Tải bản đầy đủ (.pdf) (247 trang)

LUẬN văn FULL tìm hiểu thành phần hóa học của một số cây thuộc chi polyscias, họ nhân sâm (araliaceae) ĐHQG TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.02 MB, 247 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN



NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT



TÌM HIỂU THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CỦA MỘT SỐ CÂY
THUỘC CHI POLYSCIAS,
HỌ NHÂN SÂM (ARALIACEAE)



LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC



THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH-2009





ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN




NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT



TÌM HIỂU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA
MỘT SỐ CÂY THUỘC CHI POLYSCIAS,
HỌ NHÂN SÂM (ARALIACEAE
)


Chuyên ngành: Hóa Hữu Cơ
Mã số: 1. 04. 02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. NGUYỄN KIM PHI PHỤNG
2. PGS. TS. NGUYỄN NGỌC SƯƠNG


THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH-2009

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc







LỜI CAM ĐOAN



Luận án Tiến sĩ Khoa học Hóa Học: “Tìm hiểu thành phần hóa học của một số cây
thuộc chi Polyscias, họ Nhân sâm (Araliaceae)” do tôi thực hiện, các số liệu kết quả trung
thực. Theo sự hiểu biết của tôi, cũng như các tài liệu tham khảo và phần mềm Scifinder,
các kết quả nghiên cứu trong luận án này là mới, chưa được các tác giả khác công bố ở
Việt Nam và trên thế giới.



TP. Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 07 năm 2010
Nghiên cứu sinh




Nguyễn Thị Ánh Tuyết







LỜI CẢM ƠN

Xin chân thành cảm ơn:

- PGS. TS. Nguyễn Kim Phi Phụng đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những
kinh nghiệm quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên
cứu khoa học trong nhiều năm qua. Cô luôn bên cạnh động viên, chia sẻ và
khích lệ nhằm hướng cho tôi hoàn tất chương trình học bậc tiến sĩ.
- PGS. TS. Nguyễn Ngọc Sương đã quan tâm, động viên và truyền đạt những
kinh nghiệm quý báu t
rong quá trình học và hoàn thành luận án.
- GS. TSKH. Nguyễn Cô
ng Hào đã quan tâm, động viên và đóng góp những ý
kiến quý báu cho các chuyên đề và luận án tiến sĩ.
- PGS. TS. Trương Thế Kỷ đã quan tâm, động viên và đóng góp những ý kiến
quý báu cho các chuyên đề và luận án tiến sĩ.
- PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hạnh đã đóng góp những ý kiến quý báu để tôi
hoàn thành tốt luận án.
- PGS. TS. Võ Thị Bạch Huệ đã đóng góp những ý kiến quý báu để tôi hoàn
thành tốt luận án.
- TS. Trần Lê Quan đã đóng góp những ý kiến quý báu để tôi hoàn t
hành tốt
luận án.
- TS. Phạm
Thành Quân đã đóng góp những ý kiến quý báu để tôi hoàn thành
tốt luận án.
- Tất cả quý thầy cô trong Bộ Môn Hóa Hữu Cơ đã tận tình dạy bảo và giúp
đỡ tôi hoàn thành luận án.
- Tất cả quý thầy cô trong Khoa Hóa - ĐHSP TP. HCM đã tận tình dạy bảo,
tạo mọi điều kiện thuận lợị và giúp đỡ tôi hoàn thành luận án.
- Gia đình, bạn bè v
à đồng nghiệp luôn
động viên và tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận án.

- Phòng Sau Đại Học trường ĐH KHTN TP. HCM.


Trang
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. MÔ TẢ THỰC VẬT 2
1.1.1. Polyscias balfouriana Bail. Cây Đinh lăng lá tròn 2
1.1.2. Polyscias guilfoylei Bail. Cây Đinh lăng trổ 2
1.1.3. Polyscias serrata Balf. Cây Đinh lăng răng 3
1.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC 3
1.2.1. Polyscias amplifolia (Baker) Harms 3
1.2.2. Polyscias dichroostachya Baker 4
1.2.3. Polyscias filicifolia Balf. 4
1.2.4. Polyscias fulva (Hiern) Harms 4
1.2.5. Polyscias fruticosa (L.) Harm. 5
1.2.6. Poyscias murrayi Harms 7
1.2.7. Polyscias nodosa (Blume) Seem 7
1.2.8. Polyscias scutellaria (Burm. f.) Merr 7
1.2.9. Polyscias sp. Nov 8
1.3. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DƯỢC TÍNH 13
1.3.1. Polyscias amplifolia (Baker) 13
1.3.2. Polyscias balfouriana Bail 13
1.3.3. Polyscias filicifolia Balf. 14
1.3.4. Polyscias fruticosa (L.) Harms 14
1.3.5. Polyscias guilfoylei Bail. 16
1.3.6. Polyscias murrayi Harms 16
1.3.7. Polyscias scutellaria Merr 17
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM
2.1. HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ 18

2.1.1. Hóa chất sử dụng 18
2.1.2. Các thiết bị phân tích 18
2.2. KHẢO SÁT NGUYÊN LIỆU 19
2.2.1. Thu hái và xử lý mẫu 19
2.2.2. Xác định độ ẩm 19
MỤC LỤC
2.3. ĐIỀU CHẾ CÁC LOẠI CAO VÀ CÔ LẬP CÁC HỢP CHẤT 20
2.3.1. Điều chế các loại cao 20
2.3.2. Trích ly, cô lập một số hợp chất hữu cơ 20
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC 30
3.1.1. Các hợp chất cô lập từ loài Polyscias balfouriana 30
3.1.2. Các hợp chất cô lập từ loài Polyscias guilfoylei 65
3.1.3. Các hợp chất cô lập từ loài Polyscias serrata 83
3.2. KẾT LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC 100
3.3. NHẬN XÉT VỀ HÓA-THỰC VẬT CỦA CHI POLYSCIAS 103
3.4. ĐÚC KẾT NHỮNG KẾT QUẢ SỬ DỤNG PHỔ NMR VÀ LC-MS
ĐỂ PHÂN GIẢI CẤU TRÚC HÓA HỌC CÁC SAPONIN 107
3.4.1. Về phổ
1
H-NMR 107
3.4.2. Về phổ
13
C-NMR 107
3.4.3. Về phổ LC-MS 108
KẾT LUẬN 111
CÁC HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO 113

















