Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Tiểu luận tìm hiểu và nhận định chung về công ty bảo hiểm nhân thọ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.63 KB, 30 trang )

Mở bài
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống của người dân ngày càng
nâng cao thì nhu cầu an toàn đối với các tổ chức và cá nhân trong xã hội ngày
càng được coi trọng. Con người luôn luôn tìm mọi cách để bảo vệ mình và tài sản
trước những biến cố, rủi ro có thể xảy ra trong cuộc sống.
Bởi vậy, bảo hiểm nhân thọ ngày càng có vị trí quan trọng đối với một nền
kinh tế phát triển. Xuất phát từ nhu cầu này,ngày 18/02/1993, chính phủ đã ban
hành nghị định 100/CP về bảo hiểm thương mại cho phép các doanh nghiệp trong
nước cũng như nước ngoài được phép thành lập công ty bảo hiểm, tái bảo hiểm,
môi giới bảo hiểm nếu đủ điều kiện. Lúc đầu, do thị trường bảo hiểm nước ta còn
non trẻ, ít kinh nghiệm nên chủ trương của chính phủ là cho phép các công ty bảo
hiểm trong nước thành lập trước để tăng tính cạnh tranh và có điều kiện tồn tại
trong xu thế hội nhập, cũn cỏc doanh nghiệp nước ngoài trước tiên sẽ được mở các
chi nhánh văn phòng đại diện tại Việt Nam, sau một thời gian mới được phép
thành lập công ty.
Trước năm 1994, ở Việt Nam chỉ có duy nhất một công ty bảo hiểm là Bảo
Việt độc quyền kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm. Năm 1996 theo quyết định
số 568/TC/QĐ/TCC của Bộ trưởng Bộ Tài Chính đã đánh dấu một mốc quan
trọng trong lịch sử ngành bảo hiểm Việt Nam, lần đầu tiên người dân được biết
đến một loại hình bảo hiểm hoàn toàn mới- Bảo hiểm nhân thọ. Công ty Bảo Việt
Nhân thọ Hà Nội đã được thành lập ngay từ những ngày đầu, với kinh nghiệm của
mình trong suốt hơn mười năm qua, hy vọng Công ty sẽ có những đóng góp tích
cực trong hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống Bảo Việt nói riêng và cho xã
hội nói chung. Dưới đây là những tìm hiểu, và nhận định của em về Công ty Bảo
Việt Nhân thọ Hà Nội.
I/Giới thiệu chung về công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội
1.Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Bảo hiểm nhân thọ Hà Nội (Bảo Việt nhân thọ Hà Nội) trực thuộc
tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam- Bảo Việt, ra đời theo quyết định số
568/TC/QĐ/TCCB ngày 22/06/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Cùng năm này,
Bảo Việt được Nhà nước xếp loại “Doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt”, trở


thành một trong 25 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam, đánh dấu một mốc phát triển
quan trọng của Bảo Việt. Cũng ngày 22/06/1996 đánh dấu một mốc quan trọng
trong lịch sử phát triển của ngành bảo hiểm Việt Nam. Lần đầu tiên người dân
được biết đến một loại hình bảo hiểm mới- Bảo hiểm Nhân thọ. Ban đầu thành lập
công ty chỉ có vẻn vẹn 11 người ở cả Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Lúc đó,
“Tổng hành dinh của nhân thọ” là một toà nhà 5 tầng thuê tại 52 Nguyễn Hữu
Huân- quận Hoàn Kiếm, nơi đã chứng kiến biết bao niềm vui, nỗi buồn của những
ngày đầu chập chững rất đáng tự hào của Bảo Việt Nhân Thọ.
Ngày 01 tháng 8 năm 1996, lần đầu tiên người dân Việt Nam được nghe
nói đến bảo hiểm nhân thọ qua hai sản phẩm: “ Bảo hiểm nhân thọ có thời hạn 5
năm, 10 năm” và “Chương trình đảm bảo cho trẻ em đến tuổi trưởng thành”
của Bảo Việt. Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ đầu tiên ký vào ngày này đã đánh dấu
sự ra đời của lính vực bảo hiểm nhân thọ ở nước ta.
Tháng 8 năm 1997, Bảo Việt thành lập Công ty Bảo hiểm nhân thọ Miền
Nam. Cho đến thời điểm này, Công ty Bảo hiểm nhân thọ Hà Nội (được đổi tên từ
Công ty Bảo hiểm nhân thọ) và Công ty Bảo hiểm nhân thọ Miền Nam là hai
doanh nghiệp duy nhất hoạt động trên thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam.
Năm 1998 thành lập phòng bảo hiểm nhân thọ tại tất cả các công ty thành
viên của Bảo Việt ở các địa phương khác trong cả nước. Trong 3 năm đầu triển
khai bảo hiểm nhân thọ, quả thật công ty đã gặp rất nhiều những khó khăn, mà có
lẽ khó khăn lớn nhất là hầu như dân chúng chưa từng được nghe, không hề nói tới
và cũng không biết chút gì về bảo hiểm nhân thọ. Thậm chí, khi được nghe cán bộ
tư vấn Bảo hiểm nhân thọ giới thiệu, nhiều người còn nhầm lẫn với “sữa ông thọ”
hay “hội bảo thọ”, đến đơn vị nào cũng có cùng một câu trả lời: “cụng ty tôi toàn
người trẻ chưa cần đến bảo thọ đõu” hoặc “cỏc anh đừng mang xui xẻo đến đây
nhộ”…Cũn hơn 3 năm sau, tức là cuối năm 1999 trở lại đây, khi những khó khăn
ban đầu đã qua thì công ty lại đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các công ty
Bảo hiểm nhân thọ nước ngoài- những thành viên con của các tập đoàn tài chính
sừng sỏ trên thế giới như: công ty TNHH Prudential (công ty 100% vốn nước
ngoài do tập đoàn tài chính Prudential-Anh quốc đầu tư tại Việt Nam, chính thức

