1
Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học vinh
~~~~~~~ ~~~~~~
Nguyễn minh đạt
Một số biện pháp quản lý đổi mới phơng pháp
dạy học ở các Trờng trung học phổ thông
huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An
Luận văn thạc sỹ khoa học gi¸o dơc
NghƯ an - 2012
2
bảng chữ viết tắt trong luận văn
1.
CBCC: Cán bộ công chức.
2.
CBGV: Cán bộ giáo viên.
3.
CM: Chuyên môn.
4.
CNH, HĐH: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
5.
CBQL: Cán bộ quản lý
6.
CSVC: Cơ sở vật chất.
7.
8.
CT, SGK: Chơng trình, sách giáo khoa.
ĐH: Đại học.
9.
ĐHQG: §¹i häc quèc gia.
10.
§HSP: §¹i häc s ph¹m.
11.
§HV:
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
§¹i häc Vinh
GD - ĐT: Giáo dục và đào tạo.
GV: Giáo viên.
GVCN: Giáo viên chủ nhiệm
HĐ
Hoạt động
HĐND: Hội đồng nhân dân
HS: Học sinh.
KH & CN: Khoa học và Công nghệ.
19.
KT- XH: Kinh tế - xà hội.
20.
NXB: Nhà xuất bản.
21.
PP: Phơng pháp.
22.
PPDH: Phơng pháp dạy - học.
23.
PTDH: Phơng tiện dạy học.
24.
PTKT: Phơng tiện kỷ thuật.
25.
QL: Quản lý.
26.
QLDH: Quản lý dạy - học
27.
QLGD: Quản lý giáo dục.
28.
SGK: Sách giáo khoa.
29.
THCS: Trung học cơ sở.
30.
THPT: Trung häc phỉ th«ng.
3
31.
UBND: Uû ban nh©n d©n
4
Lời cảm ơn
Quản lý đổi mới phơng pháp dạy học ở các Trờng trung học phổ thông
huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An là một đề tài mà tôi rất tâm huyết. Với kiến thức
tiếp thu đợc qua quá trình học tập của chơng trình cao học quản lý giáo dục,
cùng với kinh nghiệm tích luỹ của gần 10 năm giảng dạy và một số năm tham
gia công tác quản lý tại trờng THPT, đợc sự giảng dạy, hớng dẫn của các thầy
giáo, cô giáo và sự giúp đỡ của các đồng nghiệp... , luận văn tốt nghiệp của tôi
đà đợc hoàn thành.
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm
ơn Ban Giám hiệu, Khoa sau đại học Trờng Đại học Vinh; các thầy giáo, cô
giáo đà tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập. Đặc biệt xin
cảm ơn PGS.TS. Ngô Sỹ Tùng đà giúp tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn
này. Xin cảm ơn Sở GD&ĐT Nghệ An, lÃnh đạo huyện Quỳ Hợp, cán bộ quản
lý các trờng THPT trong huyện, các phòng ban liên quan, bạn bè đồng nghiệp
và gia đình đà động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đà rất cố gắng song chắc chắn luận văn cũng không tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi mong nhận đợc sự góp ý, bổ sung của các thầy giáo, cô
giáo, các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 8 năm 2012
Tác giả: Nguyễn Minh Đạt
5
Mục lục
Nội dung
Trang
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................
1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................
4
3. Khách thể và đối tợng nghiên cứu...........................................................
4
4. Giả thuyết khoa học..................................................................................
4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................
4
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ...............................................................
5
7. Phơng pháp nghiên cứu ..........................................................................
5
8. Những đóng góp mới của luận văn...........................................................
6
9. Cấu trúc của luận văn................................................................................
6
Mở đầu
Chơng 1. Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động đổi mới PPDH ở các trờng THPT
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.....................................................................
7
1.2. Một số khái niệm cơ bản........................................................................
9
1.2.1. Phơng pháp dạy học..........................................................................
9
1.2.2. Đổi mới phơng pháp dạy học............................................................
9
1.2.3. Quản lý, quản lý hoạt động đổi mới phơng pháp dạy học................
10
1.2.4. Biện pháp, biện pháp quản lý đổi mới phơng pháp dạy học .............
11
1.3. Một số vấn đề về đổi mới phơng pháp dạy học ở trờng THPT ..........
11
1.3.1. Sự cần thiết phải đổi mới phơng pháp dạy học ở trờng THPT .......
11
1.3.2. Những định hớng cơ bản trong đổi mới phơng pháp dạy học ở trờng
THPT ......................................................................................
14
6
1.3.3. Những đặc trng của đổi mới phơng pháp dạy häc theo híng ph¸t
huy tÝnh tÝch cùc cđa häc sinh ...........................................................
16
1.3.3. Mét sè néi dung ®ỉi míi PPDH cơ thĨ................................................
17
1.3.5. Mét sè PPDH tÝch cùc ë trêng THPT ...............................................
18
1.4. Mét số vấn đề về quản lý đổi mới phơng pháp dạy học ở trờng THPT .....
20
1.4.1. Mục tiêu của quản lý hoạt động đổi mới phơng pháp dạy học ở trờng
THPT .......................................................................................
20
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động đổi mới phơng pháp dạy học ....................
21
1.4.3. Các nhân tố ảnh hởng đến quá trình quản lý hoạt động đổi mới PPDH
.......................................................................................................
27
Tiểu kết chơng 1.......................................................................................
30
Chơng 2. Thực trạng quản lý hoạt động đổi mới PPDH ở các trờng
THPT Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An.
2.1. Khái quát đặc điểm các trờng THPT ở huyện Quỳ Hợp, Nghệ An .....
31
2.2. Thực trạng về giáo dục - đào tạo huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An ........
34
2.2.1. Thực trạng chung về giáo dục - đào tạo huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ
An ........................................................................................................
34
2.2.2. Thực trạng về giáo dục THPT huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An .........
38
2.3. Thực trạng đổi mới PPDH và công tác quản lý đổi mới PPDH ở các
trờng THPT huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An......................................
45
2.3.1. Thực trạng đổi mới PPDH và công tác quản lý hoạt động đổi mới
PPDH ở các trờng THPT huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An..................
45
2.3.2. Khảo sát tình hình thực hiện công tác quản lý hoạt động đổi mới
PPDH ở các trờng THPT huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An..................
49
2.3.3. Những khó khăn thờng gặp khi thực hiện đổi mới PPDH.................
53
2.3.4. Những tồn tại trong quản lý đổi mới PPDH ở các trờng THPT
huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An.............................................................
