Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm thép của Công ty TNHH Thương mại Nhật Quang - Thực trạng và giải pháp.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446 KB, 63 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
Lí do lựa chọn đề tài
Trong một nền kinh tế, doanh nghiệp thương mại giữ vai trò phân phối
lưu thơng hàng hố, thúc đẩy q trình tái sản xuất xã hội. Hoạt động của
doanh nghiệp thương mại diễn ra theo chu kì T - H - T’ hay nói cách khác nó
bao gồm hai giai đoạn mua và bán hàng hoá. Như vậy, trong hoạt động kinh
doanh thương mại, tiêu thụ là nghiệp kinh doanh vụ cơ bản, nó giữ vai trị chi
phối các nghiệp vụ khác. Các chu kì kinh doanh chỉ có thể diễn ra liên tục
nhịp nhàng khi khâu tiêu thụ được tổ chức tốt nhằm quay vòng vốn nhanh,
tăng hiệu suất sinh lời,...
Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh là hiện tượng tất yếu. Nó vừa là
cơ hội vừa là thử thách đối với mỗi doanh nghiệp. Cơ chế thị trường cho phép
đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp
nào tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu thụ hàng hố đảm bảo thu hồi vốn và có lãi sẽ
có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp nào tỏ ra “non
kém” trong tổ chức hoạt động kinh doanh thì chẳng bao lâu sẽ đi đến bờ vực
phá sản. Thực tế của nền kinh tế nước ta đã và đang chứng tỏ điều đó.
Bước sang năm 2008, thời gian 1 năm kể từ khi Việt Nam chính thức
là thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Việc tiêu thụ
hàng hoá của các doanh nghiệp thương mại phải đối mặt với khơng ít những
khó khăn và thử thách. Một là, sự gia tăng ngày càng nhiều của các doanh
nghiệp với các loại hình kinh doanh đa dạng làm cho sự cạnh tranh ngày càng
trở nên gay gắt. Thêm vào đó, cùng với chính sách mở cửa nền kinh tế và
tham gia và “sân chơi chung” là WTO, các doanh nghiệp Việt Nam còn phải
đối mặt với sự cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ngồi. Hai là cơ chế
quản lí kinh tế cịn nhiều điều bất cập gây khơng ít khó khăn trở ngại cho các


2



doanh nghiệp, hệ thống luật pháp không chặt chẽ và chồng chéo. Do vậy, để
có thể đứng vững trên thương trường thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt cơng
tác tiêu thụ hàng hố, có chiến lược tiêu thụ thích hợp cho phép doanh nghiệp
chủ động thích ứng với mơi trường, nắm bắt các cơ hội, dự báo trước những
mối nguy cơ, huy động có hiệu quả các nguồn lực hiện có và lâu dài để có thể
bảo tồn phát triển vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, kết hợp với kiến thức
đã học và q trình thực tập tại cơng ty TNHH Thương mại Nhật Quang, sự
giúp đỡ tận tình của giáo viên hưỡng dẫn Thạc sĩ Cấn Anh Tuấn, cùng với các
cán bộ nhân viên công ty, em đã thực hiên chuyên đề tốt nghiệp với đề tài :
“Thực trạng và giải pháp tiêu thụ sản phẩm thép của công ty TNHH
Thương mại Nhật Quang”
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần chính :
Chương 1:

TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG THÉP VIỆT NAM VÀ CÔNG TY

TNHH THƯƠNG MẠI NHẬT QUANG

Chương 2 :

THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TIÊU THỤ SẢN

PHẨM THÉP CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI NHẬT QUANG

Chương 3 :

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM


THÉP CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI NHẬT QUANG

Nội dung nghiên cứu
Tiêu thụ sản phẩm đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng tổng thể các
biện pháp về tổ chức, kinh tế và kế hoạch. Như vậy nội dung nghiên cứu được
đặt ra đó là các hoạt động nghiên cứu thị trường, các kế hoạch tiệu thụ sản
phẩm,các hình thức tiêu thụ sản phẩm (kênh tiêu thụ sản phẩm), các hoạt
động xúc tiến, công tác bán hàng, và đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản
phẩm


3

Mục đích nghiên cứu
Với chuyên đề tốt nghiệp nghiên cứu về hoạt động tiêu thụ sản phẩm
thép của công ty TNHH Thương mại Nhật Quang khơng nhằm mục đích gì
khác ngồi mong muốn góp một phần nào đó giúp cơng ty có thể nhìn rõ hơn
về thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, cụ thể là hoạt động tiêu thụ sản
phẩm thép, từ đó đưa ra các biện pháp tốt nhất bước đầu phát triển hoạt động
tiêu thụ sản phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuât kinh doanh, tăng
cường sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp khi tham gia vào nền kinh tế
đang hội nhập mạnh mẽ. Bên cạnh đó, trong q trình nghiên cứu đề tài này
sẽ giúp tơi có thể phát triển một số kỹ năng, tiếp thu thêm nhiều kinh nghiệm
giúp ích cho các công việc sau này.
Phương pháp nghiên cứu
Đầu tiên, chuyên đề này đã sử dụng phương pháp nghiên cứu là phép
biện chưng duy vật của C.Mác và Ăng-ghen. Tức là thế giới vật chất là một
thể thống nhất, tất cả các hoạt động diễn ra trên thế giới vật chật đều vận động
và liên hệ mật thiết với nhau. Môi trường kinh tế luôn luôn thay đổi không
ngừng, một sự việc bất kỳ nào đó cũng sẽ dẫn đến một nguyên nhân tất yếu.

Và tât nhiên hoạt động tiêu thụ sản phẩm cũng khơng nằm ngồi quy luật
trên, những sự thay đổi từ chiến lược kinh doanh của công ty, từ một chính
sách kinh tế của Nhà nước hay từ mơi trường kinh doanh khách quan bên
ngoài như: Việt Nam là thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO),… chắc chắn sẽ dẫn đến sự thay đổi về tình hình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, và tất nhiên hoạt động tiêu thụ sản phẩm phải có sự thay
đổi để phù hợp với chiến lược chung của doanh nghiệp
Mặt khác, sử dụng phương pháp biện chứng duy vật cho ta biết mọi
vật đều phát triển từ thấp đến cao, từ chất cũ đến chất mới. Trong hoạt động
tiêu thụ sản phẩm cũng vậy, muốn nâng cao hiệu quả của hoạt động này thì


4

doanh nghiệp phải luôn cố gắng xây dựng các mối quan hệ với khách hàng,
nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ càng hoàn hảo hơn đến với
người tiêu dùng.
Ngồi ra, để hồn thiện hơn chun đề cịn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu khác như: phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp
thống kê