được cấp giấy phép hoạt động từ tháng10/1999); công ty TNHH Bảo hiểm quốc tế
Mỹ AIA (cũng là công ty bảo hiểm 100% vốn nước ngoài do tập đoàn quốc tế Hoa
Kỳ AIG đầu tư tại Việt Nam, thành lập chi nhánh tại Hà Nội tháng 05/2000); công
ty TNHH Chinfon-Manulife ( nay đổi tên thành Manulife với 100% vốn của tập
đoàn Manulife- Canada); công ty liên doanh giữa công ty Bảo hiểm thành phố Hồ
Chí Minh với tập đoàn CMG-Úc: Bảo Minh- CMG (hoạt động trên địa bàn Hà Nội
từ tháng 01/2000); gần đây nhất là sự xuất hiện của 2 công ty bảo hiểm nước ngoài
Privor và ACE life. Chắc chắn sự cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm nhân thọ sẽ
ngày càng gay gắt và quyết liệt hơn khi Việt Nam đã là thành viên chính thức của
WTO, Bảo Việt nhân thọ Hà Nội sẽ gặp nhiều khó khăn hơn.
Năm 2000, Bảo Việt Nhân thọ đã rời “nơi ở trọ” về trụ sở 94 Bà Triệu như
hiện nay, đồng thời đây cũng là năm bản lề, đánh dấu hàng loạt cải tiến của Công
ty. Ngày 20/04/2000, Bộ trưởng Bộ Tài chính ký quyết định đổi tên Công ty Bảo
hiểm nhân thọ thành Công ty Bảo hiểm nhân thọ Hà Nội như hiện nay. Bên cạnh
đó, do sự cạnh tranh từ phớa cỏc Công ty bảo hiểm nước ngoài hoạt động trên thị
trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam, trước sự bùng nổ về số lượng hợp đồng khai
thác mới, lần đầu tiền trong hệ thống Bảo Việt, Bảo Việt nhân thọ Hà Nội đã áp
dụng thành công mô hình cán bộ chuyên thu phí, vừa nâng cao chất lượng của
công tác quản lý tài chính, tăng tỷ lệ thu phí định kỳ cũng như tạo điều kiện để các
cán bộ chuyên thu khai thác đạt kết quả khai thác tốt hơn, phương châm “phục vụ
khách hàng tốt nhất để phát triển” được khẳng định bằng việc thành lập bộ phận
chăm sóc sức khỏe khách hàng thuộc phòng phát hành hợp đồng. Bên cạnh đó, với
chức năng thực hiện công tác dịch vụ khách hàng, giải đáp thắc mắc, khiếu nại của
khách hàng qua việc thiết lập đường dây nóng và hỗ trợ khai thác, Phòng Dịch vụ
khách hàng được thành lập đã góp phần nâng cao chất lượng phục vụ cả trước và
sau bán hàng của Công ty. Với những chuyển biến tích cực đó, năm 2000 đi qua
với con số kỷ lục về số hợp đồng khai thác mới: 20.659 hợp đồng.
Năm 2001, năm đầu tiên bước sang thiên niên kỷ mới, Bảo Việt nhân thọ
Hà Nội đánh dấu sự kiện này bằng việc chi trả cho khách hàng đầu tiên tại Việt
Nam đáo hạn hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. 151 khách hàng đầu tiên đã kiểm

chứng cho lời hứa của Bảo Việt trong 5 năm đầu hoạt động.
Năm 2002, Câu lạc bộ Ngôi sao khai thác được thành lập đã tạo ra một sân
chơi mới lành mạnh và bổ ích dành cho các Tư vấn viên xuất sắc. Chỉ qua thời
gian ngắn hoạt động, Câu lạc bộ đã chứng tỏ sức mạnh của mình, với quân số 1/20
quõn số của toàn Công ty song doanh thu chiếm 1/4-1/3 doanh thu toàn Công ty.
Bên cạnh đó, việc tham gia câu lạc bộ sẽ thúc đẩy các thành viên câu lạc bộ duy trì
và nâng cao kết quả khai thác, hơn nữa đây còn là việc thể hiện tính chuyên
nghiệp trong nghề tư vấn Bảo hiểm nhân thọ của Bảo Việt.
Năm 2003, tiếp tục chặng đua đầy can go thử thách với các Công ty bảo
hiểm nước ngoài, Công ty đã đặt ra mục tiêu đến hết năm 2003, bên cạnh việc
triển khai sâu rộng trong nội thành, thị trường bảo hiểm nhân thọ ngoại thành sẽ
trở thành thị trường gần như độc quyền của Bảo Việt. Với mục tiêu đó, 20 chương
trình thi đua hấp dẫn và sôi động đã ra đời với những cái tên khú quờn “Chợ tết no
đủ”, “Hương sắc tháng 3”, “Bước chân thần tốc”, “Sao thỏng 8”,…đó được phát
động, đánh dấu cho một năm thi đua sôi động nhất trong 7 năm hoạt động. Cũng
trong năm, cơ chế khoán dành cho Nhóm kinh doanh thế hệ mới ra đời- Cơ hội thử
sức trong quản lý với những cá nhân xuất sắc. Mô hình nhóm kinh doanh thế hệ
mới tạo ra cơ hội cho các Tư vấn viên có khả năng, có tham vọng trở thành những
nhà quản lý. Đây là một hướng phát triển sáng tạo, thúc đẩy sự nỗ lực của hầu hết
các Tư vấn viên xuất sắc, tạo ra sự cạnh tranh tích cực để nâng cao hiệu suất làm
việc.
Ngày 04/12/2003, Bộ trưởng Bộ tài chính đã ký quyết định số
3668/QĐ/BTC về việc thành lập Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam trực thuộc tổng
Công ty Bảo hiểm Việt Nam. Theo quyết định này, kể từ ngày 01/01/2004 khối
bảo hiểm nhân thọ tách ra hạch toán độc lập với Tổng Công ty và có tên gọi là Bảo
hiểm nhân thọ Việt Nam, tên viết tắt là Bảo Việt Nhân thọ. Có 61 Công ty Bảo
hiểm nhân thọ thành viên phủ kín khắp các tỉnh thành trên cả nước. Bắt đầu từ
đây, Bảo Việt đã có mạng lưới bảo hiểm nhân thọ phủ khắp toàn quốc, đảm bảo
phục vụ nhanh chóng, thuận tiện tất cả các nhu cầu bảo hiểm nhân thọ của mọi
tầng lớp nhân dân ở mọi miền, vùng trong cả nước. Tuy nhiên với việc tách ra

