Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.33 KB, 14 trang )

Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Điện Biên


Bùi Thanh Tuấn


Trường Đại học Quốc gia Hà Nội; Trường Đại học Kinh tế
Chuyên ngành: Kinh tế Chính trị; Mã số: 603101
Người hướng dẫn: TS.Phạm Thị Hồng Điệp
Năm bảo vệ: 2011


Abstract. Hệ thống hóa một số vấn đề lí luận về cơ cấu ngành kinh tế và chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế. Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Điện Biên giai đoạn
2003-2010, đánh giá thành tựu và hạn chế về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế; chỉ ra nguyên
nhân của những thành tựu và hạn chế đó để sự điều chỉnh thích hợp. Đề xuất phương hướng, giải
pháp từng bước xây dựng cơ cấu ngành kinh tế phù hợp với tỉnh Điện Biên trong thời gian tới
tạo cơ sơ cho tăng trưởng bền vững đưa tỉnh ra khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn

Keywords: Cơ cấu kinh tế; Chuyển dịch cơ cấu kinh tế; Điện Biên; Kinh tế chính trị
Content.

PHẦN MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cơ cấu kinh tế hay cấu trúc của nền kinh tế là yếu tố ảnh hưởng quyết định đến sự tăng trưởng
nhanh và bền vững của một nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế luôn vận động hay chuyển dịch và chịu tác động
của các yếu tố kinh tế - xã hội. Xu hướng vận động cơ cấu kinh tế mà nước ta hướng tới là một cơ cấu
kinh tế của một nước công nghiệp, tức có tỷ trọng ngành công nghiệp trong cơ cấu ngành kinh tế là chiếm
ưu thế. Một cơ cấu kinh tế hợp lí phù hợp với giai đoạn, điều kiện kinh tế, xã hội cụ thể sẽ phát huy hiệu
quả tối đa các nguồn lực hiện có thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Xét trên bình diện tổng
thể đó thì chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đã được nghiên cứu tương đối toàn diện, đầy đủ. Tuy nhiên,


khi mà ranh giới hay sự tách biệt giữa các thị trường địa phương, thị trường dân tộc vẫn còn lớn thì mỗi
vùng đều có cơ cấu kinh tế riêng. Hơn nữa, mỗi cấu trúc riêng đó lại phụ thuộc vào các điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội của các vùng đó. Xét ở phương diện đó, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế vẫn còn
nhiều vấn đề cần được nghiên cứu cụ thể hơn.
Điện Biên là một tỉnh miền núi thuộc khu vực Tây Bắc điều kiện kinh tế, xã hội còn rất nhiều khó
khăn. Điện Biên không có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế như một số tỉnh khác trong cả
nước. Nhưng Điện Biên cũng có những điều kiện riêng nếu phát huy hiệu quả có thể thoát khỏi tình trạng
khó khăn trở thành một tỉnh có kinh tế phát triển.
Vậy tại sao tỉnh Điện Biên cần chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế? Mô hình cơ cấu ngành kinh tế
như thể nào để phát huy được các điều kiện, tiềm năng của Điện Biên? Những yếu tố gì tác động đến
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Điện Biên? Cơ cấu ngành kinh tế của Điện Biên có điểm khác
biệt gì so với mục tiêu cơ cấu ngành kinh tế tổng thể của đất nước là ngành công nghiệp chiếm ưu thế hơn
hẳn các ngành khác không? Và Điện Biên cần đưa ra những quan điểm, biện pháp gì để thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế tới sự hợp lí đó?
Trên cơ sở những lí do đã phân tích ở trên, tác giả lựa chọn vấn đề Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế tỉnh Điện Biên làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành kinh tế chính trị.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nói riêng đã có nhiều
tác giả và nhiều công trình nghiên cứu như:
- Đỗ Hoài Nam “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và phát triển những ngành trọng điểm, mũi
nhọn ở Việt Nam” Nxb Khoa học-xã hội Hà Nội 1996. Tác giả đã trình bày những vấn đề lí luận chung
về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu ngành kinh tế trên cơ sở đó soi xét nền kinh tế Việt Nam. Nghiên
cứu mối quan hệ giữa cơ cấu ngành kinh tế với có cấu vùng kinh tế gắn chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
với phát triển các vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam.
- Bùi Tất Thắng “Những nhân tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong thời
kỳ công nghiệp hóa ở Việt Nam” Nxb Khoa học-xã hội Hà Nội 1997. Tác giả tập trung nghiên cứu các
nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa nền
kinh tế quốc dân. Đặc biệt nhấn mạnh đến nhân tố khoa học công nghệ.
- Lê Du Phong-Nguyễn Thành Độ “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong điều kiện hội nhập khu vực
và thế giới” Nxb Chính trị quốc gia 1999. Tác giả nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong điều kiện