Trang
 HÌNH ẢNH





Hình 1.1. Polyscias balfouriana Bail. - Cây Đinh lăng lá tròn 2
Hình 1.2 Polyscias guilfoylei Bail. - Cây Đinh lăng trổ 2
Hình 1.3 Polyscias serrata Balf. - Cây Đinh lăng răng 3
Hình 3.1. Một số tương quan trong phổ HMBC của hợp chất BAL-L.M1 39
Hình 3.2. Một số tương quan trong phổ HMBC của hợp chất BAL-L.M2 44
Hình 3.3. Một số tương quan trong phổ HMBC của hợp chất BAL-L.M3 47
Hình 3.4. Một số tương quan trong phổ HMBC của hợp chất BAL-L.M4 50
Hình 3.5. Một số tương quan trong phổ HMBC của hợp chất BAL-L.M5 52
Hình 3.6. Một số
tương quan trong phổ HMBC của hợp chất BAL-R1 55

Hình 3.7. Một số tương quan trong phổ HMBC của hợp chất BAL-R2 58
Hình 3.8. Một số tương quan trong phổ HMBC của hợp chất BAL-R3 63
Hình 3.9. Một số tương quan trong phổ HMBC của hợp chất GUI-B1 70
Hình 3.10. Một số tương quan trong phổ HMBC của hợp chất GUI-B2 72
Hình 3.11. Một số tương quan trong phổ HMBC của hợp chất GUI-B3 75
Hình 3.12. Một số tương quan trong phổ HMBC của hợp chất GUI-B4 78
Hình 3.13. Một số
tương quan trong phổ HMBC của hợp chất GUI-B5 81
Hình 3.14. Một số tương quan trong phổ HMBC của hợp chất SER-E3 87
Hình 3.15a Mũi cộng hưởng của proton olefin của nối đôi có cấu hình E 87
Hình 3.15b Mũi cộng hưởng của proton olefin của nối đôi có cấu hình Z 87
Hình 3.16. Sự phân mảnh trong phổ MS/MS của hợp chất SER-M3 95
Hình 3.17. Năng lực triền quang của ceramid và cerebrosid thiên nhiên 96
Hình 3.18. Sự phân mảnh trong phổ MS/MS của hợp chất SER-M2a 98
Hình 3.19. Sự phân mảnh trong phổ MS/MS của hợp chất SER-M2b 98



 SƠ ĐỒ




Sơ đồ 2.1. Sơ đồ điều chế cao và cô lập các hợp chất hữu cơ trong lá cây
Polyscias balfouriana
22
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ điều chế cao và cô lập các hợp chất hữu cơ trong rễ cây
Polyscias balfouriana
23
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ điều chế cao và cô lập các hợp chất hữu cơ trong lá cây

Polyscias guilfoylei
24
Sơ đồ 2.4 Sơ đồ cô lập các hợp chất hữu cơ trong lá cây Polyscias serrata 25



 BẢNG BIỂU




Bảng 2.1 Độ ẩm của các bộ phận của ba loài Polyscias 19
Bảng 2.2 Khối lượng và thu suất của các loại cao (so với cao etanol ban đầu) 26
Bảng 2.3 Sắc kí cột trên cao cloroform (15,4 g) của lá cây P. balfouriana 26
Bảng 2.4 Sắc kí cột trên cao etyl acetat (16,2 g) của lá cây P. balfouriana 26
Bảng 2.5 Sắc kí cột trên cao metanol (29,5g) của lá cây P. balfouriana 27



DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

30
Bảng 2.6 Sắc kí cột silica gel pha đảo RP-8 trên cao butanol (5,0 g) của rễ cây
P. balfouriana
27
Bảng 2.7 Sắc kí cột silica gel trên cao cloroform (16,8 g)
của lá cây P. guilfoylei
27
Bảng 2.8 Sắc kí cột silica gel trên cao etyl acetat (19,3 g)
của lá cây P. guilfoylei

28
Bảng 2.9 Sắc kí cột silica gel trên cao butanol (29,5 g) của lá cây P. guilfoylei 28
Bảng 2.10 Sắc kí cột silica gel trên cao eter dầu hỏa (11,0 g)
của lá cây P. serrata
28
Bảng 2.11 Sắc kí cột silica gel trên cao cloroform (10,3 g) của lá cây P. serrata 29
Bảng 2.12 Sắc kí cột silica gel trên cao metanol (35,0 g) của lá cây P. serrata 29
Bảng 3.1. Số liệu phổ NMR của hợp chất BAL-L.C1 so sánh với stigmasterol 31
Bảng 3.2. Số liệu phổ NMR của hợp chất BAL-L.C2 so sánh với spinasterol 33
Bảng 3.3. Số liệu phổ NMR của hợp chất BAL-L.EA (hỗn hợp hai chất) 36
Bảng 3.4. Số liệu phổ NMR của hợp chất BAL-L.EA2 và acid oleanolic 38
Bảng 3.5. So sánh số liệu phổ NMR của hợp chất BAL LM1 41
Bảng 3.6. Số liệu phổ NMR của hợp chất BAL-L.M2 45
Bảng 3.7. Số liệu phổ của hợp chất BAL-L.M3 và hợp chất BAL-L.M2 48
Bảng 3.8. Số liệu phổ NMR của hợp chất BAL-L.M4 51
Bảng 3.9. Số liệu phổ của hợp chất BAL-L.M5 53
Bảng 3.10. Số liệu phổ NMR của hợp chất BAL-R1 57
Bảng 3.11. Số liệu phổ NMR của hợp chất BAL-R2 59
Bảng 3.12. Số liệu phổ NMR của hợp chất BAL-R3 63
Bảng 3.13. Số liệu phổ NMR của hợp chất GUI-C 66
Bảng 3.14. Số liệu phổ NMR của hợp chất GUI-EA và acid oleanolic 68
Bảng 3.15. Số liệu phổ NMR của hợp chất GUI-B1 71
Bảng 3.16. Số liệu phổ NMR của hợp chất GUI-B2 74
Bảng 3.17. Số liệu phổ NMR của hợp chất GUI-B3 76
Bảng 3.18. Số liệu phổ NMR của hợp chất GUI-B4 79
Bảng 3.19. Số liệu phổ NMR của hợp chất GUI-B5 81
Bảng 3.20. Số liệu ph
ổ NMR của hợp chất SER-E1 và stigmasterol 84
Bảng 3.21. Số liệu phổ NMR của hợp chất SER-E2 86
Bảng 3.22. Số liệu phổ NMR của hợp chất SER-E3 89