hạch toán độc lập đã tăng thêm cơ hội nhưng cũng không ít thách thức đặt ra đối
với Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội. Mỗi cán bộ, Tư vấn viên, Thu ngân viên càng phải
nỗ lực để phục vụ khách hàng tốt hơn, tăng khả năng cạnh tranh với các Công ty
nước ngoài đã quen dần với thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam. Tháng
3/2004, cuộc thi “Thuyết trỡnh viờn giỏi 2004” được tổ chức, sau cuộc thi, đội
thuyết trình viên chuyên nghiệp đã được thành lập phục vụ cho các Hội nghị
khách hàng của Công ty.
Năm 2005, quy chế thăng tiến mới ra đời tạo ra cho các Tư vấn viên có cơ
hội được khẳng định mình. Với mô hình này, các tư vấn viên có năng lực phát
triển, quản lý Ban, Nhúm đó tạo ra một hệ thống các chỉ tiêu phải thực hiện cho
các chức danh quản lý đại lý. Và điểm nổi bật của quy chế mới này là các trưởng
Ban, trưởng Nhóm để giữ được chức vụ đòi hỏi phải luôn luôn nỗ lực để đảm bảo
chỉ tiêu duy trì Ban, Nhóm của mình. Hội nghị tuyển dụng quy mô lớn lần đầu tiên
được tổ chức tại Trụ sở Bảo Việt nhân thọ- số 1 Đào Duy Anh thu hút 435 ứng
viên đến dự ghi lại một hướng tuyển dụng mới. Chứng chỉ Giải thưởng chất lượng
quốc tế IQA của LIMRA là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá tính chuyên
nghiệp của các Tư vấn viên. Năm 2005 là năm đầu tiền các tư vấn viên được cấp
chứng chỉ này và Bảo Việt nhân thọ cũng là doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đầu
tiên tại Việt Nam được cấp chứng chỉ. Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội vinh dự có 12
trong số 103 Tư vấn viên, Thu ngân viên được cấp chứng chỉ đợt này.
Năm 2006, năm thứ 10 đi vào hoạt động, ngay từ đầu năm hàng loạt các sự
kiện đã được tổ chức như cuộc thi “Tỡm hiểu 10 năm BHNT Việt Nam”, chương
trình “Hành trình vàng” dành cho khách hàng hay cuộc thi tìm hiểu “Lịch sử,
truyền thống của Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội” dành cho cán bộ, tư vấn viên, thu
ngân viên của Công ty… Dường như mọi hoạt động của Công ty đều hướng đến
dịp kỷ niêm 10 năm hoạt động của Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam. Lần kỷ niệm
năm hoạt động thứ 10 này- 2006, chúng ta càng tự hào hơn khi trở thành thành
viên của tập đoàn tài chính Bảo hiểm Bảo Việt- Tập đoàn Tài Chính- Bảo hiểm
đầu tiên và vững mạnh bậc nhất ở Việt Nam.
2.Hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của cỏc phũng ban, bộ phận trực

thuộc của Công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội
2.1 Hệ thống tổ chức, sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng
tổng
hợp
Phòng
phát
hành
hợp
đồng
Phòng
ph¸t
triÓn
vµ QL
đại lý
Phòng
tài
chính
kế
toán
Phòng
dịch
vụ
khách
hàng
Phòng
Mar-
keting
Tổ tin

học
Đại lý
Tổ đại lý
Theo sơ đồ này, cấp lãnh đạo của công ty trực tiếp điều hành và chịu trách
nhiệm về sự tồn tại và phát triển của công ty. Với cơ cấu tổ chức này, đòi hỏi
người lãnh đạo phải có được một kiến thức toàn diện và tổng hợp. Tuy nhiên, cơ
cấu tổ chức này có một nhược điểm là không phát huy được tính năng động của
nhân viên nếu gặp phải sự chuyên quyền, áp đặt của cán bộ lãnh đạo trong điều
hành công việc.
Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của các phòng được quy định nh sau:
*GIÁM ĐỐC:
01 Giám đốc Công ty do Hội đồng quản trị Tổng Công ty bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng Giám đốc. Giám đốc là người
đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc Tổng Công ty và trước pháp luật về điều hành hoạt động của Công ty.
Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty.
*PHÓ GIÁM ĐỐC:
02 Phó giám đốc là người giúp Giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt
động của Công ty theo phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám
đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc phân công thực hiện.
*CÁC PHÒNG BAN:
(1) Phòng Tổng hợp:
+) Vị trí chức năng
Đây là một bộ phận trong cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Hà
Nội. Phòng tổng hợp có chức năng tham mưu cho Lãnh đạo Công ty và tổ chức
thực hiện các mặt công tác sau:
-Công tác tổ chức cán bộ, Lao động tiền lương:
-Đảm nhiệm công tác hành chính, văn thư;
-Đảm nhận vấn đề pháp chế của doanh nghiệp
-Thực hiện việc thi đua khen thưởng;

