tác mua hàng cũng có vai trị to lớn đối với xã hội.
Nhờ mua hàng, doanh nghiệp bán hàng tạo điều kiện thoả mãn đầy đủ nhu cầu
cho người tiêu dùng về mặt số lượng, chất lượng để nâng cao mức sống cho mọi
thành viên trong xã hội đồng thời góp phần ổn định giá cả thị trường.
Tổ chức nguồn hàng có tác dụng thúc đẩy các ngành sản xuất phát triển do cơng
tác tiêu thụ hàng hố diễn ra nhanh chóng, thu hồi lại vốn cho sản xuất và tích luỹ
để mở rộng sản xuất, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất cải tiến kỹ thuật, thực hiện
cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước.
Khơng những thế cơng tác mua hàng trong doanh nghiệp thương mại góp phần
mở rộng xuất khẩu, thực hiện tích luỹ cho doanh nghiệp và cho xã hội đồng thời tạo

điều kiện thực hiện tốt mối liên hệ kinh tế giữa các ngành và các khu vực kinh tế.


Nói tóm lại, cơng tác tổ chức nghiệp vụ mua hàng có vai trị quan trọng một
nhân tố góp phần quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
3.Nội dung cơ bản của quản trị mua hàng
Việc nghiên cứu các quan điểm về quản trị và nghiệp vụ mua hàng ở những
mục trên đã đi đến kết luận về quản trị mua hàng hay đó chính là quản trị cung ứng
hàng hoá. Vậy quản trị nguồn hàng (cung ứng) được hiểu là tổng hợp những
hoạt động nhằm đảm bảo sự thành công trong công tác mua hàng thông qua những
nỗ lực, cố gắng của người khác. Cung ứng hàng hoá là nhiệm vụ cơ bản hàng đầu
quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Cung ứng hàng hố bao gồm
q trình mua hàng hay việc tạo ra nguồn hàng và quá trình dự trữ hàng hoá trong
kho.
a.Quản trị mua hàng
Quản trị mua hàng là những hoạt động nhằm tạo ra nguồn hàng tốt nhất đáp
ứng đầy đủ nhu cầu cần thiết của khách hàng.
Quản trị mua hàng bao gồm những chức năng sau: hoạch định, tổ chức, lãnh
đạo và kiểm soát.
Một doanh nghiệp muốn đảm bảo việc bán ra đều đặn, thường xuyên thì phải có
một khối lượng hàng hố đự trữ đủ để cung cấp cho nhu cầu khách hàng. Đó chính
là cơ sở để xác định kế hoạch mua hàng và chính là công tác hoạch định mua hàng.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường này một doanh nghiệp kinh doanh không chỉ
dừng lại ở một mặt hàng nhất định mà xu thế là kinh doanh nhiều loại mặt hàng
khác nhau và mỗi mặt hàng giữ một vị trí nhất định. Có mặt hàng giữ vị trí chủ đạo
nhưng cũng có mặt hàng lại giữ vị trí thứ yếu. Những mặt hàng chủ đạo là những


mặt hàng mang lại doanh thu và lợi nhuận cao vì thế nếu thiếu sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần có một

chính sách cung ứng hàng hố có lựa chọn nghĩa là cần tập trung vào một số mặt
hàng chủ yếu quan trọng.
Việc tổ chức tạo ra một nguồn hàng ổn định, đầy đủ kịp thời, đồng bộ đúng thời
gian, quy cách, chủng loại, màu sắc, giá cả, chất lượng thuộc chức năng thứ hai
trong quản trị mua hàng. Tổ chức trong mua hàng là làm thế nào để phát huy cao độ
khả năng thu mua được nguồn hàng tốt nhất đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.
Lãnh đạo trong mua hàng là chức năng hỗ trợ cho chức năng tổ chức. Muốn
công tác tổ chức đạt u cầu tốt thì lãnh đạo phải hoạt động có hiệu quả. Người lãnh
đạo phải biết cách chỉ huy phân cơng hợp lí đồng thời là tấm gương sáng, là tiên
phong trong mọi hoạt động cho nhân viên noi theo.
Kiểm sốt là chức năng cuối cùng nhưng cũng khơng thể thiếu vì thiếu kiểm
sốt cũng như khơng có lãnh đạo và kéo theo một loạt các hoạt động khác có liên
quan bị ngừng trệ. Kiểm sốt củng cố hồn thiện để đi đến khâu cuối cùng tránh
thiếu xót, sai lệch trong quá trình mua hàng.
Quá trình mua hàng

