Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường cao đẳng sư phạm luông nặm tha nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 103 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





SOMLATH SOMSAVATH





QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM LUÔNG NẶM THA
NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC









THÁI NGUYÊN - 2015


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




SOMLATH SOMSAVATH




QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM LUÔNG NẶM THA
NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã ngành: 60.14.01.14




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN





THÁI NGUYÊN - 2015


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chƣa hề đƣợc sử dụ n , các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc



Thái Nguyên, tháng 6 năm 2015
Tác giả luận văn




Somlath Somsavath


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, em xin bày tỏ lòng cảm ơn trân thành tới cô
giáo TS Nguyễn Thị Thanh Huyền đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn, giúp đỡ em
trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các thầy cô
giáo khoa Tâm lý - Giáo dục, trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên;
Ban Giám hiệu, giáo viên, sinh viên trƣờng Cao đẳng Luông Nặm Tha cùng gia
đình và các bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi, động viên, khích lệ em trong thời
gian học tập và thực hiện luận văn.
Dù đã có nhiều cố gắng, song do điều kiện và thời gian hạn chế nên
trong luận văn của em chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót. Rất mong
nhận đƣợc sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo để luận văn
này đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2015
Tác giả


Somlath Somsavath


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
5. Giả thuyết nghiên cứu 4
6. Giới hạm phạm vi nghiên cứu 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
8. Cấu trúc của Luận văn 6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƢƠNG
PHÁP DẠY HỌC Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM 7
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề 7
1.1.1. Nghiên cứu về đổi mới PPDH 7
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý đổi mới PPDH 8
1.2. Một số khái niệm công cụ 10
1.2.1. Quản lý 10
1.2.2. Khái quát về lý thuyết “Quản lý sự thay đổi” 12
1.2.3. Phƣơng pháp dạy học, đổi mới phƣơng pháp dạy học 14
1.2.4. Quản lý đổi mới PPDH 17
1.2.5. Trƣờng Cao đẳng sƣ phạm 18
1.3. Một số vấn đề cơ bản về QL đổi mới PPDH ở trƣờng CĐSP 19

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN



1.3.1. Ý nghĩa của việc đổi mới PPDH đối với việc nâng cao chất lƣợng
giáo dục ở trƣờng CĐSP 19
1.3.2. Mục tiêu đổi mới PPDH ở trƣờng CĐSP 22
1.3.3. Nội dung quản lý việc đổi mới PPDH của hiệu trƣởng trƣờng CĐSP 23
1.3.4. Các yêu cầu của quản lý hoạt động đổi mới PPDH 28
1.3.5. Các yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý đổi mới PPDH ở trƣờng CĐSP 30
Kết luận chƣơng 1 33
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP
DẠY HỌC Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM LUÔNG
NẶM THA 34
2.1. Khái quát chung về trƣờng CĐSP Luông Nặm Tha 34
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng 38
2.2.1. Về mục đích 38
2.2.2. Về công cụ khảo sát và nội dung khảo sát 39
2.2.3. Về phƣơng thức khảo sát 39
2.3. Thực trạng đổi mới PPDH ở trƣờng CĐSP Luông Nặm Tha 39
2.3.1. Thực trạng nhận thức của đội ngũ CBQL và GV ở trƣờng CĐSP
Luông Nặm Tha đối với việc đổi mới PPDH 39
2.3.2. Mức độ áp dụng các phƣơng pháp dạy học 42
2.3.3. Những yếu tố tác động đến hoạt động đổi mới PPDH 46
2.4. Thực trạng quản lý đổi mới PPDH ở trƣờng CĐSP LuôngNặmTha 49
2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH 49
2.4.2. Thực trạng chỉ đạo triển khai đổi mới PPDH 53
2.4.3. Thực trạng kiểm tra - đánh giá việc đổi mới PPDH 54
2.4.4. Thực trạng quản lý các điều kiện đảm bảo cho đổi mới PPDH 59
Kết luận chƣơng 2 61
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY
HỌC Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM LUÔNG NẶM THA 62

3.1. Định hƣớng chỉ đạo đổi mới PPDH ở trƣờng CĐSP Luông Năm Tha 62
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý đổi mới PPDH 62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


3.3. Các biện pháp quản lý đổi mới PPDH ở trƣờng CĐSP Luông Nặm Tha 64
3.3.1. Đổi mới khâu lập kế hoạch hoạt động đổi mới PPDH 64
3.3.2. Tăng cƣờng vai trò của Khoa, tổ chuyên môn trong thực hiện đổi
mới PPDH 65
3.3.3. Đa dạng hóa hình thức bồi dƣỡng để nâng cao nhận thức, kỹ năng
cho CB, GV về đổi mới PPDH 67
3.3.4. Chỉ đạo tăng cƣờng giáo dục và quản lý sinh viên về ý thức học tập
và kĩ năng tự học 70
3.3.5. Tăng cƣờng tạo dựng các điều kiện thuận lợi cho thực hiện đổi
mới PPDH 73
3.3.6. Tăng cƣờng hiệu quả hoạt động kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy
học và đổi mới PPDH 75
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp 77
3.5. Khảo nghiệm, đánh giá tính cấp thiết và mức độ khả thi của các biện pháp 77
3.5.1. Khái quát về khảo nghiệm 77
3.5.2. Kết quả khảo nghiệm 78
Kết luận chƣơng 3 80
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 81
1. Kết luận 81
2. Khuyến nghị 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 84




