Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Đánh giá năng lực tự học của sinh viên các ngành sư phạm được đào tạo theo học chế tín chỉ tại trường đại học sư phạm đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.33 KB, 8 trang )

Đánh giá năng lực tự học của sinh viên các
ngành sư phạm được đào tạo theo học chế tín
chỉ tại Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng


Trịnh Thế Anh


Viện Đảm bảo chất lượng giáo dục. Đại học Quốc gia Hà Nội
Luận văn ThS. Đo lường và đánh giá trong giáo dục
Người hướng dẫn : TS. Tô Thị Thu Hương
Năm bảo vệ: 2013
122 tr .

Abstract. Xây dựng bộ công cụ đo lường năng lực tự học của sinh viên ngành sư
phạm được đào tạo theo học chế tín chỉ tại trường Đại học sư phạm Đà Nẵng. Sử dụng
bộ công cụ đó để đánh giá được năng lực tự học hiện thời của sinh viên các ngành sư
phạm được đào tạo theo học chế tín chỉ tại Trường. Nghiên cứu phân tích một số yếu
tố chính ảnh hướng đến năng lực tự học của các sinh viên này.
Keywords. Năng lực tự học; Học tín chỉ; Chất lượng giáo dục; Đánh giá giáo dục
Content.
1. Lý do chọn đề tài
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang tạo ra sự biến đổi sâu
sắc, toàn diện đối với cả nền kinh tế, từng bước chuyển từ nền kinh tế công nghiệp
sang nền kinh tế tri thức. Nền kinh tế tri thức, với những đặc trưng cơ bản là coi tri
thức khoa học, công nghệ là một tư liệu sản xuất quan trọng đã đặt ra nhiều yêu cầu
mới cho giáo dục đào tạo, trong đó có cả việc dạy và học ở đại học. Trong bối cảnh
toàn cầu hoá, khối lượng tri thức nhân loại tăng lên theo hàm số mũ, cùng với mạng
viễn thông toàn cầu cho phép trao đổi thông tin một cách nhanh chóng, việc tiếp cận
của mỗi người với tri thức nhân loại rất thuận lợi và với khối lượng lớn như hiện nay,
nhà trường không thể chỉ giới hạn ở việc trang bị cho người học một lượng tri thức


nhất định. Điều quan trọng hơn rất nhiều là nhà trường đại học cần phải chú trọng đến
việc bồi dưỡng và rèn luyện cho sinh viên phương pháp học tập, phương pháp khai
thác và xử lý tri thức, trong đó, đặc biệt quan trọng là phương pháp tự học, tự nghiên
cứu. Chỉ có nhờ vào phương pháp tự học, tự nghiên cứu, sinh viên sau khi ra trường
mới có đủ khả năng để tự mình làm giàu vốn tri thức của mình, phục vụ tốt hơn cho
hoạt động thực tiễn.
Việc nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên cần phải đặt vào
nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường đại học, đặc biệt là đối với các trường sư phạm.
Bởi vì, sinh viên các ngành sư phạm sau này là những thầy cô giáo giảng dạy trong các
trường phổ thông, có nhiệm vụ quan trọng là bồi dưỡng và rèn luyện cho học sinh phổ
thông phương pháp tự học, phương pháp học tập chủ động, tích cực. Hơn ai hết, chính
họ cần phải được trang bị kỹ năng đó ngay từ trên ghế trường đại học.
Mục 2 điều 40 của Luật Giáo dục sửa đổi bổ sung có hiệu lực thi hành ngày 01
tháng 07 năm 2010 ghi rõ: “Phương pháp đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học
phải coi trọng việc bồi dưỡng ý thức tự giác học tập, năng lực tự học, tự nghiên cứu,
phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tạo điều kiện cho người học
tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng”.
Quy chế đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ của Bộ
Giáo dục và Đào tạo hiện nay cho phép sinh viên tự chủ hơn trong việc học. Theo đó,
sinh viên có thể tính toán thời gian và năng lực của mình để có thể điều tiết việc học
của mình theo từng học kỳ một cách phù hợp nhất.
Tuy nhiên, thực tế việc bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên
ở các trường đại học và cao đẳng hiện nay còn nhiều bất cập. Báo cáo của Ủy ban văn
hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội ngày 15/11/2004 đã
nêu: “Chất lượng giáo dục nhìn chung còn yếu kém, bất cập; lối học khoa cử vẫn còn
nặng nề, giáo dục chỉ chú ý đến truyền đạt kiến thức, nhằm ứng phó với các kỳ thi,
chưa chú trọng đến việc xây dựng tư duy sáng tạo, tự học, tự nghiên cứu…”. Tự học,
tự nghiên cứu là kỹ năng hết sức cần thiết đối với sinh viên, đặc biệt là đối với sinh
viên các ngành sư phạm. Việc rèn luyện kỹ năng tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên
muốn đạt được hiệu quả tốt phải được dựa trên những cơ sở lý luận và đặc biệt là dựa