Biểu hiện nhu cầu

Thoả
mãn

Tìm và lựa chọn
người cung ứng

Thương lượng và
đặt hàng

Khơng thoả mãn

Đánh giá kết quả


Theo dõi kiểm tra
và giao nhận hàng
hoá


Biểu hiện nhu cầu: để đáp ứng cho kế hoạch bán hàng và dự trữ thì việc đầu
tiên phải xác định nhu cầu, cơ cấu nhu cầu. Do đó doanh nghiệp phải đẩy mạnh hoạt
động Marketing để tìm hiểu xem nhu cầu khách hàng từ đó có kế hoạch đáp ứng.
Kế hoạch mua được tính tốn như sau:
Mua vào = Bán ra + Dự trữ cuối kì - Dự trữ đầu kì.
Tìm và lựa chọn người cung ứng: cơng việc này có thể thơng qua các bạn
hàng, hội chợ, triển lãm, tạp chí, các phương tiện thơng tin đại chúng. Việc tìm
kiếm lựa chọn khơng phải dễ dàng mà phải tìm hiểu thật kĩ càng xem những nhà
cung cấp có khả năng đáp ứng được nhu cầu của mình hay khơng. Cần xem xét uy
tín, sự tín nhiệm của các nhà cung cấp, chất lượng, mẫu mã, giá cả hàng hố, các
tính năng kỹ thuật của sản phẩm ... khi đó mới có thể có nguồn hàng phù hợp hấp
dẫn đối với doanh nghiệp.
Thương lượng và đặt hàng: giữ vai trị quan trọng trong q trình quyết định
mua hàng. Việc thương lượng đảm bảo thuận lợi cho cả hai bên đặc biệt là về phía
doanh nghiệp, như xem xét mẫu mã, giá cả, điều khoản khi thị trường có biến động,
hình thức thanh tốn, điều kiện giao hàng ... Việc thương lượng đôi khi giúp doanh
nghiệp giảm được rất nhiều chi phí.
Sau khi thương lượng, đạt được một số những thoả thuận nhất định doanh
nghiệp tiến hành kí kết hợp đồng. Hợp đồng là cơ sở pháp lí ràng buộc cả hai bên
mua và bán. Có hợp đồng việc mua hàng được đảm bảo hơn.


Theo dõi kiểm tra giao nhận hàng hố: cơng việc này đảm bảo cho hàng hoá
nhập kho được nghiệm thu cẩn thận ngăn chặn việc thất thoát tài sản, ngăn chặn

hàng kém phẩm chất đến tay người tiêu dùng đồng thời tăng uy tín cho doanh
nghiệp.
b.Quản trị dự trữ
Mác đã khẳng định rằng “ chỉ nhờ hình thành một dự trữ như thế mới đảm bảo
được tính chất thường xuyên liên tục của q trình lưu thơng và do đó cả q trình
tái sản xuất nữa trong đó có cả q trình lưu thơng ”. Dự trữ hàng hố trong lưu
thơng giữ vị trí quan trọng nếu khơng có dự trữ thì khơng thể có lưu thơng hàng
hố. Dự trữ hàng hoá là một bộ phận của dự trữ xã hội bao gồm: những hàng hoá
nằm trong kho của sản xuất, hàng hoá đi trên đường, hàng hoá nằm trong kho doanh
nghiệp ...
Dự trữ hàng hoá của doanh nghiệp thương mại thông qua công tác bảo đảm cân
đối cung cầu trong nền kinh tế quốc dân. Dự trữ có thể tạo ra tỷ lệ cân đối của các
ngành, các lĩnh vực và nâng cao hiệu quả của quá trình tái sản xuất và xã hội. Sức
mạnh kinh tế của nhà nước một phần thể hiện ở lực lượng dự trữ của nền kinh tế
quốc dân trong đó dự trữ của các doanh nghiệp chiếm bộ phận quan trọng. Vì vậy
nhiệm vụ tập trung dự trữ vào doanh nghiệp thương mại để huy động và chi phối dự
trữ kịp thời là rất quan trọng.
Dự trữ ở các doanh nghiệp thương mại là lực lượng vật chất chủ yếu để đáp ứng
nhu cầu của khách hàng trong nền kinh tế quốc dân một cách liên tục đồng bộ, nhất
là các doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng quan trọng thiết yếu đối với sản
xuất và đời sống. Nhờ lực lượng dự trữ các doanh nghiệp có thể giữ được vai trị chỉ
đạo trong công việc chiếm lĩnh và làm chủ thị trường.


×