Bảng 3.23. Số liệu phổ NMR của hợp chất SER-C 91
Bảng 3.24. Số liệu phổ NMR của hợp chất SER-M1 93
Bảng 3.25. Số liệu phổ NMR của hợp chất SER-M3 99
Bảng 3.26. Số liệu phổ NMR của hợp chất SER-M2 100
Bảng 3.27 Tổng k
ết các giá trị δ
H
của các saponin với aglycon là
acid oleanolic trong chi Polyscias
108
Bảng 3.28 Tổng kết các giá trị δ
C
của các saponin với phần aglycon là
acid oleanolic trong chi Polyscias
109
Bảng 3.29 Nhận xét về phổ LC-MS của các saponin 110
Bảng 3.30 Đúc kết những kết quả sử dụng phổ NMR và LC-MS để
phân giải cấu trúc hóa học các saponin
110




31
CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

s : mũi đơn (singlet)
d : mũi đôi (doublet)
dd : mũi đôi - đôi (doublet-doublet)
brs : mũi đơn rộng (broad singlet)

t : mũi ba (triplet)
dt : mũi đôi ba (doublet of triplet)
br d : mũi đôi rộng (broad doublet)
m : mũi đa (multiplet)
J : hằng số ghép (coupling constant)
RP-18 : R
eversed Phase C-18.
SKLM : sắc kí lớp mỏng
LC-MS : sắc kí lỏng ghép khối phổ
(L
iquid Chromatography – Mass Spectroscopy)
ESI/MS : E
lectrospray Ionization - Mass Spectroscopy
UV : Ultraviolet Spectroscopy
IR : Infrared Spectroscopy
NMR : phổ cộng hưởng từ hạt nhân
(N
uclear Magnetic Resonance spectroscopy)
DEPT : D
istortionless Enhancement by Polarization Transfer
HSQC : tương quan H-C qua 1 nối
(H
eteronuclear Single Quantum Coherence)
HMBC : tương quan H-C qua 2, 3 nối
(H
eteronuclear Multiple Bond Coherence)
H-H COSY : phổ tương quan giữa proton-proton
(H-H CO
rrelation SpectroscopY)
DMSO : D

iMetyl SulfOxid
TMS :Tetrametylsilan
Ara : L-arabinopyranose
Gal : D-galactopyranose
GlA : acid D-glucuronic
Glc : D-glucopyranose
Rha : L-rhamnopyranose
Xyl : D-xylopyranose
M : khối lượng phân tử
MeGlA : metyl glucuronat
Me : metyl


1
MỞ ĐẦU
Từ lâu, trong dân gian và y học cổ truyền đã dùng cây cỏ để chữa bệnh và
ngành Hóa-Thực vật đã góp phần không nhỏ vào việc khám phá ra những thuốc mới
phục vụ cho nhu cầu chữa bệnh một cách hiệu quả. Do đó, việc nghiên cứu thành
phần hóa học của các cây thuốc là một trong những chiến lược phát triển sản phẩm
ở nhiều công ty dược, nhằm tìm ra những hợp chất tự nhiên có hoạt tính sinh học.
Việt Nam là nước nhiệt đới, có nguồn thực vật phong phú và đa dạng. Nhiều
loại cây cỏ đư
ợc nhân dân ta sử dụng rất có hiệu quả trong điều trị nhiều loại bệnh
như kiết l
ị, nhuận tràng, sốt rét, viêm nhiễm….Để sử dụng hiệu quả nguồn tài
nguyên này, việc nghiên cứu thành phần hóa học các loại cây cỏ là cần thiết.
Trong chi Polyscias có cây Polyscias fruticosa (L.) Harms. đã được dân gian
dùng lá với công dụng như thuốc bổ, khá
ng viêm nhiễm, kháng khuẩn; còn rễ được
dùng để chữa bệnh tiểu đường, đau thấp khớp,…. Các nghiên cứu hóa học từ trước

đến nay cho thấy một số cây thuộc chi Polyscias có chứa các hợp chất thuộc nhóm
steroid, polyacetylen, saponin triterpen và chính những loại hợp chất này có liên
quan đến những dược tính đã biết.
Chúng tôi đã chọn khảo sát thành phần hóa học của ba loài thuộc chi Polyscias
là Polyscias balfouriana Bail., Polyscias guilfoylei Bail. và Polyscias serrat
a Balf
Trong ba câ
y này, cây Polyscias guilfoylei có một bài báo trên thế giới nghiên cứu
sơ bộ về dược tính, cây Polyscias serrata chưa có bất kỳ nghiên cứu nào. Riêng với
cây Polyscias balfouriana chỉ có một nghiên cứu ở Việt Nam, tuy nhiên nghiên cứu
này chỉ mới thực hiện về việc xác định hàm lượng saponin triterpen trên cao của
cây, chưa nghiên cứu thành phần hóa học cụ thể.
Việc khảo sát thành phần hóa học của ba cây này với m
ong muốn sẽ góp phần
làm sáng tỏ thêm thành ph
ần hóa học của ba cây nhằm đóng góp những chứng cứ
khoa học vào kho dược liệu quý của Việt Nam, từ đó góp phần vào việc khai thác
và sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên thực vật.

2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. MÔ TẢ THỰC VẬT
Đề tài nghiên cứu trên 3 loài cây thuộc chi Polyscias chưa được khảo sát về
thành phần hóa học, gồm: Polyscias balfouriana Bail., Polyscias guilfoylei Bail. và
Polyscias serrata Balf.
1.1.1. Polyscias balfouriana Bail. Cây Đinh lăng lá tròn
(Hình 1.1)
[3,4,7,11]

Cây Đinh lăng lá tròn có tên khoa học

là Polyscias balfouriana Bail., thuộc họ
Nhân sâm (Araliaceae).
Cây tiểu mộc, cao 1-2m, lá kép thường
mang 3 lá phụ trên một cuống dài, phiến
xoan tròn, đầu tà. Lá có màu xanh đậm,
không lông, bìa lá có răng nhọn.


