Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Thực trạng và giải pháp cơ bản phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.58 KB, 13 trang )

a.đặt vấn đề
Trớc hết cần khẳng định nớc ta lựa chọn phát triển kinh tế thị tr-
ờng(KTTT) là tất yếu, là sự lựa chọn đúng đắn, nó khồng chỉ tồn tạI khách
quan mà còn cần thiết cho công cuộc xây dựng xã hội chu nghĩa (XHCN).
Nhng không nh các nớc t bản chủ nghĩa(TBCN), với nớc ta việc phát
triển KTTT có những đặc trng riêng biệt:vừa đòi hỏi phát triển kinh tế, vừa
phải giữ vững định hớng XHCN.
KTTT tuy có nhiều u điểm, nhng không phải tuyệt đối, nó còn có
những khuyết tật mà nếu ta cứ để cho nó tự do phát triển thì đến một lúc nào
đó nền kinh tế sẽ rơi vào tình trạng rất nguy hiểm và có thể phải trả giá đắt.
Vì vậy, Đảng ta đã xác định phát triển KTTT là đúng đắn, nhng phải có
sự điều chỉnh sao cho phù hợp với tình hình đất nớc cũng nh định hớng của n-
ớc ta.
Với vốn hiểu biết còn hạn chế, em mong rằng thông qua đề tài này tìm
hiểu thêm về nền kinh tế nớc ta cũng nh đờng lối chính sách của Đảng qua
một số nội dung sau:
Phát triển KTTT định hớng XHCN là tất yếu khách quan.
Những đặc trng cơ bản của KTTT định hớng XHCN ở nớc ta.
Thực trạng và những giải pháp cơ bản để phát triển KTTT định hớng
XHCN ở Việt Nam.
1
B . giải quyết vấn đề.
I- Lý luận về KTTT định hớng XHCN.
1. Khái niệm về KTTT.
a. Quan niệm về KTTT.
Kinh tế thị trờng nói chung là những hình thức phát triển cao của kinh
tế hàng hoá, một hình thức mà ở đó hầu hết các quan hệ kinh tế trên diễn ra
trên thị trờng, chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế vốn có của nó.
KTTT là kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị trờng, diễn ra trong
môi trờng cạnh tranh và lấy lợi nhuận làm động lực thúc đẩy.
b. KTTT định hớng XHCN là gì?


Đã có nhiều ý kiến, quan điểm khác nhau xung quanh việc đa ra một
khái niệm về KTTT định hớng XHCN, nhng nói chung đều tập trung làm nổi
bật một số ý sau:
Đó là nền kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trờng dới sự quản
lý của nhà nớc theo định hớng XHCN.
KTTT định hớng XHCN là việc sử dụng công nghệ KTTT dể thực hiện
mục tiêu của CNXH. Là quá trình giải quyết đồng thời hai nhiệm vụ: vừa phát
triển kinh tế thị trờng, vừa phải thực hiện các mục tiêu của CNXH.
Phát triển nền KTTT định hớng XHCN nhằm mục đích phát triển lực l-
ợng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của
CNXH, nâng cao đời sống nhân dân.
II. Phát triển KTTT định hớng XHCN là tất yếu khách quan.
1. Phát triển KTTT định hớng XHCN là sự lựa chọn đúng đắn.
Nớc ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một nớc thuộc địa nửa phong
kiến, với nền sản xuất thấp kém, bỏ qua giai đoạn TBCN nên nền kinh tế gặp
rất nhiều khó khăn: cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, cơ sở hạ tầng yếu kém
Trớc đây, do quá nóng vội muốn tiến lên CNXH, không xuất phát từ
thực tiễn, không tôn trọng và hành động theo các quy luật khách quan chúng
ta đã vận hành nền kinh tế theo cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp. Chúng ta
2
đã mắc phải sai lầm nghiêm trọng đó là đã vận dụng một mô hình kinh tế mà
quan hệ sản xuất ở trình độ phát triển cao, trong khi lực lợng sản xuất còn ở
trình độ phát triển rất thấp nó đã trở nên không phù hợp, sự bất cập này đã dẫn
đến hậu quả làm cho nền kinh tế lâm vào khung hoảng.
Chúng ta đã có quan niệm sai lầm là đã cho rằng kinh tế hàng
hoá( mà KTTT là hinh thức phát triển cao của nó) là sản phẩm riêng có của
CNTB và đã phủ nhận nó. Nhng trong thực tế không phải nh vậy, mô hình
kinh tế thị trờng không thuộc về một chế độ xã hội nào, nó đã và sẽ còn tồn
tại trong nhiều giai đoạn khác nhau nh một phơng thức để tiến tới một nền
kinh tế phát triển hơn.