55
2.4. Đánh giá thực trạng ...............................................................................
57
Tiểu kết chơng 2......................................................................................
59
7
Chơng 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động đổi mới PPDH ở các trờng THPT huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An trớc yêu cầu đổi mới giáo
dục phổ thông.
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lý ®ỉi míi PPDH ë c¸c trêng THPT ........................................................................................
60
3.2. C¸c biƯn pháp quản lý đổi mới PPDH ở các trờng THPT huyện Quỳ
Hợp, tỉnh Nghệ An...............................................................................
61
3.2.1. Tăng cờng công tác giáo dơc t tëng, n©ng cao nhËn thøc cho CBGV vỊ tầm quan trọng và sự cần thiết phải đổi mới PPDH.........
61
3.2.2. Quản lý, chỉ đạo hoạt động của tổ chuyên môn theo định hớng đổi
mới phơng pháp dạy học..................................................................
64
3.2.3. Tăng cờng quản lý hoạt động dạy học và bồi dỡng nghiệp vụ s
phạm cho đội ngũ giáo viên...............................................................
67
3.2.4. Tăng cờng quản lý hoạt động của GV chủ nhiệm và các đoàn thể
trong trờng góp phần đối mới phơng pháp dạy học.......................
71
3.2.5. Tăng cờng quản lý hoạt động học tập của học sinh..........................
73
3.2.6. Đảm bảo các điều kiện thiết yếu về CSVC, TBDH và kinh phí cho
đổi mới phơng pháp dạy học............................................................
75
3.2.7. Phối hợp với Hội cha mẹ học sinh và các lực lợng giáo dục khác
quản lý hoạt động tự học của học sinh...............................................
78
3.2.8. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học sinh..........................
79
3.3. Thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp...............
82
Tiểu kết chơng 3......................................................................................
86
Kết luận và kiến nghị
87
Tài liệu tham khảo......................................................................................
90
Phụ lục ........................................................................................................
94
8
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài.
Ngày nay thế giới đang chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của khoa học
và công nghệ, với xu thế thời đại là chuyển tõ nỊn kinh tÕ c«ng nghiƯp sang nỊn
kinh tÕ tri thức, thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng và làm thay đổi sâu sắc diện
mạo nền kinh tế - xà hội của từng quốc gia, từng khu vực. Toàn cầu hóa đang
tạo ra những khả năng và cơ hội làm hình thành những nhân tố mới cho sự phát
triển các lĩnh vực đời sống xà hội nói chung và giáo dục nói riêng. Sự đi lên
bằng giáo dục đà trở thành con đờng tất yếu của thời đại và trí tuệ của con ngời
trở thành tài sản quý giá của mỗi quốc gia. Bởi vậy, để thích ứng và giữ vai trò
là động lực thúc đẩy quá trình chuyển đổi nền kinh tế, ổn định xà hội, các nớc
trên thế giới đang đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa giáo dục về tổ chức, phơng
tiện và quản lý giáo dục.
Sau hơn 25 năm tiến hành công cuộc đổi mới dới sự lÃnh đạo của Đảng,
chúng ta đà giành đợc những thành tựu vô cùng to lớn và có ý nghĩa hÕt søc
quan träng trªn mäi lÜnh vùc kinh tÕ - xà hội, trong đó giáo dục đà có bớc phát
triển về quy mô, mạng lới trờng lớp, chất lợng giáo dục có nhiều chuyển biến;
công bằng xà hội trong giáo dục từng bớc đợc cải thiện,... Đó chính là tính u
việt của chế độ ta, của công cuộc đổi mới. Những thành tựu trên đà khẳng định
vai trò quan trọng của giáo dục trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dỡng nhân tài cho đất nớc, góp phần thúc đẩy thành công sự nghiệp CNHHĐH đất nớc.
Bên cạnh những thành tựu, những đóng góp to lớn trong những năm qua,
thì giáo dục vẫn còn nhiều tồn tại yếu kém, cha đáp ứng, cha bắt kịp những yêu
cầu, đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc. Có thể nói,
giáo dục Việt Nam đang đứng trớc những thời cơ và thách thức rất to lớn đó là
tiếp tục phát triển hoặc tụt hậu xa hơn so với giáo dục thế giới. Vì vậy để sự
nghiệp đổi mới của Đảng thành công, hoàn thành sự nghiƯp c«ng nghiƯp hãa,
9
hiện đại hóa đất nớc, giáo dục và đào tạo vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự
phát triển, là con đờng quan trọng nhất để phát huy nguồn lực con ngời. Đảng ta
chỉ rõ: "Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dỡng nhân tài, giáo
dục phải đi trớc một bớc làm tiền đề cho CNH - HĐH đất nớc" [13]. Quan
điểm đó lại đợc Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX tiếp tục nhấn mạnh: "Phát
triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con ngời,
yếu tố cơ bản để phát triển xà hội, tăng trởng nhanh và bền vững."[14]
Đổi mới giáo dục đang diễn ra trên quy mô toàn cầu. Tất cả các quốc gia
đều nhận thức đợc vai trò và vị trí hàng đầu của giáo dục, đều phải đổi mới giáo
dục để có thể đáp ứng một cách năng động hơn, hiệu quả hơn, trực tiếp hơn,
những nhu cầu của sự phát triển đất nớc.
Tiếp tục những t tởng cách mạng về giáo dục của Bác Hồ, Đảng, Nhà nớc
ta luôn coi trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Năm 1993, Hội nghị lần thứ IV
của Ban Chấp hành TW Đảng khoá VII đà khẳng định: "Đổi mới phơng pháp
dạy và học ở tất cả các cấp học, bậc học... áp dụng những PPDH hiện đại để
bồi dỡng cho học sinh năng lực t duy sáng tạo, năng lực giải quyết". Nghị
quyết TW 2 khoá VIII (12/2006) đà nhận định phải: "Đổi mới phơng pháp giáo
dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp t duy
sáng tạo của ngời học...". Chiến lợc phát triển giáo dục 2001-2010 đà đề ra yêu
cầu "Đổi mới và hiện đại hoá phơng pháp dạy học. Chuyển từ việc truyền thụ
tri thức thụ động, thầy giảng, trò ghi sang hớng dẫn ngời học chủ động t duy
trong quá trình tiếp cận tri thøc..." [5].