Hình 1.1.
Polyscias balfouriana Bail.
Cây Đinh lăng lá tròn

1.1.2. Polyscias guilfoylei Bail. Cây Đinh lăng trổ (Hình 1.2)
[3,4,7,11]

Cây Đinh lăng trổ còn có tên khoa học
là Polyscias guilfoylei Bail., họ Nhân sâm
(Araliaceae).
Cây bụi, cao 3-4m, thân cây ít phân
nhánh. Lá đa dạng.
Lá có màu lục sáng, viền trắng, chia
lông chim đều đặn, cuống lá ngắn và to, có
sọc hay có đốm, lá chét thuôn, có răng không đều.
Hình 1.2. Polyscias guilfoylei Bail.
Cây Đinh lăng trổ

3
1.1.3. Polyscias serrata Balf. Cây Đinh lăng răng (Hình 1.3)
[3,4,7,11]


Cây bụi, cao 0,5-1,5m. Thân cây màu
xám trắng, không lông. Cành non xanh. Lá
hai lần kép, màu xanh.






Hình 1.3. Polyscias serrata Balf.
Cây Đinh lăng răng
Vùng phân bố:
Cả ba cây được trồng khắp mọi nơi ở Việt Nam để làm kiểng và làm hàng rào.
1.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC
Chi Polyscias là chi lớn thứ hai trong họ Nhân sâm
[33]
,

cho đến nay trên thế
giới chỉ có một số loài của chi Polyscias được nghiên cứu thành phần hóa học như:
P. filicifolia Bail., P. scutellaria (Burm. f.) Merr., P. amplifolia (Baker) Harms, P.
dichroostachya Baker, P. fulva, P. murrayi Harms và Polyscias sp. nov. Trong số
này, đặc biệt là loài Polyscias fruticosa (L.) Harms được quan tâm và nghiên cứu rất
nhiều về mặt hóa học.
Do cả ba loài P. balfouriana Bail., P. guilfoylei Bail., P. serrata Balf. đều
chưa được nghiên cứu thành phần hóa học ở Việt Nam và trên thế giới, nên chúng
tôi đã tìm hiểu thành phần hóa học của vài loài khác thuộc chi Polyscias đã đư
ợc
nghiên cứu ở trong và ngoài nước.
1.2.1. Polyscias amplifolia (Baker) Harms


Năm 2003, Prakash Chaturvedula V. S. và cộng sự
[51]
đã cô lập từ quả bốn
hợp chất là: acid 3–O––D–galactopyranosyloleanolic (28); acid 3–O––D–

4
galactopyranosyl-(14)––D–galactopyranosyloleanolic (29); acid 3–O––D–
galactopyranosyl-(14)––D–xylopyranosyloleanolic (30) và acid 3–O––D–
galactopyranosyl-(14)––L–arabinopyranosyloleanolic (31).
1.2.2. Polyscias dichroostachya
Baker
Năm 1990, Gopalsmy N. cùng cộng sự
[32]
đã cô lập được bốn hợp chất là: 3–
O––L–arabinopyranosylhederagenin (52); 3–O––L–rhamnopyranosyl-(12)––
L–arabinopyranosylhederagenin (53); 3–O––D–glucopyranosyl-(12)––L–
arabinopyranosylhederagenin (54) và 3–O––L–rhamnopyranosyl-(12)––L–
arabinopyranosylhederagenin 28–O––D–glucopyranosid (55).
1.2.3. Polyscias filicifolia Balf
.
Năm 2007, Nguyễn Thúy Anh Thư và cộng sự
[16]
đã cô lập được các hợp chất
stigmasterol (7); spinasterol (8); quercetin 3,7,3’,4’-tetrametyl eter (17); acid
oleanolic (26); 3-O--D-glucopyranosylstigmasterol (11); kaempferol 3,7-O-di--
L-rhamnosid (18); acid 3-O--D-glucopyranosyl-(14)--D-glucuronopyranosyl-
oleanolic (32) và 1-O-etyl-6-O-(1-hydroxymetyl-2-hydroxy)etylglucose.
1.2.4. Polyscias fulva (Hiern) Harms


– Năm 2001, Bedir cùng cộng sự
[27]
đã cô lập từ phần trên mặt đất các hợp chất: 3-
O--L-rhamnopyranosyl-(12)--L-arabinopyranosylhederagenin (53); 3-O--L-
rhamnopyranosyl-(12)--L-arabinopyranosylhederagenin 28-O--L-
rhamnopyranosyl-(14)--D-glucopyranosyl-(16)--D-glucopyranosyl ester
(kalopanax saponin B) (56); quercetin 3-O--D-glucopyranosid (15) và 12-oxo-
3,16-20(S)-trihydroxydammar-24-en-3-O--L-rhamnopyranosyl-(12)--D-
glucopyranosid (57).
- Năm 2004, A. C. Mitaine Offer và cộng sự
[41]
đã cô lập từ phần vỏ thân cây này
các hợp chất: lichexanthon (19); β-sitosterol (6); 3-O--D-
glucopyranosylstigmasterol (11); 3-O--D-glucopyranosyl--sitosterol (9); acid

5
oleanolic (26); hederagenin (27); 3-O--L-arabinopyranosylhederagenin (52); -
hederin (53); kalopanax-saponin B (56); 3-O--L-arabinopyranosylcollinsogenin
(collinsonin) (58); acid 3-O--L-rhamnopyranosyl-(12)--L-
arabinopyranosyloleanolic (-hederin) (33); acid 3-O--L-rhamnopyranosyl-
(12)--L-arabinopyranosylechynocystic (59); (2S,3S,4R,8E)-2-[(2’R)-2’-
hydroxypalmitoylamino]-8-octadecen-1,3,4-triol (61) và 1-O--D-glucopyranosyl-
(2S,3S,4R,8E)-2-[(2’R)-2’-hydroxypalmitoylamino]-8-octadecen-1,3,4-triol (62).