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CBQL : Cán bộ quản lý
CĐSP : Cao đẳng sƣ phạm
CHDCND : Cộng hòa Dân chủ nhân dân
CNTT : Công nghệ thông tin
CSVC : Cơ sở vật chất
GV : Giáo viên
KTĐG : Kiểm tra đánh giá
PPDH : Phƣơng pháp dạy học
QL : Quản lý
SV : Sinh viên
TBDH : Thiết bị dạy học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Tình hình đội ngũ cán bộ, giảng viên của trƣờng CĐSP
Luông Nặm Tha 35
Bảng 2.2. Cơ cầu trình độ chuyên môn của đổi ngũ GV 35
Bảng 2.3. Số lƣợng sinh viên của trƣờng hiện nay (tính đến tháng
9/năm học 2013-2014) 37
Bảng 2.4. Chất lƣợng sinh viên tốt nghiệp 2 năm gần đây 38
Bảng 2.5. Nhận thức về mức độ cần thiết đổi mới PPDH của CBQL và GV 40

Bảng 2.6. Tự đánh giá của GV và SV về mức độ áp dụng các PPDH
của GV 42
Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL,GV và SV về mức độ ảnh hƣởng của các
yếu tố liên quan tới đổi mới PPDH 46
Bảng 2.8. Đánh giá về công tác lập kế hoạch triển khai đổi mới PPDH 50
Bảng 2.9. Thực trạng chỉ đạo triển khai đổi mới PPDH theo các yêu cầu 53
Bảng 2.10. Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá đổi mới PPDH 55
Bảng 2.11. Thực trạng quản lý các điều kiện đảm bảo cho đổi mới PPDH 59
Bảng 3.1. Đánh giá về tính cấp thiết của các biện pháp 78
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát về tính khả thi của các biện pháp 79


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN



DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Các nhân tố tác động đến công tác quản lí đổi mới phƣơng
pháp dạy học 32
Biểu đồ 2.1. Đánh giá của CBQL và Giáo viên về công tác lập kế hoạch
triển khai đổi mới PPDH 50
Biểu đồ 2.2. Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá đổi mới PPDH
của CBQL và Giáo viên 56
Biểu đồ 2.3. Thực trạng quản lý các điều kiện đảm bảo cho đổi mới
PPDH của CBQL và Giáo viên 60



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để thực hiện quá trình phát triển kinh tế - xã hội, việc coi trọng phát triển
giáo dục là ƣu tiên hàng đầu của chính phủ Lào, một trong những giải pháp
quan trọng đó là đổi mới giáo dục nhằm tạo ra nguồn nhân lực chất lƣợng cao
đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Đổi mới giáo dục sẽ là nhân tố then chốt
đề đảm bảo sự thành công của sự nghiệp xây dựng đất nƣớc hiện đại hóa, cũng
nhƣ thắng lợi trong cuộc cạnh tranh quốc tế.
Trong xu thế toàn cầu hóa, nền giáo dục Lào cần đẩy nhanh tiến trình đổi
mới để rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển giáo dục so với các nƣớc
trong khu vực và trên thể giới. Đồng thời với sự phát triển nhƣ vũ bão của khoa
học, công nghệ và sự bùng nổ thông tin, do thời lƣợng có hạn, nhà trƣờng
không đủ thời gian để có thể dạy tất cả những tri thức mà nhân loại đã tích lũy
đƣợc cho học sinh. Với xu thế giáo dục nhân văn hiện nay đòi hỏi phải thay đổi
cách tiếp cận đối với quá trình giáo dục. Việc đổi mới phƣơng pháp dạy học
theo hƣớng phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh để từ đó bồi
dƣỡng cho học sinh phƣơng pháp tự học, hình thành khả năng học tập suốt đời
là một nhu cầu tất yếu.
Nhƣ vậy, đổi mới PPDH học là một trong những nhiệm vụ quan trong
hàng đầu của đổi mới giáo dục. Mục tiêu, chƣơng trình, nội dung dạy học mới
đòi hỏi việc cải tiến PPDH và sử dụng những phƣơng pháp mới.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển chung của giáo dục, hoạt
động đổi mới PPDH ở các trƣờng sƣ phạm đã đƣợc quan tâm tổ chức và thu
đƣợc những kết quả bƣớc đầu thể hiện trên các mặt sau đây:
Năm 2008, ngành giáo dục đào tạo bắt đầu triển khai chƣơng trình và
sách giáo khoa sƣ phạm mới mà trọng tâm là đổi mới PPDH theo hƣớng
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện phƣơng pháp tự học
của học sinh.