Cïng víi sù ph¸t triĨn nhanh chãng cđa nền kinh tế xà hội, Ngành Giáo
dục Việt Nam đà có những bớc tiến đáng kể. Tuy nhiên hàng loạt vấn đề còn
tồn tại phải có biện pháp cải tiến để hoàn thiện nh: Phơng pháp dạy học, chơng
10
trình dạy học.. Trên các biện pháp đó, vai trò lÃnh đạo quản lý là vấn đề quyết
định cơ bản.
Xuất phát từ tình hình trên, sự nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân ta đối với
giáo dục, trong những năm gần đây, phong trào đổi mới phơng pháp dạy học
mới đà đợc triển khai sâu rộng đà đạt đợc những thành quả đáng kể. Nhiều cán
bộ quản lý có hiểu biết sâu sắc về quản lý đổi mới phơng pháp dạy học đà góp
phần nâng cao chất lợng giảng dạy và giáo dục đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đổi
mới đất nớc.
Tuy nhiên, việc quản lý đổi mới phơng pháp dạy học ở các trờng phổ
thông hiện nay vận động còn chậm chạp, phần lớn vẫn còn trình trạng giáo viên
dạy theo phơng pháp cũ: "thầy đọc trò chép", thỉnh thoảng có vấn đáp, "dạy
chay", "học thuộc lòng mà không hiểu bài", không phát huy tính tích cực của
học sinh trong học tập, kiểm tra, các phơng pháp tích cực, sáng tạo mà chúng ta
mong muốn trở thành những phơng pháp chủ đạo trong nhà trờng cha trở thành
hiện thực. Vì vậy, học sinh cha phát huy vai trò chủ ®éng, tÝch cùc trong häc tËp
ë trêng còng nh tù học ở nhà; các phơng tiện thiết bị dạy học còn khiêm tốn so
với yêu cầu đổi mới phơng pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học. Mặt khác,
công tác quản lý đổi mới phơng pháp dạy học một số Hiệu trởng hiện nay còn
nhiều hạn chế, bất cập nên kết quả dạy học cha đáp ứng yêu cầu, cha đồng đều
giữa các vùng, miền. Vì vậy, việc tìm kiếm, đề xuất các biện pháp quản lý đổi
mới phơng pháp dạy học nhằm nâng cao chất lợng giáo dục của các trờng THPT
là một điều kiện thực tế cần đợc giải quyết.
Cho đến nay, đà có một số công trình nghiên cứu về quản lý việc đổi mới
phơng pháp dạy học ở thành phố Vinh, một số huyện đồng bằng của tỉnh Nghệ
An, riêng ở các huyện miền núi nói chung, huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An nói
riêng tôi nhận thấy cha có đề tài nào nghiên cứu một cách có hệ thống và mang
tính khoa học vấn đề đợc nêu trên.
Với lý do trên đây, tôi chọn đề tài nghiên cứu: "Một số biện pháp quản
lý đổi mới phơng pháp dạy học ở các trờng THPT huyện Quỳ Hợp, tØnh
11
Nghệ An" làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành QLGD nhằm góp một ít
công sức của mình vào việc nâng cao chất lợng giáo dục huyện Quỳ Hợp, tỉnh
Nghệ An.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng về đổi mới PPDH và
quản lý việc đổi mới PPDH nhằm đề xuất các biện pháp quản lý đổi mới PPDH
của Hiệu trởng các trờng THPT góp phần nâng cao chất lợng dạy häc bËc THPT
c¸c hun miỊn nói nãi chung, hun Q Hợp, tỉnh Nghệ An nói riêng.
3. Khách thể và đối tợng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý quá trình dạy học của Hiệu
trởng ở trờng THPT.
3.2. Đối tợng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý của Hiệu trởng đối với
việc đổi mới PPDH ở các trờng THPT huyện Quỳ Hợp, Nghệ An.s
4. Giả thuyết khoa học.
Chất lợng và hiệu quả dạy học của các trờng THPT huyện Quỳ Hợp sẽ ổn
định và ngày càng đợc nâng cao nếu áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo và
đồng bộ các biện pháp đổi mới công tác quản lý đổi mới PPDH đợc đề xuất
trong luận văn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đổi mới PPDH ở trờng
THPT.
5.2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đổi mới PPDH ở các trờng
THPT huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An.
5.3. Xây dựng một số biện pháp quản lý hoạt động đổi mới PPDH cho
các trờng THPT huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An trớc yêu cầu đổi mới giáo dục
phổ thông hiện nay.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tµi.
12
Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, tác giả chỉ chọn 3 trờng THPT
công lập trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An để nghiên cứu vấn đề đổi mới
PPDH, công tác quản lý hoạt động đổi mới PPDH. Từ đó đề xuất các biện pháp
quản lý hoạt động đổi mới PPDH cho các cơ sở giáo dục này.
7. Phơng pháp nghiên cứu.
7.1. Nhóm phơng pháp nghiên cứu lý luận.
Nghiên cứu tài liệu, Nghị quyết của Đảng, các văn bản Nhà nớc về quản
lý giáo dục và quản lý dạy học ở trờng phổ thông. Tìm hiểu các công trình
nghiên cứu, các bài viết có nội dung liên quan đến đề tài.
7.2. Nhóm phơng pháp nghiên cứu thực tiễn.
7.2.1. Phơng pháp quan sát: Quan sát quá trình dạy học của GV và HS.
7.2.1. Phơng pháp điều tra: Nghiên cứu kế hoạch hoạt động, hồ sơ
chuyên môn, hồ sơ quản lý; Tiến hành đàm thoại, phỏng vấn ý kiến của cán bộ
quản lý, giáo viên, học sinh ở các trờng THPT huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An.
7.2.3. Phơng pháp chuyên gia: Tiến hành phỏng vấn Hiệu trởng, Phó hiệu
trởng và các GV giỏi Tỉnh ở các trờng THPT huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An.
7.2.4. Phơng pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh
nghiệm chỉ đạo của Sở GD&ĐT và kinh nghiệm quản lý ở các trờng THPT công
lập trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An.
7.3. Nhóm các phơng pháp hỗ trợ.
Các phơng pháp thống kê toán học sử dụng trong nghiên cứu khoa học
quản lý giáo dục.
8. Những đóng góp mới của luận văn.
13
8.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục và đổi mới
PPDH từ trớc đến nay. Góp phần làm phong phú cơ sở lý luận của hoạt động đổi
mới PPDH; Quản lý hoạt động đổi mới PPDH.