5

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG THÉP VIỆT
NAM VÀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI NHẬT QUANG
1.1/ Tổng quan thị trường thép Việt Nam
1.1.1/ Thị trường thép Việt Nam trước sức ép của thị trường thép Trung
Quốc
Từ lịch sử cho đến hiện tại, người láng giềng Trung Quốc luôn cạnh tranh

với Việt Nam về nhiều mặt cả về quân sự, chính trị, cũng như về kinh tế - xã
hội. Trong những năm gần đây, chúng ta luôn luôn phải cạnh tranh với họ ở
các ngành chủ chốt như: may mặc, thủy hải sản,… Hiện nay, khi ngành thép
Việt Nam đã chính thức hội nhập với thế giới khi thực hiện thoả thuận
“ASEAN + 1”. Điều này cũng đồng nghĩa thị trường thép Việt Nam chấp
nhận cạnh tranh với thép Trung Quốc - quốc gia sở hữu 1/3 sản lượng thép
trên toàn thế giới với những tập đoàn thép lớn như Vũ Hán, Bảo Sơn….
Trong khi thép Vũ Hán, Bảo Sơn chưa thực sự để mắt tới thị trường Việt Nam
thì dịng thép địa phương ở khu vực phía Nam Trung Quốc đã thực sự gây
khó khăn cho thị trường thép Việt Nam.
Trong khi sự lạc quan của các doanh nghiệp trong nước chỉ cịn trơng đợi
ở mảng thép cây thì hàng loạt chủng loại khác phần lớn phải nhập khẩu từ
Trung Quốc: từ 80% tổng cầu phôi đến gần 100% thép dây, 70% thép tấm lá.
Vào giữa năm 2006, thị trường thép “nóng” lên từ việc thép dây Trung Quốc
nhập khẩu vào Việt Nam nhưng tờ khai hải quan lại ghi là thép que hàn để
được hưởng chênh lệch 5% thay vì 10% thuế nhập khẩu nếu mang danh thép
dây.
Vốn sức cạnh tranh đã yếu về cả chất lượng, mẫu mã cũng như chủng loại
sản phẩm, lại thêm tư tưởng cạnh tranh lẫn nhau, nên ngành Thép Việt Nam
dường như bất lực và chịu nép vế trước sự đổ bộ của thép Trung Quốc.


6

Gần đây, thị trường thép xôn xao xung quanh thông tin Công ty thép Việt
– Ý (VIS) đặt đơn hàng 5.000 tấn thép mác C3 tại Trung Quốc sau đó nhập
khẩu trở lại Việt Nam nhằm phân tán đầu tư để giảm thiểu rủi ro. Chưa bàn
đến những tranh chấp pháp lý cũng như ảnh hưởng của chúng đối với cả
ngành thép và việc giải quyết hài hồ các nhóm lợi ích khác nhau, nhưng có
thể thấy đó cũng là lời cảnh báo mạnh mẽ cho các doanh nghiệp Việt Nam và

các bộ ngành trong việc nâng cao sức cạnh tranh cho ngành thép.
Những sự thách thức với thép Trung Quốc khơng chỉ đến với những sản
phẩm đang có mặt trên thị trường mà còn với cả những dự án đang và chuẩn
bị đầu tư lớn của Tổng công ty thép, của Tycoons hay Posco… Và có một
điều rất dễ nhận ra là khi môi trường đầu tư đầy rủi ro thì rất khó để thu hút
dịng vốn FDI.
Từ đầu năm đến nay, số lượng phôi thép và thép xây dựng nhập khẩu qua
cửa khẩu Lào Cai đường bộ và đường sắt tăng đột biến. Tại cửa khẩu đường
bộ Lào Cai, đã nhập khoảng 100 nghìn tấn phơi thép, 20 nghìn tấn thép cuộn
loại phi 6. Tại cửa khẩu đường sắt Lao Cai đã nhập khoảng 26 nghìn tấn phơi
thép và thép cuộn xây dựng. Hiện tại, có 12 doanh nghiệp trung ương và địa
phương, công ty TNHH tư nhân tham gia nhập khẩu. Đây là sự gia tăng đột
biến cả về số doanh nghiệp tham gia và số lượng phôi thép, thép cuộn nhập
khẩu ở cửa khẩu Lào Cai từ trước đến nay.
Những thơng tin trên địi hỏi các doanh nghiệp Thép cần thận trọng, phân
tích những hướng đi đúng đắn để có thể tránh khỏi bị loại ra khỏi cuộc cạnh
tranh đầy cam go và thử thách, khi mà đến năm 2010 mà một số loại thép sẽ
chịu mức thuế bằng không khi nhập khẩu vào Việt Nam.
1.1.2/ Phát triển ngành công nghiệp thép Việt Nam
Ngành thép Việt Nam đã đạt được rất nhiều thành công trong phát triển!
Nhưng cũng có thực tế là từ hơn 10 năm nay, trong khi thị trường thép Việt


7

Nam phát triển rất mạnh, thì cơng nghiệp thép lại chưa phát triển tương ứng.
Và đó là điều bất bình thường của ngành thép Việt Nam.
Tại Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thép đến năm 2010 (ban hành
năm 2001), Chính phủ đặt mục tiêu đến năm 2005: sẽ đạt sản lượng sản xuất
1,2 - 1,4 triệu tấn phôi thép; 2,5 - 3,0 triệu tấn thép cán các loại; 0,6 triệu tấn

sản phẩm thép gia cơng sau cán. Cịn đến năm 2010, kế hoạch đặt ra sẽ đạt
mức: sản xuất 1,8 triệu tấn phôi thép, 4,5 - 5,0 triệu tấn thép cán các loại; và
1,2 - 1,5 triệu tấn sản phẩm thép gia công sau cán.
Về cơ bản, ngành thép đã phát triển đúng kế hoạch, đạt được những chỉ
tiêu trên đúng thời gian xác định. Trừ một số chỉ tiêu... then chốt! Dường như
đây là một điều bất hợp lý của ngành thép mà chỉ có duy nhất ở Việt Nam.
Chẳng hạn, đến năm 2007, sản lượng phôi thép sản xuất trong nước mới đạt
trên 782.000 tấn - thấp hơn so với mức phải đạt được theo kế hoạch vào năm
2005. Còn thép cán cả năm 2007 đạt: 2,2 triệu tấn - cũng thấp hơn cả mức
phải đạt được vào năm 2005. Cần phải nói rõ là sản lượng phôi thép và thép
cán trong nước của năm 2007 đã tăng hơn 10% - 14% so với năm 2006.
Trong khi đó, thì lượng thép tiêu thụ của cả nước năm 2007 đã đạt 10,3 triệu
tấn - tăng tới 42% so với năm 2006. Mức tăng này đã phá vỡ mọi dự báo về
sự tăng trưởng - đưa Việt Nam trở thành thị trường có mức tiêu thụ thép cao
nhất khu vực Đơng Nam Á.
Năm 2007 cũng ghi nhận bình qn tiêu thụ thép của Việt Nam đã gần
tiệm cận "ngưỡng” 100 kg thép/người/năm - mức được nhiều chuyên gia
khẳng định là điểm đầu trong giai đoạn "cất cánh" của công nghiệp quốc gia.
Nhưng dường như, điều này sẽ khơng có nhiều ý nghĩa với thực tế tại Việt
Nam! Vì với 8,1 triệu tấn thép tiêu thụ trong năm 2007 được cung ứng từ các
nguồn không phải sản xuất trong nước, đã làm sai lệch hẳn theo hướng... nhập


