Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Thâm hụt thương mại việt nam trung quốc và giải pháp của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.62 KB, 9 trang )

Thâm hụt thương mại Việt Nam- Trung Quốc và
giải pháp của Việt Nam


Cao Thị Kim Dung


Trường Đại học Kinh tế
Luận văn Thạc sĩ ngành: Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế; Mã số: 60 31 07
Người hướng dẫn: TS. Trần Thị Lan Hương
Năm bảo vệ: 2014


Keywords. Thương mại quốc tế; Kinh tế đối ngoại; Thâm hụt thương mại; Việt Nam;
Trung Quốc

Content
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau nhiều năm nền kinh tế Việt Nam hội nhập thế giới, lĩnh vực thương mại đã có những
chuyển biến tích cực, song cũng lộ rõ nhiều thách thức, như khả năng cạnh tranh xuất khẩu và
chuyển hóa nhập khẩu thành năng lực sản xuất trong nước vẫn thấp Vì vậy nền kinh tế đã phải
trải qua tình trạng thâm hụt thương mại lớn và dai dẳng trong thời gian dài. Điều này đã có tác động
và ảnh hưởng tới nhiều cân đối kinh tế vĩ mô khác của đất nước cũng như gây nên những lo ngại
nhất định từ phía Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước trong việc kiểm soát và điều chỉnh
cán cân thương mại để góp phần tích cực vào ổn định và phát triển kinh tế theo hướng bền vững.
Theo Tổng cục thống kê, năm 2007 cán cân thương mại của Việt Nam thâm hụt là 14,2 tỷ USD;
năm 2008 thâm hụt thương mại là 18 tỷ USD ; năm 2009 cán cân thâm hụt là 12,8 tỷ USD; năm
2010 cán cân thương mại thâm hụt là 12,6 tỷ USD ; năm 2011 cán cân thuơng mại thâm hụt là 9,8
tỷ USD; năm 2012 cán cân thương mại đã có thặng dư nhưng con số còn khá khiêm tốn là 0,78 tỷ
USD và năm 2013 con số thặng dư cũng chỉ ở mức 0,2 tỷ USD. Tuy nhiên, các giải pháp đang thực
hiện vẫn chưa được đánh giá cao. Việc tìm ra những giải pháp hiệu quả mà vẫn phù hợp với thông


lệ quốc tế để cải thiện tình trạng thâm hụt cán cân thương mại của Việt Nam trở nên cấp thiết hơn
bao giờ hết. Khi đi sâu vào phân tích các số liệu thống kê về xuất nhập khẩu của Việt Nam, có thể
thấy rằng chủ yếu thâm hụt cán cân thương mại của Việt Nam là với Trung Quốc. Kể từ khi bình
thường hóa quan hệ Việt Nam – Trung Quốc (11/1991) đến nay, quan hệ thương mại giữa hai nước
đã đạt được tốc độ phát triển mạnh mẽ, luôn vượt chỉ tiêu của lãnh đạo hai nước đề ra. Đây là một
kết quả tích cực đối với sự phát triển của mối quan hệ Việt – Trung. Tuy nhiên, kể từ năm 2001 đến
nay, trong quan hệ thương mại Việt – Trung, Việt Nam luôn bị rơi vào tình trạng nhập siêu với tốc
độ ngày càng gia tăng cả về số lượng lẫn tốc độ, bất chấp những biện pháp can thiệp của lãnh đạo
hai nước, làm cho tình trạng thâm hụt cán cân thương mại của Việt Nam ngày càng lớn, ảnh hưởng
đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Cụ thể từ năm 2001 trở đi, Việt Nam bắt đầu nhập siêu từ Trung Quốc là 188,8 triệu USD, đến năm
2006 đã tăng lên đến 4.148,5 triệu USD. Sang giai đoạn 2007 – 2013, do thuế nhập khẩu tiếp tục
giảm, mức độ thâm hụt tăng mạnh hơn rất nhiều so với trước: năm 2007, Việt Nam nhập siêu
9.145,8 triệu USD, năm 2011 là 13.467,00 triệu USD; năm 2012 là 16,3 tỷ USD và năm 2013 con
số nhập siêu từ Trung Quốc của Việt Nam là 23,7 tỷ USD. Những con số thâm hụt trên chỉ mới tính
trên cơ sở giá trị xuất nhập khẩu hàng hóa, nếu tính cả giá trị về dịch vụ, ngân hàng, du lịch, viễn
thông và doanh số mua điện hàng năm từ Trung Quốc, thì con số thâm hụt thương mại của Việt
Nam trong quan hệ với Trung Quốc thực tế sẽ cao hơn.
Vấn đề đặt ra đối với Việt Nam là thâm hụt thương mại với Trung Quốc đang đem lại những
hệ luỵ nghiêm trọng đối với nền kinh tế Việt Nam. Do vậy cần phải hiểu rõ thực trạng, xác định
đúng các nguyên nhân và tìm ra được những giải pháp hiệu quả nhằm giảm nhập siêu từ Trung
Quốc, đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững của nền kinh tế của Việt Nam. Xuất phát từ đó
học viên chọn đề tài “Thâm hụt thương mại Việt Nam- Trung Quốc và giải pháp của Việt
Nam” cho luận văn của mình.
Câu hỏi nghiên cứu đặt ra:
- Thực trạng thâm hụt thương mại Việt Nam- Trung Quốc như thế nào?
- Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thâm hụt thương mại Việt nam – Trung Quốc trong thời gian qua?
- Những tác động của thâm hụt cán cân thuơng mại Việt Nam- Trung Quốc đến hoạt động thương
mại của Việt Nam nói riêng và nền kinh tế Việt nam nói chung?
- Việt Nam đã đưa ra các giải pháp gì nhằm hạn chế nhập siêu từ Trung Quốc để giảm thiểu thâm