hội nhập kinh tế thế giới.
- Bùi Tất Thắng “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam” Nxb Khoa học xã hội Hà Nội
2006. Tác giả tập trung phân tích những vấn đề lí luận và thực tiện về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở
Việt Nam trong bối cảnh mới về kinh tế quốc tế và trong nước, từ đó đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại.
Tóm lại, các tác giả đã tập trung nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong điều kiện kinh
tế xã hội mới; phân tích những nhân tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế; phân tích
sư tương tác giữa cơ cấu ngành kinh tế và phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn ở Việt Nam. Mỗi tác giả
nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở một góc độ khác nhau và đây là nguồn tư liệu quan trọng
làm tài liệu tham khảo cho luận văn. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào đặt vấn đề chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế trong điều kiện cụ thể của tỉnh Điện Biên- một tỉnh đặc thù miên núi vừa tách tỉnh còn
nhiếu khó khăn. Vì vậy, tác giả chọn vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Điện Biên làm đề tài
nghiên cứu của mình.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Điện Biên giai đoạn 2003-2010
từ đó đề xuất phương hướng, giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế sao cho khai thác hiệu
quả tối đa các nguồn lực kinh tế tạo mức tăng trưởng cao và bền vững.
- Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra, luận văn thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
+ Hệ thống hóa một số vấn đề lí luận về cơ cấu ngành kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
+ Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Điện Biên giai đoạn 2003-2010,
đánh giá thành tựu và hạn chế về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế; chỉ ra nguyên nhân của những thành
tựu và hạn chế đó để sự điều chỉnh thích hợp.
+ Đề xuất phương hướng, giải pháp từng bước xây dựng cơ cấu ngành kinh tế phù hợp với tỉnh Điện
Biên trong thời gian tới tạo cơ sơ cho tăng trưởng bền vững đưa tỉnh ra khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn.
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: đề tài nghiên cứu các nội dung cơ bản của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở
tỉnh Điện Biên
+Về thời gian: trong giai đoạn 2003-2010 hướng tới năm 2015

5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, đề
tài sử dụng kết hợp các phương pháp sau:
- Phương pháp trừu tượng hóa khoa học là phương pháp loại bỏ khỏi quá trình và hiện tượng được nghiên
cứu những cái đơn nhất, ngẫu nhiên và tạm thời, hoặc tạm gác lại những nhân tố nào đó để tách ra những quá trình
và hiện tượng vững chắc, ổn định, điển hình trong các quá trình và hiện tượng đó, nhờ vậy mà nắm được bản chất
của quá trình và hiện tượng đó. Ví dụ khi nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế tác giả chỉ đề cập tới những nhân tố cơ bản nhất (không phân tích tác động của tất cả các nhân tố)
loại bỏ những nhân tố ít tác động, những nhân tố mang tính chất tạm thời.
- Phương pháp lôgic kết hợp với phương pháp lịch sử là phương pháp căn cứ vào tiến trình lịch sử kết
hợp với tư duy và suy luận lôgic để vạch ra những quy luật tác động chi phối. Ví dụ khi đánh giá xu hướng
chuyển dịch cơ cấu GDP qua các năm tác giả căn cứ vào số liệu thống kê qua các năm, các sự kiện tác động tới
xu hướng đó để phân tích để đưa ra kết luận về xu hướng chuyển dịch đó là do cái gì chi phối chủ yếu.
- Phương pháp phân tích: trên cơ sở những số liệu thống kê, tài liệu về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
tác giả phân tích, đánh giá xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế qua các năm và trả lời tại sao nó lại chuyển
dịch như thế.
- Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh tốc độ tăng tỷ trọng trong GDP của các ngành
kinh tế qua các năm…
- Ngoài ra luận văn còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác như phương pháp tổng hợp…
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
- Phân tích, tổng hợp, đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Điện Biên
trong giai đoạn 2003- 2010, chỉ ra những mặt được và mặt hạn chế và nguyên nhân của những thành tưu
và hạn chế đó.
- Trên cơ sở những đánh giá trên và bối cảnh về kinh tế đề xuất quan điểm và những giải pháp
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế một cách hợp lí phát huy tối đa tiềm năng của tỉnh thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế một cách bền vững.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương:
- Chương 1: Cơ sở lí luận về cơ cấu ngành kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
- Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Điện Biên từ năm 2003 đến 2010

- Chương 3: Những quan điểm và giải pháp chủ yếu thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế ở tỉnh Điện Biên đến năm 2015
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH
KINH TẾ
1.1. Cơ cấu ngành kinh tế
1.1.1. Khái niệm
Cơ cấu của một nền kinh tế quốc dân là tổng thể những mối quan hệ về chất lượng và số lượng giữa các
bộ phận cấu thành đó trong một thời gian và trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định.[29]
1.1.2. Phân loại cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế của một nước được xác định theo ba tiêu thức chủ yếu: cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu
kinh tế vùng và cơ cấu thành phần kinh tế.
1.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và những nhân tố ảnh hƣởng đến chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế
1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và ý nghĩa của nó
1.2.1.1.Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và ý nghĩa của nó
1.2.1.2. Những chỉ tiêu phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
1.2.1.3. Những tiêu chí đánh giá cơ cấu kinh tế hợp lí
1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
1.2.2.1. Sự phát triển của thị trường
1.2.2.2. Các nguồn lực
1.2.2.3. Môi trường thể chế
1.2.2.4. Tiến bộ khoa học- công nghệ
1.3. Một số mô hình lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
1.3.1. Phương thức thực hiện chuyển dịch cơ cấu ngành - Mô hình Rostow
Theo mô hình Rostow, quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia được chia thành 5 giai đoạn và
ứng với mỗi giai đoạn là một dạng cơ cấu ngành kinh tế đặc trưng thể hiện bản chất phát triển của giai đoạn
ấy. Mô hình này tuy còn nhiều hạn chế, nhưng đứng trên góc độ mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu ngành
với quá trình phát triển thì mô hình này đã chỉ ra một sự lựa chọn hợp lí về dạng cơ cấu ngành tương ứng với
mỗi giai đoạn nhất định của mỗi quốc gia.