1.2.5. Polyscias fruticosa (L.) Harm.
- Năm 1989, Nguyễn Khắc Viện
[19]
đã nghiên cứu và cho thấy trong rễ có 4%
saccarose, một chất kết tinh A chưa xác định cấu trúc hóa học, có điểm sôi trong
khoảng 158-161

o
C, tan nhiều trong cloroform và aceton.
- Năm 1990, Nguyễn Thới Nhâm và cộng sự
[15]
đã công bố trong thành phần của rễ,
thân và lá có các glycosid, alcaloid, tanin, vitamin B1 và khoảng 20 loại acid amin
như arginin, alanin, asparagin, acid glutamic, leucin, lysin, phenylalanin, prolin,
threonin, tyrosin, cystein, tryptophan, metionin….
- Năm 1990, Brophy Joseph J. và cộng sự
[36]
đã dùng phương pháp GC-MS để phân
tích thành phần tinh dầu của lá cây mọc ở Fiji và Thái Lan. Kết quả cho thấy trong
tinh dầu có khoảng 24 cấu tử, trong đó có 4 chất chính là: -elemen; -bergamoten;
germacren-D và E- -bisabolen (12-14).
- Năm 1991, Võ Xuân Minh cùng cộng sự
[12]
đã khảo sát hàm lượng saponin toàn
phần trong các bộ phận của cây Đinh lăng với kết quả: rễ (0,49%), vỏ rễ (1,00%),
lõi rễ (0,11%) và lá (0,38%).
- Năm 1992, trong nghiên cứu tiếp theo, Võ Xuân Minh
[13]
cho biết trong cây Đinh
lăng có các alcaloid, glucosid, saponin, các vitamin tan trong nước như B1, B2, B6,
C và các phytosterin. Nghiên cứu cũng cho thấy rễ cây Đinh lăng có chứa tới 20
acid amin.
- Năm 1992, Lutomski và cộng sự
[40]
đã cô lập từ rễ 5 hợp chất: (8E)-heptadeca-
1,8-dien-4,6-diyn-3,10-diol (1); (8E)-heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3-ol-10-on (2);


6
(8Z)-heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3-ol-10-on (3); falcarinol (4) và panaxydol (5).
- Cũng vào năm 1992, Nguyễn Thị Nguyệt và cộng sự
[14]
đã cô lập được acid
oleanolic (26).
- Năm 1995, Chaboud A. và cộng sự
[20]
đã cô lập từ lá một saponin triterpen, đó là
acid 3-O--D-galactopyranosyl-(12)--D-glucopyranosyloleanolic (34).
- Năm 1996, Chaboud A. và cộng sự
[21]
đã cô lập từ lá khô một saponin triterpen là
acid 3-O--L-rhamnopyranosyl-(14)--D-glucopyranosyl 28-O--D-
glucopyranosyloleanolic (35)
- Năm 1998, Võ Duy Huấn cùng cộng sự
[56]
đã cô lập được 11 saponin triterpen:
▪ Acid 3-O--D-glucopyranosyl-(14)--D-glucuronopyranosyloleanolic (32)
▪ Acid 3-O--D-glucopyranosyl-(12)--D-glucuronopyranosyloleanolic (36)
▪ Acid 3-O-[-D-glucopyranosyl-(12), -D-glucopyranosyl-(14)]--D-
glucuronopyranosyloleanolic (37)
▪ Acid 3-O-[-L-arabinopyranosyl-(12), -D-glucopyranosyl(14)]--D-
glucuronopyranosyloleanolic (38)
▪ Acid 3-O-[-D-galactopyranosyl-(12), -D-glucopyranosyl-(13)]--D-
glucuronopyranosyloleanolic (39)
▪ 3-O--D-Glucopyranosyl-(14)--D-glucuronopyranosyloleanolic 28-O--D-
glucopyranosyl ester (40)
▪ 3-O-[-D-Glucopyranosyl-(12), -D-glucopyranosyl-(14)]--D-
glucuronopyranosyloleanolic 28-O

--D-glucopyranosyl ester (41)
▪ 3-O-[-L-Arabinopyranosyl-(12), -D-glucopyranosyl-(14)]--D-
glucuronopyranosyloleanolic 28-O- -D-glucopyranosyl ester (42)
▪ 3-O-[-D-Galactopyranosyl-(12), -D-glucopyranosyl-(13)]--D-
glucuronopyranosyloleanolic 28-O- -D-glucopyranosyl ester (43)
▪ 3-O--D-Glucopyranosyl-(14)--D-glucuronopyranosyloleanolic 28-O--L-
rhamnopyranosyl-(13)--D-glucopyranosyl ester (44)
▪ 3-O-[-D-Glucopyranosyl-(12), -D-glucopyranosyl-(14)]--D-

7
glucuronopyranosyloleanolic 28-O-[-L-rhamnopyranosyl-(13)--D-
glucopyranosyl ester (45).
1.2.6. Poyscias murrayi Harms
Năm 2004, Malcolm S. Buchanan và cộng sự
[42]
đã cô lập từ cây một hợp
chất là 3-(4-hydroxyphenyl)propionyl choline (20), một hỗn hợp với tỉ lệ (2:1) hai
hai hợp chất là acid 3,4-di-O-3-(4-hydroxyphenyl)propionyl-1,5-
dihydroxycyclohexancarboxylic và acid 3,5-di-O-3-(4-hydroxyphenyl)propionyl-
1,4-dihydroxycyclohexancarboxylic (23, 24). Ngoài ra còn các hợp chất đã biết là
acid 3-(4-hydroxyphenyl)propanoic (21); acid 3-(3,4-dihydroxyphenyl)propanoic
(22) và acid 3,5-dicaffeoyl-muco-quinic (25).
1.2.7. Polyscias nodosa (Blume) Seem
Năm 1913, Vander Haar và cộng sự
[55]
đã cô lập được một hợp chất
sapogenin có CTPT C
26
H
44