8

phôi thép! Và, phần lớn sản lượng là thép xây dựng, thì rõ ràng thị trường
thép Việt Nam đang phát triển một cách tự phát!
Tốc độ tăng sản lượng sản xuất trong nước đã không đáp ứng kịp nhu cầu
tăng trưởng, đồng thời dự báo tốc độ tăng trưởng không chính xác, đã... đẩy
thị trường thép Việt Nam tới thực tế phụ thuộc vào nguồn thép nhập khẩu. Có

nghĩa là tính chủ động trong chiến lược phát triển ngành và hoạch định thị
trường đã bị suy giảm, bị hạn chế! Và, đó là thực tế khơng tốt, khơng bình
thường của ngành thép Việt Nam, với tư cách là công nghiệp cơ bản, đóng vai
trị thúc đẩy các ngành cơng nghiệp khác của nền kinh tế.
Bất chấp sự tăng trưởng của sản lượng sản xuất trong nước và sản lượng
tiêu thụ, giá thép trên thị trường Việt Nam vẫn tăng với tốc độ rất nhanh.
Trong 5 năm (2003 - 2008) giá thép đã tăng gấp đôi. Và chỉ trong vài tháng
cuối năm 2007, đầu năm 2008, giá thép đã tăng tới 4 lần, lên tới "ngưỡng"...
18 triệu VND/tấn như hiện tại! Giá thép tăng gấp, không những làm các nhà
thầu xây dựng, người tiêu dùng khốn đốn; mà đã ảnh hưởng trực tiếp tới nền
kinh tế. Vì Nhà nước buộc phải bù giá vài nghìn tỷ VND cho các nhà thầu;
đồng thời yêu cầu khẩn trương ban hành quy chế mới xác định giá vật liệu
xây dựng đảm bảo sát với diễn biến của thị trường.
Có khơng ít ý kiến đã khẳng định thép tăng giá là do phân phối thao túng.
Hiệp hội Thép Việt Nam - với số hội viên hiện chiếm trên 80% sản lượng
thép xây dựng - thừa nhận hiện việc đầu cơ giá thép là có thật với hình thức
găm hàng để chờ giá. Cũng theo Hiệp hội thép, thực tế kinh doanh thép hiện
tại chỉ bán qua đại lý đã tạo điều kiện cho giới kinh doanh thép có cơ hội thao
túng giá. Thừa nhận này rõ ràng là nghiêm trọng. Vì Chính phủ đã chính thức
có ý kiến yêu cầu các ngành chức năng phải tăng cường giám sát "xử lý
nghiêm những vi phạm về liên kết độc quyền giá, nâng giá thép thành phẩm
bất hợp lý" (Cơng văn 1609/VPCP-KTTH của Chính phủ ngày 14/3/2008).


9

Dựa vào những thừa nhận của Hiệp hội thép và phản ứng của Chính phủ,
chúng ta có thể khẳng định thực tế thị trường thép Việt Nam hiện nay đang
chỉ do một số đầu mối phân phối thép làm chủ. Xa hơn, các nhà sản xuất thép
Trung Quốc cũng đang chiếm lĩnh thị trường Việt Nam. Vì sản lượng thép

thành phẩm nhập về Việt Nam từ Trung Quốc đang ngày càng tăng, đặc biệt
là phôi thép. Với những điều chỉnh về thuế của chính phủ Trung Quốc trong
thời gian gần đây, khơng ít DN Việt đã cơng bố ý định, thậm chí nhập khẩu
thép thành phẩm của Trung Quốc để sử dụng thay cho thép trong nước sản
xuất. Và trong thời gian trước mắt, đó dường như là giải pháp kinh doanh có
lợi nhất đối với DN.
Đối với các nhà quản lý và khơng ít DN, thực tế ấy là hạn chế, nhưng cũng
lại là cơ hội để ngành thép trong nước phát triển. Bằng chứng là có hàng loạt
dự án, với số vốn đầu tư lên tới hàng tỷ USD công bố sẽ đầu tư sản xuất phôi,
các loại thép thành phẩm tại Việt Nam. Mà, tín hiệu đầu tiên chính là việc
cơng bố sản xuất thành cơng thép tấm cán nóng tại cụm cơng nghiệp thép Cửu
Long Vinashin (Hải Phịng). Đây là cụm cơng nghiệp thép được xây dựng từ
năm 2004 với số vốn đầu tư lên tới trên 1.400 tỉ đồng. Sản lượng của cụm
công nghiệp này đủ đáp ứng tới 20% nhu cầu thép tấm mỗi năm của Việt
Nam - loại sản phẩm từ trước đến nay DN trong nước hoàn toàn phải... nhập
khẩu ! Cái "được" nữa là với việc tổ chức cụm công nghiệp thép này thành 6
NM hồn chỉnh, khép kín từ khâu luyện phôi đến cán thép thành phẩm và chế
tạo thiết bị, khí cơng nghiệp... Mơ hình này sẽ khơng những đảm bảo sự chủ
động trong quản lý sản xuất; mà còn đảm bảo khai thác tối đa các giá trị gia
tăng từ các loại sản phẩm thép. Xa hơn, điều đó cũng có nghĩa là nhà sản xuất
sẽ nắm được quyền chủ động kinh doanh trên thị trường thép.
1.1.3/ Thị trường ống thép và phôi thép
Hiện nay, giá thép của một số đơn vị trong Tổng công ty Thép Việt Nam