8.2. Khái quát đợc thực trạng đổi mới PPDH, thực trạng quản lý hoạt
động đổi mới PPDH ở các trờng THPT. Đánh giá nguyên nhân tồn tại.
8.3. Đề xuất đợc các biện pháp quản lý hoạt động đổi mới PPDH ở các
trờng THPT huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An trớc yêu cầu đổi mới giáo dục phổ
thông hiện nay.
9. Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần mở đầu; Kết luận và kiến nghị; Tài liệu tham khảo; Phụ lục
điều tra, nghiên cứu. Luận văn có 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động đổi mới phơng pháp dạy
học ở các trờng THPT
Chơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động đổi mới PPDH ở các trờng
THPT huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An.
Chơng 3: Những biện pháp quản lý hoạt động đổi mới PPDH ở các trờng
THPT huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An trớc yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
14
Chơng 1
Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động
đổi mới Phơng Pháp Dạy Học ở các trờng THPT
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.
Phơng pháp dạy học là một trong những yếu tố quan trọng nhất của quá
trình dạy häc. Cïng mét néi dung nh nhau, nhng bµi häc có để lại những dấu ấn
sâu đậm trong tâm hồn các em hay không, có làm cho các em yêu thích những
vấn đề đà học và biết vận dụng chúng một cách năng động, sáng tạo để giải
quyết các vấn đề bức xúc của cuộc sống hay không là tuỳ thuộc ở phơng pháp
của ngời thầy.
Thấy rõ tầm quan trọng của phơng pháp dạy học trong việc đào tạo con
ngời năng động, sáng tạo, những phẩm chất nhân cách mà xà hội hiện đại xem
là điều kiện tồn tại của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Thời gian qua chúng ta đà có
nhiều công trình nghiên cứu lý luận, thực tiễn vấn đề đổi mới phơng pháp dạy
học.
Nhng thực tiễn các nhà trờng hiện nay vẫn cha thật sự chuyển biến. Phần
lớn các thầy cô giáo vẫn dạy theo phơng pháp cũ: Thầy đọc trò ghi, học sinh bị
nhồi nhét kiến thức trong sự quá tải về chơng trình, nội dung dạy học. Còn các
phơng pháp tích cực, sáng tạo mà ta mong muốn trở thành những phơng pháp
chủ đạo trong nhà trờng, cha trở thành hiện thực. Mặc dù vấn đề đổi mới phơng
pháp dạy học đà đợc xác định là một trong những nội dung quan trọng nhất của
hoạt động nhà trờng thời gian qua. Chúng ta đà hết sức cố gắng trong việc đổi
mới phơng pháp dạy học với mong muốn tạo nên những bớc đột phá trong việc
thay đổi cách dạy, cách học cũ kĩ, lỗi thời cho nên hiệu quả đạt dợc vẫn còn hạn
chế.
Có nhiều nguyên nhân hạn chế quá trình đổi mới phơng pháp dạy học.
Chúng tôi cho rằng không phải chỉ do đội ngũ giáo viên cha nhận thức đúng về
15
vấn đề này nh một số công trình nghiên cứu về giáo dục đăng tải trên các phơng
tiện thông tin đại chúng gần đây. Tiếp cận với đội ngũ giáo viên, có thể thấy đa
số họ đều tâm huyết, mong muốn đổi mới, nhng lại lúng túng không biết nên
đổi mới cái gì, đổi mới nh thế nào và bắt đầu từ đâu. Một nguyên nhân quan
trọng khác là thiếu các biện pháp quản lý đổi mới PPDH phù hợp với thực tiễn
từng cơ sở giáo dục nói chung và ở các trờng THPT nói riêng của các cấp
QLGD. Quá trình đổi mới nhà trờng cũng nh đổi mới phơng pháp dạy học chịu
sự tác động trực tiếp cách thức quản lý của CBQL giáo dục. Nhìn từ góc độ
quản lý, có thể nhận thấy rằng CBQL các trờng phần lớn mới chỉ dừng lại ở chủ
trơng, thiếu những biện pháp cụ thể để tác động và liên kết ngời dạy với ngời
học, họ cha tạo đợc động lực cho việc dạy học, cha lựa chọn những nội dung
đổi mới thiết thực, có trọng tâm, cha tổ chức quá trình đổi mới một cách khoa
học, hữu hiệu.
Suy cho cùng nguyên nhân sâu xa của những tồn tại đó là do ngời CBQL
giáo dục cha thật mặn mà với việc đổi mới phơng pháp dạy học. Mục đích của
nhiều CBQL hiện nay là quản lý dạy học sao để học sinh thi lên lớp, thi tốt
nghiệp, thi đại học đạt tỉ lệ cao, sao cho nhà trờng đạt đợc nhiều giải thi học
sinh giỏi tỉnh, quốc gia. Nếu dạy và học chỉ để thi (nhất là cách thi cử hiện nay
chỉ dựa vào một số môn học) rất vênh với mục đích đào tạo con ngời phát triển
toàn diện, năng động, sáng tạo.
Vì vậy, để đổi mới phơng pháp dạy học cần quan tâm tới vấn đề quản lý
phơng pháp dạy học của CBQL giáo dục.
Trớc đây đà có một số công trình nghiên cứu về quản lý đổi mới PPDH
của các huyện khác, tỉnh khác. Tuy nhiên, ở huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An, với
đặc thù là huyện miền núi, chất lợng giáo dục cha đáp ứng theo đòi hỏi của xÃ
hội thì cha có công trình nào nghiên cứu về vấn đề này.
Với mong muốn góp phần khiêm tốn của mình vào việc đổi mới phơng
pháp dạy học và quản lý đổi mới PPDH ở các trờng THPT, tác giả đề tài mạnh
dạn nghiên cứu, tìm kiếm và đề xuất các biện pháp quản lý nhằm thực hiện có
16
hiệu quả hoạt động đổi mới PPDH cho các trờng các THPT ở huyện Quỳ Hợp,
tỉnh Nghệ An.
1.2. Một số khái niệm cơ bản.
1.2.1. Phơng pháp, phơng pháp dạy học.
Thuật ngữ Phơng pháp bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp là methodos, theo
nghĩa thông thờng dùng để chỉ những cách thức, thủ đoạn nhất định, đợc chủ
thể hnh động sử dụng ®Ĩ thùc hiƯn mơc ®Ých ®ã v¹ch ra. Cịng theo nghĩa chặt
chẽ v khoa học, phơng pháp l hệ thống những nguyên tắc đợc rút ra từ tri
thức về các quy luật khách quan để điều chỉnh hoạt động nhận thức v thực tiễn
nhằm thực hiện mục đích nhất định.