1.3.2. Mô hình hai khu vực của Arthus Lewis
Đặc trưng chủ yếu của mô hình này là phân chia nền kinh tế thành hai khu vực công nghiệp và nông
nghiệp trong nền kinh tế nhị nguyên và nghiên cứu quá trình di chuyển lao động giữa hai khu vực. Mô hình hai
khu vực của Lewis xác định một hướng giải quyết mối quan hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp trong quá trình
thực hiện mục tiêu tăng trưởng và phát triển. Tuy nhiên, mô hình này cũng có những hạn chế đáng kể. Các giả
định có thể không phù hợp với thực tế.
1.3.3. Mô hình hai khu vực của trường phái Tân cổ điển
Khu vực nông nghiệp: các nhà Tân cổ điển cho rằng đường cung lao động trong nông nghiệp có
xu thế dốc lên. Khu vực công nghiệp: để chuyển lao động từ nông nghiệp sang khu vực công nghiệp phải
trả mức tiên công cao hơn và ngày càng tăng. Quan điểm đầu tư: phải đầu tư cả cho nông nghiệp ngay tư
đầu chứ không chỉ quan tâm đến đầu tư cho công nghiệp. Tuy nhiên, tỷ trọng đầu tư cho nông nghiệp có
xu hướng giảm đi và ưu tiên tăng dần tỷ trọng đầu tư cho khu vực công nghiệp.
1.3.4. Mô hình hai khu vực của Harry T.Oshima
Với quan điểm hướng tới một nền kinh tế phát triển, Oshima đã đưa ra hướng quan tâm đầu tư
phát triển nền kinh tế theo ba giai đoạn với mục tiêu và nội dung phát triển khác nhau.
- Giai đoạn bắt đầu của quá trình tăng trưởng: tạo việc làm cho thời gian nhàn rỗi theo hướng tăng
cường đầu tư phát triển nông nghiệp.
- Giai đoạn hai: hướng tới có việc làm đầy đủ bằng cách đầu tư phát triển đồng thời cả nông
nghiệp và công nghiệp
- Giai đoạn sau khi có đầy đủ việc làm: thực hiện phát triển các ngành theo chiều sâu nhằm giảm
cầu lao động. Trong giai đoạn này là phải đầu tư theo chiều sâu trên toàn bộ các ngành kinh tế.
1.4. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Lai Châu và bài học kinh nghiệm cho tỉnh
Điện Biên
1.4.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Lai Châu
- Cơ cấu GDP chuyển biến theo hướng giảm dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp-lâm nghiệp-thủy sản,
tăng dần tỷ trọng khu vực phi nông nghiệp. Cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng lao
động nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng lao động phi nông nghiệp. Tốc độ chuyển dịch chưa mạnh, lao động
nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng áp đảo. Cơ cấu hàng xuất khẩu: trong tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu thì
giá trị hàng công nghiệp là chủ yếu, trong đó công nghiệp nặng và khoáng sản là lớn nhất.
- Đánh giá chung: Trong giai đoạn 2004-2010, cơ cấu ngành kinh tế chuyển biến theo hướng tích