Do đó, để thực hiện đợc mục tiêu tốt đẹp là tiến đến một xã hội mới
tốt đẹp hơn, trớc hết chúng ta phải phát triển kinh tế mà phơng thức để thực
hiện điều đó không nằm ngoài việc phát triển KTTT định hớng XHCN .
Đại hội lần thứ VI của Đảng đợc đánh dấu nh một cái mốc quan
trọng trong việc chuyển đổi cơ chế. Trên cơ sở phê phán một cách nghiêm
khắc cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp mà nguồn gốc từ kinh tế hiện vật và
những hậu quả của nó, nhất quán chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, cũng từ đó tạo ra những tiền đề cần thiết để chuyển sang kttt.
Thực tiễn những năm đổi mới đã chỉ ra rằng việc chuyển sang mô
hình kinh tế hàng hoá là hoàn toàn đúng đắn.
2. KTTT không những tồn tại khách quan mà còn cần thiết cho
công cuộc xây dựng CNXH.
Thực tế vẫn phải tồn tại KTTT vì nó còn cơ sở khách quan cho sự
tồn tại, đó là:
Sự phân công lao động xã hội không mất đi, sự chuyên môn hoá
ngày càng sâu, sự phân công lao động trông nớc còn gắn liền với sự hợp tác
phân công quốc tế. Các quan hệ kinh tế và những sự trao đổi hoạt động lao
động trong xã hội phải dựa trên thớc đo giá trị và chỉ đợc thực hiện tốt nhất
bằng quan hệ hàng hoá- tiền tệ.
3
Vẫn còn sự tách biệt về kinh tế: còn có nhiều quan hệ sở hữu khác
nhau về t liệu sản xuất, dẫn đến tồn tại nhiều chủ thể kinh tế cùng tồn tại trong
một hệ thống phân công lao động xã hội, nhng vẫn có sự độc lập, tách biệt với
nhau vì vậy chúng vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau và nó chỉ có thể thực
hiện bằng trao đổi hàng hoá- tiền tệ theo cơ chế thị trờng.
Giữa các doanh nghiệp vẫn còn sự tách biệt về kinh tế, quyền tự chủ
trong, sản xuất, kinh doanh và do đó cũng khác nhau về lợi ích kinh tế. Do đó
các mối liên hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp nhà nớc cũng đợc thực hiện
thông qua quan hệ hàng hóa- tiền tệ.
Sản xuất hàng hoá, quan hệ hàng hoá tiền tệ là tất yếu trong quan hệ

kinh tế đối ngoại của các nớc trên thế giới.
Chính vì diễn ra trong môi trờng cạnh tranh, chịu sự chi phối của những
quy luật kinh tế vốn có, lấy lợi nhuận là động lực thúc đẩy buộc các chủ thể
kinh tế phải cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động để giảm chi phí sản
xuất, nó cũng đòi hỏi các chủ thể kinh tế phải năng động sáng tạo. đây chính
là u điểm nổi bật của kinh tế thị trờng.
Chúng ta có thể thấy CNTB đã sử dụng vai trò to lớn của KTTT cùng
với những u điểm của nó để thúc đẩy tăng trởng và phát triển kinh tế nh thế
nào. Tất nhiên là đem lại lợi ích cho giai cấp t sản, nhng điều đó không có
nghĩa là KTTT là sản phẩm riêng có của CNTB.
Cũng nh CNTB, chúng ta cũng cần phải phát huy những u điểm của
KTTT, vai trò to lớn của nó khắc phục những hạn chế, khuyết tật, mặt trái của
nó để xây dựng CNXH, tăng trởng và phát triên kinh tế. Nó thúc đẩy việc cải
tiến ky thuật.
Do đó Đảng ta chủ trơng chuyển sang kinh tế thị trờng, không phải là
một thị trờng bất kỳ, mà là thị trờng định hớng xã hội chu nghĩa. Nó vừa phù
hợp với đặc điểm kinh tế thời kỳ quá độ ở nớc ta nó vừa cho phép khai thác
mọi tiềm năng của nền kinh tế. Về bản chất đó là cơ chế hỗn hợp mang tính
định hớng xã hội chủ nghĩa, vừa kế thừa những thành tựu của loài ngời, vừa
4
gắn liền với đặc điểm và mục tiêu chính trị là sự kết hợp giữa tăng trởng kinh
tế và tiến bộ xã hội....
Và thực tế , qua những năm đầu thực hiện đổi mới cung đã cho kết quả
khả quan bớc đầu: đời sống kinh tế- xã hội của đất nớc đã có sự thay đổi rõ
rệt, sản xuất trong nớc phát triển, đời sống, vật chất, văn hoá, tinh thần có sự
cải thiện rõ rệt điều đó cho thấy kinh tế thị tr ờng không những không đối
lập với CNXH mà nó còn là phơng thức để thực hiện các mục tiêu của CNXH.
III. Những đặc trng cơ bản của KTTT định hỡng XHCN ở Việt
Nam.
1. KTTT định hớng XHCN là một mô hình kinh tế tổng quát trong