"Phơng pháp" nói chung là một khái niệm rất trừu tợng vì nó không mô
tả những trạng thái, những tồn tại tĩnh trong thế giới hiện thực, mà nó chủ yếu
mô tả phơng hớng vận động trong quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn
của con ngời. Phơng pháp dạy học là tổ hợp các cách thức hoạt động, tơng tác
giữa thầy và trò trong quá trình dạy học nhằm đạt đợc mục đích dạy học. Phơng
pháp dạy học là một trong những yếu tố quan trọng nhất của quá trình dạy học
và luôn là trung tâm chú ý của các nhà giáo dục các nớc.
"Phơng pháp là sự vận ®éng cđa néi dung", cho nªn cïng víi sù biÕn đổi
của nội dung dạy học thì phơng pháp dạy học cũng đang đợc đổi mới theo hớng
hiện đại hoá.
1.2.2. Đổi mới phơng pháp dạy học.
Đổi mới phơng pháp dạy học là đổi mới cách thức tổ chức các hoạt động
dạy học để xây dựng cách thức, phơng pháp học tập cđa häc sinh theo híng
ph¸t huy tÝnh tÝch cùc, tù giác, chủ động, sáng tạo qua đó bồi dỡng cho học sinh
phơng pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Việc đổi mới phơng pháp dạy học đòi hỏi phải tìm kiếm các phơng pháp
dạy học mới và cải tạo các phơng pháp cổ truyền cho phï hỵp víi néi dung hiƯn
17
đại, theo hớng nâng cao tính tích cực độc lập, sáng tạo, nâng cao năng lực nội
sinh của ngời học, đổi mới cách điều khiển quá trình dạy học và đa công nghệ
hiện đại vào nhà trờng. Cụ thể là:
Các phơng pháp dạy học phải góp phần hình thành động cơ nhận thức,
các phơng pháp nhận thức, bồi dỡng cho học sinh phơng pháp tự học, tự khám
phá để chiếm lĩnh tri thức.
Các phơng pháp dạy học mới phải nhằm nâng cao tính tích cực, độc lập,
sáng tạo của học sinh, phát huy năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn. Trong
bối cảnh nền kinh tế thị trờng, mở cưa, héi nhËp, ph¸t triĨn nỊn kinh tÕ tri thøc,
viƯc cạnh tranh trên lĩnh vực "Trí tuệ" đang diễn ra rất gay gắt, cách thức đào
tạo con ngời có trí tuệ, giàu tính sáng tạo càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Các phơng pháp dạy học phải phản ánh trong mình nó những thành tựu
của các phơng pháp riêng của mỗi khoa học, các phơng pháp triết học và các
phơng pháp khoa học chung, bởi vì việc nắm vững các phơng pháp này có tác
dụng đến việc phát triển tính độc lập, sáng tạo của mỗi học sinh.
1.2.3. Quản lý, quản lý hoạt động đổi mới phơng pháp dạy học.
Quản lý là một hoạt động lao động tất yếu trong quá trình phát triển của
xà hội loài ngời, nó đợc bắt nguồn và gắn chặt với sự phân công và hợp tác lao
động. Theo Giáo s Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những ngời lao động nhằm thực hiện
những mục tiêu dự kiến [35,36].
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo: Hoạt động quản lý gồm hai quá trình
tích hợp vào nhau, quá trình "Quản" gồm sự coi sóc giữ gìn để duy trì tổ chức ở
trạng thái ổn định, quá trình "Lý" gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới đa hệ vào
phát triển". Nh vậy quản lý chính là hoạt động tạo ra sự ổn định và thúc đẩy sự
phát triển của tổ chức đến một trạng thái mới có chất lợng cao hơn.
Qua nghiên cøu lý ln vµ thùc tiƠn cã thĨ thÊy râ: Quản lý là quá trình
tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên khách thể qu¶n lý
18
bằng việc vận dụng các chức năng và phơng tiện quản lý, nhằm sử dụng có hiệu
quả nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt đợc mục tiêu đặt ra.
Nh vậy: Quản lý phơng pháp dạy học của CBQL là quá trình tác động có
mục đích, có tổ chức, của CBQL đến cách thức làm việc của thầy và trò nhằm
đạt đợc mục đích dạy học.Vì phơng pháp dạy học luôn luôn hoạt động trong
mối quan hệ chặt chẽ với các thành tố khác của quá trình dạy học nh: Mục tiêu
- Nội dung - Phơng pháp - Phơng tiện - Thầy, hoạt động dạy - Trò, hoạt động
học - Kết quả, nên quản lý phơng pháp dạy học cũng cần tiến hành đồng bộ với
các thành tố đó, đặc biệt cần tác động vào mối quan hệ Thầy - Trò.
1.2.4. Biện pháp, biện pháp quản lý ®ỉi míi PPDH
- Theo Tõ ®iĨn TiÕng ViƯt, biƯn pháp là: Cách thức giải quyết một vấn
đề cụ thể nào đó [46]. Nh vậy nói đến biện pháp là nói đến những cách thức
tác động nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng
thái nhất định ., tựu trung lại, nhằm đạt đợc mục đích hoạt động. Biện pháp
càng thích hợp, càng tối u, càng giúp con ngời nhanh chóng giải quyết những
vấn đề đặt ra. Tuy nhiên, để có đợc những biện pháp có tính khả thi cao, cần
phải dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn đáng tin cậy.
- Biện pháp quản lý đổi mới PPDH ở trờng THPT là những cách thức tác
động hớng vào việc tạo ra những biến ®ỉi vỊ chÊt trong viƯc thóc ®Èy ®ỉi míi
PPDH d¹y học, tạo những chuyển biến mạnh mẽ để việc đổi mới PPDH mang
lại hiệu quả là nâng cao chất lợng giáo dục.
1.3. Một số vấn đề về đổi mới PPDH ở trờng THPT
1.3.1. Sự cần thiết phải đổi mới PPDH ở trờng THPT
Trong một thời gian dài, thầy cô chúng ta đợc trang bị phơng pháp để
truyền thụ tri thức cho häc sinh theo quan hƯ mét chiỊu: ThÇy trun đạt, trò
tiếp nhận. Với phơng pháp giảng dạy này, các em học sinh nh một cỏi kho và
thầy cô chúng ta đem bất kỳ một điều tốt đẹp nào của khoa học để chất đầy cái
19
kho đó. Kết quả là học sinh học tập một cách thụ động, thiếu tính độc lập sáng
tạo trong quá trình học tập.