trên các số liệu khoa học về khả năng tự học, tự nghiên cứu hiện thời của sinh viên ở
các ngành đào tạo khác nhau. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “Đánh giá năng lực tự học
của sinh viên các ngành sư phạm được đào tạo theo học chế tín chỉ tại Trường
Đại học Sư phạm Đà Nẵng” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Đo lường đánh
giá trong giáo dục.
- Những mong đợi từ kết quả nghiên cứu của đề tài:
Kết quả nghiên cứu của đề tài được kỳ vọng là các số đo năng lực tự học của
sinh viên ngành sư phạm được đào tạo theo học chế tín chỉ tại Trường Đại học Sư
phạm Đà Nẵng. Ngoài ra, kết quả mong đợi từ đề tài là những phân tích về các yếu tố
ảnh hưởng đến việc tự học của sinh viên thuộc nhóm đối tượng nghiên cứu. Những kết
quả này sẽ là cơ sở khoa học cho việc bồi dưỡng năng lực tự học cho sinh viên ngành
sư phạm tại trường sở tại và các đơn vị đào tạo có đặc điểm tương tự.

- Xây dựng bộ công cụ đo lường năng lực tự học của sinh viên ngành sư phạm
được đào tạo theo học chế tín chỉ tại trường Đại học sư phạm Đà Nẵng.
- Sử dụng bộ công cụ đó để đánh giá được năng lực tự học hiện thời của sinh
viên các ngành sư phạm được đào tạo theo học chế tín chỉ tại Trường.
- Nghiên cứu phân tích một số yếu tố chính ảnh hướng đến năng lực tự học của
các sinh viên này.
 
- Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu trên nhóm sinh viên của các ngành sư phạm
thuộc Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng được đào tạo theo học chế tín chỉ
từ năm 2010 đến năm 2013.
- Đề tài chỉ đánh giá năng lực tự học trong việc học tập trong nhà trường, còn
năng lực tự học, tự nghiên cứu trong khi làm việc thì trong khuôn khổ của luận văn
này chưa đề cập đến.
4. 
4.1.Câu hỏi nghiên cứu:
i 1: Năng lực tự học của sinh viên các ngành đại học sư phạm được đào tạo theo
học chế tín chỉ từ năm 2010 đến năm 2013 như thế nào?

i 2: Những yếu tố nào ảnh hưởng đến năng lực tự học của sinh viên và ảnh
hưởng như thế nào đến năng lực tự học của họ?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu
 Giả thuyết rằng sinh viên có năng lực tự học về hai mặt:
- Sinh viên đã có được những nhận thức đúng về vai trò của việc tự học và có thái
độ đúng đắn với việc tự học.
- Sinh viên đã hình thành được các kỹ năng quan trọng trong việc tự học.
 Giả thuyết là các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tự học của sinh viên bao gồm:
- Nhóm các yếu tố bên ngoài: Phương pháp giảng dạy của giảng viên; Phương
pháp kiểm tra đánh giá; Điều kiện về cơ sở vật chất của Trường; Số năm học đại học;
Nơi cư trú trước khi học đại học.
- Nhóm các yếu tố bên trong: Giới tính; Điểm trung bình học kỳ gần nhất; Năng
lực ngoại ngữ; Thời gian tự học.
5
5.1. Đối tượng nghiên cứu.
Năng lực tự học của sinh viên các ngành đại học sư phạm và các yếu tố ảnh
hướng đến việc tự học.
5.2. Khách thể nghiên cứu:
Sinh viên hệ chính quy tập trung được đào tạo theo học chế tín chỉ từ năm 2010
đến năm 2013 thuộc các ngành đại học sư phạm tại 10 khoa thuộc trường Đại học Sư
phạm Đà Nẵng.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp hồi cứu tài liệu
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa tư liệu để xây dựng
cơ sở lý thuyết về năng lực tự học.
6.2. Phương pháp điều tra khảo sát:
Thực hiện qua hai bước chính là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức:
- Nghiên cứu sơ bộ: Thực hiện thông qua phương pháp định tính, sử dụng kỹ thuật
thảo luận nhóm để bổ sung mô hình và thử nghiệm phiếu điều tra.
- Nghiên cứu chính thức: Thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu định