2
- Dƣới sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Thể thao, cục đào tạo sƣ phạm đã
chỉ đạo trực tiếp các trƣờng sƣ phạm thực hiện các hoạt động đổi mới PPDH
thông qua tổ chức các hội thảo, các lớp bồi dƣỡng, tập huấn về PPDH, đổi mới
sinh hoạt chuyên môn theo cụm chuyên môn; tổ chức hội thi giáo viên giỏi,
động viên khen thƣởng các đơn vị, cá nhân có thành tích trong hoạt động đổi
mới PPDH và nhiều hoạt động hỗ trợ chuyên môn khác.
- Đông đảo giáo viên sƣ phạm có nhận thức đúng đắn về đổi mới PPDH.
Nhiều giáo viên đã xác định rõ sự cần thiết và có mong muốn thực hiện đổi mới
PPDH. Một số giáo viên đã vận dụng đƣợc các PPDH tích cực trong dạy học;
kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ
chức hoạt động dạy học đƣợc nâng cao.
Với những tác động tích cực từ các cấp quản lý giáo dục, nhận thức và
chất lƣợng hoạt động đổi mới PPDH ở các trƣờng sƣ phạm đã có những chuyển
biến tích cực, góp phần làm cho chất lƣợng dạy học từng bƣớc đƣợc cải thiện.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả bƣớc đầu đã đạt đƣợc, việc đổi mới
PPDH ở các trƣờng sƣ phạm vẫn còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục. Hoạt
động đổi mới PPDH chƣa mang lại hiệu quả cao. Truyền thụ tri thức một chiều
vẫn là PPDH chủ đạo của nhiều giáo viên. Số GV thƣờng xuyên chủ động, sáng
tạo trong việc phối hợp các PPDH cùng nhƣ sử dụng các PPDH phát huy tính
tích cực, tự lực và sáng tạo của HS còn chƣa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền
thụ kiến thức lý thuyết. Việc trang bị kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình
huống thực tiễn cho học sinh thông qua khả năng vận dụng CNTT, sử dụng các
phƣơng tiện dạy học chƣa đƣợc thực hiện rộng rãi và hiệu quả trong trƣờng.
Đối với trƣờng Cao đẳng sƣ phạm tỉnh Luông Nặm Tha trong những
năm qua, các cấp quản lý trong trƣờng đã tổ chức nhiều hội thảo chuyên đề về
đổi mới PPDH. Việc đổi mới PPDH ở trƣờng cao đẳng sƣ phạm đã đƣợc triển
khai và đem lại một số kết quả đáng ghi nhận, góp phần nâng cao chất lƣợng
giáo dục. Tuy nhiên, công tác quản lý về đổi mới PPDH ở trƣờng này còn hạn




3
chế; chƣa tập trung vào những nội dung thiết thực, trọng tâm; chƣa tìm ra cách
thức tổ chức quá trình đổi mới một cách hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu đổi
mới chƣơng trình giáo dục sƣ phạm.
Thực trạng nói trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân: nhận thức về sự cần
thiết phải đổi mới PPDH và ý thức thực hiện đổi mới của một bộ phận CBQL,
GV sƣ phạm chƣa cao; lý luận về PPDH chƣa đƣợc nghiên cứu và từ các cơ
quan quản lý giáo dục và Ban Giám hiệu còn hạn chế; việc tổ chức hoạt động
đổi mới PPDH chƣa đồng bộ; cơ chế, chính sách quản lý hoạt động đổi mới
PPDH chƣa khuyến khích đƣợc sự tích cực đổi mới PPDH của GV trƣờng sƣ
phạm; trong các nguyên nhân đó, chúng tôi cho rằng, việc hạn chế trong công
tác quản lý hoạt động đổi mới PPDH cũng là nguyên nhân quan trọng.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý đổi mới phương pháp dạy
học ở trường cao đẳng sư phạm Luông Nặm Tha nước Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng đổi mới PPDH ở
trƣờng cao đẳng sƣ phạm Luông Nặm Tha, đề tài đề xuất một số biện pháp
quản lý thực hiện đổi mới PPDH ở trƣờng sƣ phạm tỉnh Luông Nặm Tha góp
phần nâng cao chất lƣợng dạy học ở trƣờng cao đẳng sƣ phạm.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý đổi mới PPDH ở trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Luông
Nặm Tha.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng Cao đẳng sƣ phạm Luông Nặm Tha.
3.3. Khách thể điều tra

Ban Giám hiệu, Trƣởng, phó khoa và giáo viên và sinh viên 4 khoa: tiểu
học và mầm non, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và khoa ngoại ngữ.