thời kỳ quá độ ở nớc ta, là sự kết hợp giữa cái chung và cái đặc thù.
Vì các nớc khác nhau thì có trình độ kinh tế, kết cấu xã hội, phong tục
tập quán khác nhau, nên việc áp dụng mô hình KTTT cũng có sự khác nhau,
ngoài những đặc điểm chung, cái phổ biến, còn có những đặc điểm riêng biệt.
Nớc ta cũng không nằm ngoài quy luật đó.
a. Cái chung, phổ biến của mô hình KTTT định hớng XHCN.
Nói đến KTTT là nói đến một nền kinh tế chịu sự tác động của các quy
luật kinh tế khách quan nh: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh
tranh.
Cơ chế vận hành nền kinh tế là cơ chế thị trờng .
Có nhiều hình thức sở hữu khác nhau dẫn đến nền kinh tế tồn tại nhiều
thành phần. Trong đó kinh tế t nhân có vai trò quan trọng trong việc làm
phong phú thị trờng.
Trong nền kinh tế thị trờng, sự can thiệp của nhà nớc là một điều kiện
rất quan trọng, quyết định một phần đến sự thành công hay thất bại, ổn định
hay rối loạn của nền kinh tế. Vì sự can thiệp của nhà nớc vào kinh tế thông
qua hệ thống luật lệ và chính sách nhằm hạn chế những khuyết tật của thị tr-
ờng, tạo lập các cân đối vĩ mô, ngăn ngừa những đột biến xấu.
Sự hình thành giá cả chủ yếu là do thị trờng và sự cạnh tranh là điều đ-
ơng nhiên.
5
Nói đến KTTT là nói đến tính tự chủ của các chủ thể kinh tế, mỗi đơn
vị kinh tế là một chủ thể tự do, tự chủ kinh doanh theo pháp luật.
Thị trờng quốc gia là một thể thống nhất và từng bớc hội nhập vào thị
trờng khu vực và quốc tế.
Thị trờng tổng thể là tổng hợp của nhiều loại thị trờng: thị trờng hàng
hoá, thị trờng vốn, thị trờng lao động
Lấy tiêu chuẩn tăng trởng và phát triển kinh tế làm thớc đo đánh giá.
b. Nền KTTT định hớng XHCN ở nớc ta ngoài những cái chung của
một nền KTTT còn có những đặc trng riêng:

Trớc hết, đây là nền kinh tế phát triển theo định hớng XHCN, vậy cái
đảm bảo sự định hớng này là sự quản lý vĩ mô của nhà nớc. Và nhà XHCN với
t cách là Nhà nớc của dân, do dân và vì dân sẽ định hớng cho thị trờng vừa
hoạt động theo những nguyên tắc và quy luật của mình, vừa phục vụ các mục
tiêu của XHCN.
KTTT định hớng XHCN ở nớc ta không chỉ phấn đấu đạt trình độ
phát triển cao về đời sống vật chất và tinh thần, mà quan trọng hơn là công
bằng xã hội và hơn thế nữa là bình đẳng xã hội.
Khác với nền kinh tế thị trờng TBCN, trong nền kinh tế thị trờng
XHCN không có sự thống trị của sở hữu t nhân mà đa dạng các quan hệ sở
hữu cũng nh các thành phần kinh tế, trong đó sở hữu Nhà nớc và kinh tế nhà
nớc giữ vai trò chủ đạo.
2. Các đặc trng cơ bản của nền KTTT định hớng XHCN ở nớc ta.
a. đặc trng về mục tiêu phát triển kinh tế thị trờng.
Đặc trng này đợc thể hiện ở chỗ: xây dựng và phát triển lực lợng sản
xuất, xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH. Thiết lập và hoàn thiện quan hệ sản
xuất XHCN. Nghĩa là chúng ta không chỉ quan tâm phát triển kinh tế đơn
thuần mà còn phải chú trọng đến các vấn đề xã hội, thực hiện đồng thời mục
tiêu tăng trởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội. Làm cho dân giàu nớc
mạnh với thực hiên dân chủ và công bằng xã hội.
b. Đặc trng về chế độ sở hữu.
6

×