Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực phân phối bán lẻ ở việt nam trong bối cảnh hội nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.96 KB, 25 trang )

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) vào lĩnh vực
phân phối bán lẻ ở Việt Nam trong bối cảnh
hội nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO)

Trần Thị Mai Hồng

Trƣờng Đại học Kinh tế
Luận văn Thạc sĩ ngành: Kinh tế thế giới & Quan hệ Kinh tế quốc tế
Mã số: 60 31 07
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Hồng Sơn
Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Trên cơ sở làm rõ lý luận chung về FDI, ngành bán lẻ tiến tới phân tích
thực tiễn tình hình FDI vào ngành phân phối bán lẻ của Việt Nam. Đánh giá, lý giải
thực trạng và phân tích tác động FDI đối với dịch vụ phân phối bán lẻ Việt Nam. Đề
xuất các giải pháp để quản lý hiệu quả hoạt động FDI trong lĩnh vực phân phối bán lẻ
và phát triển ngành bán lẻ trong nƣớc.

Keywords: Kinh tế đối ngoại; Thƣơng mại thế giới; Đầu tƣ nƣớc ngoài; Phân phố bán
lẻ

Content

1. 
Bán lẻ là một khái niệm quen thuộc và là hoạt động thƣờng trực, không thể thiếu trong đời
sống kinh tế xã hội của một quốc gia. Dịch vụ phân phối nói chung và dịch vụ phân phối bán
lẻ nói riêng đƣợc xem là một trong những thƣớc đo cơ bản phản ánh trình độ phát triển của
nền kinh tế và chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân. Trong cuộc khủng hoảng tài chính và suy
thoái kinh tế toàn cầu vừa qua, nhiều quốc gia đã sử dụng thành công hệ thống bán lẻ làm đòn
bẩy cho các chính sách kích thích tiêu dùng để phục hồi tăng trƣởng. Đối với Việt Nam, trong
bối cảnh hội nhập kinh tế, khu vực dịch vụ phân phối nói chung và dịch vụ bán lẻ nói riêng


đóng vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế.
Theo đánh giá, Thị trƣờng bán lẻ của Việt Nam là một trong những thị trƣờng hấp dẫn
nhất thế giới, đặc biệt khi gia nhập WTO Việt Nam đã có những cam kết cụ thể về lộ trình mở
cửa thị trƣờng bán lẻ, thị trƣờng trong nƣớc sẽ đón nhận sự tham gia của các doanh nghiệp
bán lẻ nƣớc ngoài.
Khi các dự án đầu tƣ của doanh nghiệp nƣớc ngoài trong lĩnh vực phân phối bán lẻ (kể cả
100% vốn nƣớc ngoài hoặc liên doanh) đƣợc cấp phép, các chủ đầu tƣ thƣờng nhấn mạnh việc
hỗ trợ phát triển vùng nguyên liệu cho nông dân, thúc đẩy phát triển xuất khẩu, cung cấp công

2
nghệ chế biến hiện đại Tuy nhiên, cho đến thời điểm này, vẫn chƣa có một đánh giá nào
chính thức về tính hiệu quả và sự đóng góp của các doanh nghiệp nƣớc ngoài trong các nội
dung trên. Trong khi đó, có thể nhận thấy với những ƣu thế vƣợt trội về phƣơng thức kinh
doanh, vốn, trình độ quản lý, công nghệ, nhiều tập đoàn bán lẻ quốc tế xâm nhập thị trƣờng
Việt Nam tạo sức ép cạnh tranh rất lớn đối với các Doanh nghiệp bán lẻ trong nƣớc.
Vì vậy, cần phải có những tổng kết đánh giá cụ thể về tác động của hoạt động đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài trong lĩnh vực phân phối bán lẻ để cơ quan quản lý nhà nƣớc đƣa ra đƣợc
những chính sách phù hợp vừa đảm bảo thực hiện đúng cam kết gia nhập WTO, vừa sử dụng
hiệu quả nguồn vốn FDI trong lĩnh vực này, vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bán lẻ
trong nƣớc tham gia thị trƣờng, đồng thời bảo vệ quyền lợi chính đáng của ngƣời tiêu dùng.
Xuất phát từ thực tế nêu trên và là một trong những ngƣời quan tâm đến vấn đề này, tác
giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực phân phối
bán lẻ ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO)” làm Luận
văn Thạc sỹ ngành kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế.
2. 
Về tình hình nghiên cứu FDI, cho đến thời điểm hiện tại, có thể nói trên thế giới và ở
Việt Nam đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về FDI. Đó là các công trình nghiên cứu
tổng thể về thực trạng của FDI trên thế giới, trong phạm vi một quốc gia hoặc FDI vào một
ngành cụ thể. Các công trình nghiên cứu này hầu hết đều làm rõ các vấn đề về lý thuyết FDI
nhƣ khái niệm, đặc điểm, hình thức, vai trò và các nhân tố ảnh hƣởng đến dòng FDI. Từ việc

làm rõ các vấn đề lý thuyết nêu trên, nghiên cứu đã đi vào phân tích FDI trong phạm vi
nghiên cứu đã đƣợc xác định.
Về thực tiễn nghiên cứu lĩnh vực phân phối bán lẻ, nhƣ đã nói ở trên, bán lẻ là một
khái niệm hiện hữu hàng ngày trong đời sống kinh tế xã hội từ xƣa đến nay. Tuy nhiên, theo
thời gian và theo mức độ hội nhập kinh tế thế giới, Bán lẻ xuất hiện dƣới các hình thức đa
dạng và luôn mang tính đổi mới. Vì vậy, bán lẻ ở Việt Nam vẫn đƣợc coi là một vấn đề khá
mới mẻ, và chỉ thực sự đƣợc quan tâm kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO.
Theo tìm hiểu, có thể đánh giá rằng việc nghiên cứu về lĩnh vực bán lẻ nói chung và
FDI trong lĩnh vực phân phối bán lẻ ở Việt Nam là còn hạn chế. Trên thực tế, chƣa thực sự có
những nghiên cứu đầy đủ, hệ thống và chuyên sâu về FDI trong lĩnh vực này.
Tuy nhiên, cũng đã có những nghiên cứu nhất định liên quan đến một số khía cạnh của
đề tài nghiên cứu.
Trên thế giới, có vô số những tổ chức nghiên cứu về lý thuyết bán lẻ và thị trƣờng bán
lẻ. Tuy nhiên, những nghiên cứu về thị trƣờng bán lẻ Việt Nam cũng không nhiều, điển hình
là hai nghiên cứu mới là “Vietnam Retail Analysis (2008-2012)” xuất bản tháng 9/2010 bởi
RNCOS và “Vietnam Retail Market Forecast to 2014” xuất bản tháng 6/2011 bởi RNCOS
Tuy nhiên, việc tiếp cận đƣợc với những tài liệu nhƣ thế này bị hạn chế vì chi phí cao. Nghiên
cứu chuyên sâu về FDI trong ngành bán lẻ Việt Nam thì gần nhƣ là không có.
Ngoài ra, trên thế giới có rất nhiều các công ty, tổ chức chuyên nghiên cứu về thị
trƣờng bán lẻ thế giới và thị trƣờng bán lẻ của các quốc gia. Trong đó AT Kearney của Mỹ

3
đƣợc đánh giá là tổ chức tƣ vấn bán lẻ có uy tín. AT Kearney nghiên cứu đánh giá về thị
trƣờng bán lẻ của các quốc gia và hàng năm công bố bảng xếp hạng những thị trƣờng bán lẻ
hấp dẫn nhất thế giới.
Ở Việt Nam, có một số nghiên cứu liên quan đến đề tài này, tiêu biểu nhƣ:
- Báo cáo “Rà soát khuôn khổ pháp lý về dịch vụ phân phối ở Việt Nam và những
khuyến nghị về sự phù hợp của các quy định chuyên ngành với cam kết WTO” của nhóm
chuyên gia Ông Andras Lakatos, Bà Eugenia Laurenza, Ông Trƣơng Đình Tuyển, Ông
Hoàng Xuân Thọ, Bà Hoàng Thị Tuyết Mai, Ông Ngô Chung Khanh. Báo cáo này chỉ tập

chung về khía cạnh pháp lý và phạm vi của báo cáo là ngành phân phối. Tất nhiên báo cáo có
đề cập đến vấn đề pháp lý trong ngành bán lẻ, nhƣng mức độ tập trung chƣa cao, và chƣa sát
với nội dung về FDI trong lĩnh vực bán lẻ.
- Hội thảo “Tác động của mở cửa thị trường đến mạng lưới phân phối hàng hóa thời
kỳ hậu gia nhập WTO” ngày 05/08/2010 Do Sở Công Thƣơng Thành phố Đà Nẵng và Dự án
Hỗ trợ Thƣơng mại Đa biên (EU- Việt Nam MUTRAP III) phối hợp tổ chức. Các nội dung
của hội thảo tập trung vào việc phân tích những cơ hội thách thức đối với ngành dịch vụ phân
phối khi Việt Nam gia nhập WTO, hội thảo trình bày thực trạng năng lực cạnh tranh của
Doanh nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực này đồng thời gợi ý một số giải pháp củng cố phát
triển mạng lƣới phân phối (bán buôn bán lẻ) của Doanh nghiệp trong nƣớc.
- Báo cáo đánh giá tác động “Thị trường phân phối Việt Nam sau 03 năm gia nhập
WTO” ngày 16/07/2010 của Bộ Công Thƣơng. Bài báo cáo nêu lên những sự thay đổi của thị
trƣờng phân phối Việt Nam sau khi gia nhập WTO. Từ đó, nêu lên những thách thức và giải
pháp phát triển thị trƣờng phân phối của Việt Nam.
- Bài thuyết trình chủ đề “Việt Nam gia nhập WTO và xu hướng phát triển thị trường
bán lẻ” tháng 11/2008 của Tiến sỹ Đinh Thị Mỹ Loan – Phó chủ tịch thƣờng trực, Tổng thƣ
ký Hiệp hội các nhà bán lẻ Việt Nam. Bài thuyết trình đề cập đến những cam kết mở cửa thị
trƣờng bán lẻ và đánh giá xu hƣớng phát triển thị trƣờng bán lẻ Việt Nam.
- Hội thảo “Các cam kết WTO về dịch vụ phân phối, Những vấn đề đặt ra đối với Việt
Nam” ngày 29/06/2010 Do Ủy Ban Kinh tế và Trƣờng Đại học Thƣơng mại và Dự án Hỗ trợ
Thƣơng mại Đa biên (EU- Việt Nam MUTRAP III) phối hợp tổ chức. Các nội dung của hội
thảo cũng tập trung vào các cam kết của Việt Nam trong ngành phân phối khi gia nhập WTO
và tác động của chúng đối với ngành phân phối nhƣng chƣa đề cập sâu tới những cam kết cụ
thể trong ngành bán lẻ nói chung và FDI trong ngành bán lẻ nói riêng cũng nhƣ những tác
động của những cam kết đó đối với FDI trong lĩnh vực này.
- Báo cáo “Chiến lược tổng thể phát triển ngành dịch vụ tới năm 2020 và tầm nhìn tới
năm 2025”, tháng 12 năm 2009 của nhóm chuyên gia: Ông Andras Lakatos, Ông Michel
Kostecki, Bà Andrea Spear, Ông Daniel Linotte, Ông Nguyễn Hồng Sơn, Ông Nguyễn Đức
Kiên, Ông Nguyễn Mạnh Hùng, Ông Lê Triệu Dũng, Bà Phạm Thị Phƣợng, Ông Nguyễn
Sơn. Ông Trần Minh Tuấn, Ông Đoàn Thái Sơn. Đây là báo cáo tổng hợp kết hợp với việc