cực và khá vững chắc phù hợp với xu thế phát triển và điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội của tỉnh. Cơ cấu
lao động chuyển biến phù hợp với xu hướng chuyển dịch của cơ cấu ngành kinh tế. Giá trị hàng hàng công
nghiệp xuất khẩu tăng và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá trị hàng hóa xuất khẩu của tỉnh.
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Điên Biên
Một là, cần có quy hoạch phát triển tổng thể, đồng bộ ngay từ đầu trên cơ sở bám sát với thực tế.
Hai là, cần lựa chọn ngành lĩnh vực ưu tiên đầu tư cho từng giai đoạn, nâng cao hiệu quả đầu tư. Có các
chính sách khuyến khích đầu tư cụ thể, phù hợp với đặc thù của địa phương thu hút đầu tư. Ba là, chú
trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường
đẩu tư. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nhất là sản xuất khu
vực nông nghiệp. Bốn là, xác định những sản phẩm chủ lực để đầu tư phát triển đáp ứng thị trường trong
nước và hướng tới xuất khẩu.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ TỈNH ĐIỆN BIÊN TỪ NĂM
2003 ĐẾN NĂM 2010
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội ảnh hƣởng tới cơ cấu kinh tế ở tỉnh Điện Biên
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Điện Biên
2.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Điện Biên
Một là, đặc điểm các nguồn lực của tỉnh Điện Biên. Hai là, mức độ phát triển các thị trường ở tỉnh
Điện Biên và khả năng tiếp cận các thị trường lớn hơn. Bà là, môi trường thể chế, chính sách. Bốn là,
trình độ khoa học công nghệ.
2.2. Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Điện Biên
2.2.1. Tóm lược quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế giai đoạn 1986-2003
Tỷ trọng giá trị ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản có chiều hướng giảm dần. Tỷ trọng ngành công
nghiêp, xây dựng có xu hướng tăng. Trong khi đó ngành dịch vụ lại có xu hướng giảm nhẹ. Cơ cấu lao
động làm việc trong các ngành kinh tế gần như không có sự biến đổi đáng kể nào trong thời gian từ 1986
đến 2003.
2.2.2. Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế giai đoạn 2003-2010
2.2.2.1. Cơ cấu ngành kinh tế vĩ mô
Bảng 2.1. Cơ cấu GDP phân theo ngành kinh tế tỉnh Điện Biên 2004 - 2010
Đơn vị: %

Năm
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
Nông, lâm, thủy sản
38,65
37,15
35,87
37,02
37,09
35,61
34,70
Công nghiệp, xây dựng
27,84
26,67
25,11
24,83
25,67
27,67
28,40
Dịch vụ
33,51

35,95
39,02
38,15

37,24
36,73
36,90
Nguồn:Niên giàm thống kê-Cục thống kê tỉnh Điên Biên năm 2005, 2009 và Báo cáo chính trị Đại hội lần
thứ XII Đảng bộ tỉnh 2010.
Trong giai đoạn 2004-2010, cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng tỷ trọng ngành nông,
lâm nghiệp, thủy sản giảm dần, tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ tăng dần nhưng chưa
bền vững.
2.2.2.2. Cơ cấu trong nội bộ ngành
a. Ngành nông, lâm, thủy sản
Cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp tuy có sự chuyển dịch nhưng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp
vẫn chiến ưu thế tuyệt đối và có xu hướng tăng cả về giá trị sản xuất lẫn tỷ trọng.
- Ngành nông nghiệp: Cơ cấu ngành nông nghiệp chuyển dịch còn chậm, sản xuất nông nghiệp
truyền thống vẫn chiếm ưu thế. Tuy nhiên ngành nông nghiệp cũng đạt được những thành tựu có ý nghĩa
đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn nói riêng và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
nói chung.
- Ngành lâm nghiệp: giảm cả về tỷ trọng lẫn giá trị tuyệt đối.
- Ngành thủy sản: có mức đóng góp rất nhỏ bé, chỉ chiếm có 0,79% giá trị sản xuất toàn ngành
nông, lâm, thủy sản vào năm 2009, con số cao nhất từ trước đến nay.
Như vây, trong khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trong thời gian qua không có sự
chuyển dịch đáng kể nào, tỷ trọng ngành lâm nghiệp giảm nhẹ còn tỷ trọng ngành nông nghiệp và thủy
sản lại tăng lên tương ứng.
b. Ngành công nghiệp và xây dựng
Tỷ trọng ngành công nghiệp-xây dựng trong tổng GDP của tỉnh tăng nhưng không ổn định. Nếu
tách riêng ngành xây dựng thành một chỉ số độc lập thì tỷ trọng của ngành công nghiệp trong GDP là rất
nhỏ và có xu hướng giảm đi.
c. Ngành dịch vụ
Năm 2004 chiếm 33,51% trong tổng GDP và tăng lên 36,89% năm 2010 và đỉnh cao của giai
đoạn này là 39,02% vào năm 2006. Từ năm 2006 đến nay tỷ trong ngành dịch vụ mặc dù có xu hướng
giảm nhẹ nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất và giá trị tuyệt đối của tất cả các ngành theo giá so sánh

trong khối ngành dịch vụ đều tăng. Tuy nhiên, vẫn chủ yếu là những ngành dịch vụ truyền thống, các
ngành dịch vụ theo chiều sâu chưa phát triển và vẫn phụ thuộc vào đầu tư từ nguồn vốn nhà nước.
2.2.3. Cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế
Cơ cấu lao động cũng có sự chuyển biến tích cực, nhưng so với cơ cấu GDP thì cơ cấu lao động
vẫn còn rất lạc hậu, đa số lao động vẫn làm việc trong khu vực sản xuất nông nghiệp trình độ thủ công,
kinh nghiêm truyền thống là cơ bản, năng xuất lao động và giá trị gia tăng rất thấp.