4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý đổi mới PPDH ở trƣờng Cao đẳng sƣ phạm.
4.2. Khảo sát thực trạng đổi mới PPDH và quản lý thực hiện đổi mới PPDH ở
trƣờng cao đẳng sƣ phạm Luông Nặm Tha.
4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý thực hiện đổi mới PPDH ở trƣờng Cao
đẳng sƣ phạm Luông Nặm Tha.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Việc đổi mới PPDH ở trƣờng Cao đẳng sƣ phạm, tỉnh Luông Nặm Tha
đã thực hiện nhƣng chƣa thƣờng xuyên, chƣa mang tính hệ thống, nên hiệu quả
chƣa cao. Thực trạng trên do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân từ
công tác quản lý. Nếu nghiên cứu, đề xuất đƣợc các biện pháp quản lý đổi mới
PPDH mang tính hệ thống, toàn diện phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà
trƣờng thì sẽ thúc đẩy hoạt động đổi mới PPDH, góp phần nâng cao chất lƣợng
dạy học ở trƣờng Cao đẳng sƣ phạm Luông Năm Tha.
6. Giới hạm phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu quản lý đổi mới PPDH tại Trƣờng CĐSP Luông Nặm
Tha, nƣớc CHDCND Lào. Nghiên cứu đƣợc tiến hành điều tra vào năm 2013-
2014 tại Trƣờng CĐSP Luông Nặm Tha.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
a. Nhóm Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa trong nghiên cứu các
nguồn tài liệu lý luận và thực tiễn có liên quan đến công tác quản lý đổi mới
PPDH ở trƣờng cao đẳng sƣ phạm để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
b. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.

- Phương pháp điều tra, khảo sát
Điều tra bằng phiếu để khảo sát nhu cầu về nội dung, phƣơng pháp hình
thức đào tạo, bồi dƣỡng về chuyên môn và nghiệp vụ nói chung, đổi mới PPDH



5
của GV CĐSP; thực trạng đổi mới PPDH của đội ngũ GV và quản lý đổi mới
PPDH ở trƣờng CĐSP. Kết quả điều tra, khảo sát đƣợc phân tích, so sánh, đối
chiếu để tìm ra những thông tin cần thiết theo hƣớng nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
+ Nghiên cứu các sản phẩm của GV nhƣ kế hoạch đổi mới PPDH, giáo án,
phƣơng tiện kỹ thuật, đồ dùng dạy học, kế hoạch tự bồi dƣỡng để đánh giá trình
độ, việc tự bồi dƣỡng của GV CĐSP.
+ Nghiên cứu các kế hoạch, quyết định, báo cáo của Hiệu trƣởng, các Phòng,
các Khoa có liên quan đến việc chỉ đạo, quản lý đổi mới PPDH ở trƣờng CĐSP.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tiến hành nghiên cứu, tiếp thu các kinh nghiệm quản lý đổi mới PPDH
của hiệu trƣởng, các phòng, các khoa và các đơn vị liên quan đến thực hành tốt
công tác quản lý đổi mới PPDH ở trƣờng CĐSP.
- Phương pháp chuyên gia
Hỏi ý kiến chuyên gia bằng các phiếu hỏi, bao gồm: Các nhà quản lý các cơ
sở đào tạo GV sƣ phạm; các nhà khoa học các chuyên gia về giáo dục học, tâm lý
học; các cán bộ quản lý (CBQL) giáo dục ở trƣờng CĐSP Luông Năm Tha.
Việc lấy ý kiến chuyên gia tổ chức theo hình thức xin ý kiến đóng góp
bằng văn bản. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng ngay từ khâu xây dựng đề
cƣơng, góp ý bộ công cụ, góp ý vào nhận định đánh giá thực trạng và vào các
biện pháp đề xuất.
- Các phương pháp xử lý thông tin
+ Sử dụng thống kê toán học để sử lý các kết quả nghiên cứu về định

lƣợng (lập bản phân phối tần số, tính điểm trung bình cộng) và định tính.
+ Sử dụng phần mềm tin học.
+ Sử dụng mô hình, sơ đồ, đồ thị…



6
8. Cấu trúc của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luậ
CĐSP.
Chương 2: Thực trạng quản ổi mới phƣơng pháp dạy học
tại Cao đẳng sƣ phạm Luông Nặm Tha, nƣớc CHDCND Lào.
Chương 3: ản lý hoạt động đổi mớ ở
Trƣờng CĐSP Luông Nặm Tha, nƣớc CHDCND Lào.






7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM

1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về đổi mới PPDH
Nghiên cứu về đổi mới PPDH đã đƣợc nhiều nhà giáo dục học đề cấp tới.
Ngay từ trƣớc công nghiên, Socrate (469-390 Tr.CN) - Hy Lạp, ông đã từng

nêu khẩu hiệu “Anh hãy tự biết lấy anh” Ông nêu phƣơng pháp, trong đó
ngƣời dạy chỉ gửi vai trò hƣớng dẫn, giúp đỡ, còn ngƣời học tự mình tìm ra tri
thức. Ông gọi phƣơng pháp này là “phép đỡ đẻ”. Khổng tử (551-479 tr.CN)
quan tâm đến việc kích thích tƣ duy cho HS. Ông nói “không tức giận vì
muốn biết thì không gợi mở cho, không bực vì không rõ đƣợc thì không bày
vẽ cho. Vật có bốn góc, bảo cho biết một góc, mà không suy ra ba góc khác
thì không dạy nữa” [dẫn theo 15].
Comensky (1592-1670) đã cho rằng ngƣời thầy phải dạy thế nào để cho
học sinh thích thú học tập và có những cố gắng bản thân để nắm lấy tri thức.
Ông nói: “Tôi thƣờng bồi dƣỡng cho HS của tôi tinh thần độc lập trong quan
sát, trong đàm thoại và trong việc ứng dụng tri thức vào thức tiễn”.
John Dewey (1859-1952) chủ trƣơng phải dựa vào kinh nghiệm thực tế
của trẻ em. Việc giảng dạy phải kích thích đƣợc hứng thú, phải để trẻ em độc
lập tìm tòi, thầy giáo vừa là ngƣời thiết kế vừa là ngƣời cố vấn.
Các nhà tâm lý học nổi tiếng với những công trình nghiên cứu sâu sắc
liên quan đến PPDH nhƣ Piagiê, Lêônchiep và các nhà giáo dục học có tên
tuổi của Liên Xô trƣớc đây nhƣ: Đannhilốp, Êxipôp, Lecne, Babansky đã đặt
các cơ sở lý luận dạy học có tính nền tảng cho đổi mới PPDH [dẫn theo 15].
Ở Việt Nam, đã có nhiều đề tài tiến hành nghiên cứu, nhiều kiến nghị
trong các hội thảo khoa học về cải tiến đổi mới PPDH của các tác giả: Hồ Ngọc
Đại, Đỗ Đình Hoan, Đặng Thành Hƣng, Nguyễn Kỳ, Trần Kiều, Phan Trọng