10

chỉ ở mức hơn 13 triệu đồng/tấn đối với các loại thép cuộn và thép cây. Giá
thép của Công ty gang thép Thái Nguyên (đã tính 5% VAT) đối với thép cây
là 13,65 triệu đồng/tấn và thép cuộn là 13,7 triệu đồng/tấn. Trong khi đó, giá

bán tại các đại lý lên tới 15 - 16 triệu đồng/tấn, thậm chí có nơi bán tới 17
triệu đồng/tấn, đã gây ra sự chênh lệch lớn về giá trên thị trường thép xây
dựng. Tuy nhiên, việc mua phôi thép từ Trung Quốc cũng đang rất khó khăn
do nước này cắt giảm sản lượng phơi thép và thép thành phẩm nhằm hạn chế
ô nhiễm môi trường. Do vậy, các doanh nghiệp phải tìm mua phơi từ các nước
trong khu vực Đông Nam Á như Malaysia, Thái Lan và các nước khác như
Thổ Nhĩ Kỳ, Nga, Ucraina thậm chí là từ Nam Phi hay Brazil. Tuy nhiên, việc
mua phôi từ các nước này cũng không dễ dàng.
Theo dự tính, trong năm 2008 tổng nhu cầu phơi cho sản xuất thép vào
khoảng 4,6 triệu tấn. Tuy nhiên, nguồn phôi trong nước mới chỉ đáp ứng được
2 triệu tấn, còn lại hơn 2 triệu tấn vẫn phải nhập khẩu. Nhằm hạn chế và kiềm
giá trên thị trường, các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Thép như Thép Thái
Nguyên, Thép miền Nam đã buộc phải tăng giá, tuy nhiên việc tăng giá cũng
hạn chế chỉ từ 100-200 nghìn đồng/tấn, nhưng giá này vẫn thấp hơn giá của
các công ty ngồi (khơng thuộc Tổng cơng ty Thép) từ 500 nghìn - 1 triệu
đồng/tấn. Do biết được thông tin này, một số doanh nghiệp thương mại đã đặt
hàng của hai công ty Thép Thái Nguyên và Thép miền Nam với số lượng
hàng nghìn tấn và trả tiền trước. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp thương mại
đã tích trữ tới vài vạn tấn thép đợi đợt tăng giá thép mới bán ra. Theo một số
chuyên gia trong ngành thép cho biết, với tốc độ phát triển nhanh cùng với
nhu cầu xây dựng tăng cao thì nhu cầu thép của thị trường trong năm 2008
tăng khoảng 20% so với năm 2007, sẽ khiến giá thép tiếp tục tăng cao trong
thời gian tới. Tuy nhiên, sẽ khơng có chuyện khan hiếm hàng, bởi các doanh
nghiệp khơng hề giảm sản lượng mà ngược lại cịn tăng lên. Theo thống kê


11

của Hiệp hội Thép, trong mấy tháng cuối năm 2007 sản lượng thép tăng khá
cao, trung bình đạt 330 nghìn tấn/tháng, nhất là trong tháng 10/2007 sản

lượng thép đạt mức 380 nghìn tấn.
1.1.4/ Thị trường thép tấm, thép lá và xà gồ
Thị trường thép tấm, lá và xà gồ nói chung cũng có tình trạng tương tự như
thị trường ống thép đó là cung khơng đủ đáp ứng cầu, gía cả phụ thuộc và lên
xuống theo giá nguyên liệu đầu vào và nhu cầu của khách hàng. Đôi khi sự
lên xuống đó là thất thường. Gía thép tấm, lá vào hai quý cuối năm 2007 có
xu hướng tăng mạnh do nguồn cung thế giới giảm mạnh và nhu cầu trong
nước tăng cao, trong khi năng lực sản xuất toàn ngành khơng đáp ứng được
nhu cầu Đến năm 2008 thì giá thép tấm, lá lại tăng gấp đôi so với giá năm
2005. Riêng đối với thị trường xà gồ thì do điều kiện thời tiết nước ta vẫn
chưa vào mùa mưa nên các cơng trình cơng nghiệp vẫn đang được xây dựng
nhiều. Do vậy làm cho nhu cầu, giá cả xà gồ tăng lên nhưng tăng một cách
chậm dần.
Sau khi nước ta gia nhập WTO được một năm, nhu cầu đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng, các cơng trình cơng nghiệp, dân dụng, nhu cầu của các ngành
cơ khí chế tạo…sẽ tăng lên nhanh chóng trong những năm tới. Nguyên nhân
chủ yếu là trong thời kỳ hội nhập sẽ có nhiều nhà đầu tư mạnh trên thế giới
tham gia vào thị trường Việt Nam mở ra cơ hội phát triển mới cho các doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thép nói chung.
1.2/ Giới thiệu khái qt cơng ty TNHH Thương mại Nhật Quang
1.2.1/ Lịch sử hình thành và phát triển
Trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập ASEAN vào năm 1995; nhu cầu đầu
tư vào lĩnh vực xây dựng cơ bản, cơ khí chế tạo, nhằm cải thiện và xây dựng
mới cơ sở hạ tầng, vật chất, kĩ thuật cho đất nước đang tăng cao…Công ty


12

TNHH TM Nhật Quang đã ra đời vào ngày 1/6/1999, theo giấy đăng kí kinh
doanh số: 071823 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp.

Nhà máy cán thép đầu tiên của công ty được xây dựng tại ngõ 53/109,
Đức Giang – Gia Lâm – Hà Nội, với tổng số vốn đầu tư ban đầu là khoảng
11.5 tỷ đồng. Tuy giai đoạn đầu mới thành lập cịn nhiều khó khăn trong việc
tạo lập và phát triển thị trường. Song các cấp lãnh đạo và tồn thể cán bộ,
cơng nhân viên ln cố gắng làm việc hết mình vì sự phát triển chung của
cơng ty. Do đó cơng ty đã dần từng bước vượt qua những khó khăn ban đầu,
và đến nay có thể coi là đã có một vị trí nhất định trên thị trường, đã tạo được
niềm tin nơi khách hàng. Đầu năm 2006 vừa qua Nhật Quang (NQ) đã đầu tư
xây dựng thêm một nhà máy cán thép mới ở KCN Phố Nối – Hưng Yên, với
tổng số vốn đầu tư ban đầu lên đến 50.3 tỷ đồng. Điều đó góp phần chứng tỏ
rằng cơng ty đã có sự lớn mạnh cả về chất lẫn về lượng trên cả 3 phương diện
nhân lực, vật lực, tài lực và thị trường của công ty đã, đang được mở rộng.
Đầu năm 2006 vừa qua Nhật Quang (NQ) đã đầu tư xây dựng thêm một
nhà máy cán thép mới ở KCN Phố Nối – Hưng Yên, với tổng số vốn đầu tư
ban đầu lên đến 50.3 tỷ đồng. Điều đó góp phần chứng tỏ rằng cơng ty đã có
sự lớn mạnh cả về chất lẫn về lượng trên cả 3 phương diện nhân lực, vật lực,
tài lực và thị trường của công ty đã, đang được mở rộng.
1.2.2/ Cơ sở hạ tầng, vật chất, kĩ thuật của nhà máy Đức Giang
Đối với Nhật Quang, nhà máy Đức Giang là một bộ phận quan trọng trong
hoạt động của công ty, nhà máy cán thép Đức Giang có hai hệ thống nhà
xưởng sản xuất và 3 kho hàng (kho cuộn, kho ống, kho băng), với diện tích
hơn 1600 m2, được xây dựng và thiết kế theo những tiêu chuẩn đảm bảo về
chất lượng được yêu cầu của hoạt động sản xuất và lưu kho.
Hệ thống các máy móc, thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất, lưu kho
và phân phối bao gồm:


13

 Máy cắt dùng để cắt tôn cuộn ra thành các loại tôn tấm khác nhau theo

độ dày. Gồm 4 cái: Máy cắt loại 3 li, loại 4.5 li, máy cắt tự động.
 Máy xả băng gồm 4 cái: Dùng để xả tôn cuộn ra thành các bản băng là
nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất ống thép, xà gồ.
 Máy ống gồm 3 cái: CD 20, CD 50, CD 76 để sản xuất ra các loại ống
tương ứng là ống nhỏ, ống trung bình, ống lớn.
 Máy xà gồ có 5 cái để sản xuất ra 3 loại xà gồ khác nhau là U, C, Z.
 Dàn cẩu trục gồm 10 cái có thể cẩu được hàng hố có trọng lượng từ
5-20 tấn.
 Một máy tơi để gia công một số loại thép nhằm đảm bảo độ cứng cần
thiết để phục vụ tiếp cho quá trình sản xuất.
 Một hệ thống các thiết bị điện để chiếu sáng; để vận hành các loại máy
móc.
 Một hệ thống cân gồm hai cân điện tử cố định và 6 cân treo điện tử mới
được mua sắm thêm để làm cho việc cân hàng trở nên linh hoạt hơn.
 Một máy tiện, một máy rửa lưỡi cưa.
Nhìn chung các loại máy móc đều đang trong tình trạng sử dụng tốt, đáp
ứng được yêu cầu của sản xuất. Hơn nữa chúng ln được bảo dưỡng định kì
để đảm bảo cho q trình sản xuất được diễn ra liên tục, trơi chảy.
Nhà máy Đức Giang cịn có:
 Một tồ nhà 2 tầng khang trang, với đầy đủ trang thiết bị hiện đại đảm
bảo cho hoạt động kinh doanh hàng ngày.
 Một nhà ăn tập thể


Một hệ thống các nhà nghỉ tập thể để dành cho những cán bộ, cơng
nhân viên có nhu cầu.
Ngồi ra, tồn cơng ty có một hệ thống các máy tính nối mạng nội bộ,

mạng internet, hệ thống các máy điện thoại cố định, máy fax phục vụ đắc lực



14

cho mọi hoạt động hàng ngày của công ty. Trong đó, nhà máy Đức Giang có
6 máy tính, 2 máy điện thoại cố định, và một máy fax.
1.2.3/ Phương thức hoạt động của công ty TNHH Thương mại Nhật
Quang
1.2.3.1/ Sự ln chuyển của dịng thơng tin nội bộ
Khi bắt đầu lập kế hoạch, cũng như xác định các mục tiêu, các chiến lược
sản xuất, kinh doanh, các hoạt động cụ thể cho từng thời kì thì giám đốc cơng
ty sẽ đứng ra tổ chức cuộc họp hội đồng cổ đông để bàn bạc, rồi đi đến thống
nhất ý kiến. Sau đó nội dung bản kế hoạch đáp ứng nhu cầu phát triển trong
giai đoạn mới của công ty sẽ được truyền thông nội bộ để cho tất cả cán bộ,
công nhân viên của công ty biết đến và cùng cố gắng, phấn đấu làm tốt nhiệm
vụ của mình.
Đối với những quyết định mang tính chất thường xun hàng ngày, khơng
phức tạp, hay tức thời thì thường sẽ được thực hiện ngay mà không phải họp
bàn cẩn thận trước, để ứng biến linh hoạt, kịp thời, chính xác với những tình
huống thực tế phát sinh, đảm bảo cho công ty hoạt động năng động và hiệu
quả.
Kết quả liên quan đến hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng ngày của
mỗi nhà máy sẽ được fax lên trụ sở công ty, để bộ phận kế tốn cơng ty tổng
hợp lại, phân tích và đánh giá theo từng thời kì tháng, quý, năm.
Những cán bộ, cơng nhân viên của cơng ty có thể đưa ra những kiến nghị
hay đề xuất của mình với các cấp lãnh đạo nhằm cải thiện tình hình hoạt động
sản xuất, kinh doanh.
1.2.3.2/ Sự ln chuyển của dịng thơng tin giữa khách hàng và cơng ty
Khách hàng khi có nhu cầu sẽ liên hệ với công ty qua hệ thống điện thoại
và fax để đặt hàng công ty. Công ty sẽ thông tin lại cho khách hàng biết khả
năng đáp ứng của mình, và nhiều những thơng tin cần thiết khác.



15

Khách hàng có thể đưa ra những thơng tin phản hồi tích cực và tiêu cực
đến cơng ty. Cơng ty sẽ cảm ơn, ghi nhận, và lưu tâm những phản ứng, góp ý
của khách hàng để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn.
Công ty cũng sẽ chủ động thông tin đến khách hàng những khi cần thiết
qua các kênh thông tin khác nhau, chẳng hạn như trong những chiến dịch
quảng cáo.
1.2.3.3/ Sự ln chuyển dịng hàng hố, tiền tệ
Cơng ty nhập nguyên liệu đầu vào và thanh toán cho nhà cung ứng chủ
yếu thơng qua hình thức chuyển khoản ngân hàng.
Nhà máy xuất hàng bán cho khách hàng, rồi thu tiền về (thường là tiền
mặt). Sau đó tiền mặt sẽ được chuyển một phần vào quỹ chung của công ty,
cịn một phần thì được chuyển vào tài khoản ngân hàng.
1.2.4/ Khách hàng mục tiêu và đối thủ cạnh tranh của công ty
1.2.4.1/ Khách hàng mục tiêu
Khách hàng mục tiêu hiện nay của NQ bao gồm nhiều đối tượng khách
hàng khách hàng khác nhau: Các công ty thương mại, cửa hàng kinh doanh
sắt thép, vật liệu xây dựng, các công ty xây dựng, kết cấu thép, các cơng ty cơ
khí chế tạo. Trong số đó có một số cơng ty lớn, nổi tiếng trên thị trường đang
là khách hàng của NQ như Nhà máy ô tô Xuân Kiên, Công ty kim khí Thăng
Long, Cơng ty lắp máy LiLaMa Hà Nội, Cơng ty nội thất và điện lạnh Hồ
Phát v.v...
Hiện nay các công ty thương mại, và các cửa hàng chuyên doanh sắt thép
chiếm một tỷ trọng rất lớn (trên 90%) trong tổng số khách hàng của công ty.
Các công ty, cửa hàng này không phải là thành viên trong kênh phân phối của
NQ, mà hoàn toàn độc lập với NQ. Họ mua hàng hố của cơng ty về, bán lại
ngun dạng để kiếm lời.