O
4
, chưa xác định được cấu trúc hóa học.
1.2.8. Polyscias scutellaria (Burm. f.) Merr
.
- Năm 1988, S. Paphassarang và cộng sự
[46]
đã cô lập được hợp chất 3-O--D-
glucopyranosyloleanan (60).
- Năm 1989, S. Paphassarang cùng cộng sự
[47,48]
đã cô lập các saponin sau: acid 3-
O--D-glucuronopyranosyloleanolic (46); acid 3-O--D-glucopyranosyl-(12)--
D-glucuronopyranosyloleanolic (36); acid 3-O--D-glucopyranosyl-(13)--D-
glucuronopyranosyloleanolic (47); 3-O--D-glucopyranosyl-(13)--D-
glucuronopyranosyloleanolic 28-O--D-glucopyranosyl ester (48) và acid 3-O--D-
glucopyranosyl-(12)--D-glucopyranosyl-(14)--D-
glucuronopyranosyloleanolic (49).
- Năm 1990, S. Paphassarang cùng cộng sự
[49]
đã cô lập từ lá thêm hai hợp chất
saponin là acid 3-O--D-glucopyranosyl-(12)--D-glucuronopyranosyloleanolic
(36) và 3-O--D-glucopyranosyl-(14)--D-glucopyranosyl-(12)--D-

8
glucuronopyranosyloleanolic 28-O--D-glucopyranosyl ester (50).
- Đến năm 2008, Nguyễn Thị Thúy Hằng
[6]
cũng cô lập từ cây này mọc ở Việt Nam
các hợp chất: stigmasterol (7); spinasterol (8); 3-O--D-glucopyranosylstigmasterol

(11); acid 3-O--D-glucopyranosyl-(14)--D-glucuronopyranosyloleanolic (32);
3-O--D-glucopyranosyl-(14)--D-glucuronopyranosyloleanolic 28-O--D-
glucopyranosyl ester (40) và 3-O--D-glucopyranosyl-(14)--D-
glucuronopyranosyloleanolic 28-O-metyl ester (51).
1.2.9. Polyscias sp. nov.

Năm 1991, M. Lussignol và cộng sự
[39]
đã cô lập được từ lá hai hợp chất
3-O--D-glucopyranosylquercetin (15) và 3-O--D-galactopyranosylquercetin (16).



Cấu trúc hóa học của các hợp chất được cô lập từ các loài thuộc chi Polyscias
được trình bày theo nhóm hợp chất như sau:

Các hợp chất polyacetylen










HO
OH
HO

O
HO
O
HO
O
HO
1
3
46
8
10
17
1
3
46
8
10
17
1
3
46
8
10
17
1
3
46
9
10
17

1
3
46
8
10
(8E)-Heptadeca-1,8-dien-
4,6-diyn-3,10-diol (
1
)
(8E)-Heptadeca-1,8-dien-
4,6-diyn-3-ol-10-on (2)
(8Z)-Heptadeca-1,8-dien-
4,6-diyn-3-ol-10-on (3)
Falcarinol (4)
Panaxydol (
5
)

9
 Các sterol và glycosid của sterol













 Tinh dầu






 Các hợp chất phenol







HO
H
H
H
H
HO
H
H
H
H
HO
H
H

H
O
H
H
H
H
Glc
O
H
H
H
H
Glc
O
H
H
H
Glc
Stigmasterol (
7
) Spinasterol (
8
)

-Sitosterol (6)
3-O-

-D-Glucopyranosyl

-sitosterol (9)

3-O- -D-Glucopyranosyl
spinasterol (10)
3-O-

D-Glucopyranosyl
stigmasterol (11)

-Elemen
(12a)

-Germacren-D
(12b
)
E-

-Bisabolen (
13
)

-Bergamoten (
14
)
O
HO
HO
O
OH
OH
Glc
O

HO
HO
O
OH
OH
Gal
O
H
3
CO
CH
3
O
OCH
3
OCH
3
OCH
3
O
O
O


-D-Glucopyranosyl
quercetin (15)


-D-Galactopyranosyl
quercetin (16)

Quercetin-3,7,3',4'-
tetrametyl eter (17)

10

























 Các triterpenoid và các glycosid của triterpenoid





OO
OH
O
O
1
2
4
5
7
8
1'
3'
1''
3'''
5'''
O
OH
HO
HO
1'''
3'''
5'''
O
OH
HO
HO

OH
Kaempferol-3,7-di-O-

L-rhamnopyranosid (18)
O
O OH
OO
CH
3
H
3
C
Lichexanthon (19)
HO
O
O
N
O
HO
OH
HO
O
OH
O
O
O
OH
OH
HO
O

OH
O
O
O
O
HO
HO
HO
OH
O
HO
OH
O
OH
OH
OH
HO
O
OH
O
O
O
O
HO
OH
OH
3-(4-Hydroxyphenyl)
propionyl choline (20)
Acid 3-(4-hydroxyphenyl)
propanoic (21)

Acid 3-(3,4-dihydroxyphenyl)
propanoic (22)
Acid 3,4-di-O-3-(4-
hydroxyphenyl)propionyl-1,5-
dihydroxycyclohexancarboxylic (23)
Acid 3,5-di-O-3-(4-
hydroxyphenyl)propionyl-1,4-
dihydroxycyclohexancarboxylic (24)
Acid 3,5-dicaffeoyl-muco-quinic (
25
)
COOH
HO
COOH
CH
2
OH
HO
Acid oleanolic (26)
Hederagenin (27)

11
+ Các saponin có aglycon là acid oleanolic





R1 R
2


(28) Gal- H
(29) Gal-(1
4)-Gal- H
(30) Gal-(1
4)-Xyl- H
(31) Gal-(1
4)-Ara- H
(32) Glc-(1
4)-GlA- H
(33) Rha-(1
2)-Ara- H (-hederin)
(34) Gal-(1
2)-Glc- H
(35) Rha-(1
4)-Glc- Glc-
(36) Glc-(1
2)-GlA- H
(37) Glc-(1
2) GlA- H
Glc-(1
4)
(38) Ara-(1
2) GlA- H
Glc-(1
4)
(39) Gal-(1
2) GlA- H
Glc-(1
3)