hụt cán cân thương mại giữa hai nước?
- Cần đề xuất, kiến nghị chính sách gì để cải thiện thâm hụt thương mại giữa hai nước trong thời
gian tới?
2. Tình hình nghiên cứu:
Ở trong nước, đến nay đã có nhiều bài phân tích, công trình nghiên cứu khoa học có liên
quan tới đề tài như:
- Nguyễn Văn Lịch (Chủ biên), Cán cân thương mại trong sự nghiệp CNH, HĐH ở Việt Nam, Nxb
Lao Động – Xã hội 2006, Hà Nội. Trong cuốn sách tác giả đã tập trung phân tích những vấn đề cơ
bản về cán cân thương mại, điều tiết cán cân thương mại và ảnh hưởng của nó đối với phát triển
kinh tế và thực hiện công nghiệp hoá. Tác giả đã đưa ra các khái niệm, bản chất của cán cân thương
mại cùng với mối quan hệ và ảnh hưởng của cán cân thương mại đối với các biến số kinh tế vĩ mô.
Thực trạng cán cân thương mại Việt Nam giai đoạn 1991-2004, quan điểm, định hướng và các giải
pháp điều chỉnh cán cân thương mại trong điều kiện công nghiệp hoá hiện đại hoá ở Việt Nam.
- Phạm Văn Linh, Các khu kinh tế cửa khẩu biên giới Việt – Trung và tác động của nó tới sự phát
triển kinh tế hàng hoá ở Việt Nam, Nxb chính trị quốc gia 2001, Hà Nội. Trong cuốn sách tác giả
phân tích mô hình kinh tế cửa khẩu, chỉ ra tác động và các nhân tố ảnh hưởng tới khu kinh tế cửa
khẩu. Đồng thời nêu ra kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc phát triển khu kinh tế cửa khẩu,
đặc khu kinh tế, qua đó chỉ ra tác động của nó tới sự phát triển kinh tế hàng hoá và bài học kinh
nghiệm đối với Việt Nam. Cuốn sách cũng nêu lên thực trạng quá trình hình thành phát triển các
khu kinh tế cửa khẩu biên giới Việt –Trung. Qua đó tác giả đưa ra quan điểm, đồng thời đề xuất giải
pháp nhằm phát huy tác động của các khu kinh tế của khẩu tới sự phát triển kinh tế hàng hoá của
Việt Nam.
- Nguyễn Minh Hiếu, Một số vấn đề về kinh tế cửa khẩu Việt Nam trong quá trình hội nhập, trong
bài viết này, mục tiêu chính của tác giá muốn hướng tới là đi sâu vào nghiên cứu cơ sở lí luận
như:khái niệm, các yếu tố cấu thành, vai trò và các mô hình, động thái hoạt động, thực trạng phát
triển, kết quả đạt được, những vấn đề phát sinh, mức độ tác động trên nhiều phương diện,…. Trên
cơ sở đó, đề xuất các giải pháp khắc phục để những thành tựu đạt được từ phát triển kinh tế của
khẩu phát huy tác dụng ngày càng to lớn hơn.
- Lương Đăng Ninh, Đổi mới quản lí Nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn các tỉnh
biên giới Việt Nam - Trung Quốc, Nxb Khoa học Xã hội 2004. Trong cuốn sách tác giả khẳng định