phân tích các nội dung chủ yếu để thúc đẩy việc tăng trƣởng trong lĩnh vực dịch vụ phân phối.
Mục tiêu cụ thể của báo cáo là hỗ trợ Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (MPI) và Tổ công tác liên ngành

4
trong việc hoàn tất dự thảo “Chiến lược Tổng thể phát triển ngành dịch vụ”(CSSSD) để trình
Chính phủ phê duyệt. Các nội dung của báo cáo rất hữu ích tuy nhiên lại vẫn chƣa phải là một
nghiên cứu cụ thể tập trung vào FDI trong lĩnh vực bán lẻ.
- Báo cáo “Đánh giá tác động tổng thể của tự do hóa thương mại dịch vụ đối với nền
kinh tế Việt Nam”, Tháng 2/2011 của nhóm chuyên gia: Joseph Francois, Miriam Manchin,
Lƣơng Văn Tự, Lê Triệu Dũng, Hoàng Mạnh Phƣơng, Hoàng Minh Chiến. Trọng tâm của bài
báo cáo là đánh giá tác động tổng thể của tự do hóa thƣơng mại dịch vụ đối với nền kinh tế
Việt Nam trong 4 khuôn khổ khác nhau: trong đó một khuôn khổ là việc gia nhập WTO, 2
khuôn khổ tăng cƣờng tự do hóa. Việc đánh giá bao gồm cả xác định các rào cản đối với dịch
vụ Việt Nam, sử dụng mô hình định lƣợng cho các tình huống chính sách. Nội dung này chỉ
có liên hệ với một phần nhỏ trong nội dung nghiên cứu về FDI trong ngành phân phối bán lẻ.
- Bài nghiên cứu “Xu hướng phát triển ngành dịch vụ trên thế giới hiện nay và những
vấn đề đặt ra đối với sự phát triển của ngành dịch vụ Việt Nam” của PGS.TS Nguyễn Hồng
Sơn và TS. Nguyễn Mạnh Hùng. Nghiên cứu đã làm rõ 7 xu hƣớng phát triển của ngành dịch
vụ của nền kinh tế thế giới hiện đại, trong đó có một nội dung về xu hƣớng FDI ngành dịch vụ.
Do nghiên cứu chỉ dừng lại ở mức độ tổng quát chƣa chi tiết nên những nội dung về xu hƣớng
FDI trong ngành dịch vụ chƣa đƣợc phân tích cụ thể.
- Bài nghiên cứu “Phát triển thương hiệu nhà phân phối - định hướng chiến lược khác
biệt hoá của các siêu thị bán lẻ và con đường phát triển hợp tác với các nhà sản xuất” của
Đặng Văn Mỹ - Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng đƣợc đăng trên Tạp chí khoa học
và công nghệ, Đại học Đà Nẵng số 6 (41).2010. Bài nghiên cứu đã tổng hợp về lý thuyết và
thực tiễn thƣơng hiệu nhà phân phối nói chung và các nhân tố ảnh hƣởng đến việc phát triển
thƣơng hiệu của nhà phân phối nói riêng. Với góc độ tiếp cận thiên về marketing và vấn đề
thƣơng hiệu, bài viết không thực sự liên quan đến khía cạnh FDI mà chỉ cung cấp những nội
dung hữu ích về ngành phân phối nói chung.
- Bài viết “Thị trường bán lẻ Việt Nam: Cơ hội vẫn còn rộng mở” của Tác giả Trƣờng

Sơn, đƣợc đăng ở Chuyên đề Công thƣơng – Nông nghiệp, Tạp số Tổng quan kinh tế - xã hội
việt Nam Số 2-2010 (Số 10) thuộc Tạp chí kinh tế và Dự báo. Tạp chí có đề cập đến hoạt động
của thị trƣờng bán lẻ Việt Nam, phân tích vai trò của ngƣời tiêu dùng và khái quát về xu hƣớng
thị trƣờng bán lẻ của Việt Nam. Nhƣng nghiên cứu mới chỉ dừng ở mức độ tổng quan, vấn đề
FDI trong lĩnh vực bán lẻ còn mờ nhạt.
Ngoài ra, còn có một số các bài báo đăng trên các tạp chí chuyên ngành, các bài báo
điện tử cập nhật tin tức, số liệu về ngành bán lẻ, FDI trong lĩnh vực bán lẻ nhƣng tất cả chỉ
dừng lại ở mức độ cung cấp thông tin, nội dung chƣa xuyên suốt, bài viết chƣa phân tích cụ
thể, sâu sắc về vấn đề cần đƣợc nghiên cứu ở đây.
3. 
Mục đích nghiên cứu:
Đánh giá những mặt tích cực và mặt tiêu cực của hoạt động FDI trong lĩnh vực phân
phối bán lẻ của Việt Nam và đƣa ra một số gợi ý để quản lý hiệu quả hoạt động FDI và phát
triển ngành bán lẻ trong nƣớc.

5
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu của luận văn nhƣ đã nêu ở trên, nhiệm vụ của Luận văn
là:
- Trên cơ sở làm rõ lý luận chung về FDI, ngành bán lẻ tiến tới phân tích thực tiễn
tình hình FDI vào ngành phân phối bán lẻ của Việt Nam.
- Đánh giá, lý giải thực trạng và phân tích tác động FDI đối với dịch vụ phân phối bán
lẻ Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp để quản lý hiệu quả hoạt động FDI trong lĩnh vực phân phối
bán lẻ và phát triển ngành bán lẻ trong nƣớc.
4. 
Đối tượng nghiên cứu luận văn.
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là FDI vào lĩnh vực phân phối bán lẻ.
Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: tiếp cận lĩnh vực bán lẻ dƣới khía cạnh vốn FDI vào lĩnh vực này. Trong

đó trọng tâm nghiên cứu là quy mô vốn FDI, cơ cấu vốn FDI và những tác động của dòng vốn
FDI đối với lĩnh vực này. Bên cạnh đó, luận văn cũng nghiên cứu một số kinh nghiệm nƣớc
ngoài về FDI trong lĩnh vực bán lẻ.
- Về thời gian: tập trung vào khoảng thời gian kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO đến
thời điểm hiện tại (2011).
- Về địa điểm: Quốc gia Việt Nam.
- Về lĩnh vực: Phân ngành bán lẻ thuộc ngành dịch vụ phân phối.
Phạm vi nghiên cứu nhƣ trên có thể mang lại một sự phân tích chuyên sâu mang tính tập
trung và cập nhật về dòng vốn FDI trong lĩnh vực bán lẻ, đồng thời làm rõ đƣợc những tác động
của việc gia nhập WTO đối với lĩnh vực bán lẻ của Việt Nam nói chung và dòng vốn FDI trong
lĩnh vực này ở Việt Nam nói riêng.
5. 
- Phƣơng pháp duy vật biện chứng để phân tích FDI trong lĩnh vực phân phối bán qua các
tiêu chí khác nhau và trong mối liên hệ, tƣơng tác với của các nhân tố kinh tế xã hội khác.
- Phƣơng pháp duy vật lịch sử để chọn lọc, tổng hợp phân tích những nét chung, khái quát
và trở thành xu hƣớng chung của dòng FDI trong lĩnh vực phân phối bán lẻ trong một quá
trình nhất định.
- Phƣơng pháp thống kê, phân tích - tổng hợp đƣợc sử dụng nhằm phân tích chuyên sâu,
tổng hợp đánh giá các số liệu để rút ra bản chất vấn đề đƣợc nghiên cứu và minh chứng cho
các luận điểm đó.
6. N
Luận văn dự kiến có những đóng góp mới sau:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về FDI, ngành bán lẻ, cụ thể hóa những đặc
điểm về FDI trong ngành bán lẻ.

6
- Phân tích thực trạng FDI trong lĩnh vực bán lẻ qua các khía cạnh khác nhau, và đánh
giá tác động của FDI trong lĩnh vực bán lẻ, đánh giá chung về những mặt làm đƣợc và những
tồn tại, lý giải nguyên nhân những tồn tại.
Đề xuất một số giải pháp để quản lý hiệu quả hoạt động FDI trong lĩnh vực bán lẻ và

phát triển ngành bán lẻ trong nƣớc trong thời gian tới.
7. 
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn đƣợc kết cấu thành 3
chƣơng:
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ FDI TRONG LĨNH VỰC PHÂN PHỐI BÁN
LẺ
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG FDI VÀO LĨNH VỰC PHÂN PHỐI BÁN LẺ KỂ TỪ KHI
VIỆT NAM GIA NHẬP WTO.
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG FDI TRONG LĨNH
VỰC PHÂN PHỐI BÁN LẺ VÀ PHÁT TRIỂN NGÀNH BÁN LẺ TRONG NƢỚC.