(40) Glc-(1
4)-GlA- Glc-
(41) Glc-(1
2) GlA- Glc-
Glc-(1
4)
(42) Ara-(1
2) GlA- Glc-
Glc-(1
4)
(43) Gal-(1
2) GlA- Glc-
Glc-(1
3)
(44) Glc-(1
4)-GlA- Rha-(13)-Glc-
(45) Glc-(1
2) GlA- Rha-(13)-Glc-
Glc-(1
4)
(46) GlA- H
(47) Glc-(1
3)-GlA- H
(48) Glc-(1
3)-GlA- Glc-
(49) Glc-(1
4)-Glc-(12)-GlA- H
(50) Glc-(1
4)-Glc-(12)-GlA- Glc-
(51) Glc-(1

4)-GlA- Me


COOR
2
R
1
O

12
+ Các saponin có phần aglycon là hederagenin





R
1
R
2
(52) Ara- H
(53) Rha-(1
2)-Ara- H (-hederin)
(54) Glc-(1
2)-Ara- H
(55) Rha-(1
2)-Ara- Glc-
(56) Rha-(1
2)-Ara- Rha-(14)-Glc-(16)-Glc-
(Kalopanax saponin B)




+
Các saponin khác















COOR
2
CH
2
OH
R
1
O
O
CH

2
OH
O
HO
O
HO
HO
O
OH
OH
O
OH
HO
HO
12-Oxo-3,16-20(S)-
trihydroxydammar-24-en-3-O-

-L-
rhamnopyranosyl-(1 2)-

-D-
glucopyranosid (57)
O
O
HO
HO
OH
3-O--Glucopyranosyloleanan (60)
O
COOH

CH
2
OH
O
OH
HO
OH
OH
HO
O
COOHO
OH
HO
OH
O
O
OH
HO
HO
3-O-

-L-
Arabinopyranosylcollinsogenin
(collinsonin) (58)
Acid 3-O-[-L-rhamnopyranosyl-
(1 2)-

-L-arabinopyranosyl] echinocystic (
59
)


13
 Các ceramid và cerebrosid







1.3. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DƯỢC TÍNH
Theo bác sĩ Huỳnh Ngọc Tựng
[18]
, các loài cây Đinh lăng được trồng ở Việt
Nam đều dùng làm thuốc được, tuy nhiên, có một số loài cây Đinh lăng vẫn chưa
tìm thấy tài liệu nghiên cứu một cách cụ thể về dược tính.
Trong số các cây thuộc chi Polyscias nêu trên thì cây Đinh lăng Polyscias
fruticosa (L.) Harms được nghiên cứu nhiều nhất về thành phần hóa học cũng như
dược tính. Bên cạnh đó cũng có một số nghiên cứu về dược tính trên các cây P.
filicifolia, P. guilfoylei, P. scutellaria, P. amplifolia, P. dichr
oostachya, P. fulva và
P. murrayi.
1.3.1
. Polyscias amplifolia (Baker) Harms

Chaturvedula v.s.prakash và cộng sự
[51]
đã cho biết ba hợp chất từ quả là:
acid 3-O-β-D-galactopyranosyloleanolic; acid 3-O-β-D-galactopyranosyl-(14)-β-
D-galactopyranosyloleanolic và acid 3-O-β-D-galactopyranosyl-(14)-α-L-

arabinopyranosyloleanolic có hoạt tính ức chế sự phát triển dòng tế bào ung thư
buồng trứng A2780 ở người với giá trị IC
50
là 6,7-10,8 g/ml.
1.3.2. Polyscias balfouriana Bail.

Theo Phan Quốc Kinh
[59]
, thực phẩm chức năng với tên thương mại là
CERATO, có bán trên thị trường với thành phần chứa là cao Tật lê, cao Dâm dương
N
O
OH
HO
OH
O
H
1'
3'
5'
6'
7
15'
16'
1
3
5
6
7
8

O
HO
OH
HO
OH
1''
3''
5''
6''
18
N
O
OH
HO
OH
HO
H
1'
3'
5'
6'
7
15'
16'
1
3
5
6
7
108

18
(2S,3S,4R,8E)-2-[(2'R)-2'-
Hydroxypalmitoylamino]-
8-octadecene-1,3,4-triol (61)
(2S,3S,4R,8E)-1-O-

-D-Glucopyranosyl-2-
[(2'R)-2'-hydroxypalmitoylamino]-
8-octadecen-1,3,4-triol (62).
6
6

14
hoắc và cao Đinh lăng lá tròn (P. balfouriana) có tác dụng giúp nam giới bồi bổ sức
khỏe, nâng cao thể trạng, giảm đau mỏi lưng gối, ù tai, di tinh, mộng tinh. Sản phẩm
này đã được Công ty cổ phần dược vật tư y tế Thành Vinh nghiên cứu và sản xuất
dựa vào công thức của Genix (sản phẩm được sử dụng rộng rãi ở Bắc Mỹ và Tây
Âu), nhưng cải biến một thành phần của Genix để CERATO có
hoạt tính cao h
ơn,
mạnh hơn, đó là thay thế cao Đinh Lăng - Polyscias fruticosa bằng cao Đinh Lăng
lá tròn - Polyscias balfouriana.
Dịch trích butanol của lá và rễ cây P. balfouriana đều có tác dụng chống loét
khi thử nghiệm trên chuột, trong đó, dịch trích butanol từ lá có tác dụng mạnh hơn
dịch trích từ rễ
[53]
.
1.3.3. Polyscias filicifolia Balf
.
- Dịch trích từ sinh khối của tế bào cây Polyscias filicifolia có khả năng

kháng rất mạnh chủng vi khuẩn Staphylococcus aureus và kháng yếu với 3 chủng:
Micrococcus flavus, Streptococcus pyogenes và Streptococcus agalatiae
[26,30]
.
-Dịch trích 40% etanol từ sinh khối của những tế bào nuôi cấy của cây
Polyscias filicifolia áp dụng lên giống Salmonella typhimurium TA 98 và TA 100
cho hoạt tính mạnh về kháng đột biến gen
[25]
.
- Rượu thuốc từ cây Polyscias filicifolia có tác dụng bảo vệ và phục hồi quá
trình tổng hợp protein khi tim heo thiếu oxygen
[38]
.
1.3.4. Polyscias fruticosa (L.) Harms


Cây Đinh lăng có tác dụng làm tăng sức chịu đựng của cơ thể đối với một số
yếu tố như: kiệt sức, nóng,…
[2]