cùng với quá trình cải cách và mở cửa, trên cơ sở nhận thức vai trò của hoạt động kinh tế mậu biên
mà trọng tâm là việc thúc đẩy giao lưu kinh tế qua các cửa khẩu , chính phủ Việt Nam đã ban hành
hàng loạt các chính sách có lên quan đến hỗ trợ cho quá trình này. Các chính sách thúc đẩy mậu
biên đã có tác động tích cực tới sự phát triển kinh tế cuả các tỉnh biên giới, trong đó các khu kinh tế
cửa khẩu có vai trò nổi bật với việc thúc đẩy các hoạt động thương mại, dịch vụ, du lịch, do đó đã
có những đóng góp to lớn vào sự tăng trưởng kinh tế của các khu vực này.
- Bộ Công thương, Thương mại Việt Nam – Trung Quốc, Nxb Lao động 2008, Hà Nội. Cuốn sách
nêu lên quá trình hình thành quan hệ thương mại Việt Nam-Trung Quốc ; phân tích, tổng hợp về
quy mô và tốc độ tăng truởng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước; về cơ cấu hàng hoá xuất
nhập khẩu và cán cân thương mại Việt- Trung đồng thời nêu lên những vấn đề đặt ra trong quan hệ
thương mại giữa hai quốc gia qua đó đề ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy quan hệ hai nước ngày
càng phát triển.
- Hoàng Đức Thân (2012), Chính sách thương mại và vấn đề nhập siêu ở nuớc ta, Tác giả đã tập
trung phân tích thực trạng, lý giải nguyên nhân nhập siêu của nước ta qua đó đề ra các giải pháp
giảm nhập siêu tiến tới cân bằng thương mại của Việt Nam.Tác giả nêu rõ trong tương quan cán cân
thương mại với các nước Việt Nam lại xuất siêu sang nhiều nước phát triển, trong khi đó lại nhập
siêu từ nhiều nước đang phát triển. Trung Quốc là quốc gia Việt Nam nhập siêu lớn nhất, xu hướng
nhập siêu tăng mạnh và sự lệ thuộc ngày càng nhiều. Sự phụ thuộc quá nhiều vào một nền kinh tế
luôn tiềm ẩn các rủi ro và bất trắc khó lường. Tác giả đã đề cập đến nguyên nhân dẫn đến nhập siêu
của Việt Nam như: là sự bất hợp lý về cơ cấu kinh tế; cơ chế chính sách quản lý và điều hành xuất
nhập khẩu hàng hoá nhiều yếu kém, bất cập; thiếu chiến lược và bài bản về điều hành tỷ giá hối
đoái; năng lực cạnh tranh ở cả 3 cấp độ sản phẩm,doanh nghiệp và nền kinh tế quốc dân còn thấp;
trong một thời gian dài quá chú trọng vào thị trường nước ngoài, say mê với xuất khẩu mà chưa
quan tâm đúng mức đến thị trường trong nước. Cuối cùng tác giả đề xuất các giải pháp giảm nhập
siêu tiến tới cân bằng thương mại.
- “Nghiên cứu Tác động của khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc đối với Việt Nam” của Ủy
ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế (2006). Nghiên cứu này được thực hiện qua 12 chuyên đề
về cả 3 lĩnh vực thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ và đầu tư. Đối với từng lĩnh vực, các
chuyên đề đã tổng quan tình hình thực tế và các chính sách được áp dụng để từ đó đánh giá tác
động của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc tới nền kinh tế Việt Nam.

- “Quan hệ thương mại Việt Nam – Trung Quốc: Hiện tại và triển vọng” của Viện kinh tế thành phố
Hồ Chí Minh (2003). Nghiên cứu này đi sâu phân tích về quan hệ thương mại giữa Việt Nam và
Trung Quốc trong hiện tại, đánh giá ưu nhược điểm và đưa ra dự báo cũng như kiến nghị để thúc
đẩy hàng Việt Nam vào Trung Quốc trong tương lai.
-“Đề án phát triển biên mậu Việt Nam Trung Quốc thời kỳ 2006 -2010" của Bộ Thương mại nhận
định: Trung Quốc là một nước đang phát triển có dân số lớn nhất thế giới, kinh tế phát triển vào loại
nhanh nhất thế giới. Ngay từ những ngày đầu cải cách mở cửa, Trung Quốc đã có một chiến lược
khá toàn diện trong việc phát triển biên mậu, cho đến ngày nay đang tham gia sâu vào thể chế kinh
tế thế giới nhưng về cơ bản vẫn duy trì những chính sách đó. Các chính sách biên mậu của Trung
Quốc đã trở thành một bộ phận quan trọng trong chính sách thương mại, và là một động lực thúc
đẩy kinh tế vùng biên giới, miền núi phát triển, góp phần xóa đói giảm nghèo; đồng thời Trung
Quốc luôn nắm thế chủ động trong biên mậu với các nước có chung biên giới. Đối với Việt Nam,
mặc dù Nhà nước ta vẫn có những văn bản điều chỉnh chính sách về biên mậu, nhưng nhìn chung
do chưa có một cơ quan chuyên trách về biên mậu nên những chính sách về biên mậu thường không
đồng bộ. Mặt khác, việc Việt Nam chưa có một chiến lược biên mậu lâu dài với Trung Quốc sẽ dẫn
đến tình trạng quan hệ biên mậu luôn bị động, không có khả năng thích ứng nhanh với những thay
đổi của nền kinh tế Trung Quốc để có thể khai thác tối đa lợi thế so sánh và hạn chế rủi ro.
- Đề tài khoa học cấp Bộ: "Một số giải pháp nhằm phát triển thương mại hàng hóa Việt Nam Trung
Quốc qua biên giới trên bộ thời kỳ đến 2005", do tác giả Phạm Thị Cải làm chủ nhiệm cho thấy:
Phát triển thương mại hàng hóa Việt Nam Trung Quốc qua biên giới trên bộ là chủ trương của cả
Chính phủ Trung Quốc và Chính phủ Việt Nam. Chủ trương mở cửa thị trường khu vực biên giới
trên bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc của các Chính phủ đã được không chỉ các tỉnh có chung biên
giới Việt Trung mà cả các tỉnh khác của hai nước rất quan tâm. Thực hiện định hướng phát triển
kinh tế đối ngoại, mở cửa biên giới, phát triển thị trường khu vực biên giới trên bộ giữa hai nước
của Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Trung Quốc, các doanh nghiệp của cả hai nước đang từng
bước tăng cường hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa qua biên giới trên bộ với mục tiêu phát triển
kinh tế thương mại của các địa phương có biên giới, đồng thời phát triển kinh tế thương mại của các
tỉnh khác trong cả nước Việt Nam và Trung Quốc cũng như đẩy mạnh thương mại hàng hóa để phát
triển quan hệ kinh ế thương mại giữa hai nước
- Trần Công Thắng và các công sự (2011), nghiên cứu những thay đổi trong thương mại nông sản