16

Ngồi khách hàng thương mại ra, cơng ty cịn có các khách hàng là các
công ty xây dựng, các công ty kết cấu thép, các cơng ty cơ khí chế tạo. Đây là
những tổ chức sử dụng cơng nghiệp vì họ mua sản phẩm sắt thép của công ty
về để tham gia vào các quá trình sản xuất khác nhau, tạo ra những sản phẩm
khác nhau như các cơng trình, nhà cửa, máy móc, thiết bị, đồ gia dụng
v.v...Họ thường mua sản phẩm với khối lượng rất lớn, nhiều chủng loại hàng
hoá khác nhau. Nhu cầu về các hàng hoá thép của họ sẽ phụ thuộc vào nhu
cầu của người tiêu dùng cuối cùng về hàng hố của cơng ty họ.
1.2.4.2/ Đối thủ cạnh tranh của công ty
Mức độ cạnh tranh trên thị trường ống thép xây dựng ngày càng trở nên
quyết liệt hơn bởi sự có mặt ngày càng nhiều hơn các nhà cung ứng. Mỗi một
đối thủ cạnh tranh lại có những thế mạnh và hạn chế riêng. Những đối thủ
cạnh tranh đến sau thì điểm mạnh của họ là cơng nghệ mới, hiện đại hơn có
thể sản xuất được những loại sản phẩm đạt được những tiêu chuẩn chất lượng
cao hơn...Điểm yếu của họ là thị trường cịn nhỏ hẹp, chưa tạo được một hình
ảnh rõ nét trong tâm trí khách hàng mục tiêu...mà cơng ty Nhật Quang hiện
nay là một trong số đó. Sau đây xin được phân tích về một số đối thủ cạnh
tranh trong ngành rất lớn của Nhật Quang trên thị trường dưới giác độ chủ
yếu là thương hiệu.
 Nhà máy ống thép Việt Đức thuộc Công ty cổ phần thép và vật tư

cơng nghiệp SIMCO – là một tập đồn có trên 10 năm kinh nghiệm
trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh thép. Nhà máy ống thép Việt
Đức chuyên sản xuất và cung cấp ra thị trường các loại ống thép
khác nhau là ống thép tròn mạ kẽm, ống thép tròn đen, ống thép đen
vuông và chữ nhật theo tiêu chuẩn Anh, Hàn Quốc.

SIMCO sử dụng chiến lược phát triển thương hiệu nguồn, với phương
châm hành động là “uy tín, chất lượng và tiến bộ”. VG Pipe là một thương


17

hiệu của nhóm sản phẩm ống thép bị chi phối một phần bởi thương hiệu mẹ
SIMCO. Song VG Pipe vẫn có sự độc lập nhất định, có chiến lược phát triển
riêng. Tiêu chí định vị của VG Pipe là định vị dựa vào đặc tính chất lượng cao
của sản phẩm. Điều đó được thể hiện một phần qua khẩu hiệu: “Đẳng cấp
châu âu”. Logo của VG Pipe là một hình tròn chứa hai chữ VG được cách
điệu bên trong với màu xám và màu tím than phối hợp với nhau có thể làm
cho khách hàng liên tưởng đến màu sắc của sắt thép.
VG Pipe hiện nay thực hiện các hoạt động truyền thông thương hiệu qua
website (www.vgpipe.com), qua catalog.
Năm 2006, VG Pipe đạt sản lượng hơn 30.000 tấn ống thép các loại;
chiếm hơn 20% thị phần ống thép VN.
Mới bắt đầu gia nhập thị trường từ năm 2003, nhưng đến nay VG Pipe đã kịp
vươn lên là một trong 4 nhà máy sản xuất ống thép lớn, thương hiệu VG Pipe
đã được khẳng định, có uy tín trên thị trường VN và khu vực. Có thể nói rằng
VG PIPE là một đối thủ cạnh tranh rất lớn của Nhật Quang trên thị trường
ống thép.
 Ống thép Hoà Phát thuộc Tập đoàn Hoà Phát là một trong những tập

đoàn kinh tế lớn hàng đầu Việt Nam. Thương hiệu Hoà Phát đã xuất
hiện trên thị trường Việt Nam từ lâu và đã tạo được niềm tin yêu
trong rất nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Mục tiêu của
thương hiệu Hoà Phát là trở thành thương hiệu nổi tiếng trên thị
trường thế giới.


Thương hiệu ống thép Hồ Phát hiện nay khơng

thực hiện hoạt động quảng bá trên các phương tiện truyền thông đại
chúng, chỉ thực hiện quảng cáo trên các tấm pa nô khổ lớn ngoài
trời. Thương hiệu ống thép Hoà Phát cũng khơng có logo, khẩu hiệu
riêng. Nhưng do chịu ảnh hưởng tích cực từ thương hiệu Hồ Phát,
nên sản phẩm ống thép mang thương hiệu Hoà Phát từ khi gia nhập


18

thị trường đã nhanh chóng chiếm được cảm tình của khách hàng và
đến nay đã có thị phần khoảng 25% thị trường ống thép Việt Nam.
 Công ty thép Miền Nam là một công ty lớn trong lĩnh vực sắt thép.

Công ty này sản xuất và cung ứng ra thị trường rất nhiều loại sản
phẩm khác nhau, trong đó có sản phẩm ống thép, tôn mạ kẽm, tôn
mạ màu. Trên thực tế, công ty này chỉ tập trung cung ứng các sản
phẩm trên thị trường phía nam. Hiện nay thị phần của công ty chiếm
trên 50% thị trường sắt thép miền nam. Xét trên thị trường cả nước
thì dường như thương hiệu thép Miền Nam chưa tạo ra cũng như
chưa khắc hoạ được hình ảnh rõ nét và khác biệt trong tâm trí khách
hàng mục tiêu và cơng chúng. Điều đó có thể do thương hiệu Miền
Nam chưa được truyền thơng rộng rãi trên thị trường cả nước.
Ngồi ra, khơng chỉ có Nhật Quang mà tất cả các doanh nghiệp trong
ngành đều phải chịu áp lực cạnh tranh lớn đến từ “người láng giềng” Trung
Quốc. Bởi Trung Quốc hiện đang sản xuất và cung ứng tới 1/3 sản lượng thép
trên toàn thế giới. Các loại thép thành phẩm lại được giảm thuế xuất khẩu
xuống cịn 8% do đó làm tăng khả năng cạnh tranh về giá của thép Trung
Quốc trên thị trường thế giới. Ở thị trường Việt Nam ngoài các sản phẩm thép

xây dựng ra, các loại sản phẩm thép khác như thép ống, thép tấm, lá đang bắt
đầu tràn sang. Một số nhà sản xuất thép Trung Quốc mang những thương hiệu
nổi tiếng như Đại Sơn, Vũ Hán chưa để ý đến thị trường Việt Nam, còn lại đa
phần các sản phẩm thép được nhập từ những doanh nghiệp chưa rõ tên tuổi ở
miền nam nước này. Song với giá bán thấp hơn từ 500000 đ – 1000000 đ/ tấn
vẫn có thể thu hút khách hàng Việt Nam. Từ đó gây khó khăn cho các doanh
nghiệp sản xuất và kinh doanh thép trong nước.