lượng, sử dụng kỹ thuật thu thập thông tin qua việc lấy phiếu điều tra 900 sinh viên
thuộc 10 khoa của Trường.
6.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phương pháp phỏng vấn sâu được sử dụng để bổ sung và xác định tính chính
xác của thông tin thu được qua phiếu hỏi. Phỏng vấn sâu được thực hiện với 30 sinh
viên đã tự đánh giá về năng lực tự học và 20 giảng viên về năng lực tự học của sinh
viên.
6.4. Phương pháp thống kê toán học
Phân tích số liệu thu thập được bằng các phép tính thống kê mô tả và suy diễn
như tính tỷ lệ phần trăm, tần số xuất hiện, tương quan, hồi quy giúp trả lời các câu hỏi
nghiên cứu đề ra. Sử dụng các phần mềm thống kê như SPSS, QUEST trong việc
thực hiện những phép toán thống kê và xác định chất lượng của bộ công cụ.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ đánh giá năng lực tự học trong việc học tập trong nhà trường của sinh
viên các ngành sư phạm thuộc Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng được đào tạo theo
học học chế tín chỉ từ năm 2010 đến năm 2013 tại 10 khoa đại diện cho 2 khối ngành
khoa học tự nhiên và khoa học xã hội nhân văn: 5 khoa Toán học, Tin học, Hóa học,
Vật lý, Sinh-Môi trường đại diện cho khối ngành khoa học tự nhiên và 5 khoa Ngữ
văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục Chính trị, Tiểu học-Mầm non đại diện cho khối ngành
khoa học xã hội và nhân văn.
8. Phương pháp chọn mẫu
8.1. Chn mng khng phiu hi
Luận văn thực hiện chọn mẫu ngẫu nhiên, phân tầng và theo cụm trên 10 khoa
thuộc Trường ĐHSP Đà Nẵng, đại diện các nhóm ngành khác nhau được chọn như
trên.
Tại mỗi khoa, chọn 03 lớp thuộc khối sư phạm thuộc 3 khóa đào tạo từ năm thứ
nhất đến năm thứ 3 (mỗi lớp chọn ngẫu nhiên 30 sinh viên). Số sinh viên được phát
phiếu hỏi được lấy ngẫu nhiên từ danh sách của mỗi lớp. Tổng số sinh viên được phát
phiếu hỏi là 900.
8.2. Chn mng phng v

Tại mỗi khoa, chọn ngẫu nhiên 3 SV đại diện cho 3 khóa từ năm thứ nhất đến
năm thứ 3; và 2 giảng viên. Như vậy, có 30 sinh viên và 20 giảng viên được chọn làm
đối tượng phỏng vấn sâu.
9. Mô tả mẫu
Sau khi thu lại phiếu hỏi, có 851 phiếu hợp lệ. Trong số 851 SV tham gia trả lời
bảng hỏi có 729 SV nữ, 122 SV nam. Số lượng điều tra cho thấy tỷ lệ SV nam và SV
nữ học ngành sư phạm tại Trường ĐHSP Đà Nẵng có sự chênh lệch rất lớn. Kết quả
phân tích cũng cho thấy số sinh viên đến từ vùng nông thôn nhiều hơn ở vùng thành thị
- 687 em có nơi cư trú trước khi vào đại học ở vùng nông thôn (chiếm 80,73%), 164
em có nơi cư trú trước khi vào đại học ở vùng thành thị (chiếm 19,27%). Kết quả học
tập của sinh viên ở mức trung bình khá, điểm tổng kết trung bình học kỳ gần thời điểm
khảo sát của những sinh viên này là 2.9.
10. Cấu trúc của luận văn
Mở đầu
Nội dung:
Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan
Chương 2: Phương pháp và cách tiến hành nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu đánh giá về năng lực tự học của sinh viên các ngành
sư phạm của Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng
Chương 4: Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tự học của sinh viên
Kết luận

TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt
1. Trần Lan Anh (2008), Nhng yu t c t hc tp ca sinh
, Luận văn thạc sĩ, Viện Đảm bảo chất lượng giáo dục, ĐHQG Hà Nội, Hà Nội.
2. Bộ GD&ĐT (2007), Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ
thống tín chỉ, ban hành theo quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm
2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Ngh quy, NXB Giáo

dục, Hà Nội.
4. Lê Đình (2004),  khoa hc ca vic bc t hc, t u
       , Đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ, Mã số
B2004.09.07, Trường Đại học Sư phạm Huế.
5. Đậu Thị Hòa (2010), n k  h
trong dy hc hc ph t Nam , Tạp chí Khoa học và công nghệ, Đại
học Đà Nẵng số 4(39).2010, tr 78-82.
6. Đặng Thành Hưng (lược dịch) (2000), Mt s v v y hc, Viện
Khoa học Giáo dục, Hà Nội.
7. Đặng Thành Hưng (2004), 