Việt Nam – Trung Quốc kể từ sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Nhóm tác giả
xem xét các số liệu về thương mại nông sản giữa Việt Nam và Trung Quốc, phân tích những tác
động của việc thực hiện Khu vực Thương mại Tự do ASEAN-Trung Quốc (ACFTA). Kết quả chỉ
ra sự gia tăng đáng kể của các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam như rau quả, dầu và sản phẩm chế
biến khác. Các mặt hàng lâm nghiệp, gạo, thủy sản và nông sản khác cũng tăng lên nhưng không
cao như các mặt hàng trên. Trong khi đó nhập khẩu nông sản của Việt Nam từ Trung Quốc có sự
tăng lên mạnh đối với rau quả, sản phẩm nông sản chế biến, nước ngọt, lúa giống, sản phẩm chăn
nuôi, nông sản chế biến
Ngoài ra còn một số bài viết chuyên sâu được đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành như:
- “Quan hệ thương mại Việt Nam – Trung Quốc: thực tiễn và những vấn đề đặt ra” của tác giả
Doãn Công Khánh (2008); “ Quan hệ Việt Nam- Trung Quốc trên lĩnh vực ngoại thương: Nhìn lại
10 năm và triển vọng” được đăng tải trên tạp chí nghiên cứu Trung Quốc số 4(83) và số 6 (40). Các
tác giả phân tích thực trạng và những vấn đề đặt ra trong quan hệ thương mại Việt- Trung qua đó
đưa ra các giải pháp để thương mại song phương giữa hai quốc gia ngày càng phát triển.
- “Xây dựng khu mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc: Quá trình và những kết quả bước đầu” của
PGS. TS Nguyễn Thu Mỹ được đăng tải trên tạp chí nghiên cứu Trung Quốc số 10(110) ngày
03/11/2010. Tác giả đã nêu rõ mục đích xây dựng khu mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc là thúc
đẩy quan hệ kinh tế giữa hai bên và các nước ASEAN hy vọng có thể quản lý sự thâm nhập của
hàng hoá Trung Quố vào thị trường của các nước thành viên và chia sẽ những lợi ích từ sự phát
triển kinh tế của Trung Quốc. Tác giả phân tích nhìn lại quá trình hình thành khu mậu dịch tự do
ASEAN- Trung Quốc và làm rõ những lợi ích mà khu mậu dịch tự do này đem lại cho ASEAN.
Đồng thời cũng nêu rõ những vấn đề đặt ra sau khi thành lập khu mậu dịch tự do ASEAN- Trung
Quốc như: Cạnh tranh về mậu dịch, cạnh tranh về đầu tư.
Ngoài ra, liên quan đến đề tài còn có rất nhiều thông tin đăng trên các báo chí hàng ngày ở
Việt Nam, điển hình là các trang web của Bộ thương mại, tổng cục hải quan, Bộ ngoại giao, Viện
nghiên cứu Trung Quốc, www.economy.vn; www.vietnamnew.vn; www.vietbao.com;Báo Thanh
niên, Báo Sài gòn giải phóng, Thời báo kinh tế Việt Nam, Báo đầu tư,…
- “ ACFTA và nỗi lo thâm hụt thương mại Việt- Trung” là thông tin đăng tải trên trang web của
kinhte24h.com. Bài viết nêu rõ Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc có thể khiến thâm
hụt thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc tăng hơn. Việc cắt giảm và xoá bỏ thuế quan trong