8
Luận, Vũ Văn Tảo, Nguyễn Cảnh Toàn, Vũ Trọng Rỹ Đáng lƣu ý là tác
phẩm:“Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới” [dẫn theo 10] của Thái
Duy Tuyên, ngƣời có công nghiên cứu tƣơng đối toàn diện về lĩnh vực đổi mới
PPDH trong giai đoạn hiện nay.
Bên cạnh đó các nhà khoa học đã tiếp cận quản lý giáo dục và quản lý

trƣờng học và đề cập đến việc phát triển công tác quản lý trƣờng học. Các tác
phẩm tiêu biểu nhƣ: Phương pháp luận khoa học giáo dục (Phạm Minh Hạc);
Khoa học Quản lý giáo dục - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn Trần Kiểm
Ở Việt Nam có nhiều nhà giáo dục đã nghiên cứu PPDH phát huy tính
tích cực, độc lập của HS trong các giáo trình giáo dục học hoặc trên tạp chí
nghiên cứu giáo dục nhƣ Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc Bảo, Nguyễn Ngọc Quang,
Thái Duy Tuyên, Đặng Thành Hƣng [dẫn theo 9]…
Bộ GD&ĐT ở Việt Nam cũng đƣa ra nhiều văn bản về việc đổi mới
PPDH; đã tổ chức nhiều đợt tập huấn về đổi mới PPDH cho CBQL,GV trong
cả nƣớc. Riêng đối với cấp trƣờng cao đẳng sƣ phạm đã đƣa việc đổi mới
PPDH vào chƣơng trình giáo dục đào tạo sƣ phạm từ năm 2007-2008 đƣợc
triển khai những chƣơng trình mới và những năm sau cũng có rất nhiều sách
hƣớng dẫn giảng dạy theo phƣơng pháp mới nhƣ “Một số vấn đề về đổi mới
phương pháp dạy học trường trung học cơ sở” Môn Địa lý, Lịch sử, Giáo dục
công dân của tác giả Phạm Thị Sen - Nguyễn Thị Thanh Mai, NXB Hà Nội,
2004 và tƣơng tự những môn còn lại; “Một số vấn đề về đổi mới phương pháp
dạy” môn toán của Tôn Thân - Phan Thị Luyến - Đặng Thị Thu Thủy, NXB
Giáo dục (2008) và tƣơng tự các môn còn lại; “Những vấn đề chung về đổi mới
giáo dục môn ngữ văn” của Nguyễn Hữu Châu, Nguyễn Trọng Hoàn, Vũ Nho,
XB năm 2007 [dẫn theo 5]…
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý đổi mới PPDH
Về quản lý đổi mới PPDH cũng đã có một số luận văn thạc sỹ ở Việt
Nam đề cập nghiên cứu nhƣ “quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường



9
THPT các tỉnh miền núi phía Bắc” của Lê Thị Thu Hằng [5] nghiên cứu đề
xuất một số giải pháp quản lý đổi mới PPDH ở trƣờng các tỉnh miền núi phía
Bắc; Quản lý đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết

quả học tập của học sinh ở các trường trung học cơ sở quận Ba Đình - Hà Nội
của Ngô Thu Trang nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý đổi mới đồng
bộ PPDH và KTĐG kết quả học tập của sinh viên nhằm nâng cao hiệu quả giáo
dục ở các trƣờng THCS quận Ba Đình, thành phố Hà Nội [14]…
Nhìn chung, các nhà khoa học Việt Nam đều tiếp cận QLGD, quản lý
trƣờng học, quản lý hoạt động dạy học trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Bằng sự tổng hòa các tri thức của
QLGD, Giáo dục học, Tâm lý học, Xã hội học, kinh tế học,… tiếp thu lý luận
giáo dục và dạy học hiện đại của các nƣớc tiên tiến trên thế giới, nhiều nhà
khoa học đã có các công trình nghiên cứu một cách khoa học về các vấn đề sau:
- Khái niệm quản lý, QLGD, quản lý trƣờng học, quản lý hoạt động dạy
học cùng các chức năng, nguyên tắc, phƣơng pháp quản lý,…
- Nghiên cứu vấn đề về đổi mới nội dung, PPDH theo hƣớng nâng cao
tính hiện đại và gắn khoa học với thực tiễn sản xuất và đời sống, về vấn đề lấy
HS làm trung tâm trong hoạt động dạy học.
- Về các vấn đề đổi mới QLGD đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục các
tác giả đã đi sâu phân tích xu hƣớng giáo dục và QLGD trên thể giới để từ đó
xác định những thời cơ và thách thức cho QLGD ở nƣớc ta và những yêu cầu
đổi mới QLGD nhƣ: Đổi mới cơ chế và phƣơng thức quản lý giáo dục theo
hƣớng phân cấp một cách hợp lý, xây dựng và thực hiện chuẩn hóa đội ngũ cán
bộ QLGD, tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đổi với giáo dục.
Các cách tiếp hiện đại vận dụng vào QLGD nhƣ tiếp cận “Quản lý chất
lƣợng tổng thể trong giáo dục”; Quản lý dựa vào nhà trƣờng;… cũng đã đƣợc
các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc là những tri thức làm tiền đề cho việc
nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý giáo dục, quản lý hoạt động dạy học



10
trong các trƣờng học nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả giáo dục, phục vụ

cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc [9]. Tuy nhiên các công
trình nghiên cứu quản lý đổi mới PPDH ở trƣờng CĐSP chƣa có nhiều đề tài
nghiên cứu; đặc biệt chƣa có một luận văn nào nghiên cứu vấn đề này tại nƣớc
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, hơn nữa bản thân là ngƣời đã, đang công tác
quản lý tại trƣờng CĐSP nên mong muốn đi sâu hơn, cụ thể hơn vào vấn đề
nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đổi mới phƣơng pháp
ở trƣờng CĐSP. Vì vậy việc nghiên cứu “quản lý đổi mới PPDH ở CĐSP
Luông Nam Tha nƣớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” là cần thiết.
1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm Quản lý
Cùng với sự phát triển của xã hội loài ngƣời, quản lý đã trở thành một
ngành khoa học và là một dạng hoạt động xã hội đặc thù, trở thành một nhân tố
của sự phát triển xã hội, một hoạt động phổ biến, diễn ra ở mọi lĩnh vực, ở mọi
cấp độ và liên quan đến mọi ngƣời.
Khái niệm quản lý (managemeent) là khái niệm tổng quát. Trong quá
trình nghiên cứu của lý luận khoa học quản lý, tùy theo góc độ tiếp cận mà khái
niệm này đƣợc quan niệm theo nhiều cách khác nhau.
Harold Koontz, Cyril O’Donnell, Heinz Weihrich đƣa ra khái niệm:
“Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nhằm bảo đảm sự phối hợp những nỗ lực
cá nhân nhằm đạt đƣợc các mục đích của nhóm. Mục tiêu của nhà quản lý là
nhằm hình thành một môi trƣờng mà trong đó con ngƣời có thể đạt đƣợc các
mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất, và sự bất mãn cá nhân ít
nhất ” [8, tr.33].
Các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí nhấn mạnh: “Hoạt
động quản lý là tác động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý (ngƣời
quản lý) đến khách thể quản lý (ngƣời bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm
cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ chức” [11, tr.1].




11
Các khái niệm trên tuy có khác nhau về cách diễn đạt, nhƣng chúng đều
có chung những dấu hiệu chủ yếu. Từ đó, có thể xác định: Quản lý là sự tác
động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý một cách có chủ đích, thông
qua việc thực hiện các chức năng quản lý trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành đạt được mục tiêu đã đề ra.
1.2.1.2. Các chức năng cơ bản của quản lý
Chức năng quản lý là một tập hợp hành động chuyên biệt, thông qua đó
chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu
quản lý nhất định.
Theo quan điểm quản lý hiện đại, các chức năng cơ bản của quản lý
gồm: Lập kế hoạch; Tổ chức; Chỉ đạo (bao gồm cả sửa chữa, uốn nắn, phối
hợp) và Kiểm tra (bao gồm cả thanh tra, kiểm soát, kiểm kê).
* Chức năng kế hoạch: là chức năng đầu tiên của một quá trình quản lý,
nó có vai trò khởi đầu, định hƣớng cho toàn bộ các hoạt động của quá trình
quản lý và là cơ sở để huy động tối đa các nguồn lực cho việc thực hiện các
mục tiêu và là căn cứ cho kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ của tổ chức, đơn vị và từng cá nhân.
Nội dung của chức năng kế hoạch đƣợc thể hiện ở các hành động cơ bản:
- Xác định mục tiêu và phân tích mục tiêu.
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện mục tiêu.
- Triển khai thực hiện các kế hoạch.
- Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
* Chức năng tổ chức: là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn nhân
lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu
đã đề ra.
Chức năng tổ chức là chức năng thứ hai trong quá trình quản lý. Nó có
vai trò hiện thực hóa các mục tiêu của tổ chức, có khả năng tạo ra sức mạnh
mới của tổ chức, cơ quan, đơn vị, thậm chí cả hệ thống nếu việc sắp xếp nguồn

nhân lực đƣợc khoa học và hợp lý.