2.2.4. Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu trên địa bàn tỉnh còn rất nhỏ bé. Các mặt hàng xuất khẩu bao gồm gỗ xẻ,
chè đen, song đoạn, đá lợp, gạo tẻ, thuốc lá, cót ép, vật liệu xây dựng nhưng không ổn định.
2.2.5. Đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Điện Biên
2.2.5.1. Những thành tựu
Cơ cấu ngành kinh tế đã có sự chuyển biến tích cực. Khoa học, kỹ thuật đã được tăng cường áp
dụng vào sản xuất trong nhiều lĩnh vực của sản xuất và đời sống. Cơ cấu nội bộ các ngành kinh tế có
bước chuyển theo hướng sản xuất hàng hóa, khai thác tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Cơ cấu lao động chuyển
dịch phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
2.2.5.2. Những tồn tại
Cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch chưa bền vững, chưa thật sự hợp lí, cơ cấu đầu tư chưa phù
hợp. Cơ cấu nội bộ các ngành chậm chuyển dịch và còn nhiều hạn chế. Cơ cấu lao động mặc dù đang có
sự chuyển biến khá tích cực nhưng nhìn chung lao động nông-lâm-thủy sản vẫn là chủ yếu. Phần lớn lao
động không qua đào tạo, trình độ văn hóa còn thấp. Xuất khẩu còn rất nhỏ bé và chưa có nguồn hàng chủ
lực, ổn định cho xuất khẩu.
2.3. Nguyên nhân chủ yếu của những thành tựu và hạn chế trong quá trình chuyên dịch cơ
cấu ngành kinh tế giai đoạn 2003- 2010
2.3.1. Nguyên nhân của những thành tựu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Nhận thức về phát triển kinh tế hàng hóa đã có sự chuyển biến tích cực. Và nhận được ưu tiên đầu tư
phát triển kinh tế xã hội cho tỉnh miền núi biên giới từ ngân sách nhà nước.
2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
- Nguyên nhân khách quan: những khó khăn vốn có của tỉnh miền núi biên giới, địa hình hiểm trở,

dân cư sinh sống phân tán, một số dân cư có tập quán cư trú không ổn định; tiềm năng thế mạnh của tỉnh đòi
hỏi phải có số lượng vốn lớn để khai thác; và kết cấu hạ tầng còn rất hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu
phát triển, không thu hút được đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội.
- Nguyên nhân chủ quan: Đã có biểu hiện nóng vội trong hoạch định chiến lược phát triển kinh tế;
trình độ đội ngũ lao động, đội ngũ cán bộ còn rất thấp; môi trường đầu tư còn nhiều hạn chế; khả năng
huy động và hiệu quả sử dụng nguồn vốn thấp; công tác quy hoạch chi tiết còn chậm, chưa sát với thực tế,
quá trình triển khai thực hiện còn yếu; dấu ấn của kinh tế bao cấp vẫn còn ảnh hưởng nặng nề.
Chƣơng 3
NHỮNG QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ Ở TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐẾN NĂM 2015
3.1. Bối cảnh tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Điện Biên
3.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước
- Bối cảnh quốc tế: sự hình thành nền kinh tế tri thức; quá trình toàn cầu hóa ngày càng sâu sắc;
giá cả nông sản trên thị trường thế giới có xu hướng tăng; và hậu khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
- Bối cảnh trong nước: thể chế kinh tế thị trường đã từng bước được hoàn thiện hơn; Việt Nam ra
nhập WTO; xu hướng FDI vào Việt Nam tăng nhanh; và những lợi thế về nguồn nhân lực, mặt địa lý,
chính trị ổn định, vị thế quốc tế của Việt Nam đang được nâng cao.
- Bối cảnh của tỉnh
Tiếp tục thực hiện tái định cư thủy điện Sơn La với nguồn vốn của chính phủ, tỉnh có thể tận dụng
để nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2004 - 2010
đạt ở mức khá. Tuy nhiên, Điện Biên vẫn là tỉnh nghèo, kinh tế chậm phát triển, ngày càng tụt hậu xa so
với cả nước, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội kém phát triển.
3.1.2. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam trong thời gian tới
Trong giai đoạn mới 2011-2020, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế cần phải có sự chuyển biến
mạnh mẽ hơn, phải có sự biến đổi về chất và trình độ phát triển hơn hẳn hiện nay, tạo nền tảng để nước ta
về cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020. Xu hướng chung đó có ảnh hưởng đáng kể đến việc
xác định xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Điện Biên.
3.2. Quan điểm và mục tiêu của tỉnh Điện Biên về chuyển dich cơ cấu ngành kinh tế đến 2015
3.2.1. Quan điểm về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Quan điểm chung: Cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng nhanh tỷ trọng những