Theo quan điểm giáo dục hiện đại, dạy học là một quá trình tơng tác
(GV HS, HS – HS, HS - GV, HS víi nh÷ng ngêi hiĨu biết hơn), trong đó,
học là một hoạt động trung tâm. Và, ngời học đối tợng của hoạt động
dạy, đồng thời là chủ thể của hoạt động học đợc cuốn hút vào các hoạt
động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá
những điều mình cha rõ, cha có chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức
đà đợc giáo viên sắp đặt. Để đạt đợc điều ấy, trong quá trình dạy học, ngời thầy
cần phải thức tỉnh trong tâm hồn các em học sinh tính ham hiểu biết, dạy các
em biết suy nghĩ và hành động tích cực. Vì thÕ, viƯc ®ỉi míi PPDH ®Ĩ häc sinh
chđ ®éng, tÝch cực, sáng tạo trong học tập là một vấn đề cần thiết và không thể
thiếu đợc. Bởi, chi có đổi mới PPDH, chúng ta mi góp phần khắc phục những
biểu hiện trì trệ nghiêm trọng trong giỏo dục hiện nay; chi có đổi mới PPDH
chúng ta mi góp phần quan trọng nâng cao chất lợng giáo dục và đào tạo và
chi cú đổi mới PPDH chúng ta mi tham gia đợc vào sân chơi quốc tế trong
việc nâng cao chất lợng giáo dục và tiếp cận phơng pháp giáo dục mới theo
quan điểm giáo dục hiện đại.
Vì những lẽ đó, việc đổi mới PPDH hiện nay không chỉ là phong trào mà
còn là một yêu cầu bắt buộc với mọi giáo viên.
Tuy nhiên, việc đổi mới PPDH cha đem lại kết quả nh mong muốn bởi vì
các nguyên nhân:
Nhận thức cha thông suốt: Mặc dù đà quán triệt rất nhiều lần ở các hội
nghị, các đợt tập huấn nhng có một bộ phận cán bộ quản lý và thầy cô giáo vẫn
còn thể hiện rõ sự bảo thủ, trì trệ, hạn chế nhiều trong nhận thức. Họ suy nghĩ
rằng: "Phơng pháp dạy học mới có gì đâu, cũng thế thôi. Ta cứ dạy phơng pháp
truyền thống mà đạt hiệu quả, học sinh hiểu bài và thi đậu cao là đợc."
Thói quen khó bỏ: Phần lớn giáo viên ở các bậc học phổ thông đợc đào
tạo trớc đây, chủ yếu tiếp thu và vận dụng theo phơng pháp dạy học truyền
20
thống, lấy ngời thầy làm trung tâm, cung cấp kiến thức, kỹ năng đến học sinh
theo cách áp đặt, một chiỊu. Do sèng chung, sèng l©u víi thãi quen, lỊ lối cũ đó
nên họ không thể đáp ứng đợc đòi hỏi, yêu cầu của việc đổi mới phơng pháp
dạy học đặt ra.
Tính đồng bộ còn hạn chế: Phải nói rằng, nhiều thầy cô giáo rất tâm
huyết, nỗ lực trong việc đổi mới phơng pháp. Mỗi tiết dạy đều thể hiện tinh thần
đổi mới, lấy học sinh làm trung tâm, dùng nhiều hình thức để dẫn dắt, gợi mở,
phát huy tính chủ động, tính cực của học sinh. Tuy nhiên, số đông thầy cô khác
lại vẫn cứ giậm chân tại chỗ trong hầu hết các tiết dạy. Họ chỉ dạy theo phơng
pháp dạy học mới khi và chỉ khi có ngời dự giờ, thao giảng, thi giáo viên dạy
giỏi các cấp....
Tính đồng bộ trong đổi mới phơng pháp dạy học không cao, diễn ra ở
các bậc học, các lớp, các môn học...dẫn đến hiệu quả, tác động, ảnh hởng của
nó còn khá mờ nhạt. Cha hình thành ở các em học sinh nếp làm việc, học tập
theo phơng pháp mới một cách căn cơ, có lề lối.
Thầy cô giáo thiếu kiên trì. Dạy học theo phơng pháp truyền thống có
phần nhẹ nhàng, đơn giản, giáo viên ít cần động nÃo, chủ yếu giảng bài và đọc chép. Còn thực hiện theo phơng pháp dạy học mới, bắt buộc, yêu cầu ngời giáo
viên phải vất vả, tìm tòi, sáng tạo rất nhiều trong khâu thiết kế, soạn bài, chuẩn
bị, sử dụng nhiều phơng án, tình huống sự phạm, chuyên môn để dẫn dắt, gợi
mở học sinh tìm hiểu, suy nghĩ, t duy... Thực tế cho thấy, việc vận dụng cho đợc
cho tốt phơng pháp dạy học mới này chẳng dễ dàng chút nào, lắm lúc thất bại
nhiều hơn thành công. Nó đòi hỏi tính kiên trì, quyết tâm rất lớn ở giáo viên.
Thiếu thốn về cơ sở vật chất, trang thiết bị. Muốn việc đổi mới phơng
pháp dạy học đạt mục tiêu đề ra, không chỉ có đổi mới nội dung, chơng trình,
đội ngũ thầy cô giáo mà còn phải đầy đủ, đảm bảo, đồng bộ về cơ sở vật chất,
trang thiết bị. Điều đó, nhiều trờng, nhiều địa phơng vẫn cha làm đợc. Phòng ốc
còn thiếu. Sĩ số học sinh trong một lớp quá đông, vợt so với qui định từ 5 đến 10
em. Thiết bị phục vụ cho dạy học nh phòng thí nghiệm, máy tính, đèn
21
chiếu....chẳng có là bao. Nhiều bài dạy, giáo viên muốn có thêm một số phơng
tiện, vật dụng, đồ dùng khác thì phải tự chạy vạy, tự bỏ tiền túi ra làm trong
điều kiện đồng lơng ít ỏi, kinh phí hỗ trợ của nhà trờng rất hạn chế.