1.1. Khái niệm về FDI và phân phối bán lẻ

1.1.1.1 Khái niệm về FDI
- Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đƣa ra khái niệm vào năm 1977, đƣợc chấp nhận khá rộng
rãi: “FDI là một hoạt động đầu tƣ đƣợc thực hiện nhằm đạt đƣợc những lợi ích lâu dài trong
một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nƣớc chủ đầu
tƣ. Mục đích của nhà đầu tƣ là giành đƣợc quyền quản lý thực sự doanh nghiệp”.
- Khái niệm của OECD: FDI là hoạt động đầu tƣ đƣợc thực hiện nhằm thiết lập các
mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp đặc biệt là những khoản đầu tƣ mang lại
khả năng tạo ảnh hƣởng đối với việc quản lý doanh nghiệp nói trên bằng cách:
+ Thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn quyền
quản lý của chủ đầu tƣ;
+ Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có;
+ Tham gia vào một doanh nghiệp mới;
+ Cấp tín dụng dài hạn (> 5 năm)
Quyền kiểm soát: nắm từ 10% cổ phiếu thƣờng hoặc quyền biểu quyết trở lên.
- Theo định nghĩa của chính phủ Mỹ, ngoài những nội dung tƣơng tự khái niệm FDI
của IMF và OECD, FDI còn gắn với “quyền sở hữu hoặc kiểm soát 10% hoặc hơn thế các
chứng khoán kèm quyền biểu quyết của một doanh nghiệp hoặc lợi ích tƣơng đƣơng trong các

đơn vị kinh doanh không có tƣ cách pháp nhân”.
Bên cạnh việc có một lƣợng cổ phần trong doanh nghiệp, có nhiều cách khác để các
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài có thể dành đƣợc một mức độ ảnh hƣởng hiệu quả nhƣ: hợp đồng quản

7
lý, hợp đồng thầu phụ, thỏa thuận chìa khóa trao tay, franchising, thuê mua, licensing… Đây
không phải là FDI vì nó không đi kèm với một mức sở hữu cổ phần nhất định. Tiếng nói hiệu
quả trong quản lý phải đi kèm với một mức sở hữu cổ phần nhất định thì mới đƣợc coi là FDI.
- Theo quan niệm của Việt Nam: Luật đầu tƣ năm 2005 mà quốc hội khóa XI đã thông
qua có các khái niệm về đầu tƣ, đầu tƣ trực tiếp, đầu tƣ nƣớc ngoài, đầu tƣ ra nƣớc ngoài
nhƣng không có khái niệm đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài – FDI. Tuy nhiên, có thể gộp các khái
niệm trên lại và hiểu FDI là hình thức đầu tƣ do nhà đầu tƣ nƣớc ngoài bỏ vốn đầu tƣ và tham
gia quản lý hoat động đầu tƣ ở Việt Nam hoặc nhà đầu tƣ Việt Nam bỏ vốn đầu tƣ và tham
gia quản lý hoạt động đầu tƣ ở nƣớc ngoài theo quy định của luật này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
1.1.1.2 Đặc điểm của FDI
- Tìm kiếm lợi nhuận: FDI chủ yếu là đầu tƣ tƣ nhân với mục đích hàng đầu là tìm
kiếm lợi nhuận.
- Các chủ đầu tƣ nƣớc ngoài phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn pháp định
hoặc vốn điều lệ tùy theo quy định của luật pháp từng nƣớc để giành quyền kiểm soát hoặc
tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tƣ.
- Tỷ lệ đóng góp của các bên trong vốn điều lệ hoặc vốn pháp định sẽ quy định quyền
và nghĩa vụ của mỗi bên, đồng thời lợi nhuận và rủi ro cũng đƣợc phân chia dựa vào tỷ lệ này.
- Thu nhập mà chủ đầu tƣ thu đƣợc phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tƣ, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh chứ không phải lợi tức.
- Chủ đầu tƣ quyết định đầu tƣ, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm
về lỗ lãi.
Tóm lại, điểm quan trọng để phân biệt FDI với các hình thức đầu tƣ khác là quyền
kiểm soát, quyền quản lý đối tƣợng tiếp nhận đầu tƣ.
1.1.2. Kh

1.1.2.1 Khái niệm
- Theo danh mục phân loại ngành dịch vụ của tài liệu số TN.GNS/W/120 (W/120) của
vòng đám phán Uruguay của tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) và danh mục sản phẩm
trung tâm tạm thời của Liên hợp quốc (CPC) định nghĩa:
Dịch vụ bán lẻ là hoạt động bán các hàng hóa cho ngƣời tiêu dùng hoặc các hộ tiêu
dùng từ một địa điểm cố định (cửa hàng, kiốt) hay một địa điểm khác (bán trực tiếp) và các
dịch vụ phụ liên quan.
Ngoài ra còn có khá nhiều định nghĩa khác nhau về bán lẻ.
- Trong cuốn sách “Quản trị Marketing” Philip Kotler đã định nghĩa bán lẻ nhƣ sau:
Bán lẻ bao gồm tất cả những hoạt động liên quan đến việc bán hàng hóa hay dịch vụ trực tiếp
cho ngƣời tiêu dùng cuối cùng để họ sử dụng vào mục đích cá nhân, không kinh doanh.

8
- Từ điển bách khoa toàn thƣ mở Wikipedia đƣa ra định nghĩa: Bán lẻ bao gồm việc
bán hàng cho cá nhân hoặc hộ gia đình để họ tiêu dùng, tại một địa điểm cố định, hoặc không
tại một địa điểm cố định mà qua các dịch vụ liên quan.
Nhƣ vậy, bán lẻ là hoạt động kinh doanh bằng cách mua với số lƣợng lớn từ nhà sản
xuất, nhà nhập khẩu, hoặc nhà bán sỉ rồi chia nhỏ và bán cho ngƣời tiêu dùng nhằm phục vụ
nhu cầu cá nhân hay gia đình.
1.1.2.2 Đặc trưng của ngành bán lẻ
- Vị trí của ngành bán lẻ trong lĩnh vực dịch vụ phân phối:
Theo phân ngành dịch vụ của WTO, phân phối bán lẻ là một trong 5 tiểu ngành của
dịch vụ phân phối. Dù sử dụng kênh phân phối nào đi chăng nữa thì bán lẻ cũng luôn nằm ở
vị trí cuối cùng của kênh phân phối đó. Nói cách khác, ngƣời bán lẻ là cầu nối giữa nhà sản
xuất với ngƣời tiêu dùng cuối cùng.
- Về sản phẩm của ngành: chủ yếu là hàng hóa (hữu hình) và thƣờng là các sản phẩm
tiêu dùng
- Khách hàng: Ngành bán lẻ chủ yếu phục vụ ngƣời tiêu dùng từ các cửa hàng tạp hóa
nhỏ cho đến những cửa hiệu bách hóa lớn. Do đó, ngành này phụ thuộc trực tiếp vào sự tiêu
dùng của ngƣời dân.

- Về tiêu chí để cạnh tranh: việc cạnh tranh trong ngành bán lẻ đƣợc dựa trên một số
tiêu chí đặc thù: thứ nhất là giá cả, thứ hai là vị trí địa điểm của cửa hàng (hoặc trung tâm,
siêu thị…), thứ ba là số lƣợng, chất lƣợng sản phẩm, và cuối cùng là các dịch vụ của nhà bán
lẻ.
Đây là những tiêu chí quan trọng trong việc xây dựng các chiến lƣợng cạnh tranh giữa
các nhà bán lẻ.
Dƣới đây là những điểm mới trong xu hƣớng phát triển của ngành bán lẻ:
- Sự giảm sút của các cửa hàng nhỏ: Những cửa hàng sở hữu độc lập đang ngày càng
mất vị trí của mình trên thị trƣờng bán lẻ.
- Internet và thƣơng mại điện tử: Internet, một phƣơng tiện trung gian phổ biến mở ra
con đƣờng rộng mở cho các nhà bán lẻ.
- Sự gia tăng của các cửa hàng giảm giá
- Chiếm lĩnh thị trƣờng: đó là các hãng bán lẻ mà hiện nay họ tập trung vào một mặt
hàng đặc thù và chiếm lĩnh thị phần và hoạt động tốt hơn các đối thủ khác.
- Mua lại và sáp nhập (M&A): Các nhà bán lẻ muốn chiếm ƣu thế trên thị trƣờng đều
chấp thuận chiến lƣợc M&A. Đây là xu hƣớng của ngành bán lẻ toàn cầu ngày nay.
1.1.2.3 Vai trò của hoạt động phân phối bán lẻ
- Cung cấp hàng hóa đến tay ngƣời tiêu dùng cuối cùng
- Thu thập thông tin thị trƣờng, phản ánh trở lại nhà sản xuất
- Thúc đẩy sản xuất phát triển
- Tạo lập và nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp

9
1.1.2.4 Những kiểu hình tổ chức bán lẻ chính
Các kiểu hình tổ chức bán lẻ đƣợc phân loại theo các tiêu chí cụ thể nhƣ sau:
- Theo mức độ dịch vụ khách hàng cung cấp cho ngƣời mua, gồm có: Nhà bán lẻ cung
cấp dịch vụ đầy đủ và Nhà bán lẻ cung cấp dịch vụ hạn chế
- Theo mặt hàng kinh doanh, gồm có: Cửa hàng chuyên doanh, Cửa hàng bách hóa,
Siêu thị, Cửa hàng tiện dụng, Cửa hàng cao cấp
- Theo giá bán lẻ, gồm có: Cửa hàng giảm giá, Cửa hàng một giá, Cửa hàng kho, Cửa

hàng bán bằng catalog
- Theo hình thức bán, gồm có: Bán tại cửa hàng, Bán lẻ không qua cửa hàng.
- Theo hình thức sở hữu, gồm có: Bán lẻ độc lập, Mạng lƣới của công ty, Hợp tác xã
bán lẻ, Đại lý độc quyền (nhƣợng quyền thƣơng mại), Tập đoàn bán lẻ.
1.2. Đặc trưng của FDI trong lĩnh vực phân phối bán lẻ và tác động của chúng đối với
nước tiếp nhận.
Ngoài những đặc điểm chung của FDI, FDI trong lĩnh vực bán lẻ còn có mang điểm
đặc trƣng nhƣ sau:
- Nguồn vốn FDI trong lĩnh vực bán lẻ chủ yếu bắt nguồn từ các nƣớc phát triển.
- FDI chủ yếu tập trung vào những thị trƣờng đông ngƣời tiêu dùng, với mức sống
cao.
- Yêu cầu cao về môi trƣờng đầu tƣ đặc biệt là môi trƣờng văn hóa
1.3. Kinh nghiệm đối với hoạt động FDI trong lĩnh vực phân phối bán lẻ của một số nước
1.3.1 Thái Lan
Về Khái niệm bán lẻ, hiện nay không có điều luật cụ thể nào quy định dịch vụ phân
phối, bán lẻ bán buôn, nhƣợng quyền thƣơng mại hay kinh doanh dịch vụ trung gian tại Thái
Lan. Mối quan hệ của các bên (ví dụ nhƣ nhà phân phối và nhà cung cấp) thƣờng đƣợc điều
chỉnh bởi bộ luật dân sự và thƣơng mại đối với hợp đồng, việc bán hàng và đại lý (nếu có),
cũng nhƣ một số pháp luật cụ thể khác về các vấn đề nhƣ Luật Thƣơng hiệu, Luật Bệnh nhân,
Luật Bản quyền, Luật Bí mật thƣơng mại và Luật Hợp đồng.
Các lĩnh vực bị hạn chế: Thuốc lá, Rƣợu, nƣớc giải khát, Dƣợc phẩm, Bán hàng trực
tiếp .
Hiện quy định về lĩnh vực bán lẻ vẫn còn thiếu. Hầu hết các nhà bán lẻ nƣớc ngoài có
thể mở doanh nghiệp mới ở Thái Lan mà không có trở ngại, mặc dù có một số quy định nhƣ
Luật Kế hoạch Đô thị và Luật Cạnh tranh Thƣơng mại. Theo Luật Cạnh tranh thƣơng mại,
nếu doanh nghiệp nào có thị phần hơn 75% trong một ngành, nó phải tách ra thành các công
ty con để ngăn chặn sự độc quyền quá mức. Tuy nhiên, trong thực tế, những công ty con vẫn
thuộc về công ty mẹ, vốn có toàn quyền để ra lệnh các công ty con theo chính sách của mình.

10

1.3.2 
Kinh nghiệm mở cửa thị trƣờng bán lẻ của Trung Quốc cho thấy các nhà bán lẻ trong
nƣớc đã khuyếch trƣơng những nguy cơ của cạnh tranh với nƣớc ngoài. Thực tế là dù Trung
Quốc phải tự do hóa thị trƣờng bán lẻ theo cam kết WTO, các nhà bán lẻ trong nƣớc vẫn giữ
vai trò nhƣ trƣớc ở thị trƣờng trong nƣớc. Mặc dù các TNC bán lẻ bắt đầu chiếm dần thị phần
thông qua khai thác lợi thế cạnh tranh về công nghệ thông tin, hậu cần hay kỹ năng quản lý
chuỗi cung cấp, bí quyết kinh doanh, v.v… các nhà bán lẻ trong nƣớc vẫn giữ vị thế quan
trọng trên thị trƣờng bán lẻ thực phẩm ở Trung Quốc. Tuy các nhà bán lẻ trong nƣớc luôn
cảm thấy yếu thế hơn đối thủ cạnh tranh ở các mặt này, họ lại có những tài sản vô hình mà các
đối thủ TNC không có, bao gồm sự hiểu biết về ngƣời tiêu dùng Trung Quốc, mối quan hệ
mật thiết với chính quyền trung ƣơng và địa phƣơng (đây là yếu tố tiên quyết giúp họ có đƣợc
những địa điểm thuận lợi và nhận những khoản vay ƣu đãi của ngân hàng) và sự hợp tác lâu
dài với các nhà cung cấp địa phƣơng – mối quan hệ mà các TNC bán lẻ phải tạo dựng khi gia
nhập thị trƣờng. Đặc biệt, kể từ khi Trung Quốc gia nhập WTO vào năm 2001, các nhà bán lẻ
thực phẩm trong nƣớc thuộc sở hữu tƣ nhân đã gia tăng đáng kể thị phần của mình trên thị
trƣờng.
 
Theo phân loại của WTO, Việt Nam đã cam kết mở cửa các dịch vụ phân phối sau khi
gia nhập WTO: Dịch vụ đại lý hoa hồng; Dịch vụ bán buôn; Dịch vụ bán lẻ; Dịch vụ
nhƣợng quyền thƣơng mại (dịch vụ này thực chất là một thỏa thuận theo đó một nhà phân
phối đƣợc phép sử dụng một hình thức bán lẻ hoặc một thƣơng hiệu nhất định).
Về hình thức hiện diện (hình thức đầu tƣ): ngay khi gia nhập WTO Việt Nam cam kết
cho phép các nhà phân phối nƣớc ngoài đƣợc lập liên doanh với đối tác Việt Nam để cung cấp
dịch vụ phân phối nhƣng tỷ lệ vốn góp của phía nƣớc ngoài không đƣợc vƣợt quá 49%, kể từ
ngày 1/1/2008, hạn chế 49% vốn góp sẽ đƣợc bãi bỏ. Kể từ ngày 1/1/2009, cho phép lập
doanh nghiệp phân phối 100% vốn nƣớc ngoài tại Việt Nam. Ngoài ra, đối với dịch vụ
nhƣợng quyền thƣơng mại, từ ngày 11/01/2007, các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài có thể lập chi
nhánh để cung cấp dịch vụ này. Tuy nhiên, trƣởng chi nhánh phải là ngƣời thƣờng trú tại Việt
Nam .
Về lập cơ sở bán lẻ: Việt Nam hạn chế khả năng mở thêm điểm bán lẻ của doanh

nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài thông qua việc kiểm tra nhu cầu kinh tế (ENT)
Về diện mặt hàng, Việt Nam mở cửa các dịch vụ phân phối cho tất cả các sản phẩm
nhập khẩu hợp pháp vào Việt Nam, trừ các mặt hàng sau đây: Thuốc lá và xì gà; Sách, báo
và tạp chí, vật phẩm đã ghi hình; Kim loại quý và đá quý; Dƣợc phẩm; Thuốc nổ; Dầu thô
và dầu đã qua chế biến; Gạo, đƣờng mía và đƣờng củ cải.
Đối với các sản phẩm mà Việt Nam đã cam kết mở cửa kể từ ngày gia nhập (11 tháng
1 năm 2007), các nhà phân phối có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc quyền phân phối tất cả các
sản phẩm sản xuất tại Việt Nam và các sản phẩm nhập khẩu hợp pháp vào Việt Nam, ngoại
trừ xi măng và clinke; lốp (trừ lốp máy bay); giấy; máy kéo; phƣơng tiện cơ giới; ô tô con và
xe máy; sắt thép; thiết bị nghe nhìn; rƣợu và phân bón.

11
Từ ngày 1 tháng 1 năm 2009, các nhà phân phối có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc phân
phối (thông qua dịch vụ đại lý hoa hồng, bán buôn và bán lẻ) máy kéo, phƣơng tiện cơ giới, ô
tô con và xe máy. Kể từ ngày 11/1/2010, các nhà phân phối có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc
phân phối tất cả các sản phẩm sản xuất tại Việt Nam và nhập khẩu hợp pháp vào Việt Nam.

12

WTO
2.1. Tổng quan về FDI vào lĩnh vực phân phối bán lẻ ở Việt Nam trong bối cảnh gia nhập
WTO
2.1.1 



 
2.1 - 

1


ĐVT: USD




1996
59,000,000
2
29,500,000
1997
65,975,000
1
65,975,000
1998
12,800,700
2
6,400,350
1999
35,000,000
2
17,500,000
2000
0
0
0
2001
121,200,000
3
40,400,000

2002
0
0
0
2003
300
1
300
2004
72,369,506
3
24,123,169
2005
0
0
0
2006
106,450,000
7
15,207,143
2007
13,900,000
4
3,475,000
03/2008
18,550,000
3
6,183,333

505,545,206

28
18,055,186
Nguồn: Cục đầu nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Từ khi gia nhập WTO đến hết năm 2010, các dự án của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài FDI
trong lĩnh vực phân phối bán lẻ tại Việt Nam không nhiều. Theo Bộ Công thƣơng cho biết,
tính đến tháng 8/2010, mới chỉ có 4 doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài vào lĩnh vực phân phối
bán lẻ Việt Nam bao gồm Metro, Big C, Lotte Mart, Parkson
2
với tổng số điểm bán lẻ là 23,
đặc biệt các doanh nghiệp này đều đƣợc cấp phép đầu tƣ trƣớc khi Việt Nam gia nhập WTO.
Sau ngày 01/01/2009 cho đến hết tháng 8/2010, chƣa có thêm nhà đầu tƣ nƣớc ngoài nào thực


1
Bảng số liệu trên bao gồm cả các dự án dƣới hình thức nhƣợng quyền thƣơng mại tuy nhiên
luận văn không đi sâu vào các nội dung liên quan đến hình thức nhƣợng quyền thƣơng mại.
2
Ngoài ra còn có Công ty LVMH nhƣng hãng này chỉ phân phối sản phẩm mang thƣơng hiệu của
mình (single brand)