-Thực hiện các nhiệm vụ tổng hợp
+) Phòng Tổng hợp có các quyền hạn sau:
- Đôn đốc cán bộ, viên chức các phòng trong Công ty thực hiện các quy định về
hành chính quản trị, nội quy cơ quan…
- Đôn đốc các phòng gửi báo cáo, biểu mẫu thống kê phục vụ cho các yêu cầu
công tác thuộc chức năng nhiệm vụ của phòng.
- Ký các giấy tờ liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng khi được Giám đốc
Công ty uỷ quyền.
+) Tổ chức bé máy và quan hệ công tác:
- Phòng Tổng hợp có 01 Trưởng phòng, Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước
Lãnh đạo Công ty về mọi hoạt động của phòng. Số lượng phó phòng do Giám đốc
Công ty quy định.
- Trong phạm vi quy định chung, phòng Tổng hợp chủ động quan hệ công tác với
các phòng thuộc Công ty, các phòng chuyên môn của Tổng công ty và các cơ
quan, đơn vị khác có liên quan để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
(2) Phòng Phát triển và quản lý đại lý:
+) Vị trí chức năng:
- Phòng Phát triển và Quản lý đại lý là một bộ phận trong cơ cấu tổ chức bộ máy
của Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Hà Nội.
- Phòng phát triển và Quản lý đại lý có chức năng tham mưu cho lãnh đạo Công ty
và tổ chức thực hiện các mặt công tác sau:
+ Tuyển dụng, đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đại
lý Bảo hiểm nhân thọ
+ Đề xuất và làm đầu mối thực hiện việc mở rộng các kênh phân phối sản
phẩm Bảo hiểm nhân thọ.
+ Tổ chức, quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động của lực lượng bán sản
phẩm Bảo hiểm nhân thọ và thực hiện các chế độ chính sách đối với đại lý Bảo
hiểm nhân thọ.
+ Xây dựng và tổ chức các phong trào thi đua trong đại lý Bảo hiểm nhân
thọ.

+) Quyền hạn:
- Quản lý, theo dõi, giám sát, đôn đốc thực hiện công việc trong lĩnh vực phát
triển và quản lý đại lý đối với các phòng Phục vụ khách hàng khu vực.
- Căn cứ vào nhiệm vô, chức năng của phòng, xây dựng kế hoạch công tác và tổ
chức thực hiện
+) Tổ chức bộ máy và quan hệ công tác:
- Phòng Phát triển và Quản lý đại lý có một Trưởng phòng, Trưởng phòng chịu
trách nhiệm trước Lãnh đạo Công ty về mọi hoạt động của phòng. Số lượng phó
phòng do Giám đốc Công ty quy định.
- Trong phạm vi quy định chung, phòng Phát triển và Quản lý đại lý chủ động
quan hệ công tác với các phòng thuộc Công ty, các phòng chuyên môn của Tổng
công ty và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan để thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ được giao.
(3) Phòng Marketing:
+) Vị trí và chức năng:
- Phòng Marketing là mét bộ phận trong cơ cấu tổ chức bộ máy thuộc Công ty
Bảo hiểm nhân thọ Hà Nội.
- Phòng Marketing có chức năng tham mưu cho Lãnh đạo Công ty và tổ chức thực
hiện các mặt công tác sau:
+Nghiên cứu thị trường
+Khai thác bảo hiểm
+Hỗ trợ đại lý
+Công tác tuyên truyền quảng cáo, vật phẩm hỗ trợ.
+) Quyền hạn:
- Quản lý, theo dõi, giám sát, đôn đốc thực hiện các công việc thuộc lĩnh vực
Marketing đối với các phòng phục vụ khách hàng khu vực.
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh khối khai thác và đôn đốc thực hiện.
- Căn cứ vào chứ năng nhiệm vụ của phòng, xây dung kế hoạch công tác và tổ
chức thực hiện.
+) Tổ chức bộ máy và quan hệ công tác:

- Phòng Marketing có 01 Trưởng phòng, Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước
Lãnh đạo Công ty về mọi hoạt động của phòng. Số lượng phó phòng do Giám đốc
Công ty quy định.
- Trong phạm vi quy định chung, phòng Marketing chủ động quan hệ công tác với
các phòng thuộc Công ty, các phòng chuyên môn của Tổng công ty và các cơ
quan, đơn vị khác có liên quan để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
(4) Phòng phát hành hợp đồng
+) Vị trí và chức năng:
- Phòng Phát hành hợp đồng là một bộ phận trong cơ cấu tổ chức bộ máy thuộc
công ty Bảo hiểm nhân thọ Hà Nội.
- Phòng Phát hành hợp đồng có chức năng tham mưu cho lãnh đạo công ty và tổ
chức thực hiện các mặt công tác sau:
+ Tổ chức công tác thẩm định hồ sơ yêu cầu bảo hiểm
+ Tổ chức kiểm tra sức khoẻ khách hàng
+ Chấp nhận bảo hiểm và phát hành hợp đồng.
+) Quyền hạn:
- Cập nhật số liệu về công tác đánh giá rủi ro, đối chiếu chi phí kiểm tra sức khoẻ,
phí bảo hiểm đầu tiên với Phòng Tài chính- kế toán và lập báo cáo nghiệp vụ theo
quy định.
- Cung cấp các số liệu kinh doanh cần thiết phục vụ lãnh đạo và các phòng liên
quan theo quy định.
- Quản lý, theo dõi, giám sát, đôn đốc thực hiện cá công việc trong lĩnh vực
chuyên môn nghiệp vụ được giao đối với các phòng Phục vụ khách hàng khu vực.
- Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của phòng, xây dung kế hoạch công tác và tổ
chức thực hiện.
+) Tổ chức bộ máy và quan hệ công tác:
- Phòng Phát hành hợp đồng có 01 Trưởng phòng, Trưởng phòng chịu trách nhiệm
trước Lãnh đạo Công ty về mọi hoạt động của phòng. Số lượng phó phòng do
Giám đốc Công ty quy định.
- Trong phạm vi quy định chung, phòng Phát hành hợp đồng chủ động quan hệ