12
* Chức năng chỉ đạo: là quá trình tác động ảnh hƣởng tới hành vi, thái
độ của những ngƣời khác nhằm đạt tới các mục tiêu với chất lƣợng cao.
Chức năng chỉ đạo có vai trò cùng với chức năng tổ chức để hiện thực
hóa các mục tiêu, đƣợc xác định từ việc điều hành và hƣớng dẫn các hoạt
động trong tổ chức nhằm đạt đƣợc các mục tiêu có chất lƣợng và hiệu quả.
Thực chất chức năng chỉ đạo là quá trình tác động và ảnh hƣởng của chủ thể
tới thành viên, trên cơ sở đó mọi ngƣời tích cực, tự giác và mang hết khả năng
để làm việc.
* Chức năng kiểm tra: là chức năng cuối cùng của quá trình quản lý, nó
có vai trò giúp chủ thể quản lý biết đƣợc các thành viên thực hiện nhiệm vụ ở
mức độ nhƣ thế nào đồng thời cũng biết đƣợc những quyết định quản lý ban
hành có phù hợp thực tế hay không. Trên cơ sở đó điều chỉnh các hoạt động,
giúp đỡ hay thúc đẩy các cá nhân, tập thể đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra. Với
vai trò đặc biệt nhƣ vậy, chức năng kiểm tra còn là tiền đề cho một quá trình
quản lý tiếp theo.
Nhƣ vậy, tổng hợp 4 chức năng trên sẽ tạo nên nội dung của quá trình
quản lý, các chức năng có thể diễn ra đồng thời cũng có thể diễn ra độc lập với
nhau hoặc cũng có thể kết hợp với việc thực hiện các chức năng khác. Tuy
nhiên trong quá trình quản lý ngƣời quản lý phải thực hiện một dãy các chức
năng kế tiếp nhau một cách logic, trong một thời gian cụ thể của một chu trình
quản lý nhất định.
1.2.2. Khái quát về lý thuyết “Quản lý sự thay đổi”
1.2.2.1. Khái niệm “Sự thay đổi”
Thay đổi là quá trình vận động do ảnh hƣởng, tác động qua lại của sự
vật, hiện tƣợng; của các yếu tố bên trong và bên ngoài, là thuộc tính chung của

mọi sự vật hiện tƣợng. Thay đổi là một yếu tố quan trọng liên quan đến sự
thành công trong công tác quản lý tổ chức. Các mức độ thay đổi: cải tiến, đổi
mới, cải cách, cách mạng



13
Thay đổi là tiến trình không thể tránh khỏi trong quá trình phát triển và
nó thƣờng mang tới những hi vọng cùng cơ hội mới, một khi chúng ta ý thức
đƣợc nó. Thay đổi trong một tổ chức có thể đem lại những hệ quả tích cực:
- Tạo niềm hứng khởi cho công việc.
- Mang đến một góc nhìn mới mẻ cho công việc.
- Tạo ra cơ hội tiếp thu những kĩ năng mới.
- Tạo ra cơ hội trao quyền cho nhân viên.
- Thay đổi cũng chính là một thử thách.
Sự thay đổi trong tổ chức /cơ sở giáo dục đƣợc hiểu là tất cả mọi quá
trình cải tổ một cách chủ động nhằm mục đích tạo sức cạnh tranh lớn hơn cho
tổ chức, từ việc áp dụng các phƣơng pháp, công nghệ mới, tái cơ cấu các bộ
phận trong tổ chức
Trong công cuộc đổi mới của đất nƣớc, giáo dục đã đạt đƣợc nhiều thành
tựu quan trọng. Tuy nhiên giáo dục vẫn bị coi là lĩnh vực chƣa thành công
trong sự nghiệp đổi mới. Giáo dục phổ thông cũng nhƣ cả hệ thống giáo dục
nƣớc ta đang đối mặt với yêu cầu phải đổi mới “căn bản và toàn diện giáo dục”
có thể hiểu là thay đổi tận gốc tất cả các mặt của nền giáo dục.
1.2.2.2. Quản lý sự thay đổi
Có nhiều cách tiếp cận trong việc quản lý một tổ chức song có thể kể đến
một số các tiếp cận cơ bản sau:
- Tiếp cận truyền thống là hƣớng hoạt động quản lý xoay quanh việc hoạt
động các chức năng lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra.
-Tiếp cận theo quan điểm “chuẩn hóa”, hay tiếp cận quản lý chất lƣợng.

Bản chất của cách tiếp cận này là quản lý thông qua các tiêu chuẩn, tiêu chí đối
với các hoạt động của tổ chức và quản lý bằng các thủ tục, các quy trình
- Tiếp cận “Quản lý sự thay đổi”. Bản chất của các tiếp cận này là quản
lý thông qua các lộ trình và luôn quan tâm đến “cân bằng động” giữa phát triển
của tổ chức với sự thay đổi của môi trƣờng, luôn phân tích tác động của bối
cảnh đối với công tác quản lý.