19

Theo mơ hình cạnh tranh của M.Poter thì Nhật Quang còn chịu áp lực
cạnh tranh đến từ các lực lượng cạnh tranh khác bao gồm: Khách hàng, nhà
cung ứng, và các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
Khách hàng sẽ tạo nên áp lực cạnh tranh thông qua việc ép giá cơng ty,
nếu như họ có quyền lực thị trường lớn hơn. Nhưng trên thực tế áp lực cạnh
tranh này là khơng lớn. Vì phần lớn khách hàng của cơng ty là khách hàng
trung thành, họ hoàn toàn tin tưởng rằng mức giá mà công ty đưa ra là hợp lý.
Ap lực cạnh tranh này chỉ đáng kể khi thương lượng với các khách hàng mới.
Nhà cung ứng cũng sẽ tạo nên áp lực cạnh tranh cho công ty thông qua
việc chào bán giá cao các nguyên liệu đầu vào. Nhưng các nhà cung ứng là
những đối tác lâu năm của công ty, nên sự ép giá đến từ các nhà cung ứng
cũng ít khi xảy ra.
Nhật Quang khơng chỉ phải đối mặt với những đối thủ cạnh tranh hiện hữu
mà cịn với những đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn có thể nhảy vào thị trường bất
cứ lúc nào. Những đối thủ này rất nguy hiểm ở chỗ bất ngờ xuất hiện, nếu như
cơng ty khơng có sự chủ động chuẩn bị về nguồn lực để đối phó từ trước thì
có thể sẽ phải “lao đao” trước những cơn “gió lạ”. Nhất là trong giai đoạn
hiện nay sau khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO,
nên những năm tới đây thị trường sắt thép chắc chắn sẽ có sự xuất hiện của

nhiều đối thủ đến từ nước ngoài. Họ hơn hẳn các doanh nghiệp trong nước về
nhiều mặt như nguồn lực tài chính lớn, cơng nghệ tiên tiến, kỹ năng quản lý
tốt hơn...Do vậy mà tất cả các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh trong lĩnh
vực sắt thép chứ khơng riêng gì NQ sẽ phải chịu áp lực cạnh tranh lớn đến từ
những “đại gia” ngoại quốc này.
1.2.5/ Một số nét văn hoá đặc trưng của công ty
Phương châm hành động: Mọi hoạt động của công ty đều hướng theo thị
trường, lấy sư thoả mãn của khách hàng là mục tiêu phấn đấu, đồng thời là


20

động lực phát triển của Nhật Quang. Công ty luôn nỗ lực trong cải tiến chất
lượng sản phẩm, hoàn thiện các dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách
hàng ngày càng tốt hơn.
Triết lý kinh doanh là: “Đoàn kết, hồ hợp cùng phát triển” và “Gắn liền
lợi ích, kết nối tương lai”. Theo triết lý kinh doanh, thì Cơng ty luôn coi nhân
tố con người là trung tâm của mọi hoạt động, là nền tảng thành công của
Công ty, lợi ích mà Cơng ty có được là từ sự đảm bảo lợi ích của các thành
viên và lợi ích của mỗi thành viên hồ hợp với lợi ích chung của công ty.
Mọi cán bộ, công nhân viên trong công ty nói chung và nhà máy Đức
Giang nói riêng, từ lãnh đạo cấp cao cho đến người công nhân sản xuất, ai ai
cũng có một tinh thần làm việc hết mình. Nhưng giữa họ ln có sự độc lập
và tương tác cao trong công việc để làm sao cho hoạt động của cơng ty diễn ra
trơi chảy, thuận lợi. Ngồi giờ hành chính các nhân viên cũng rất hồ đồng,
thân thiện với nhau góp phần tạo nên một bầu khơng khí đồn kết và vui vẻ
dưới “mái nhà chung” Nhật Quang.


21


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KINH DOANH VÀ TIÊU THỤ
SẢN PHẨM THÉP CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
NHẬT QUANG
2.1/ Thực trạng kinh doanh của công ty TNHH Thương mại Nhật Quang
2.1.1/ Tình hình sản xuất của nhà máy Đức Giang
 Qui trình sản xuất sản phẩm thép của nhà máy
Máy xà gồ
Máy ống

Tôn cuộn
Tôn cuộn

Máy xả băng

Xà gồ
Ống

Bản băng

Máy cắt

Tôn tấm, tơn lá

Tình hình sản xuất của nhà máy phụ thuộc vào nhu cầu của thị trường. Cụ
thể hơn là khách hàng liên hệ trực tiếp hoặc qua đơn đặt hàng với cơng ty,
người quản lý nhà máy sẽ phân tích đơn đặt hàng, xem xét tình hình sản xuất
cũng như sản phẩm đã sản xuất, từ đó yêu cầu nhà máy sản xuất theo đơn đặt
hàng. Điều quan trọng giúp công ty đáp ứng nhu cầu của khách hàng một
cách nhanh chóng, đó là cơng ty ln ln sản xuất một số lượng hàng hóa dự

trữ để đi trước đón đầu nhu cầu của khách hàng, tức là sản xuất một số sản
phẩm thép mà thị trường có nhu cầu cao, ổn định, và cần thiết với tình hình
hiện tại trên thị trường. Điều này cũng giúp tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty luôn luôn ổn định, điều hòa.
Tuy nhiên trong hoạt động sản xuất hàng ngày của nhà máy cịn một số
điều bất cập như qui trình công nghệ dùng để sử dụng kiểm tra chất lượng
thành phẩm không tiên tiến, điều này gây nên một số hậu quả không tốt đến
công ty. Trong năm 2006, một số đơn hàng đã bị trả lại do không đạt yêu cầu


22

về chất lượng sản phẩm, một số sản phẩm bị sai sót trong q trình sản xuất
nhưng máy kiểm tra chất lượng khơng thể phát hiện được. Vì vậy cuối năm
2006, lợi nhuận của công ty đạt không cao lắm, chỉ đạt 50% chỉ tiêu đề ra so
với kế hoạch (kế hoạch đặt ra đầu quí I năm 2006 là : lợi nhuấn sau thuế năm
2006 khoảng 1 tỷ đồng).
Bảng sau sẽ cho biết tình hình hoạt động sản xuất của nhà máy trong 3
năm qua :
BẢNG 2: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM THÉP CỦA NHÀ MÁY ĐỨC GIANG

Năm
2005
2006
2007

Công suất

Sản lượng


thiết kế

sản xuất (cái)