công tác với các phòng thuộc Công ty, các phòng chuyên môn của Tổng công ty
và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ
được giao.
(5) Phòng Dịch vụ khách hàng:
+) Vị trí và chức năng:
- Phòng Dịch vụ khách hàng là một bộ phận trong cơ cấu tổ chức bộ máy thuộc
Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Hà Nội.
- Phòng Dịch vụ khách hàng có chức năng tham mưu cho Lãnh đạo Công ty và tổ
chức thực hiện các mặt công tác sau:
+ Quản lý tình trạng hợp đồng
+ Giải quyết quyền lợi bảo hiểm
+ Cung cấp các thông tin và giải đáp cho khách hàng
+ Chăm sóc khách hàng.
+) Quyền hạn:
- Quản lý, theo dõi, giám sát và đôn đốc thực hiện các công việc trong lĩnh vực
dịch vụ khách hàng sau bán hàng đối với các phòng Phục vụ khách hàng khu vực:
+ Nghiên cứu và đề xuất các phương án của Công ty về phân cấp quản lý,
phân cấp thực hiện công tác dịch vụ khách hàng sau bán hàng.
+ Hướng dẫn việc thực hiện các dịch vụ phục vụ- chăm sóc khách hàng sau
bán hàng theo phương án phân cấp đã được duyệt.
+ Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác phục vụ- chăm sóc
khách hàng sau bán hàng.
- Thống kê:
+ Thực hiện công tác thống kê, mở sổ theo dõi các nghiệp vụ quản lý tình
trạng hợp đồng và nghiệp vụ phục vụ- chăm sóc khách hàng sau bán hàng.
+ Đối chiếu số liệu với phòng Tài chính- kế toán và lập các báo cáo nghiệp
vụ theo quy định.
+ Cung cấp các số liệu nghiệp vụ cần thiết theo yêu cầu của Lãnh đạo Công
ty. Cung cấp và xác nhận tình trạng các chỉ tiêu nghiệp vụ thực hiện cho các
phòng liên quan theo quy định.

- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của phòng, xây dựng kế hoạch công tác và tổ
chức thực hiện
+) Tổ chức bộ máy và quan hệ công tác:
- Phòng Dịch vụ khách hàng có 01 Trưởng phòng, Trưởng phòng chịu trách nhiệm
trước Lãnh đạo Công ty về mọi hoạt động của phòng. Số lượng phó phòng do
Giám đốc Công ty quy định.
- Trong phạm vi quy định chung, phòng Dịch vụ khách hàng chủ động quan hệ
công tác với các phòng thuộc Công ty, các phòng chuyên môn của Tổng công ty
và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ
được giao.
(6) Phòng Tài chính- kế toán
+) Vị trí và chức năng:
- Phòng tài chính kế toán là một bộ phận trong cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Bảo hiểm nhân thọ Hà Nội.
- Phòng Tài chính kế toán có chức năng tham mưu cho lãnh đạo Công ty và tổ
chức thực hiện các mặt công tác sau:
+ Hạch toán kế toán kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản, tiền vốn, các hoạt
động thu, chi tài chính và kết quả kinh doanh theo quy định nội bộ của Bảo Việt,
đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh.
+ Lập kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính của Công ty
+ Tư vấn, tham mưu cho Lãnh đạo Công ty chỉ đạo và thực hiện kiểm tra,
giám sát việc quản lý và chấp hành chế độ tài chính-kế toán chung của Nhà nước
và của Bảo Việt tại Công ty.
+) Quyền hạn:
- Quản lý, theo dõi, giám sát, đôn đốc việc thực hiện các chế độ tài chính- kế toán
đối với các phòng phục vụ khách hàng khu vực.
- Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của phòng, xây dung kế hoạch công tác và tổ
chức thực hiện.
+) Tổ chức bộ máy và quan hệ công tác:
- Phòng Tài chính-kế toán có một trưởng phòng. Trưởng phòng Tài chính- kế toán

chịu trách nhiệm trước lãnh đạo công ty về mọi hoạt dộng của phòng. Trưởng
phòng (phụ trách phòng ) và phó trưởng phòng Tài chính-kế toán do Giám đốc
Công ty đề nghị, Tổng Công ty quyết định.
- Phòng Tài chính- kế toán có nhân sự và nhân công công việc phù hợp đảm bảo
hạch toán đầy đủ và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty, nhằm
thực hiện tốt các công việc:
+ Kế toán chi tiết và báo cáo kế toán chi tiết
+ Kế toán tổng hợp và báo cáo tài chính
+ Công tác thống kê, kế hoạch
- Trong phạm vi quy định chung, phòng Tài chính- kế toán chủ động quan hệ công
tác với các phòng trực thuộc Công ty, các phòng chuyên môn của Tổng Công ty và
các cơ quan, đơn vị khác có liên quan để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được
giao.
(7) Phòng tin học:
+) Vị trí và chức năng:
- Phòng Tin học là một bộ phận trong cơ cấu tổ chức thuộc Công ty Bảo hiểm
Nhân thọ Hà Nội
- Phòng Tin học có chức năng tham mưu cho Lãnh đạo Công ty và tổ chức thực
hiện các mặt công tác sau:
+ Quản trị dữ liệu của Công ty
+ Đảm bảo hoạt động của hệ thống thông tin trong Công ty
+ Phát triển hệ thống thông tin của Công ty theo định hướng của Tổng
Công ty.
+)Quyền hạn:
- Tiến hành các biện pháp cần thiết nhằm bảo mật và đảm bảo an toàn cho cơ sở
dữ liệu và hệ thống thông tin của Công ty.
- Phối hợp với các phòng liên quan tập hợp số liệu báo cáo định kỳ truyền về Tổng
Công ty, thực hiện sao lưu dữ liệu theo quy định
- Quản lý đào tạo và hướng dẫn về công tác tin học trong Công ty
- Nghiên cứu phát triển các công cụ tin học phục vụ các yêu cầu công việc phát