14
Nhìn chung, có thể hiểu “quản lý sự thay đổi” thực chất là kế hoạch hóa
và chỉ đạo triển khai sự thay đổi để đạt mục tiêu đề ra cho sự thay đổi đó.
Có nhiều quan niệm khác nhau về “quản lý sự thay đổi trƣờng học”, song
nhìn chung có thể hiểu: Lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trƣờng học thực chất
là kế hoạch hóa và chỉ đạo triển khai sự thay đổi của nhà trƣờng để đạt đƣợc
mục tiêu đề ra là nâng cao chất lƣợng giảng dạy và giáo dục của nhà trƣờng,
góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục nói chung.
1.2.2.3. Những yêu cầu của quản lý sự thay đổi
Trong quán trình quản lý sự thay đổi, trƣớc khi ra quyết định ngƣời
CBQL phải hiểu rõ nội dung của sự thay đổi và đặc điểm của sự thay đổi (cụ
thể “thay đổi cái gì”, “thay đổi nhƣ thế nào” so với hiện trạng). Trong quá trình
hoạch định sự thay đổi nên cân nhắc những vấn đề thực sự cần thiết, cần thực
hiện thay đổi trong bối cảnh cụ thể của đơn vị mình, lập danh sách những việc
cần làm, cách thức thay đổi và lộ trình thay đổi.
Tiếp theo đó, ngƣời quản lý tìm cách tạo ra đƣợc sự ảnh hƣởng, sự tin
cậy, kích thích đƣợc tính tự giác, tự nguyện của đội ngũ, phát huy “tính đồng
đội” tham gia đổi mới.
Trong quá trình thực hiện cần quan tâm đến thông tin phản hồi và cập
nhật thông tin. Thực hiện kiểm tra đánh giá các kết quả đạt đƣợc và duy trì sự
thay đổi. Không có một sự thay đổi nào lại kết thúc, vì sự thay đổi chính là một

quá trình phát triển theo quy luật, kết quả đạt đƣợc ở mỗi giai đoạn là tiền đề
cho giai đoạn thay đổi về sau.
1.2.3. Phương pháp dạy học, đổi mới phương pháp dạy học
1.2.3.1. Khái niệm về PPDH
Theo quan điểm Triết học: Phƣơng pháp là hình thái chiếm lĩnh hiện
thực, sự chiếm lĩnh hiện thực trong các hoạt động của con ngƣời, đặc biệt là
hoạt động nhận thức và cải tạo thực tiễn (Bách khoa toàn thư triết học Liên Xô,
tập III, tr 409). Phƣơng pháp chính là cách thức làm việc của chủ thể, cách thức



15
này tuỳ thuộc vào nội dung vì “Phƣơng pháp là sự vận động bên trong của nội
dung” (Hêghen).
Thuật ngữ “phƣơng pháp” bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp (methodos) có
nghĩa là con đƣờng để đạt mục đích. Theo đó, phƣơng pháp dạy học là con
đƣờng để đạt mục đích dạy học.
Phƣơng pháp dạy học là một thành tố quan trọng của quá trình dạy học,
là cách thức tƣơng tác giữa ngƣời dạy và ngƣời học nhằm giải quyết tốt nhiệm
vụ giáo dƣỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học. Phƣơng pháp
dạy học có quan hệ gắn bó hữu cơ với các thành tố khác của quá trình dạy học.
Nó vừa bị chi phối bởi mục đích dạy học vừa góp phần thực hiện mục đích dạy
học. Phƣơng pháp dạy học quy định bởi nội dung dạy học và nội dung dạy học
chi phối việc lựa chọn và vận dụng hợp lý các phƣơng pháp dạy học.
Cùng một nội dung dạy học nhƣ nhau, nhƣng bài học có làm cho học
sinh thực sự hứng thú học tập hay không; có phát triển đƣợc tính độc lập, tích
cực, sáng tạo để giải quyết các vấn đề bức xúc của cuộc sống hay không; có để
lại dấu ấn sâu đậm và khơi dậy ở tâm hồn các em những tình cảm lành mạnh,
trong sáng hay không; phần lớn tùy thuộc vào việc lựa chọn phƣơng pháp dạy
học của ngƣời thầy. Cho đến nay, khái niệm phƣơng pháp dạy học còn là vấn

đề đang đƣợc tranh luận, chƣa có ý kiến thống nhất. Thái Duy Tuyên đã tóm tắt
khái niệm này trong ba dạng cơ bản sau đây: “Theo quan điểm điều khiển học,
phƣơng pháp là cách thức tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh và điều
khiển hoạt động này. Theo quan điểm lôgic, phƣơng pháp là những thủ thuật
logic đƣợc sử dụng để giúp học sinh nắm kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách
tự giác. Theo bản chất của nội dung, phƣơng pháp là sự vận động của nội dung
dạy học.” [15, tr.38].
Tuỳ theo quan niệm về mối quan hệ trong quá trình dạy học, đã có nhiều
định nghĩa khác nhau về phƣơng pháp dạy học. Nếu đứng trên góc độ dạy học
tích cực, có thể hiểu: Phƣơng pháp dạy học là tổ hợp cách thức hoạt động của

×