khu vực ASEAN-Trung Quốc được hoàn thành vào năm 2010 đối với các nước ASEAN-6 và
Trung Quốc, và vào năm 2015, với một số linh hoạt đến 2018, đối với các nước thành viên mới của
ASEAN (Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam). Tuy nhiên, bài viết cũng chỉ ra nguồn lợi do
khu mậu dịch tự do này mang lại có thể không đồng đều cho các nước ASEAN. Cũng như các
thành viên khác của khu vưc này, việc ACFTA hình thành cũng sẽ mang đến cho Việt Nam những
thuận lợi trong lĩnh vực thương mại, như cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm nông, lâm, thuỷ
sản…. Khi hàng rào thuế và phi thuế được hạ thấp, hàng hoá và doanh nghiệp Trung Quốc sẽ dễ
dàng thâm nhập thị trường Việt Nam hơn, và điều này đồng nghĩa với việc nhiều doanh nghiệp Việt
Nam sẽ phải vất vả hơn để có thể đứng vững trên thị trường nội địa, đặc biệt là đối với các ngành
công nghiệp trẻ. Điều dễ nhận thấy là các doanh nghiệp Trung Quốc mạnh hơn doanh nghiệp Việt
Nam ngay trong cả các ngành nước ta đang tương đối có lợi thế cạnh tranh như: dệt may, da giày,
sản xuất hàng tiêu dùng
- “Nhập siêu "khủng" và những nút thắt của nền kinh tế” của tác giả Nguyễn Văn Huân- Viện kinh
tế Việt Nam. Trong bài viết tác giả chỉ ra các chính sách hạn chế nhập siêu vẫn chưa hiệu quả và
đây cũng là hậu quả của nền kinh tế gia công suốt thời gian qua. Chính phủ chưa sử dụng các công
cụ bảo hộ hữu hiệu phi thuế quan và cả thuế quan để bảo hộ các mặt hàng nông lâm nghiệp trong lộ
trình gia nhập WTO mà Việt Nam đang còn được hưởng ưu đãi, nhằm giảm nhập siêu các sản phẩm
nông sản có khả năng sản xuất trong nước, góp phần giảm nhập siêu chung của cả nước. Nhập siêu
hiện nay cũng do tác động lan tỏa trong quá khứ dài hạn của một cơ cấu kinh tế kém hiệu quả, duy
trì lâu tình trạng gia công. Việt Nam là một nước đi sau, có lợi thế để phát triển nền nông nghiệp
chất lượng cao, đi cùng với nó là phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông sản phục vụ cho
xuất khẩu, công nghiệp cơ khí phục vụ nông nghiệp.
Ở ngoài nước, liên quan đến đề tài của luận văn có những nghiên cứu sau:
- “The Impact of Trade Liberalization on the Trade Balance in Developing Countries” của Yi Wu
và Li Zeng, Quỹ tiền tệ quốc tế (2008). Đây là nghiên cứu về ảnh hưởng của tự do hóa thương mại
đối với nhập khẩu, xuất khẩu và cán cân thương mại tổng thể của các quốc gia đang phát triển.
Nghiên cứu đã tìm ra chứng cứ thuyết phục và mạnh mẽ để chứng minh tự do hóa thương mại sẽ
làm tăng xuất nhập khẩu và không gây nhiều tiêu cực cho cán cân thương mại của các nước này.
- "Economic Growth, The Trade Balance and the Investment - Exchange Rate Trade Off". Macro
A.F.H Cavalcanti. 2001. Nghiên cứu này đưa ra những phân tích về tình trạng thâm hụt cán cân

thương mại của một số quốc gia Mỹ latinh như Brazil, Achentina và xem xét mối liên quan giữa
tình trạng này với các chính sách về đầu tư, tỷ giá và sự tăng trưởng của nền kinh tế.
- "Trade Policy and Ecconomic Growth: A Skeptic's Guide to the Cross-National Evidence".
Francisco Rodríguez and Dani Rodrik. University of Maryland and Harvard University. 2000. Nghiên
cứu này đưa ra những đánh giá chung về mối quan hệ giữa chính sách thương mại và tăng trưởng
kinh tế, từ đó đề xuất một số khuyến nghị để xử lý mối quan hệ này.
- "Economic Theories". Bo Sodersten. NXB Macmillan 1980. Công trình đã chuẩn hóa cán cân
thương mại hay cán cân xuất nhập khẩu hàng hóa. Đó là mối tương quan giá trị các khoản nhập khẩu
hàng hóa được tính theo giá CIF, tức là giá cả hàng hóa (cost), chi phí bảo hiểm (insurance) và chi phí
vận chuyển (freight) với giá trị các khoản xuất khẩu được tính theo giá FOB , tức là chỉ tính theo giá
mua được khách hàng nước ngoài chấp nhận, không tính chi phí bảo hiểm và vận chuyển.
- "Flexible Exchange Rates in the Short Run". Rudiger Dornbusch và Paul Krugman. 1976. Nghiên
cứu đã đưa lý thuyết về hiện tượng đường cong J để mô tả sự tiến hóa của cán cân thương mại dưới
tác động của tỷ giá hối đoái. Theo đó, những độ co giãn thấp của cầu và cung ngoại tệ trong thời gian
ngắn tạo ra hiện tượng đường cong J. Đó là sự giảm sút trong thời gian ngắn của xuất khẩu ròng tiếp
theo sau một sự mất gía của tỷ gía hối đoái và sau đó là sự cải thiện của xuất khẩu ròng. Theo lý
thuyết này, tình hình cán cân thương mại sẽ xấu đi (nhập siêu tăng) trong thời gian ngắn sau khi có sự
mất giá trong tỷ giá hối đoái được gọi là đường cong J
- “ASEAN China Economic relation” của Saw Swee-Hock (Edited), Viện Nghiên cứu Đông Nam Á
(2007). Trong cuốn sách tác giả đã tập trung xem xét nghiên cứu mối quan hệ ASEAN- Trung Quốc
một cách có hệ thống trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, an ninh, luật pháp. Từ đó tác giả chỉ ra
tầm quan trọng của sự tăng trưởng hợp tác giữa ASEAN và Trung Quốc, đồng thời đưa ra những dự
báo và triển vọng trong quan hệ hợp tác giữa ASEAN và Trung Quốc.
- “Research on Trading Relations between China and Vietnam” của Ning Zhang, khoa quản lý
trường đại học Minzu, Bắc Kinh, Trung Quốc. Trong bài viết tác giả phân tích các khía cạnh như:
Đầu tư của Trung Quốc vào Việt Nam, cách Trung Quốc đầu tư vào Việt Nam, hay phân tích xuất
khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc đồng thời tác giả cũng phân tích rõ các rào cản thương mại
giữa hai nước. Qua đó đưa ra một số gợi ý để thúc đẩy thương mại song phương giữa Việt Nam và
Trung quốc phát triển bền vững.
Tuy nhiên, trong số những bài viết và công trình nghiên cứu trên, chỉ tập trung nghiên cứu