sinh của Công ty và các yêu cầu theo đặc thù kinh doanh của Công ty.
- Căn cứ vào nhiệm vụ, chức năng của phòng, xây dựng kế hoạch công tác và tổ
chức thực hiện.
+)Tổ chức bộ máy và quan hệ công tác.
- Phòng Tin học có 01 Trưởng phòng, Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Lãnh
đạo Công ty về mọi hoạt động của phòng. Số lượng phó phòng do Giám đốc Công
ty quy định.
- Trong phạm vi quy định chung, phòng Tin học chủ động quan hệ công tác với
các phòng thuộc Công ty, các phòng chuyên môn của Tổng công ty và các cơ
quan, đơn vị khác có liên quan để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
III/ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY BẢO ViÖt
NhÂN THỌ HÀ NỘI
1.Thực trạng hoạt động kinh doanh của Bảo ViÖt Nhân thọ Hà Nội
Từ khi thành lập và đi vào hoạt động cho tới nay, Bảo Việt nhân thọ Hà
Nội đã có rất nhiều sự chuyển biến tích cực, không chỉ ở công tác tuyên truyền
quảng cáo, mạng lưới cung cấp thông tin mà còn ở quá trình triển khai sản phẩm,
tình hành khai thác, công tác chi trả bồi thường…
1.1Quá trình triển khai sản phẩm:
a. Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp
Như đã biết, Công ty là đơn vị đầu tiền triển khai loại hình sản phẩm Bảo
hiểm nhân thọ trên thị trường Hà Nội đồng thời trên thị trường Việt Nam với hai
sản phẩm:
+ Bảo hiểm cho người lớn 5 năm (ký hiệu là BV-NA1/1996), 10 năm (ký
hiệu BV-NA2/1996).
+ Bảo hiểm trẻ em (BV-NA3/1996).
Các sản phẩm này đã chiếm được sự quan tâm, đón nhận của khách hàng. Sau khi
cải tiến bằng một số phiên bản mới, đến ngày 07/2001, An khang thịnh vượng,
An sinh giáo dục ra đời. Trong nỗ lực hoàn thiện và chuẩn hoá các điều khoản sản
phẩm của mình, 2 sản phẩm này đã đưa vào những quy định cụ thể, chặt chẽ phù
hợp với luật kinh doanh bảo hiểm.

Nắm bắt tâm lý của khách hàng, lo lắng về sự trượt giá của đồng tiền trong
tương lai, ngày 01/01/2002 Bảo Việt Nhân thọ cho ra đời An gia thịnh vượng với
các thời hạn 5,10,15,20 năm, sản phẩm được thiết kế gia tăng 5% số tiền bảo
hiểm gốc vào ngày kỷ niệm hợp đồng hàng năm.
Ngày 01/09/2003 sau hơn 7 năm hoạt động, Bảo Việt Nhân thọ tiếp tục
cung cấp cho khách hàng An gia tài léc, mét sản phẩm có nhiều đặc điểm mới.
Ngoài đặc tính gia tăng 5% số tiền bảo hiểm gốc, An gia tài léc có trả tiền bảo
hiểm định kỳ 3 năm 1 lần để khách hàng có nhiều hơn, sớm hơn cơ hội nhận tiền
bảo hiểm, giải quyết nhu cầu tài chính phát sinh trong thời gian tham gia bảo
hiểm. An gia tài léc có các thời hạn 9,12,15,18,21 năm để khách hàng lùa chọn
theo nhu cầu kế hoạch của riêng mình.
Kỷ niệm 9 năm ngày Bảo Việt nhân thọ chính thức triển khai bảo hiểm
nhân thọ tại thị trường Việt Nam, ngày 01/08/2005, hai sản phẩm An sinh lập
nghiệp và An sinh thành tài ra đời, là những sản phẩm dành cho trẻ em từ 0 đến
13 tuổi
b. Bảo hiểm nhân thọ tử kỳ:
- Là loại hình bảo hiểm thuần tuý bảo vệ cho những rủi ro tử vong và
thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn.
- Năm 1997 Bảo Việt cung cấp cho thị trường sản phẩm bảo hiểm tử kỳ với
tên gọi Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn, gồm các thời hạn: 5năm, 10 năm, 15
năm để đáp ứng cho một bộ phận không nhỏ khách hàng chỉ có nhu cầu bảo hiểm
với mức phí thấp. Sau một thời gian triển khai, năm 1999 sản phẩm này đã được
bổ sung thêm những thời hạn ngắn hơn để phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế
bao gồm: 1, 2, 3 và 4 năm.
- Năm 2000, một sản phẩm thuộc bảo hiểm tử kỳ ra đời mang tên Tử kỳ
nhóm, đáp ứng nhu cầu bảo hiểm của các tổ chức, doanh nghiệp muốn bảo vệ an
toàn cho cán bộ, nhân viên của mình
c.Bảo hiểm nhân thọ trọn đời
- Ngày 01/10/1999, cùng với những sản phẩm bảo hiểm hỗn hợp, Bảo Việt
Nhân thọ đã cho ra đời sản phẩm Bảo hiểm trọn đời để bảo hiểm những rủi ro đối