ngành có năng suất lao động và giá tăng cao hoạt động dựa trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ hiện
đại và khai thác tối đa tiềm năng kinh tế của tỉnh. Đây là nguyên lý chung đối với chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế, trong những điều kiên nhất định cần cụ thể hơn:
- Về mặt nguyên lý, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế về cơ bản phải tuân theo quy luật chung về
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
- Cơ cấu ngành kinh tế cũng cần tích cực tiếp cận những ngành, lĩnh vực khoa học công nghệ hiện
đại dựa trên cơ sở những điều kiện hiện có của tỉnh.
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong thời đại ngày nay cần dựa trên thị trường và hướng vào
đáp ứng yêu cầu thị trường.
- Cơ cấu ngành kinh tế phải trên cơ sở khai thác tiềm năng thế mạnh của nền kinh tế, nâng cao đời
sống dân cư, thực hiện xóa đói giảm nghèo.
- Công nghiệp hóa trước tiên phải hướng vào nông nghiệp, nông thôn.
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế hướng tới sự phát bền vững
3.2.2. Mục tiêu phát triển
- Tăng trưởng kinh tế GDP bình quân đạt 11 - 12%/năm; GDP bình quân đầu người trên 1.100
USD/năm. Nhịp độ phát triển bình quân các khu vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ là 5,1%;
15,37% và 12,66%.
- Tỷ trọng khu vực nông nghiệp là 28,08%, công nghiệp-xây dựng là 33,54%, dịch vụ 38,38%.
Theo tác giả, dự kiến đến năm 2015 cơ cấu nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ tương ứng khoảng
30; 31; 39 là phù hợp.
3.3. Một số giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Điện Biên
3.3.1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Điện Biên
Đẩy nhanh tiến độ quy hoạch chi tiết của các ngành, các huyện. Nâng cao chất lượng quy hoạch,
tránh tư tưởng nóng vội trong quy hoạch phát triển. Để nâng cao chất lượng quy hoạch cần đổi mới công
tác xây dựng chiến lược, quy hoạch; không ngừng nâng cao năng lực, đạo đức đội ngũ cán bộ công chức
lập quy hoạch cũng như cán bộ công chức có khả năng chi phối quy hoạch; thu hút sự tham gia sâu rộng
của các doanh nghiệp, xã hội dân sự và của người dân vào quá trình quy hoạch và thực hiện quy hoạch;
nâng cao hiệu lực thực hiện chính sách.
Cần đưa ra cơ chế chính sách phù hợp cho thực hiện quy hoạch, nâng năng lực thực hiện, có sự
chỉ đạo, giám sát thật chặt chẽ để quá trình thực hiện quy hoạch đảm bảo tiến độ và hiệu quả. Trong quá

trình thực hiện căn cứ vào điều kiện thực tiễn kịp thời chỉ ra những điểm chưa hợp lí cần điều chỉnh.
3.3.2. Tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư
a. Tăng cường huy động vốn
Tỉnh cần phải có các biện pháp để huy động vốn một cách tích cực, trong đó cần phát huy vai trò nguồn
nội lực, sử dụng quỹ đất hợp lý để tạo vốn đầu tư, đẩy mạnh xã hội hoá trong các lĩnh vực y tế, giáo dục,
văn hoá - thể thao v.v… Nêu cao tinh thần thực hiện tiết kiệm trong mọi hoạt động. Cải thiện môi trường
đầu tư, khuyến khích người dân đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm huy động nguồn vốn nhàn dỗi trong
dân cư vẫn còn rất lớn.
Giải pháp khai thông nguồn vốn có sẵn trong xã hội trên cơ sở tạo lập một cơ chế quyền sở hữu để đưa
những tài sản của dân chúng vào hệ thống tài sản sở hữu hợp pháp. [ 29 ]
b. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
- Để nâng cao hiệu quả đầu tư trước tiên cần giải quyết vấn đề chất lượng quy hoạch đầu tư.
Trong thời gian tới, việc xác định những ngành, lĩnh vực trọng điểm cần thỏa mãn những điều kiện sau:
Một là, những lĩnh vực có lợi thế về tài nguyên thiên nhiên. Hai là, những lĩnh vực tạo ra nhiều việc làm
cho người lao động sẵn có. Ba là, những lĩnh vực có hiệu quả đầu tư cao, vốn ít.
- Đẩy nhanh tiến độ thi công sớm đưa các công trình vào sử dụng. Việc đầu tư xây dựng các trụ
sở, nhà văn hóa thôn bản chỉ khi cần thiết và phát huy tác dụng. Hạn chế tình trạng thất thoát, đục khoét
vốn đầu tư, nhất là vốn tư ngân sách nhà nước.
- Khuyến khích đầu tư từ khu vực tư nhân
3.3.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở tỉnh Điện Biên cần thực hiện đồng bộ những giải pháp
như: nâng cao chất lượng dân số; nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo tại địa phương, đặc biệt quan tâm
đến chất lượng giáo dục phổ thông trước tiên; có chính sách sử dụng lao động một cách hiệu quả, đặc biệt
là lao động đã qua đào tạo; đoàn kết mọi tầng lớp lao động, tăng cường sự liên kết giữa nhà nước, nhà
khoa học, nhà doanh nghiệp và người lao.