về một hoặc một số khía cạnh của cán cân thương mại hoặc một số yếu tố tác động tới cán cân
thương mại; cũng có những nghiên cứu về vấn đề cán cân thương mại nhưng ở thời điểm đã xa so
với hiện tại, do vậy không cập nhật, đánh giá được nhiều yếu tố quan trọng về cán cân thương mại
hoặc có tác động tới cán cân thương mại vốn đã có sự thay đổi rất cơ bản trong thời gian qua. Đồng
thời có khá nhiều bài viết liên quan đến thâm hụt thương mại Việt Nam-Trung Quốc đuợc đăng tải
trên các trang web nhưng các bài viết chỉ đi sâu phân tích những con số thâm hụt cụ thể của Việt
Nam trong từng giai đoạn mà chưa có một nghiên cứu nào phân tích một cách có hệ thống vấn đề
này từ: Tổng quan thực trạng thâm hụt, tác động của thâm hụt đến kinh tế quốc gia, nguyên nhân
thâm hụt và các biện pháp giảm thiểu tối đa thâm hụt thương mại.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng, những tác động của thâm hụt thương mại
Việt – Trung đối với kinh tế Việt Nam, nguyên nhân dẫn đến thâm hụt thương mại Việt- Trung từ năm
2002 đến nay. Từ đó kiến nghị các giải pháp giảm thiểu thâm hụt cán cân thương mại giữa hai nước
trong thời gian tới.
Với mục đích nghiên cứu như trên, đề tài sẽ có nhiệm vụ cơ bản sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến thâm hụt cán cân thương
mại.
Thứ hai, đánh giá thực trạng thâm hụt cán cân thương mại Việt nam – Trung Quốc kể từ năm
2002 đến nay. Phân tích, đánh giá mức độ ngày càng trầm trọng của thâm hụt cán cân thương mại Việt
Nam – Trung Quốc trong cán cân thương mại chung của Việt nam.
Thứ ba, tìm hiểu các nguyên nhân khách quan, chủ quan, nguyên nhân sâu sa, nguyên nhân cốt
yếu dẫn đến thâm hụt cán cân thương mại Việt Nam – Trung Quốc trong thời gian qua.
Thứ tư, đánh giá tác động của thâm hụt thương mại Việt Nam-Trung Quốc đối với kinh tế Việt
Nam.
Thứ năm, dự báo cán cân thương mại Việt nam – Trung Quốc trong thời gian tới, tầm quan trọng
của Trung Quốc trong hoạt động thương mại của Việt nam. Từ đó, đề xuất những chính sách, giải pháp
nhằm giảm thiểu thâm hụt cán cân thương mại giữa hai nước trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Cán cân thương mại Việt Nam- Trung Quốc
Phạm vi nghiên cứu:

Về không gian: Quan hệ thương mại Việt Nam- Trung Quốc (Trung Quốc không kể đến:
Đài Loan, Hồng Kông, Ma Cao)
Về thời gian: Tập trung phân tích thâm hụt thương mại Việt Nam-Trung Quốc từ trong giai
đoạn 2002-nay. Lý do lựa chọn giai đoạn này là tính từ thời điểm Việt Nam và Trung Quốc cùng ký
kết hiệp định thương mại tự do ASEAN – Trung Quốc (ACFTA).
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học sau đây:
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để xem xét tổng quan hệ thương mại và
cán cân thương mại Việt-Trung.
Phương pháp phân tích tổng hợp giúp cho việc tổng hợp và phân tích tình hình thâm hụt
thương mại Việt Nam-Trung Quốc và giải pháp của Việt Nam.
Phương pháp thống kê học để xử lý số liệu.
Ngoài ra trong luận văn còn sử dụng thêm phương pháp sau:
Kế thừa: Thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá các tài liệu từ các nghiên cứu trước, kế thừa
có chọn lọc những tài liệu này.
Nghiên cứu liên ngành: Nội dung nghiên cứu của đề tài liên quan đến nhiều lĩnh vực khoa
học chuyên ngành như luật học, khoa học quản lý, kinh tế, xã hội học,…nên trong quá trình triển
khai, phương pháp nghiên cứu của các chuyên ngành trên đều được áp dụng.
Phân tích so sánh: So sánh xuất nhập khẩu qua các năm.
Nguồn số liệu đuợc sử dụng:
- Các số liệu thống kê của Tổng cục thống kê.
- Các số liệu thổng kê của Tổng cục Hải Quan.
- Nguồn Internet: Trang web của WB, IMF…
6. Những đóng góp mới của luận văn
Phân tích đánh giá thực trạng thâm hụt cán cân thương mại Việt nam – Trung Quốc kể từ năm
2002 đến nay. Tổng hợp, hệ thống hoá và trình bày được một cách toàn diện, đầy đủ và nhiều chiều
về thực trạng cán cân thương mại của Việt Nam – Trung Quốc thời gian qua, trên cơ sở đó đưa ra
đánh giá, nhận định mang tính tổng kết về thực trạng cán cân thương mại của Việt- Trung.
Lựa chọn, phân tích các yếu tố cơ bản có tác động đến cán cân thương mại, từ đó đưa ra
những đánh giá cụ thể về thực chất mức độ tác động của các yếu tố này tới tình trạng của cán cân

thương mại Việt Nam- Trung Quốc. Tìm ra nguyên nhân cơ bản, cốt yếu gây mất cân bằng thương
mại của Việt Nam với Trung Quốc. Đồng thời rút ra nhận định chung về những mặt được, nhận
định về những mặt còn tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong điều chỉnh cán cân thương mại của
Việt Nam – Trung quốc thời gian qua.
Phân tích đánh giá tác động của thâm hụt thương mại Việt Nam-Trung Quốc đối với kinh tế
Việt Nam.
Đưa ra dự báo quan hệ thương mại Việt Nam- Trung Quốc trong thời gian tới; nhận định
về tình hình trong nước. Đề xuất những chính sách, giải pháp nhằm giảm thiểu thâm hụt cán cân
thương mại giữa hai nước trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đuợc kết cấu gồm ba
chuơng.
Chương 1: Khái quát chung về cán cân thuơng mại
Chương 2: Thâm hụt thương mại Việt Nam – Trung Quốc từ 2002 đến nay.
Chương 3: Kiến nghị chính sách nhằm giảm hạn chế thâm hụt thương mại Việt Nam – Trung
Quốc trong thời gian tới


References
1. Hoàng Thế Anh-Chủ biên(2012): Những vẫn đề kinh tế -xã hội nổi bật của Trung Quốc
trong 10 năm đầu thế kỷ XXI và triển vọng đến 2020, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
2. Nguyễn Kim Bảo (2004): Điều chỉnh một số chính sách kinh tế mới của Trung Quốc giai
đoạn từ 1992-2010, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
3. Bộ Công thương (2008), Thương mại Việt Nam – Trung Quốc, Nxb Lao Động, Hà Nội.
4. Bộ thương mại (2000): Chiến lược phát triển xuất nhập khẩu thời kỳ 2001-2010, Hà Nội.
5. Bộ thương mại (2000): Phương hướng phát triển ngành thương mại trong thập kỷ 2001-
2010, Hà Nội.
6. Bộ thương mại (1998): Chính sách thương mại của Việt Nam và các quy định của các tổ
chức thương mại thế giới, Vụ chính sách thương mại đa biên, Hà Nội.
7. Bộ thương mại (1998): Các vấn đề chiến lược phát triển của Việt Nam có liên quan đến chính