với người được bảo hiểm trong suốt cuộc đời với mức phí đóng khá khiêm tốn.
Sản phẩm này chính là công cụ bảo vệ gia đình, bảo vệ doanh nghiệp rất hữu hiệu.
- Tháng 07/2001, sản phẩm An khang trường thọ tiếp tục được ra đời. Đây
là bước đi đồng bộ của Bảo Việt Nhân thọ trong việc xây dung một hệ thống sản
phẩm với những điều khoản chuẩn mực, chặt chẽ, tuân thủ nghiêm ngặt những quy
định trong luật kinh doanh bảo hiểm.
d.Bảo hiểm niên kim nhân thọ
-Đáp ứng nhu cầu một bộ phận người lao động rất lớn chưa được tham gia
Bảo hiểm xã hội, ngày 01/10/1999, lần đầu tiên xuất hiện trên thị trường bảo hiểm
Việt Nam sản phẩm bảo hiểm trợ cấp hưu trí với tên gọi Niên kim nhân thọ. Sản
phẩm bảo hiểm ra đời không chỉ thoả mãn nhu cầu của những người không có chế
độ bảo hiểm xã hội mà ngay cả những người làm công ăn lương có chế độ hưu trí
của Nhà nước cũng có thể tham gia loại hình bảo hiểm này để có một phần thu
nhập thêm ngoài mức lương hưu do Nhà nước quy định.
- An hưởng hưu trí ra đời tháng 7/2001 cải tiến các nhược điểm của Niên
kim nhân thọ. Ngoài mục đích hướng đến sự thống nhất về hệ thống điều khoản
các sản phẩm và gắn tên thương mại bên cạnh những tên gọi theo nghiệp vụ của
sản phẩm
- Ngày 01/01/2003, sản phẩm An bình hưu trí chính thức được triển khai
song song với sản phẩm An hưởng hưu trí. Ngoài những đặc tính chung của nhóm
sản phẩm bảo hiểm niên kim nhân thọ, An bình hưu trí còn cung cấp cho khách
hàng những hình thức linh hoạt trong việc nhận quyền lợi bảo hiểm, tạo cho khách
hàng có nhiều sự lùa chọn phù hợp với điều kiện kinh tế, hoàn cảnh gia đình trong
từng thời điểm khách nhau.
e. Các sản phẩm bổ trợ
Bên cạnh những sản phẩm chính thuộc 4 nhóm sản phẩm bảo hiểm nhân
thọ truyền thống đã triển khai, Bảo việt nhân thọ còn cung cấp cho khách hàng và
thị trường những sản phẩm bảo hiểm bổ trợ để mở rộng phạm bi bảo hiểm cho
khách hàng và tăng tính hấp dẫn, khả năng cạnh tranh của sản phẩm chính. Những
Điều khoản riêng này do khách hàng lùa chọn, căn cứ vào mục đích tham gia bảo

hiểm khác nhau của mỗi người.
-Điều khoản Bảo hiểm Thương tật bộ phận vĩnh viễn do tai nạn và Bảo
hiểm chi phí phẫu thuật ra đời năm 1998. Năm 2001 được cải tiến bằng các phiên
bản mới. Các sản phẩm này nhằm bảo vệ cho những rủi ro chưa được bảo hiểm
theo các hợp đồng chính.
-Bảo hiểm sinh kỳ thuần tuý và Bảo hiểm tử kỳ ban hành năm 1999. Hai
sản phẩm này khi kết hợp với hợp đồng chính sẽ làm tăng quyền lợi bảo hiểm khi
sự kiện bảo hiểm xảy ra.
-Bảo hiểm chế và thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn ban hành năm
2001 để có thể tăng quyền lợi bảo hiểm trong hợp đồng chính tối đa lên 3 lần khi
rủi ro tai nạn dẫn đến tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn xảy ra.
-Quyền lợi miễn nép phí bảo hiểm và quyền lợi miễn nép phí bảo hiểm đặc
biệt cung cấp cho người tham gia bảo hiểm quyền lợi bổ sung được miễn phí bảo
him trong trng hp ngi tham gia bo him hoc ngi c bo him gp
ri ro t vong hoc thng tt ton b vnh vin do tai nn.
1.2 Tỡnh hỡnh khai thỏc bo him:
Sau hn 10 nm hot ng, Bo Vit nhõn th cú danh mc ngy cng a dng v
phong phỳ ỏp ng nhu cu ca khỏch hng ng thi cng cnh tranh vi
doanh nghip nc ngoi. Tỡnh hỡnh khai thỏc ca Bo Vit Nhõn th H Ni
ngy cng c nõng cao c v s lng v cht lng. Cụng ty Bo Vit Nhõn
th H Ni vn gi vng v th phn v tip tc cú nhng bc phỏt trin cao
c th hin qua bng s liu di õy: Sau hơn 10 năm hoạt động, Bảo Việt
nhân thọ có danh mục ngày càng đa dạng và phong phú để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng đồng thời cũng để cạnh tranh với doanh nghiệp nớc ngoài. Tình
hình khai thác của Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội ngày càng đợc nâng cao cả về số
lợng và chất lợng. Công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội vẫn giữ vững về thị
phần và tiếp tục có những bớc phát triển cao đợc thể hiện qua bảng số liệu dới
đây:
Bng 1 : Kt qu khai thỏc ca Bo Việt Nhõn th H Ni
trong giai on 2001-2005:

Ch tiờu n v
tớnh
Nm
2002
Nm
2003
Nm
2004
Nm
2005
Nm
2006
S hp ng
khai thỏc mi
H 17.580 16.837 12.948 11.910 8.500
Doanh thu phớ
nm th nht
Triu
ng
58.200 62.700 47.160 44.470 32.000
S i lý Ngi 1.210 1.350 1.148 1.110 835
(Ngun Bo Việt Nhõn th H Ni)
Qua bng s liu trờn cho thy:
Nm 2002: số hp ng khai thỏc mi ca cụng ty l 17.580 cú xu hng
gim so vi nm 2001 l 1672 hp ng tng ng l 11,51%. S i lý ca cụng
ty cũng tăng lên so với 2001 là 309 đại lý tương ứng với 34,29%. Chỉ tiêu doanh
thu phí năm thứ nhất đạt 58.200 triệu đồng so với năm 2001 (54.400 triệu đồng)
đã tăng 6,98%, điều này chứng tỏ khách hàng của Công ty đã tham gia bảo hiểm
nhân thọ với số tiền bảo hiểm cao hơn; đây là một tín hiệu đáng mừng bởi cuộc
sống của người dân đã được cải thiện hơn và sự tin tưởng của khách hàng đối với