Nội dung, chơng trình nhiều môn học, cấp học mặc dù đà đợc giảm tải
nhng vẫn còn nặng nề, quá tải. Giáo viên thì dạy không hết, học sinh thì chẳng
theo kịp. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến việc đổi mới phơng pháp dạy học
gặp nhiều khó khăn, trở ngại.
Vì vậy, để việc quản lý đổi mới PPDH với các biện pháp đồng bộ là thực
sự cần thiết để mạng lại hiệu quả thiết thực.
1.3.2. Những định hớng cơ bản trong đổi mới phơng pháp dạy học ở
trờng THPT.
Định hớng đổi mới phơng pháp dạy học đà đợc xác định trong Nghị quyết
Trung ơng 4 khoá VII (1-1993), Nghị quyết Trung ơng 2 khoá VIII (12-1996),
Nghị quyết Đại hội Đảng IX, đợc thể chế hoá trong Luật Giáo dục (2005), đợc
cụ thể hoá trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt chỉ thị số 14
(4-1999).
Luật Giáo dục, điều 28.2, đà ghi Phơng pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; Phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, môn học; Bồi dỡng phơng pháp tự học, rèn luyện kỹ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh [34].
Đổi mới chơng trình giáo dục phổ thông thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đảng IX, Nghị quyết 40/2000/QH10, Chỉ thị 14/2001/CT - TTg là đổi mới nội
dung giáo dục, sách giáo khoa; Đổi mới phơng pháp dạy học, giáo dục; Đổi mới
đánh giá thi cử, đồng thời với đổi mới cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và công
tác quản lý giáo dục. Trong những nội dung đó, đổi mới phơng pháp dạy học,
giáo dục giữ vai trò đặc biệt quan trọng để thực hiện mục tiêu đào tạo thanh
thiếu niên đáp ứng yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất níc.
22
Đổi mới PPDH là điểm đáng chú ý trong thực hiƯn ®ỉi míi CT, SGK ë mäi cÊp
häc trong ®ã có cấp THPT.
Đổi mới PPDH học nhằm xây dựng phơng ph¸p häc tËp cđa häc sinh theo
híng ph¸t huy tÝnh tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo. Phải làm cho các GV
nhận thức đợc rằng đổi mới PPDH là đổi mới cách thức tổ chức các hoạt động
dạy học để xây dựng cách thức, phơng pháp học tập của häc sinh theo híng
ph¸t huy tÝnh tÝch cùc, tù gi¸c, chủ động, sáng tạo; Bồi dỡng phơng pháp tự học,
rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Đổi mới phơng pháp dạy
không phủ nhận phơng pháp dạy học truyền thống, không bác bỏ một phơng
pháp cụ thể nào, mà là sự kế thừa, nâng cao; Là sự kết hợp nhuần nhuyễn và
sáng tạo các phơng pháp dạy học khác nhau (truyền thống và hiện đại) một
cách hợp lý, phù hợp với đối tợng và điều kiện thực tế. Đổi mới phơng pháp dạy
học nhằm thực hiện mục tiêu, nội dung giáo dục với chất lợng, hiệu quả cao
nhÊt trong ®iỊu kiƯn cơ thĨ cđa tõng trêng, tõng lớp, từng đối tợng; Đồng thời
không ngừng tạo ra các điều kiện, các môi trờng tốt nhất có thể cho hoạt động
dạy học. Mục đích của đổi mới PPDH là xây dựng phơng pháp học tập của học
sinh nhằm đến chất lợng cao hơn, đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nớc và của
chính ngời học trong thời kỳ mới. Điều cốt lõi là làm cho học sinh chủ động
trong học tập, trong các hoạt động giáo dục, chủ động trong suy nghĩ, làm việc,
mạnh dạn bày tỏ ý kiến, hợp tác giúp đỡ nhau. Từ đó đem lại niềm vui, hứng thú
học tập cho các em. Cần tạo điều kiện để học sinh đợc học tập trong các phòng
học bộ môn, phòng thí nghiệm, phòng đa phơng tiện, đợc tham quan học tập rộng
hơn, nhiều hơn, đồng thời làm phong phú các hình thức học tập: Học cá nhân,
học tay đôi, học theo nhóm, học trong thực tiễn.
Đổi mới PPDH phải biết khai thác ứng dụng các phơng tiện kỷ thuật hiện
đại vào dạy học, đồng thời gắn liền với đổi mới phơng pháp kiểm tra và đánh
giá học sinh. Đổi mới PPDH gắn liền với lao động sáng tạo của giáo viên.
1.3.3. Những đặc trng của đổi míi PPDH theo híng ph¸t huy tÝnh tÝch cùc
cđa häc sinh.
23
- Tổ chức các hoạt động đa dạng và phong phú: Đổi mới PPDH theo hớng
tích cực hóa hoạt động häc tËp cđa HS, GV ph¶i biÕt tỉ chøc cho HS hoạt động
một cách tích cực, HS là ngời trực tiếp tham gia vào các hoạt động (trao đổi, thảo
luận, đóng vai, thực hành, phát biểu), để HS tự tìm tòi, khám phá kiến thức dới sự
hớng dẫn của GV
- Tổ chức các hoạt động phát triển khả năng tự häc cđa häc sinh: GV ph¶i
tỉ chøc híng dÉn HS cách tự học, tự đọc sách, cách lấy thông tin, hiểu thông
tin, cách quan sát hiện tợng xung quanh. Tự học là kỹ năng quan trọng nhất cần
hình thành ở ngời học. Nếu HS không có đợc kỹ năng này thì việc học tập sẽ rất
khó khăn và rất ít có khả năng sáng tạo.
- Tổ chức hoạt động khám phá bằng cách đa ra một hệ thống các câu hỏi
gợi mở, hớng dẫn HS tự tìm ra kết quả. GV phải có kỹ năng đặt câu hỏi để đa ra
đợc những câu hỏi có hệ thống, kích thích đợc sù høng thó, tß mß cđa häc sinh.
Häc sinh cã thể tìm đợc câu trả lời, có đợc cảm giác chiến thắng khi tìm ra câu
trả lời.
- Linh hoạt trong sử dụng PPDH và ứng xử s phạm: GV biết sử dụng phối
hợp nhiều PPDH sẽ giúp HS đỡ nhàm chán và có hứng thú hơn với môn học. Sự
phong phú về PPDH sẽ đáp ứng đợc yêu cầu cá biệt hoá đối tợng trong dạy học.
Linh hoạt trong vận dụng PPDH và ứng xử s phạm sẽ giúp mọi HS có cơ hội
bình đẳng trong lĩnh hội kiến thức và kỹ năng, kỹ xảo.