sách thương mại,Vụ chính sách thương mại đa biên, Hà Nội.
8. Bộ thương mại (2003-2004): Tác động của việc thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN-
Trung Quốc đối với kinh tế thương mại Việt Nam, đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Hà Nội.
9. Nguyễn Thuý Hằng (1996): Quan hệ kinh tế đối ngoại Trung Quốc thời kỳ mở cửa, Nxb
khoa học xã hội, Hà Nội.
10. Nguyễn Thuý Hằng (2001): Buôn bán qua biên giới Việt- Trung, Nxb Khoa học xã hội, Hà
Nội.
11. Thu Hà (2006), “Trung Quốc- điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế”, Tạp chí nghiên
cứu Đông Bắc Á, Số 8(68), trang 3 – 4.
12. Phạm Đình Hàn (2001), Những yếu tố cấu thành chỉ tiêu GDP và các giác độ nghiên cứu
khác nhau,
13. Nguyễn Văn Huân, Viện Kinh tế Việt Nam “ Nhập siêu khủng và những nút thắt của nền
kinh tế”.
14. Phạm Huyền, VEF: “ Choáng ngợp với nhập siêu từ Trung Quốc”
15. Doãn Công Khánh (2008), “Quan hệ thương mại Việt Nam – Trung Quốc: thực tiễn và những vấn
đề đặt ra”, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc,Số 4(83),trang 41-51.
16. Doãn Công Khánh (2010). “ Phát triển quan hệ thương mại Việt Nam - Trung Quốc thành
hình mẫu của quan hệ hữu nghịvà hợp tác trong thế kỷ XXI”, tạp chí nghiên cứu Trung Quốc, số 6.
17. Kim ngạch song phương Việt Nam – Trung Quốc năm 2008, 2009,
Nguồn: khau/25625 /tong-kim-
ngach-xuat-nhap-khau-song-phuong-giua-viet-nam-va-trung-quoc-trong-nam-2009.aspx.
18. Nguyễn Văn Lịch (Chủ biên) (2006), Cán cân thương mại trong sự nghiệp CNH, HĐH ở
Việt Nam, Nxb Lao Động – Xã hội, Hà Nội.
19. Phạm Văn Linh (2001), Các khu kinh tế cửa khẩu biên giới Việt – Trung và tác động của
nó tới sự phát triển kinh tế hàng hoá ở Việt Nam, Nxb CTQG, Hà Nội.
20. Nguyễn Đình Liêm (2011): Triển vọng quan hệ Trung –Việt trong thập niên của thế kỷ
XXI, Tạp chí nghiên cứu Trung Quốc số 11(123).
21. Nguyễn Thị Mơ (2001), “Quan hệ Việt Nam – Trung Quốc trên lĩnh vực ngoại thương:
nhìn lại 10 năm và triển vọng”, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc, Số 6(40), trang 36 – 43.
22. Nguyễn Thu Mỹ, “Xây dựng khu mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc: Quá trình và những kết

quả bước đầu” tạp chí nghiên cứu Trung Quốc số 10 (110)-2010.
23. Lương Đăng Ninh (2004): Đổi mới quản lý nhà nước về hoạt động xuất, nhập khẩu trên
địa bàn các tỉnh biên giới Việt Trung, Nxb khoa học xã hội, Hà Nội.
24. Phạm Thái Quốc: “ Khu mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc: Một số đánh giá bước
đầu”, Tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, kinh tế và kinh doanh 26(2010), 207-207.
25. Đỗ Tiến Sơn (2003): Chính sách đối ngoại mở rộng mở cửaViệt Nam và quan hệ Việt
Nam với Trung Quốc, Nxb khoa học xã hội, Hà Nội.
26. Nguyễn Thị Kim Thanh, Viện chiến lược NHNN: “ Điều hành chính sách tỷ giá của Việt
Nam nhằm thúc đẩy xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu.
27. Trần Văn Thọ, ĐH Waseda, Nhật Bản: Để giải quyết vấn đề nhập siêu.
28. Tổng cục thống kê, Niên giám thống kê các năm: 1992, 1993, 1994, 1995, 1996, 1997,
1998, 1999, 2000, 2001, 2002, 2003, 2004, 2005, 2006, 2007, 2008, 2009, 2010, Nxb Thống kê, Hà
Nội.
29. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu song phương giữa Việt Nam và Trung Quốc trong năm
2010, Nguồn: />nam.gplist.294.gpopen.188094.gpside.1.gpnewtitle.tong-kim-ngach-xuat-nhap-khau-song-phuong-
giua-viet-nam-va-trung-quoc.asmx/
30. Lê Danh Vĩnh – Chủ biên (2012): Chính sách thương mại nhằm phát triên bền vững ở
Việt Nam thời kỳ 2011-2012, Nxb Công thương, Hà Nội.
31. Uỷ ban quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế (2005), Từ điển chính sách thương mại quốc
tế, Dự án hỗ trợ thương mại đa biên giai đoạn II, Hà Nội.
32. Uỷ ban quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế (2007), Một số hiệp định cơ bản trong Tổ
chức Thương mại thế giới, Dự án hỗ trợ thương mại đa biên giai đoạn II, Hà Nội.
Tiếng Anh.
33. Tu Thuy Anh, DR.(2011), Trade deficit with china of Vietnam in the late 2000s, foreign
trade University, Hanoi.
34. Saw Swee-Hock (Edited), ASEAN China Economic relation, Institute Southeast asian
studies Singapore,2007.
35. Thitapha Wattanaprutipasian: “ASEAN-china FTA: Advantages, challenges and Inaplications for the
never ASEAN member countries” //.
36. Raul L Cordenillo: The economic benefits to ASEAN of the ASEAN- China Free trade

area (ACFTA)//http://www/aseanec.org
37. Yi Wu and Li Zeng (2008), The Impact of Trade Liberalization on the Trade Balance in
Developing Countries, IMF's Vienna Institute, Vienna, Austria.
38. Yin Zhang and Guanghua Wan (2004), What Accounts for China's Trade Balance
Dynamics?, China Financial Institute, Beijing.

Website
39.
40.
41.
42.
43. o
44.




×