3.3.4. Phát triển hạ tầng kinh tế kỹ thuật
Tỉnh cần tiếp tục xây dựng, nâng cấp đồng bộ hệ thống hạ tầng kinh tế- kỹ thuật cho phát triển
kinh tế- xã hội. Tập trung nâng cấp hoàn thiện hệ thống điện, hệ thống thủy lợi, hệ thống giao thông nông
thôn, kết cấu hạ tầng cho khu, cụm công nghiệp đã được phê duyệt. Nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống

điện, khai thác hiệu quả hệ thống thủy lợi hiện có, đáp ứng tốt nhất nhu cầu tưới, tiêu cho sản xuất nông
nghiệp. Giải quyết tốt cơ chế đầu tư cũng như việc huy động vốn để hoàn thiện mạng lưới giao thông
nông thôn, góp phần phục vụ đắc lực mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh
của địa phương. Gắn phát triển khoa học, công nghệ với sản xuất, tạo điều kiện ứng dụng nhanh các thành
tựu của khoa học, công nghệ mới.
3.3.5. Giải pháp phát triển ngành
a. Phát triển ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản
Tỉnh cần có nhận thức đúng đắn về vai trò quan trọng của nông nghiệp, nông thôn đối với tăng
trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cần sản xuất tập trung với quy mô
lớn thích hợp, áp dụng tiến bộ kỹ thuật cộng nghệ vào sản xuất tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm
trong điều kiện hội nhập. Nhà nước cần hộ trợ đào tạo nghề nông cho lao động nông nghiệp, đầu tư, hỗ trợ
đầu tư công nghiệp chế biến, bảo quản nông sảnvà hỗ trợ đầu ra cho sản phẩm của nông dân.
b. Phát triển ngành công nghiệp- xây dựng
Phát triển công nghiệp trên cở sở phục vụ cho các ngành kinh tế khác và có ưu thế của tỉnh như
thủy điện, công nghiệp chế biến nông, lâm nghiệp hàng hóa, công nghiệp phục vụ các yếu tố đầu vào
khác như phân bón, thuốc bảo vệ thực vật…, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng trên cơ sở nhu của
tỉnh là chủ yếu.
c. Phát triển ngành dịch vụ
Phát triển tổng hợp kinh tế dịch vụ theo hướng đa dạng hoá các loại hình dịch vụ và các thành phần kinh tế
tham gia. Tiếp tục phát triển các ngành dịch vụ truyền thống sử dụng nhiều lao động trình độ phổ thông, thu hút sự
tham gia tích cực của khu vực kinh tế tư nhân. Đẩy mạnh hoạt động thương mại, buôn bán với Trung Quốc và Lào
trên cơ sở phát triển kinh tế cửa khẩu. Xây dựng du lịch Điện Biên thành Trung tâm du lịch có tầm cỡ của vùng
Tây Bắc và là một trọng điểm du lịch trong hệ thống du lịch quốc gia. Các ngành dịch vụ khác: phát triển đồng bộ
các ngành dịch vụ khác như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ vận tải, thông tin, bưu điện, tư vấn kỹ thuật,
chuyển giao công nghệ và các dịch vụ xã hội khác.
KẾT LUẬN
Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế có ý nghĩa quan trọng tác động đến việc phân bổ hiệu
quả các nguồn lực khan hiếm của mỗi nền kinh tế trong những thời điểm nhất định. Chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế phụ thuộc vào những nhân tố như: sự phát triển của thị trường, các nguồn lực, môi trường
thể chế.

Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế được phản ánh qua các tiêu chí cơ bản như: cơ cấu GDP theo
ngành kinh tế, cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế, cơ cấu hàng hóa xuất khẩu. Để đánh giá một cơ cấu
nganh kinh tế hợp lí cần căn cứ vào các tiêu chí xác định như: phản ánh được và đúng quy luật khách quan;
trình độ khoa học công nghệ phải không ngừng tiến bộ phù hợp với xu thế phát triển của khoa học công nghệ;
cho phép khai thác tối đa các tiềm năng của nền kinh tế; và thực hiện tốt sự phân công và hợp tác quốc tế.
Qua nghiên cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Điện Biên có thể rút ra một
số điểm nổi bật sau:
- Cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch không vững chắc và chưa thật sự hợp lí. Cơ cấu nội bộ ngành
chậm chuyển dịch.
- Cơ cấu lao động chậm chuyển dịch, lao động trong khu vực nông nghiệp vẫn chiếm ưu thế, trình
độ của người lao động còn nhiều hạn chế, tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp, đặc biệt trọng khu vực
nông nghiệp nên việc chuyển dịch là tương đối khó khăn.
- Trình độ khoa học công nghệ còn lạc hậu, chậm chuyển biến tích cực, mức độ hiểu và ứng dụng
tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất còn ít dẫn tới chưa tạo ra được khối lượng hàng hóa lớn, khả năng
cạnh tranh thấp, chưa đáp ứng được mục tiêu xuất khẩu.
- Ngày nay, bối cảnh trong nước và thế giới có những thay đổi mới, nền kinh tế thế giới đang
chuyển dần sang nền kinh tế tri thức, biến đổi khí hậu toàn cầu đang đặt ra vấn đề bảo vệ môi trường, vấn
đề khủng hoảng lương thực…. Trong bối cảnh mới đó, để tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, tỉnh
Điện Biên cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp khác nhau nhằm khắc phục những yếu kém và phát huy
lợi thế vốn có của tỉnh như: phải giải quyết tốt vấn đề quy hoạch; tăng cường huy động và sử dụng hiệu
quả các nguồn vốn; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; phát triển hạ tầng kinh tế kỹ thuật; giải pháp
phát triển ngành bao gồm giải pháp phát triển ngành nông-lâm- thủy sản, giải pháp phát triển ngành công
nghiệp-xây dựng và giải pháp phát triển ngành dịch vụ.
Đến đây về cơ bản luận văn đã trả lời được những vấn đề nghiên cứu đã đặt ra trong phần mở đầu.
Tuy nhiên, trong khuôn khổ của luận văn thạc sỹ còn nhiều vấn đề mới chỉ mang tính chất gợi mở chưa
thể nghiên cứu sâu. Ngoài ra, năng lực của tác giả còn những hạn chế nhất định công thêm những khó
khăn khách quan khác nên chưa thể giải quyết thấu đáo những vấn đề đặt ra. Vì vậy, luận văn khó tránh
khỏi những thiếu sót nhất định, kính mong các thầy, cô giúp đỡ, góp ý chân thành để tác giả thực hiện
thành công đề tài nghiên cứu này. Em xin chân thành cảm ơn!