13
hiện đầu tƣ vào Việt Nam trong lĩnh vực này, chỉ có một số tập đoàn đã có mặt từ trƣớc WTO
đăng ký phát triển thêm chi nhánh.
Trong năm 2011, Việt Nam tiếp nhận thêm một số hãng bán lẻ nƣớc ngoài đầu tƣ vào
lĩnh vực bán lẻ nhƣ:
+ Tập đoàn bán lẻ Aeon (Nhật Bản) đầu tƣ 101 triệu USD vào thị trƣờng
+ Tập đoàn Dairy Farm (Hồng Kông) đã hợp tác với Công ty cổ phần Đầu tƣ ACB Hà
Nội mở siêu thị Giant đầu tiên tại Việt Nam (đặt tại Trung tâm Thƣơng mại Crescent Mall,
TP.HCM). Vốn đầu tƣ đăng ký cho dự án này là 25 triệu USD.
+ Cuối tháng 07/2011, tập đoàn bán lẻ E-Mart (Hàn Quốc) đã ký kết thiết lập liên

doanh bán lẻ tại Việt Nam với Tập đoàn U& I (Việt Nam). Liên doanh này có vốn đầu tƣ ban
đầu là 80 triệu USD và E-Mart Việt Nam dự kiến khởi động dự án đầu tiên trong năm
2012.Trong quý III/2011, Chính phủ Việt Nam đã phê duyệt cho Lotte Mart gia tăng vốn đầu
tƣ lên tới 50 triệu USD.
Ngoài ra, trong năm 2011, Big C đã mở thêm 4 siêu thị tại Nam Định, Long Biên (Hà
Nội), Hải Dƣơng và Thanh Hóa. Hiện tại, Big C có 17 siêu thị trên cả nƣớc. Trong khi đó,
Metro Cash & Carry đến từ Đức trong tháng 9/2011 đã khai trƣơng thêm 2 trung tâm phân
phối mới tại Việt Nam với tổng vốn đầu tƣ lên đến trên 33 triệu đô la Mỹ. Với việc mở thêm
trung tâm phân phối tại Nha Trang, đến hết năm 2011 Metro đã có tổng cộng 16 trung tâm
phân phối trên cả nƣớc.
Có thể đánh giá, FDI vào lĩnh vực phân phối bán lẻ kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO
vẫn còn hạn chế đặc biệt là từ cuối năm 2008 đến năm 2010.
Nghiên cứu thƣờng niên của A.T Kearney về chỉ số phát triển bán lẻ toàn cầu – A.T
Kearney Global Retail Development Index viết tắt là GRDI cho thấy Việt Nam luôn là một
trong những thị trƣờng đƣợc đánh giá cao về độ hấp dẫn đầu tƣ trong lĩnh vực bán lẻ. Theo
nghiên cứu trên năm 2008, Việt Nam đứng vị trí số 01 với 88 điểm. Năm 2009, Việt Nam giữ
vị trí số 06 với 55 điểm. Năm 2010 là 50.2 điểm giữ vị trí thứ 14 và năm 2011 là 44.3 điểm ở
vị trí thứ 23.
2.1.2 



















2.1.2.1 Xt theo đối tác đầu tư
Nhìn tổng thể vào vốn đầu tƣ, có thể thấy xuyên suốt trong thời gian qua Pháp và Đức
là hai đối tác chính của Việt Nam trong ngành bán lẻ. Sau đó là Hàn Quốc. Một số các đối tác
chỉ đăng ký vốn đầu tƣ nhƣng không thực hiện dự án, một số đối tác khác gia nhập thị trƣờng
dƣới hình thức nhƣợng quyền thƣơng mại với các doanh nghiệp trong nƣớc, đó chủ yếu là
những dự án thuần thƣơng mại có quy vốn không đáng kể.
2.1.2.2 Xt theo đi
̣
a ba
̀
n đầu tư
Vốn FDI này chủ yếu vào các thành phố lớn của Việt Nam là Tp Hồ Chí Minh và Hà
Nội. Ngoài việc ƣu tiên đầu tƣ vào các thành phố lớn, các nhà bán lẻ nƣớc ngoài nhƣ Big C và
Metro cũng đã có xu hƣớng đầu tƣ xây dựng các trung tâm phân phối bán lẻ tại một số tỉnh
thành khác trong cả nƣớc. Đây đa phần là những nơi đáp ứng đƣợc điều kiện về nguồn cung
hoặc việc tìm kiếm nguồn cung ở các vùng lân cận khả thi và việc vận chuyển tƣơng đối dễ
dàng.

14
2.1.2.3 Xt theo kiểu hình tổ chức
Các doanh nghiệp nƣớc ngoài đầu tƣ vào ngành bán lẻ của Việt Nam đều tập trung vào
các mô hình bán lẻ hiện đại. Trong đó:
Big C của tập đoàn Casino hoạt động theo mô hình trung tâm mua sắm (shopping

centre) và đại siêu thị (hypermarket).
Lotte Mart của tập đoàn Lotte tập trung đầu tƣ vào hình thức kinh doanh siêu thị kết
hợp với trung tâm thƣơng mại cao cấp và khu giải trí.
Metro của Metro Group hoạt động theo mô hình kinh doanh bán sỉ cụ thể là hình thức
trả tiền mặt và tự vận chuyển – cash and carry
Hệ thống Parkson ở Việt Nam thuộc tập đoàn Lion là các trung tâm thƣơng mại cao
cấp.
2.2. Những tác động của FDI vào lĩnh vực phân phối bán lẻ ở Việt Nam
2.2.1 
Thứ nhất là đóng góp doanh thu vào lĩnh vực bán lẻ:
2.4 - 






ĐVT: Tỷ đồng



Chia ra







ngoài




2006
596,207
75,314
498,610
22,283
3.74%
2007
746,159
79,673
638,842
27,644
3.70%
2008
1,007,214
98,351
74,825
34,038
3.38%
2009
1,238,145
162,600
1,042,426
33,120
2.67%
2010
1,561,613
164,972

1,349,221
47,420
3.04%
2011
(ƣớc tính)
2,004,360
219,234
1,728,101
57,025
2.85%
Nguồn: Tổng cục thống kê
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ ở Việt Nam tăng đều qua các năm. Trong đó, có
một phần đóng góp từ khu vực FDI. Mức đóng góp trung bình hàng năm của khu vực vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài vào doanh thu bán lẻ ở Việt Nam từ năm 2007 đến 2011 là 3.13%. So với các
khu vực còn lại thì tỷ lệ 3.13% không phải là cao, tuy nhiên do các doanh nghiệp FDI ở Việt
Nam trong lĩnh vực này chiếm số lƣợng nhỏ nên có thể đánh giá mức đóng góp doanh thu từ
khu vực này là đáng kể.
Thứ hai, sự tham gia của các doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực bán lẻ góp phần làm đa
dạng hóa các kênh phân phối bán lẻ đặc biệt là làm gia tăng các kênh bán lẻ hiện đại (siêu thị,
đại siêu thị, trung tâm thƣơng mại ).

15
2.2.2 
Ngƣời tiêu dùng Việt Nam đƣợc hƣởng lợi nhiều hơn từ việc mở cửa thị trƣờng theo
cam kết WTO với ý nghĩa là họ sẽ đƣợc tiêu dùng nhiều hơn, chất lƣợng sản phẩm tốt hơn,
mẫu mã đẹp hơn, giá cả phù hợp; đƣợc hƣởng các dịch vụ với tiện ích tốt hơn, tính chuyên
nghiệp cao hơn….
2.2.3 
Từ khi có sự xuất hiện của các doanh nghiệp FDI, các doanh nghiệp Việt Nam cũng đã
tự đổi mới hoạt động của chính mình.

Một số doanh nghiệp bán lẻ lớn trong nƣớc nhƣ Tổng công ty Thƣơng mại Sài Gòn,
Tổng công ty Thƣơng mại Hà Nội, Công ty Xuất nhập khẩu Intimex , đặc biệt là Liên hiệp
Hợp tác xã thƣơng mại Thành phố Hồ Chí Minh - Saigon Co.op đã có nhiều chuyển biến tích
cực trong việc đổi mới phƣơng thức quản lý và tổ chức kinh doanh, tạo đƣợc mối liên kết chặt
chẽ với các nhà sản xuất và cung cấp sản phẩm, áp dụng qui trình kiểm soát và quản lý chất
lƣợng sản phẩm chặt chẽ, đầu tƣ xây dựng và triển khai ứng dụng hệ thống quản lý bằng công
nghệ thông tin hiện đại.
Các nhà đầu tƣ trong nƣớc vừa tiếp tục đẩy mạnh đầu tƣ mở rộng mạng lƣới phân phối
của mình vừa tăng cƣờng hợp tác đầu tƣ chiều sâu để tạo ra những mô hình hợp tác, liên
doanh có quy mô lớn. Trên thực tế, tổng mức bán lẻ của khu vực trong nƣớc vẫn tăng đều qua
các năm. Điều này cho thấy trong thời gian vừa qua, các doanh nghiệp bán lẻ trong nƣớc vẫn
giữ vững đƣợc vị thế của mình.