- Luôn kiểm tra đánh giá kiến thức và kỹ năng đạt đợc ở học sinh: Kiểm
tra đánh giá là khâu then chốt của quá trình dạy học. Đánh giá vừa nhằm mục
đích xác định mức độ năng lực và kiến thức đợc hình thành ở ngời học vừa giúp
ngời thầy điều chỉnh hoạt động dạy của mình. Sự đánh giá của thầy về kết quả
học tập của trò phải dần chuyển sang hình thành kỹ năng tự đánh giá ở trò. Sự
tự đánh giá sẽ giúp cho sự phát triển khả năng tự học của HS. Đánh giá phải
theo những mục tiêu bài dạy đà đề ra và theo đúng cấp độ năng lực.
1.3.4. Một số nội dung đổi mới phơng pháp dạy học cụ thể.
1.3.4.1. Đổi mới về cách dạy của thầy.
24
Hớng đến làm thay đổi tính chất hoạt động nhận thức của học sinh:
Chuyển từ tái hiện sang sáng tạo. Đây là điều đầu tiên mà nhà quản lý cần tập
trung giải quyết. Hiện nay, hoạt động nhận thức của học sinh trong quá trình
dạy học chủ yếu vẫn là vận dụng trí nhớ, là khả năng tái hiện. Nhng mục tiêu
mà dạy học cần phải đạt đợc là hình thành năng lực sáng tạo cho học sinh. Vì
vậy then chốt của việc đổi mới phơng pháp dạy học là phải hớng đến việc tăng
cờng các PP sáng tạo, bằng việc tổ chức các hoạt động học tập độc lập của học
sinh trong quá trình dạy học. Điều đáng lu ý là giữa tái hiện sáng tạo có mối
liên hệ chặt chẽ. Không thể sáng tạo đợc nếu không tái hiện tốt, tái hiện tốt là
cơ sở, là nền tảng cho hoạt động sáng tạo.
1.3.4.2. Đổi mới cách học của học sinh.
Bằng việc tăng cờng hoạt động tự học của häc sinh, t¹o ra sù chun biÕn
tõ häc tËp thơ động sang tự học chủ động, nhằm biến quá trình đào tạo thành
quá trình tự đào tạo.Chú trọng rèn luyện phơng pháp học tập cho học sinh
không chỉ là một biện pháp nâng cao chất lợng và hiệu quả dạy học mà còn là
mục tiêu dạy học. Trong các phơng pháp học tập thì cốt lõi là phơng pháp tự
học, tự học ngay cả trên lớp có sự hớng dẫn của giáo viên. Nhng cần đặc biệt
coi trọng hoạt động tự học có tính sáng tạo và cần phối hợp hoạt động tự học
sáng tạo với tự học tái hiện một cách hợp lý trong quá trình dạy học.
Đổi mới cách dạy học của Thầy, đổi mới cách học của Trò chính là đổi
mới mối quan hệ thầy trò trong dạy học. Mối quan hệ một chiều thầy giảng, trò
nghe, ghi nhớ hiện nay cần đợc thay bằng mối quan hệ hợp tác hai chiều thầy tổ
chức, hớng dẫn, cố vấn, trọng tài, còn trò là chủ thể hoạt động.
1.3.4.3. Tăng cờng thí nghiệm thực hành, tăng cờng rèn luyện kỹ
năng vận dụng kiến thức để giải quyết những vấn đề của thực tế đời sống.
Kết hợp học với hành là một trong những quan điểm giáo dục quan trọng
nhất của Đảng ta. Việc nắm vững lý thuyết chỉ là để biết, để nhận thức bản chất
hiện tợng, sự kiện, điều quan trọng hơn là cần hành động cải tạo thực tiễn. Ngày
nay, các PTKT hiện đại đà trở nên phổ biến, có tiềm năng to lớn về tri thức vµ
25
phơng pháp làm việc, cho phép tổ chức nhiều hình thức hoạt động dạy học
phong phú và có hiệu quả. Vì vậy, việc sử dụng các PTKT hiện đại vào dạy học
phải đợc xem là một nội dung quan trọng trong việc đổi mới phơng pháp dạy
học.
1.3.4.4. Tăng cờng mối quan hệ giữa trí tuệ và tâm hồn, giữa t duy và
cảm xúc.
Dạy học phải tác động vào tình cảm, ®em l¹i niỊm vui, høng thó häc tËp
cho häc sinh. Một bài học hay là bài học đạt đợc mục đích về kiến thức, về kỹ
năng và đem lại những ấn tợng sâu sắc, những cảm xúc mạnh mẽ trong học
sinh; Chính những cảm xúc này là chất xúc tác để biến nhận thức thành thái độ
và niềm tin khoa học.
Tóm lại, các nội dung cơ bản về đổi mới phơng pháp dạy học hiện nay là
đổi mới cách dạy của thầy, đổi mới cách học của trò, đổi mới mối quan hệ thầy
trò trong dạy học, tăng cờng thực hành cho học sinh, tăng cờng sử dụng các phơng tiện kỷ thuật hiện đại vào dạy học, tăng cờng mối quan hệ giữa trí tuệ và
tâm hồn, giữa t duy và cảm xúc trong dạy học.
1.3.5. Một số PPDH tích cực ở trờng THPT.
1.3.5.1. Phơng pháp làm việc theo nhóm.
Phơng pháp này nhằm giúp HS phát huy khả năng độc lập, sáng tạo và
hợp tác trong hoạt động cùng nhau. Khi triển khai GV phải xác định rõ các
nhiệm vụ và giao nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm, ấn định thời gian hoạt động;
phân chia lớp thành các nhóm, xác định vị trí hoạt động của nhóm; HS thực
hiện hoạt động theo nhiệm vụ đợc giao cho từng nhóm và cử một th ký ghi biên
bản, cử một đại diện để trình bày; GV giám sát hoạt động của các nhóm và hỗ
trợ khi cần thiết; kết quả thảo luận đợc ghi chép lại, đại diện mỗi nhóm trình
bày; giáo viên tổng kết, nhận xét. Khi sử dụng phơng pháp này, những vấn đề
giao cho HS thảo luận phải là những vấn đề gây đợc tranh luận, bàn bạc, không
quá vụn vặt, mỗi vấn đề thảo luận trong khoảng 8-10 phút, số lợng ngời trong
nhóm phù hợp là tõ 6 ®Õn 8 ngêi.