References.
1. Nguyên Thị Song An (1997), “Tổng quan về quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Việt nam”,
Tạp chí phát triển kinh tế, (85), Tr 12-15.
2. Nguyễn Bá Ân (2005), “Thành tựu và những vấn đề đặt ra trong cơ cấu kinh tế Việt Nam qua gần 20
năm đổi mới”, Tạp chí kinh tế và dự báo, (9), Tr 6-9-13.
3. Các Mác và Ăngghen (1994), Toàn tập, tập 25, phần 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Cục thống kê tỉnh Điện Biên, (2006), Niên giám thống kê 2005, Nxb Thống kê, Hà Nội.
5. Cục thống kê tỉnh Điện Biên, (2009), Điện Biên 55 năm xây dựng và phát triển, Nxb Thống kê, Hà
Nội.
6. Cục thống kê tỉnh Điện Biên, (2009), “ Báo cáo thực hiện phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006- 2010
tỉnh Điện Biên”.
7. Lê Phong Du, Nguyễn Thành Độ, (1999) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong điều kiện hội nhập với khu
vực và thế giới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
8. Đảng cộng sản Việt Nam, (1991), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
9. Đảng cộng sản Việt Nam, (1996) Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
10. Đảng cộng sản Việt Nam, (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
11. Đảng cộng sản Việt Nam, (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
12. Đảng bộ tỉnh Điện Biên, (2001), Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X.
13. Đảng bộ tỉnh Điện Biên, (2005), Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI.
14. Ngô Đình Giao (chủ biên), (1994), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nền kinh tế quốc dân, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15. Tạ Ngọc Giao (2006), “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, vai trò và cơ chế tác động của tài
chính”, Tạp chí Tài chính, (4) , tr 17-20.
16. Đinh Xuân Hạng, “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn”, Tạp chí Tài chính, (12), tr
15-16.
17. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, (1996), kinh tế học về tổ chức và phát triển nền kinh tế

quốc dân ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
18. Nguyễn Thanh Huyền (1997), “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phát triển nông thôn theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Tạp chí phát triển kinh tế, (83), tr 2-5.
19. Nguyễn Thị Bích Hường, (2005), Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. Đào Ngọc Lâm, (2005), “Cơ cấu ngành kinh tế: mục tiêu, tiến độ và cảnh báo”, Tạp chí Cộng sản,
(16), tr 57-61.
21. Đỗ Hoài Nam, (1996), Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và phát triển những ngành trọng điểm, mũi nhọn ở
Việt Nam,Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
22. Nguyễn Văn Phúc (2004), Công nghiệp nông thôn Việt Nam - thực trạng và giải pháp, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
23. Nguyễn Trần Quế chủ biên, (2004), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ
21, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
24. Nguyễn Thị Sinh, (1997), “Những nhân tố ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở
đồng bằng sông Hồng”, Tạp chí Giáo dục lí luận (2), tr 34-36.
25. Bùi Tất Thắng, (1997), Những nhân tố ảnh hưởng tới sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong thời
kỳ công nghiệp hóa ở Việt Nam,Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
26. Bùi Tất Thắng, (2006), Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
27. Bùi Tất Thắng, (2003), “Kinh tế tri thức những cơ hội và thách thức mới của quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế (10).
28. Trần Đình Thiên, (1996), “Một số giải pháp thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt
Nam”, Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới, (4), tr 9-14, 1996.
29. Ngô Doãn Vinh chủ biên, (2005), Bàn về phát triển kinh tế, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
30. Ngô Doãn Vinh, (2006), Những vấn đề chủ yếu về phát triển kinh tế, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
31. Viện chiến lược phát triển, (2003), Yêu cầu và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế và điều chỉnh cơ
cấu đầu tư trong thời gian tới, Đề tài nghiên cưu khoa học cấp bộ.


1.

×