-
500,000
1,000,000
1,500,000
2,000,000
2,500,000
2006 2007 2008 2009 2010 2011
(ƣớc
tính)


Tổng số
Chia ra Kinh tế
nhà nƣớc
Chia ra Kinh tế
ngoài nhà nƣớc

Chia ra Khu vực
có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài


16
Hình 2.6 - 

Nguồn: Tổng cục Thống kê
2.2.4 T
Những nhà cung cấp địa phƣơng không cần phải bận tâm lo ngại về đầu ra cho sản
phẩm của mình, đƣa sản phẩm vào siêu thị sẽ giúp tiêu thụ ổn định và đây là điều rất cần thiết
đối với nhà sản xuất nhất là hàng nông sản, thực phẩm tại các địa phƣơng. Các nhà cung cấp
bây giờ chỉ cần quan tâm đến việc làm cho sản phẩm của mình có chất lƣợng tốt nhất có thể.
Chính vì vậy, nhu cầu lớn về hàng hóa của các doanh nghiệp FDI bán lẻ sẽ góp phần thúc đẩy
phát triển các ngành trồng trọt chăn nuôi và sản xuất ở các địa phƣơng nơi hệ thống bán lẻ của
các doanh nghiệp có mặt.
Các doanh nghiệp FDI còn nỗ lực trong việc hỗ trợ về vốn, kỹ thuật, con giống hoặc
nguyên vật liệu cho nông dân và những doanh nghiệp sản xuất. Ngoài ra, các doanh nghiệp
này cũng hƣớng dẫn cho các nhà cung cấp cách thức sản xuất, thu hoạch, đóng gói nhãn mác
hay bảo quan để đáp ứng những yêu cầu về hàng hóa.
Ngoài ra, do những tập đoàn bán lẻ có hệ thống cửa hàng, siêu thị của mình trên khắp
thế giới, từ đó các tập đoàn này đã tạo điều kiện cho nhà sản xuất Việt Nam đƣợc xuất khẩu
hàng hóa.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp FDI cũng gây một số sức ép về phía ngƣời cung cấp.
Ngƣời nông dân phải đầu tƣ máy móc thiết bị, giống, phƣơng pháp canh tác, nhƣng họ
lại không có vốn và phải đi vay ngân hàng, nếu các nhà phân phối nƣớc ngoài không mua
hàng, họ sẽ bị rơi vào tình trạng nợ nần.
Thứ hai, đối với một số các mặt hàng, các doanh nghiệp FDI đòi chiết khấu cao.
Thứ ba, việc tập trung nguồn cung cấp cho các doanh nghiệp FDI có thể làm cho các

nhà cung cấp xao nhãng với những khách hàng khác. Trong dài hạn, sẽ tạo ra sự phụ thuộc
vào các doanh nghiệp này, đây là tác động tiêu cực đối với nhà cung cấp đặc biệt với bối cảnh
hội nhập.
2.2.5 T
- 5 - 2010

2005
2006
2007
2008
2009
2010
Tổng lao động (nghìn
ngƣời)

41,817

42,782

43,671

44,627

45,162

45,467
Lao động trong lĩnh vực bán
lẻ (nghìn ngƣời)

3,800


4,200

4,409

4,900

5,000

5,075
Lao động trong lĩnh vực bán
lẻ (%) (chiếm % tổng lao
động)
9.09%
9.82%
10.10%
10.98%
11.07%
11.16%
Nguồn: Euromonitor

17
Qua bảng số liệu, có thể thấy nguy cơ mất việc làm trong các loại hình bán lẻ truyền
thống do việc tham gia thị trƣờng của các doanh nghiệp nƣớc ngoài là chƣa có căn cứ, hoặc
nguy cơ này thực sự chƣa rõ ràng.
Về mặt chất lƣợng, lao động trong các doanh nghiệp FDI bán lẻ còn có nhiều cơ hội
để học hỏi tiếp thu với các cách thức tác phong làm việc hiện đại, nâng cao trình độ nghiệp vụ
chuyên môn.
Bên cạnh đó, sự tham gia thị trƣờng của các doanh nghiệp FDI bán lẻ cũng góp phần
tạo ra việc làm ở các khu vực sản xuất khác.

Tuy nhiên, cần khẳng định vẫn tồn tại một lƣợng nhất định những ngƣời mất việc từ
lĩnh vực bán lẻ, việc này sẽ tạo ra sức ép lên các vấn đề xã hội. Do đó, cần có những biện
pháp hỗ trợ để những lao động này có việc làm mới hoặc nâng cấp để có thể duy trì và tham
gia vào mạng lƣới bán hàng mới hiện đại để đủ sức cạnh tranh.
2.3. Vai trò của Nhà nước đối với hoạt động FDI trong lĩnh vực phân phối bán lẻ ở Việt
Nam
Các cơ quan chức năng của Chính phủ tham gia quản lý lĩnh vực phân phối bao
gồm:
- Cấp phép thành lập
Sở Kế hoạch và Đầu tƣ các tỉnh thành là cơ quan “cấp phép đăng ký kinh doanh” cho
các doanh nghiệp Việt Nam.
- Hoạt động kinh doanh
Việc giám sát hoạt động của các doanh nghiệp phân phối (kể cả doanh nghiệp Việt Nam
và nƣớc ngoài) do các Bộ, ngành và cơ quan chức năng địa phƣơng chủ trì, phối hợp thực
hiện. Cấp cao nhất là Chính phủ ban hành các văn bản pháp luật, hƣớng dẫn thực hiện, sửa
đổi các chính sách nếu cần thiết, giám sát và kiểm tra, v.v Dƣới Chính phủ là các Bộ và cơ
quan trực thuộc.
Sự phát triển của hệ thống phân phối ở Việt Nam đƣợc quản lý bởi Nhà nƣớc, các Bộ
ngành và địa phƣơng trong bối cảnh Việt Nam đã chính thức là một thành viên mới của WTO.
Công cụ để quản lý của Nhà nƣớc là các chính sách về phát triển thƣơng mại trong nƣớc, có
thể chia thành 3 nhóm nhƣ sau: 1) hệ thống quy định việc thành lập và hoạt động của các
doanh nghiệp; 2) hệ thống quản lý các hoạt động trên thị trƣờng; và 3) hệ thống theo dõi,
kiểm tra và kiểm soát thị trƣờng.
Nhìn chung, hệ thống pháp lý hiện hành của Việt Nam tƣơng đối đầy đủ và phù hợp
với các cam kết quốc tế. Các luật liên quan nhƣ Luật Thƣơng mại, Bộ luật Dân sự, Luật
Doanh nghiệp, Luật Đầu tƣ, Luật Cạnh tranh v.v… điều chỉnh toàn bộ lĩnh vực phân phối từ
hệ thống pháp lý cho hoạt động quản lý việc gia nhập thị trƣờng, hoạt động trên thị trƣờng
đến hệ thống kiểm tra và giám sát.
Mặc dù Việt Nam có nhiều quy định về ngành phân phối bán lẻ nhƣng vẫn chƣa đủ và
còn chồng chéo.

Chính phủ đã rất nỗ lực đƣa ra các quy hoạch tổng thể và các biện pháp thực hiện. Tuy
nhiên, sự phát triển của lĩnh vực phân phối tại Việt Nam vẫn theo xu hƣớng tự phát và bị tác
động bởi nền kinh tế thị trƣờng.

18
Các chính sách và hỗ trợ của Chính phủ chƣa đủ mạnh, các biện pháp chƣa đủ nghiêm
để thay đổi triệt để lĩnh vực này, đặc biệt khi Việt Nam đang mở cửa thị trƣờng cho các nhà
phân phối nƣớc ngoài
Việt Nam đã phát triển nhiều loại hình phân phối bán lẻ nhƣng vẫn còn thiếu định
hƣớng để dẫn dắt lĩnh vực này phát triển và thúc đẩy vai trò của phân phối bán lẻ trong việc
kết nối nhà sản xuất và doanh nhân, ngƣời bán và ngƣời mua v.v…
Chính phủ có các chính sách minh bạch để khuyến khích các doanh nghiệp phân phối
bán lẻ. Trên thực tế, số lƣợng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này tăng từng ngày,
phần nào đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành. Tuy nhiên số lƣợng không đi đôi với chất
lƣợng. Phần lớn các doanh nghiệp mới thành lập là doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn ít, lao động
ít, không có thƣơng hiệu và quản lý thiếu chuyên nghiệp. Loại hình doanh nghiệp này rất khó
có khả năng cạnh tranh với các công ty nƣớc ngoài.
Những hoạt động thực thi kém hiệu quả hoặc sai trái làm giảm đáng kể chất lƣợng của
các quy định. Hiện nay, tất cả các nhà phân phối nói chung và các nhà phân phối bán lẻ nói
riêng đều gặp phải những rào cản về pháp lý và thực tiễn quản lý, làm tăng chi phí và ảnh
hƣởng đến khả năng kinh doanh hiệu quả. Những rào cản này bao gồm: cơ sở hạ tầng yếu
kém, nạn quan liêu và tham nhũng, lạm dụng chức quyền và hệ thống pháp lý kém phát triển.
2.4. Đánh giá chung
Qua các nội dung phân tích nhƣ trên, có thể kết luận rằng trong khoảng thời gian Việt
Nam gia nhập WTO đến thời điểm hiện tại, hoạt động FDI trong ngành bán lẻ không diễn ra ồ
ạt nhƣng bắt đầu có những tiến triển.
Hoạt động FDI trong ngành bán lẻ tác động đến nhiều mặt của đời sống kinh tế xã hội
bao gồm cả những tác động tích cực cũng nhƣ những tác động tiêu cực.
Trƣớc hết, cần công nhận những mặt tích cực của hoạt động FDI trong ngành bán lẻ
nhƣ sau:

Đầu tiên, FDI trong ngành bán lẻ là một trong những nhân tố góp phần làm tăng tổng
mức bán lẻ hàng hóa trên thị trƣờng nội địa.
Thứ hai, ngƣời tiêu dùng đƣợc hƣởng nhiều lợi ích hơn nhờ FDI vào ngành bán lẻ.
Hoạt động FDI trong ngành bán lẻ còn góp phần thúc đẩy sức sản xuất trong nƣớc.
Bên cạnh đó, hoạt động FDI trong ngành bán lẻ Việt Nam cũng gây ra những áp lực
cạnh tranh đối với nhà bán lẻ trong nƣớc, những rủi ro tiềm ẩn cho những nhà cung cấp trong
nƣớc và một số những tác động tiêu cực khác.
Ngoài ra FDI trong ngành bán lẻ cũng tạo ra ảnh hƣởng đến vấn đề việc làm. Hoạt
động này mang lại việc làm cho nhiều ngƣời và cũng làm nhiều ngƣời mất việc.
Việc quản lý hoạt động FDI bán lẻ cũng nhƣ hoạt động bán lẻ của Nhà nƣớc vẫn còn
những hạn chế mà căn bản xuất phát từ các quy định ban hành. Việc quản lý sẽ trở nên hiệu
quả hơn nếu các quy định ban hành của Nhà nƣớc đƣợc điều chỉnh phù hợp và dễ thực hiện
hơn.