35.000
45.000
55.000

21.673
34.870
41.647

Tỷ lệ huy
động công
suất tk (%)
62
74.5
75.7

(Nguồn: phịng Kế tốn –Tài chính)
2.1.2/ Tình hình kinh doanh của công ty TNHH Thương mại Nhật
Quang
Trong 3 năm: 2005, 2006, 2007 thị phần của tất cả các loại sản phẩm của
cơng ty đều có xu hướng tăng, năm sau tăng nhanh hơn năm trước, qua đó
cơng ty ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên thị trường miền Bắc.
Thị phần của công ty năm 2005 khu vực miền Bắc là 8%, năm 2006 thị phần
các sản phẩm thép của công ty là 10,3%, cho đến năm 2007 là 15%.
Để nắm rõ tình hình kinh doanh của cơng ty TNHH Thương mại Nhật
Quang, chúng ta hãy phân tích báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh trong 3
năm qua :



23

2.1.2.1/ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005
BẢNG 3 : BÁO CÁO KẾT QUẢ SẢN XUÂT KINH DOANH
Từ ngày: 01/01/2005 đến ngày: 31/12/2005
Chỉ tiêu



Doanh thu BH và c/c dịch vụ
Các khoản giảm trừ (03=04+05+06+07)
+ Chiết khấu thương mại

số
01
03
04

+ Giảm giá

Kỳ này

Kỳ

Luỹ kế từ đầu

trước
167.415.852.355


năm
167.415.852.355

05

167.415.852.355
162.074.854.865
5.340.997.490
29.521.546
4.828.203.484
4.292.500.960
662.469.287
2.114.898.074
-2.235.051.809
33.600.000
3.211.540
30.388.460
-2.204.663.349

167.415.852.355
162.074.854.865
5.340.997.490
29.521.546
4.828.203.484
4.292.500.960
662.469.287
2.114.898.074
-2.235.051.809
33.600.000

3.211.540
30.388.460
-2.204.663.349

-2.204.663.349

-2.204.663.349

+ Hàng bán bị trả lại
06
+ Thuế TTĐB, thuế XNK, thuế GTGT tr/t phải 07
nộp
1. DT thuần về BH và c/c DV(10=01-03)
2. Giá vốn hàng bán
3. L/nhuận gộp về BH và c/c DV(20=10-11)
4. Doanh thu hoạt động tài chính
5. CP tài chính
-Trong đó: Lãi vay phải trả
6. CP bán hàng
7. CP quản lý DN
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD
9. Thu nhập khác
10. CP khác
11. Lợi nhuận khác (40=31-32)
12. Tổng lợi nhuận trước thuế (50=30+40)
13. Thuế thu nhập DN phải nộp
14. Lợi nhuận sau thuế (60=50-51)

10
11

20
21
22
23
24
25
30
31
32
40
50
51
60

( Nguồn : Phịng Kế tốn – Tài chính )
Từ bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh trên đây, ta có thể thấy rằng:
tình hình kinh doanh của công ty TNHH TM Nhật Quang khá kém hiệu quả,
công ty phải chịu lỗ hơn 2 tỷ đồng. Một ngun nhân chính dẫn đến tình trạng
kém hiệu quả như vậy, đó là doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ
không cao, lợi nhuận gộp về bán bán hàng và cung cấp dịch vụ chỉ đạt 3,2%
so với tổng doanh thu, tỷ suất về lợi nhuận quá thấp đã khơng bù đắp chi phí
bỏ ra. Bên cạnh đó chi phí tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp phải bỏ


24

ra đến gần 7 tỷ đồng đã vượt quá lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
vụ. Từ những phân tích trên cho thấy cơng tác bán hàng và cung cấp dịch vụ
của cơng ty khơng tốt. Vì vậy trong năm 2006, công ty cần cải tiến công tác
bán hàng để đạt được doanh thu cao nhất.

2.1.2.2/ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2006
Năm 2006 là một năm hoạt động kinh doanh khá tốt của công ty TNHH
TM Nhật Quang, công ty đã cải thiển khá nhiều mặt còn yếu của năm 2005,
và tạo đà phát triển cho năm 2007 – khi Việt Nam chính thức là thành viên
thứ 150 của tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Điều đó được thể hiện vào
kết quả sản xuất kinh doanh 2006 sau đây:


25

BẢNG 4: BÁO CÁO KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
Từ ngày: 01/01/2006 đến ngày: 31/12/2006
Chỉ tiêu



Doanh thu BH và c/c dịch vụ

số
01

Các khoản giảm trừ (03=04+05+06+07)
+ Chiết khấu thương mại

03
04

+ Giảm giá

Kỳ này


Kỳ trước

Luỹ kế từ đầu năm

05

246.787.892.99

167.415.852.35

7

246.787.892.997

5

+ Hàng bán bị trả lại
06
+ Thuế TTĐB, thuế XNK, thuế GTGT tr/ 07
t phải nộp
1. DT thuần về BH và c/c DV(10=01-03)

10

246.787.892.99

167.415.852.35

246.787.892.997


2. Giá vốn hàng bán

11

7
236.238.919.47

5
162.074.854.86

236.238.919.476

c/c 20

6
10.548.973.521

5
5.340.997.490

10.548.973.521

3.

L/nhuận

gộp

về


BH



DV(20=10-11)
4. Doanh thu hoạt động tài chính
5. CP tài chính
-Trong đó: Lãi vay phải trả
6. CP bán hàng
7. CP quản lý DN
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD
9. Thu nhập khác
10. CP khác
11. Lợi nhuận khác (40=31-32)
12. Tổng lợi nhuận trước thuế

21
22
23
24
25
30
31
32
40
50

27.828.078
7.315.245.876

6.748.738.761
809.788.142
2.334.909.736
116.857.845
636.132.5410
3.958.665
632.173.875
749.031.720

29.521.546
4.828.203.484
4.292.500.960
662.469.287
2.114.898.074
-2.235.051.809
33.600.000
3.211.540
30.388.460
-2.204.663.349

27.828.078
7.315.245.876
6.748.738.761
809.788.142
2.334.909.736
116.857.845
636.132.5410
3.958.665
632.173.875
749.031.720


(50=30+40)
13. Thuế thu nhập DN phải nộp
14. Lợi nhuận sau thuế (60=50-51)

51
60

194.897.723
501.165.572

-2.204.663.349

194.897.723
501.165.572

( Nguồn : Phịng Kế tốn – Tài chính )

Xét về mục chi phí trong báo cáo kết quả kinh doanh, phần lãi vay phải trả
chiếm tỷ trọng cao nhất: 69%, doanh nghiệp đã bỏ ra khá nhiều chi phí để trả
lãi cho các khoản vay, điều đó đã ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. Tuy nhiên kết quả sản xuất kinh doanh năm 2006 cho thấy một điều
khác biệt so với năm 2005, đó là cơng ty đã có lợi nhuận sau thuế 500 triệu


×