 , Tạp chí Giáo dục , số
(78), tr.25-27.
8. Trần Văn Hiếu (2002), n h thng k  hc cho sinh
, Đề tài Khoa học công nghệ cấp Bộ, Mã số B2000-09-46, Trường Đại học Sư
phạm Huế.
9. Giusseppe IAROSSI (2009), Sức mạnh của thiết kế điều tra, NXB Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
10. Nguyễn Công Khanh (2009), Phương pháp thiết kế công cụ đo lường và đánh giá
trong giáo dục, Bài giảng phục vụ lớp Đo lường và đánh giá của Viện đảm bảo chất
lượng, ĐHQG Hà Nội.
11. I.F. Kharlamop (1978), c hc tp ca h 
Tập I, II, NXB Giáo dục, Hà Nội.
12. Nguyễn Kỳ (1994), Thit k c, Trường Cán bộ
Quản lý Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.
13. Nguyễn Hữu Lam (2007), Mô hình năng lực trong giáo dục, đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực, Trung tâm nghiên cứu và phát triển quản trị - CEMD, Trường Đại học
Kinh tế Tp Hồ Chí Minh.
14. Trịnh Quốc Lập (2008), Tạp
chí Trường Đại học Cần Thơ, (số 10), tr. 169-176.

15. Nguyễn Hiến Lê (2003), Tự học một nhu cầu thời đại, NXB Văn hóa Thông tin,
Hà Nội.
16. Trần Thị Bích Liễu (2007), Đánh giá chất lượng giáo dục (Nội dung – Phương
pháp – Kĩ thuật), NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
17. Lê Đức Ngọc (2009), Đo lường và đánh giá thành quả học tập (tài liệu tham khảo).
18. Quốc hội (2005), Luc, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội
19. Phạm Văn Quyết, Nguyễn Quý Thanh (2011), Phương pháp nghiên cứu xã hội học,
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội
20. N.A. Rubakin (1984), Tự học như thế nào, NXB Thanh niên, Hà Nội.
21. Raja Roy Singh (1994), Nc th k XX: Nhng trin vng c
 Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
22. Phạm Xuân Thanh (2011), Mô hình Rasch và Phân tích dữ liệu bằng phần mềm
QUEST, Bài giảng phục vụ lớp Đo lường đánh giá K6, Hà Nội.
23. Hà Nhật Thăng, Đào Thanh Âm (1998), Lch s c th gii, NXB Giáo dục.
24. Nguyễn Thị Tính (2004),  chc hong t hc hc
i hm, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội,
tr.62.
25. Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên), Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Táo, Bùi Tường (1997), 
y - t hc, NXB Giáo dục, Hà Nội
26. Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên), Nguyễn Kỳ, Lê Khánh Bằng, Vũ Văn Tảo (2002),
Hc, NXB Đại học Sư phạm.
27. Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên), Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Táo, Bùi Tường (1997), 
y - t hc, NXB Giáo dục, Hà Nội
28. Lê Công Triêm (2001), Bc t hc, t u cho sinh vi
hc, Tạp chí giáo dục, số 8, tr 30 – 35.
29. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS tập I, II, NXB Hồng Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
30. Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng (2013), Báo cáo tự đánh giá Trường
31. Hoàng Tuyết (2005), , Thông cáo khoa học Trường Đại học Sư
phạm Huế, />sinh-vien, cập nhật ngày 02 tháng 06 năm 2011.

32. UNESCO, Bn tr ct cc
/>t-hc-giao-dc-nh-mt-b-mon-mt-xu-hng-nghien-cu-quc-t&catid=62:chng-
trinh&Itemid=186 , ngày cập nhật 15.07.2011.
33. UNESCO (1998), 

     
, />1052/ , ngày cập nhật 01 tháng 06 năm 2012.
34. Từ điển mở Wiktionary, m v c,
ngày cập nhật 30 tháng
05 năm 2012.
B. Tài liệu tham khảo bằng tiếng Anh
35. Abdullah, Mardziah Hayati (2001), Self-Directed Learning, ERIC Digest,
36. Stephanie Allais, David Raffe, Rob Strathdee, Leesa Wheelahan, Michael Young
(2009), Learning from the first qualifications frameworks, International Labour Office,
Geneva.
37. Roseanne Benn, Roger Fiedhouse (1994), Training and professional development
in adult and continuing education, Centre for reseach in continuing education,
University of Exeter, UK.
38. Shozo Hibino, Gerald Nadler (1996), Breakthrough thinking: The seven principles
of creative problem solving, First News.
39. The Inter-American centre for knowledge development in Vocational training,
Competency-based training.
40. Dominique Rabine-Bucknor (2010), Adult Teaching and Learning: Self-Directed
Learning, Application Paper, Colorado State University.

41. Theodore C. Smith (2005), Fifty-one competencies for online Instruction, Axia
College, Western International University
42. PETTY, G (1998). Teaching Today. A Pacticial Guide. Stanley Thornes
(publisher) Limited, Cheltenham.


×