19
  
.
3.1. 

- Định hƣớng chính sách: Tăng cƣờng vai trò quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động FDI
trong lĩnh vực phân phối bán lẻ nói riêng và lĩnh vực bán lẻ nói chung. Cụ thể:
+ Tuyên truyền, nâng cao nhân thức cơ hội và thách thức khi mở cửa thị trƣờng bán lẻ
+ Xây dựng hệ thống pháp luật phù hợp với cam kết mở cửa thị trƣờng
+ Xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển (ƣu đãi và hỗ trợ đầu tƣ phát triển) về tiếp cận
vốn, thuế, thông tin, đào tạo nguồn nhân lực, hiệp hội tổ chức hệ thống bán lẻ một số mặt
hàng trọng yếu
+ Kiểm tra, kiểm soát môi trƣờng kinh doanh
- Mục tiêu:
+ Thúc đẩy sản xuất trong nƣớc phát triển, bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng.
+ Hình thành những kênh lƣu thông ổn định, gắn kết giữa sản xuất, phân phối, bảo

đảm thị trƣờng phát triển ổn định bền vững. Phát triển hệ thống bán lẻ gắn với phát triển dịch
vụ logistics để giảm chi phí.
+ Phát triển đa dạng hệ thống bán lẻ, kết hợp các phƣơng thức kinh doanh hiện đại với
các phƣơng thức truyền thống đƣợc tổ chức văn minh, coi trọng việc mở rộng thị trƣờng nông
thôn.
+ Tạo ra thị trƣờng cạnh tranh nhƣng đảm bảo sự duy trì hoạt động của các nhà bán lẻ
trong nƣớc nhất là các hộ kinh doanh độc lập.
Trên cơ sở định hƣớng và mục tiêu nhƣ trên, bài viết xin đề xuất một số giải pháp cụ
thể: Về việc xây dựng chính sách, Về việc xây dựng luật và quy định, Về kiểm tra nhu cầu
kinh tế, Về việc cấp phép nói chung, Về kiểm tra giám sát, Về phát triển thị trƣờng ở khu vực
nông thôn
Bên cạnh việc tăng cƣờng quản lý của Nhà nƣớc đối với ngành bán lẻ, biện pháp hỗ
trợ khu vực bán lẻ trong nƣớc nâng cao năng lực cạnh tranh cũng cần đƣợc cân nhắc.

- Thực hiện mở cửa thị trƣờng hàng hóa và dịch vụ phân phối bán lẻ hàng hóa theo các
cam kết quốc tế
- Nhà nƣớc cần có các biện pháp xây dựng và quy hoạch tổng thể về thu hút vốn đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào lĩnh vực phân phối bán lẻ
- Nhà nƣớc cần có các biện pháp hoàn thiện môi trƣờng đầu tƣ
3.2. Giải pháp về phía khu vực bán lẻ trong nước
Định hƣớng:
- Tăng cƣờng các hình thức liên kết
Trƣớc hết, cần phải nhận thức liên kết là yêu cầu tự thân của các doanh nghiệp trong
quá trình phát triển nhằm hỗ trợ, tăng thêm sức mạnh của nhau cùng phát triển;

20
- Tăng tốc quá trình cải tạo, đầu tƣ xây dựng mới các cơ sở kinh doanh để nhanh
chóng hiện đại hóa và mở rộng mạng lƣới kinh doanh của doanh nghiệp.
- Kết hợp hài hòa giữa bảo đảm lợi nhuận của doanh nghiệp và quyền lợi chính đáng,
hợp pháp của ngƣời tiêu dùng. Phát triển một hệ thống phân phối hiện đại với nhiều thành

phần kinh tế trong và ngoài nƣớc tham gia sẽ rất có lợi cho ngƣời tiêu dùng.
- Các hiệp hội (Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam, Hiệp hội doanh nghiệp
vừa và nhỏ Việt Nam, Hiệp hội bán lẻ Việt Nam, Hội ngƣời tiêu dùng Việt Nam, Câu lạc bộ
Hàng Việt Nam chất lƣợng cao ) với sự góp sức của các phƣơng tiện thông tin đại chúng cần
phát động phong trào “Hàng Việt vì ngƣời Việt” để hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam duy trì và
có cơ hội phát triển trong điều kiện kinh tế thế giới hiện đại, hƣởng ứng cuộc vận động lớn
của Bộ Chính trị "Ngƣời Việt Nam ƣu tiên dùng hàng Việt Nam"./.
Với định hƣớng cho khu vực bán lẻ trong nƣớc nhƣ trên, bài viết đề xuất một số biện
pháp cụ thể nhƣ sau:
Doanh nghiệp cần chủ động huy động vốn từ mọi hình thức
Tận dụng tối đa hiểu biết về thị trƣờng trong nƣớc
Đổi mới khâu tổ chức và quản lý
Đa dạng hóa mặt hàng, nâng cao chất lƣợng sản phẩm
Chính sách về nguồn nhân lực, thu hút nhân lực có chất lƣợng cao
Mở rộng thị trƣờng tới khu vực nông thôn
KT LUN

Với xu hƣớng FDI vào ngành dịch vụ tăng nhanh (trong đó ngành bán lẻ là một phân
ngành nhỏ), việc nghiên cứu hoạt động FDI trong ngành bán lẻ ở Việt Nam cũng là một cơ
hội để đóng góp những kiến thức về ngành bán lẻ cũng nhƣ để tiếp cận với thực tiễn mới liên
quan đến hoạt động FDI trong ngành này.
Dịch vụ bán lẻ đƣợc hiểu một cách phổ biến nhất là hoạt động bán các hàng hóa cho
ngƣời tiêu dùng cuối cùng. Hoạt động bán lẻ đƣợc tổ chức theo nhiều hình thức đa dạng.
Những đặc trƣng của bán ngành lẻ nhƣ đặc trƣng về sản phẩm, khách hàng hay các tiêu chí
cạnh tranh làm cho hoạt động FDI trong ngành bán lẻ có những đặc điểm riêng biệt so với
hoạt động FDI nói chung.
FDI vào ngành bán lẻ Việt Nam kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO đến hiện tại không
diễn ra ồ át nhƣng bắt đầu có tiến triển từ năm 2011. Nguyên nhân chủ yếu đƣợc cho là do tác
động suy thoái của nền kinh tế toàn cầu khiến những nhà đầu tƣ bán lẻ quốc tế trở nên dè dặt
hơn với thị trƣờng mới trong khi một số thƣơng hiệu bán lẻ quốc tế lớn khác đã và đang tạo

đƣợc vị thế vững chắc trên thị trƣờng Việt Nam.
Các doanh nghiệp FDI trong ngành bán lẻ tuy chỉ tỷ lệ nhỏ so với bộ phận bán lẻ nội
địa những cũng tạo ra những ảnh hƣởng nhất định đối với ngành bán lẻ nói riêng và đời sống
kinh tế xã hội Việt Nam nói chung. Hoạt động FDI trong ngành bán lẻ trong thời gian vừa qua
góp phần làm tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa trên thị trƣờng, góp phần tăng thêm độ hấp dẫn
của thị trƣờng bán lẻ của Việt Nam. Hoạt động này còn thúc đẩy phát triển sức sản xuất và

21
nền kinh tế cũng nhƣ việc làm ở các vùng miền, hỗ trợ các nhà cung cấp trong nƣớc và đặc
biệt mang lại nhiều lợi ích hơn cho ngƣời tiêu dùng.
Bên cạnh đó, hoạt động FDI trong ngành bán lẻ Việt Nam cũng gây ra những áp lực
cạnh tranh đối với nhà bán lẻ trong nƣớc và một số những tác động tiêu cực khác.
Việc quản lý hoạt động của nhà bán lẻ vẫn còn nhiều hạn chế. Để khắc phục tình trang
này cần có những giải pháp đồng bộ từ các bên liên quan. Về phía Nhà nƣớc cần có định
hƣớng chính sách để quản lý hiệu quả hoạt động FDI trong lĩnh vực bán lẻ và hỗ trợ nâng cao
năng lực cạnh tranh cho nhà bán lẻ trong nƣớc. Về phía khu vực bán lẻ trong nƣớc cần chủ
động có định hƣớng giải pháp để cạnh tranh với khu vực nƣớc ngoài đặc biệt là việc nâng cao
tính liên kết để tăng sức mạnh và có thể hƣớng tới thị trƣớng nông thôn, thị trƣờng mà các
doanh nghiệp FDI bỏ ngỏ.
Việt Nam là quốc gia năng động, là thị trƣờng đầy hứa hẹn, ngành bán lẻ của Việt
Nam phát triển nhanh chóng với việc gia tăng cả về số lƣợng và chất lƣợng của các trung tâm
bán lẻ có quy mô và phƣơng thức hoạt động tốt. Tuy nhiên, để có thể hƣớng thị hiếu của
ngƣời tiêu dùng Việt đến việc vừa thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng vừa có thể giúp các doanh
nghiệp Việt Nam có chỗ đứng trong thị trƣờng cũng là thách thức không nhỏ đối với các nhà
hoạch định chính sách, các nhà quản lý và doanh nghiệp trong bối cảnh Việt Nam hội nhập
sâu vào nền kinh tế khu vực và quốc tế.