Các thí nghiệm trên chuột cho thấy cây Đinh lăng có khả năng làm tăng tiết
niệu gấp trên năm lần so với bình thường, làm tăng sức đề kháng của chuột đối với
các bức xạ siêu cao tầng, kéo dài thời gian sống của chuột bị nhiễm ký sinh trùng
sốt rét Plasmodium berghei, làm tăng tác dụng của thuốc chống sốt rét cloroquin
[11,19]
.
Cây Đinh lăng có tác dụng tăng lực, tăng cân và bổ khi thí nghiệm trên chuột

15
và người

[1,9,10]
.
Thực nghiệm trên người cho thấy, cây Đinh lăng làm tăng khả năng chịu đựng
của bộ đội, vận động viên thể thao
[9]
.
Khác với Nhân sâm, Đinh lăng không làm tăng huyết áp
[2,19]
.
Năm 1985, Ngô Ứng Long và cộng sự
[10,11]
đã nghiên cứu độc tính của Đinh
lăng cho thấy liều gây chết LD
50
của Đinh lăng theo đường tiêm phúc mạc là 32,9 g/
1kg chuột. Kết quả cho thấy với liều uống hàng ngày 60 g/1kg, sau 3 ngày có hiện
tượng chuột chết, như vậy, Đinh lăng là thuốc ít độc. Nếu so sánh với Nhân sâm về
giá trị LD
50
cùng đường tiêm phúc mạc thì Đinh lăng ít độc kém 3 lần.
Đinh lăng giúp cơ thể người bị suy mòn nhanh chóng hồi phục, ăn ngon, ngủ
tốt
[2]
. Dùng Đinh lăng nấu nước uống hàng ngày như thuốc bổ. Các hợp chất
polyacetylen như (8E)-heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3,10-diol trích được từ cây
Panax vietnamensis và Polycias fruticosa cho thấy có hoạt tính kháng chủng khuẩn
Gram dương, kháng nấm Candida albican nhưng không kháng được chủng khuẩn
Gram âm
[40]
.

Năm 2001, Nguyễn Thị Thu Hương và cộng sự
[8]
đã dùng chuột nhắt trắng để
thử nghiệm tác dụng chống trầm cảm và stress của Đinh lăng. Kết quả cho thấy cao
Đinh lăng có tác dụng chống trầm cảm và phục hồi thời gian ngủ bị rút ngắn bởi
stress, ở liều 45-180 mg/kg thể trọng, khoảng liều này cũng có tác dụng khác như
tăng lực, kích thích hoạt động của não bộ và nội tiết, tăng sức đề kháng của cơ thể,
chống viêm
và xơ vữa động mạch.
Dịch chiết cồn của rễ Đinh lăng được nuôi cấy m
ô trong 6 tháng đã thể hiện
tác dụng tăng lực dài ngày, chống stress nóng và kháng viêm thực nghiệm tương tự
như dịch chiết cồn của rễ cây Đinh lăng 5 năm tuổi trồng trong điều kiện tự nhiên
[5]
.
Dùng 50g lá tươi (hoặc 30g lá đã được sao nóng, hoặc 12-20 g thân rễ tươi
được sao nóng với gừng) nấu nước uống hàng ngày để bồi bổ sức khỏe
[18]
.

16

Theo dân gian, Đinh lăng được dùng làm thuốc bổ, chữa cơ thể suy nhược,
gầy yếu, mệt mỏi, tiêu hóa kém, ho, ho ra máu, đau tử cung, kiết lỵ, làm thuốc lợi
tiểu và chống độc. Dưới đây là một số bài thuốc dân gian có Đinh lăng
[1,2,4]
.
Chữa mệt mỏi, biếng hoạt động: Rễ Đinh lăng phơi khô thái mỏng, 0,50 g thêm
100 ml nước, đun sôi trong 15 phút, chia 2-3 lần uống trong ngày.
Chữa sốt lâu ngày, nhức đầu, háo khát, ho, đau tức ngực, nước tiểu vàng: Đinh

lăng tươi (rễ, cành) 30 g, lá hoặc vỏ chanh 10 g, vỏ quýt 10 g, lá tre tươi 20 g, cam
thảo đất 30 g, rau má tươi 30 g, me chua đất 20 g. Các vị cắt nhỏ, đổ ngập nước, sắc
đặc lấy 250 ml, chia uống 3 lần trong ngày.
Lợi sữa: Lá Đinh lăng tươi 50 – 100 g, bong bóng lợn 1 cái, băm n
hỏ, trộn với gạo
nếp, nấu cháo ăn. Hoặc rễ Đinh lăng tươi 30 - 40 g, t
hêm 500 ml nước, sắc còn 250
ml, uống nóng, ngày uống 1-2 lần, uống trong 2 – 3 ngày.
Chữa đau tử cung: Cành và lá Đinh lăng sao vàng, sắc uống như chè.
Chữa mẫn ngứa do dị ứng: Lá Đinh lăng 80 g, sao vàng, sắc uống, dùng trong 2 -3
tháng.
Lá Đinh lăng phơi khô đem lót gối hoặc trải giường cho trẻ em nằm giúp
phòng bệnh kinh giật.
Ở Ấn Độ, người ta cho là cây có tính làm săn, dùng trong điều trị sốt.
Ở Cam
puchia, người ta dùng lá phối hợp với các cây thuốc khác làm bột hạ
nhiệt, thuốc giảm đau. Lá dùng xông để ra mồ hôi và chữa chứng chóng mặt, dùng
tươi giã nát đắp ngoài trị viêm thần kinh khớp và v
ết thương. Lá nhai nuốt với chút
phèn giúp trị hóc xương cá.
1.3.5. Polyscias guilfoylei Bail.

Dịch trích nước và dịch trích diclorometan của lá cây đinh lăng trổ có khả
năng quyến rũ ruồi trái cây
[35]
.
1.3.6. Polyscias murrayi Harms

Một số dẫn xuất của acid 3-(4-hydroxyphenyl)propanoic được cô lập từ cây
Polyscias murrayi như 3-(4-hydroxyphenyl)propionylcholine; acid 3,4 –di-O-3- (4-

×