References

1. Ban công tác về việc gia nhập WTO của Việt Nam (2007), Biểu cam kết dịch vụ.

2. Bộ công thƣơng (2009), Cam kết về dịch vụ khi gia nhập WTO, Bình luận của người
trong cuộc.
3. Bộ Công thƣơng (2009), Tọa đàm mở cửa dịch vụ phân phối theo cam kết WTO và
phát triển hệ thống phân phối của các doanh nghiệp Việt Nam – Kinh nghiệm quốc tế,
Dự án Hỗ trợ Thƣơng mại Đa biên (EU- Việt Nam MUTRAP III).
4. Bộ Công Thƣơng (2010), Báo cáo đánh giá tác động “Thị trường phân phối Việt Nam
sau 03 năm gia nhập WTO”.
5. Phƣơng Diệp (2010), “Thị trƣờng bán lẻ Việt Nam: Đa dạng tiềm năng”, Báo Kinh
doanh số 50.
6. Nguyễn Hòa (2010), “FDI vào lĩnh vực phân phối còn khiêm tốn”, Trang điện tử Báo
đối ngoại Việt Nam – VEN.
7. Nguyễn Hữu Khải (2007), Các ngành dịch vụ Việt Nam, NXB Thống Kê, Hà Nội.
8. Philip Kotler (2003), “Quản trị Marketing”, NXB Thống kê, Hà Nội
9. Đinh Thị Mỹ Loan (2008), Việt Nam gia nhập WTO và xu hướng phát triển thị
trường bán lẻ.

22
10. Hàn Nguyên (2012), “Thị trường phân phối, bán lẻ: Hội đủ mặt “anh tài”, Báo đầu
tư điện tử, bản quyền thuộc Báo đầu tư – Cơ quan của Bộ kế hoạch và đầu tư.
11. Nhóm chuyên gia: Andras Lakatos, Michel Kostecki, Andrea Spear, Ông Daniel
Linotte, Nguyễn Hồng Sơn, Nguyễn Đức Kiên, Nguyễn Mạnh Hùng, Lê Triệu Dũng,
Bà Phạm Thị Phƣợng, Nguyễn Sơn, Trần Minh Tuấn, Đoàn Thái Sơn (2009), Báo cáo
“Chiến lược tổng thể phát triển ngành dịch vụ tới năm 2020 và tâm nhìn tới năm
2025”, Dự án Hỗ trợ Thƣơng mại Đa biên (EU- Việt Nam MUTRAP III).
12. Nhóm chuyên gia: Joseph Francois, Miriam Manchin, Lƣơng Văn Tự, Lê Triệu
Dũng, Hoàng Mạnh Phƣơng, Hoàng Minh Chiến (2011), Báo cáo đánh giá tác động
tổng thể của tự do hóa thương mại dịch vụ đối với nền kinh tế Việt Nam, Dự án Hỗ trợ
Thƣơng mại Đa biên (EU- Việt Nam MUTRAP III).
13. Nhóm chuyên gia Andras Lakatos, Eugenia Laurenza, Trƣơng Đình Tuyển, Hoàng
Xuân Thọ, Hoàng Thị Tuyến Mai, Ngô Chung Khanh (2009), Báo cáo “Rà soát

khuôn khổ pháp lý về dịch vụ phân phối ở Việt Nam và những khuyến nghị về sự phù
hợp của các quy định chuyên ngành với cam kết WTO”, Dự án Hỗ trợ Thƣơng mại Đa
biên (EU- Việt Nam MUTRAP III).
14. Nhóm chuyên gia: Fracois Bobrie, Robert Rogowsky, Trƣơng Đình Tuyển, Lƣơng
Hoàng Thái, Hoàng Xuân Thọ, Phạm Đình Thƣởng, Trần Huyền Trang (2011), Báo
cáo “So sánh khuôn khổ pháp lý về dịch vụ phân phối và quy định nhà nước trong
ngành bán lẻ ở một số quốc gia, kinh nghiệm đối với Việt Nam”, Dự án Hỗ trợ
Thƣơng mại Đa biên (EU- Việt Nam MUTRAP III).
15. Nhóm tác giả thuộc Viện nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ƣơng (Ciem – Nguyễn
Thị Tuệ Anh làm trƣởng nhóm) (2006),“Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới
tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam”, Dự án SIDA.
16. Nguyễn Hồng Sơn (đồng tác giả) (2009), Phát triển ngành dịch vụ ở Mỹ: Những thay
đổi của nền kinh tế và điều chỉnh chính sách. Tạp chí Những vấn đề kinh tế và chính
trị thế giới.
17. Nguyễn Hồng Sơn (đồng tác giả) (2009), Công nghiệp hóa do dịch vụ thúc đẩy:
Chiến lược phát triển mới của Trung Quốc sau 5 năm gia nhập WTO. Tạp chí Những
vấn đề kinh tế và chính trị thế giới.
18. Niên giám thống kê (2008)
19. Nielsen Viet Nam (2011), Báo cáo tình hình bán lẻ tại Việt Nam – 2011 update.
20. Saigon Times (2011), “Thị trƣờng bán lẻ đang nóng dần lên”, Báo điện tử thế giới &
Việt Nam.

23
21. Sở Công Thƣơng Thành phố Đà Nẵng và Dự án Hỗ trợ Thƣơng mại Đa biên (EU-
Việt Nam MUTRAP III) (2010), Tác động của mở cửa thị trường đến mạng lưới phân
phối hàng hóa thời kỳ hậu gia nhập WTO”.
22. Tổ chức thƣơng mại thế giới (2007), Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS).
23. Trƣờng Sơn (2010), “Thị trƣờng bán lẻ Việt Nam: Cơ hội vẫn còn rộng mở”, Chuyên
đề Công thương – Nông nghiệp, Tạp số Tổng quan kinh tế - xã hội việt Nam Số 2-2010
(Số 10) thuộc Tạp chí kinh tế và Dự báo.

24. Nguyễn Thành Trung (2010), “Thị trƣờng phân phối Việt Nam: Thách thức sau 3
năm hội nhập WTO”, Báo điện tử của Bộ Công Thương.
25. Ủy Ban Kinh tế và Trƣờng Đại học Thƣơng mại và Dự án Hỗ trợ Thƣơng mại Đa
biên (EU- Việt Nam MUTRAP III) (2010), Báo cáo thuộc Hội thảo với chủ đề “Các
cam kết WTO về dịch vụ phân phối, Những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam”.
26. Vụ Khoa học, Giáo dục, Tài Nguyên và Môi trƣờng – Bộ kế hoạch và đầu tƣ (2011),
Báo cáo tổng hợp “Hỗ trợ nghiên cứu cơ chế chính sách thu hút vốn FDI vào đầu tư
bảo vệ môi trường góp phần thay thế vốn ODA sau này”.
27. Vụ Thị trƣờng trong nƣớc và Dự án hỗ trợ thƣơng mại đa biên (EU-VIETNAM
MUTRAP III) (2010), Báo cáo thuộc Hội thảo với chủ đề “Kinh nghiệm quốc tế về
quản lý dịch vụ phân phối và kiến nghị chính sách cho Việt Nam”.
28. Vụ Thị trƣờng trong nƣớc và Dự án hỗ trợ thƣơng mại đa biên (EU-VIETNAM
MUTRAP III) (2010), Báo cáo thuộc Hội thảo với chủ đề “Kinh nghiệm quốc tế về
quản lý dịch vụ phân phối và định hướng hoàn thiện pháp luật của Việt Nam”.
29. Nhƣ Ý (2012), “Bán lẻ tăng tốc”, Báo Người lao động điện tử - Tiếng nói của Liên
đoàn lao động Thành phố Hồ Chí Minh.


30. A Cushman & Wakefield Research Publication (2011), HaNoi retail report;
31. ATKearney (2007-2011), The 2010 ATKearney Global Development IndexTM ;
32. Casiono Group (2006-2010), Annual report.
33. CBRE Vietnam (2008), Market trends & local opportunities for retailers and
developers;
34. Centre for Policy Alternatives, FDI in India’s Sector, more bad than good?, Mohan
Guruswamy, Kamal Sharma, Jeevan Prakash Mohanty, Thomas J. Korah;
35. Chandru (2009), Characteristics of Retail Industry

24
36. Ching – Hui Lin (2008), the determinants of fdi in retail industries in China – The
case studies of Carrefour and Tesco;

37. Euromonitor International: Country Market Insight (2009, 2010), retailing – Vietnam.
38. Moody’s investors Service – Global Credit Research (2006), Global retail industry.
39. Office of fair trading (1997), Competition in retailing.
40. Oracle, (2006), Gaining competitive Advantage through effective retail loyalty
programs
41. Rncos (2008), Vietnam retail Analysis (2008-2012).
42. Thomas White (2011), Retail Sector in China: the next big thing?;
43. Ystasts.com (2011), Global retail Report 2011
44. United Nations Conference on Trade and Development (September, 2005),
TD/B/COM/EM.29/2 – Distribuition service.
45. WTO (July, 1991), MTN.GNS/W/120 – Services Sectoral Classification list.

Website:
46. www.trungtamwto.vn - Cổng thông tin WTO và Chính sách Thƣơng mại Quốc tế;
47. www.tapchitaichinh.vn - Cơ quan thông tin của Bộ tài chính;
48. www.vccinews.vn - Kênh thông tin đối ngoại của phòng thƣơng mại và công nghiệp
Việt Nam;
49. www.moti.gov.vn - Trang web Bộ Công Thƣơng;
50. www.mpi.gov.vn - Trang web Bộ kế hoạch và đầu tƣ;
51. www.fia.mpi.gov.vn - Trang web Cục đầu tƣ nƣớc ngoài;
52. www.mutrap.org.vn -Trang web Dự án hỗ trợ thƣơng mại đa biên;
53. www.hiephoibanle.vn - Trang web Hiệp hội bán lẻ Việt Nam;
54. www.wto.org - Trang web Tổ chức Thƣơng mại Thế giới;
55. www.gso.gov.vn - Trang web Tổng cục Thống kê;
56. www.thegioibanle.com;
57. www.atpvietnam.com.
58. www.ven.vn
59. www.nld.com.vn
60. www.baodautu.vn
61. www.metro.com.vn/metro – ag.com

62. www.bigc.vn
63. www.parkson.com.vn

25
64. www.lottemart.com.vn
65. www.Planetretail.net
66. />ti%E1%BA%BFp_n%C6%B0%E1%BB%9Bc_ngo%C3%A0i
67.
68. - Nhãn hàng riêng của siêu
thị - Ngƣời tiêu dùng nghĩ gì?
69. />thi/50/3258761.epi
70. />thi/50/3258761.epi
71. />thang-long-chi-xin-loi.htm

×