Công ty được thể hiện rõ hơn.
Năm 2003: số hợp đồng khai thác mới giảm so với năm 2002 là 4,23%
trong khi đó số lượng đại lý vẫn tăng 11,57%. Tuy số lượng hợp đồng khai thác
giảm nhưng doanh thu phí năm thứ nhất vẫn tăng 7,73% so với năm 2002. Đây là
năm khai thác thành công của Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội vì có doanh thu phí năm
thứ nhất cao nhất trong các năm triển khai kinh doanh, bởi vậy đây cũng là một
nhân tố giúp Bảo Việt Nhân thọ vẫn khẳng định được vị trí hàng đầu trên thị
trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam.
Năm 2004: Đây là năm mà số lượng hợp đồng khai thác mới giảm mạnh,
chỉ bằng 76,90% số lượng hợp đồng khai thác mới của năm 2003. Số lượng đại lý
cũng giảm 14,96%, doanh thu phí năm thứ nhất chỉ bằng 75,22% của năm 2003.
Sở dĩ có kết quả như vậy là do nhiều nguyên nhân: trong năm 2004 có nhiều sự
kiện đó là dịch cóm gia cầm, sự mất giá của đồng tiền, lạm phát tăng kéo theo giá
cả các mặt hàng gia tăng…hàng loạt những nguyên nhân đó đã ảnh hưởng đến tâm
lý của người dân muốn tham gia bảo hiểm. Tuy phải đối mặt với nhiều khó khăn
nhưng Công ty vẫn giữ vững được thị phần và vị thế của mình trên thị trường.
Năm 2005: Số lượng hợp đồng khai thác mới vẫn có xu hướng giảm là
8,02%, số đại lý giảm 3,31%. Doanh thu phí năm thứ nhất giảm 5,7% so với năm
2004. Tuy nhiên đây là năm có sự giảm sút Ýt hơn và dần dần có sự tăng trưởng vì
công ty đã có nhiều biện pháp đẩy mạnh khai thác, kết hợp với nhiều công tác hỗ
trợ khai thác. Năm 2005 cũng là năm Công ty có sự triển khai 2 sản phẩm mới là
An sinh thành tài và An sinh lập nghiệp, là hai sản phẩm mà Công ty dẫn đầu về
khai thác trong hệ thống Bảo Việt Nhân thọ với số lượng hợp đồng khai thác 63
hợp đồng và doanh thu phí là 294 triệu đồng.
Năm 2006: là năm mà số hợp đồng khai thác mới giảm sút rõ rệt, bằng 85%
so với kế hoạch năm 2006 và chỉ bằng 71,37% so với năm 2005. Số lượng đại lý
cũng giảm 24,77% so với năm 2005, doanh thu phí năm thứ nhất giảm 28,04%.
Nguyên nhân có sự giảm sút là do nghề đại lý không còn hấp dẫn, trong khi hoạt
động khai thác bảo hiểm nhân thọ ngày càng khó khăn hơn, vì thế mà số lượng đại
lý giảm, số hợp đồng và doanh thu phí năm thứ nhất cũng giảm theo.

Về tình hình khai thác của Bảo Việt nhân thọ Hà Nội về các sản phẩm đang
triển khai trên thị trường.
Trong năm 2006 công ty khai thác được khoảng hơn 8.500 hợp đồng, trong
đó chủ yếu là các sản phẩm hỗn hợp (NA)
Sản phẩm hỗn hợp 5 năm (NA10) chiếm tỷ trọng cao nhất (57,7% về hợp
đồng, 51,9% về doanh thu); sau đó là sản phẩm An sinh giáo dục (NA9) (26,1%
về hợp đồng và 20,7% về doanh thu). Tuy nhiên năm 2006 sản phẩm NA9 có tỷ
trọng thấp hơn so với năm 2005.
Các sản phẩm dài kỳ từ 9 năm trở lên vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu
sản phẩm là 9%, tuy nhiên có tín hiệu đáng mừng là tỷ trọng này đã tăng hơn một
chút so với năm 2005 (7,4%). 0,6% về hợp đồng, doanh thu không đáng kể và thấp
so với kết quả 3 tháng triển khai cuối năm 2005.
Hai sản phẩm mới An sinh lập nghiệp và An sinh thành tài chiếm tỷ trọng
rất nhỏ: 0,6% về hợp đồng, doanh thu không đáng kể và thấp hơn so với kết quả 3
tháng triển khai cuối năm 2005.
Tuy nhiên so với năm 2005 chất lượng của hợp đồng đã tăng lên: xét về chỉ
tiêu phí đầu tiên thì năm 2006 đạt 1,86 triệu đồng/HĐ, năm 2005 đạt 1,56 triệu
đồng/HĐ; số tiền bảo hiểm bình quân tăng đáng kể từ 23,6 trđ/HĐ lên 26,7
trđ/HĐ.
Sản phẩm phụ nhìn chung đã có tác dụng tốt do tăng cường phạm vi được
bảo hiểm của khách hàng. Trong năm 2006 đã có 11.186 Điều khoản riêng được
tham gia. Trong đó sản phẩm Riêng 6 được nhiều khách hàng lùa chọn nhất,
chiếm tỷ trọng 59,67%, điều này phản ánh đúng thực chất khách hàng mong muốn
được chi trả tiền trợ cấp khi ốm đau phẫu thuật nằm viện.
Còng trong năm nay, Bảo Việt nhân thọ đã triển khai kênh phân phối mới
qua ngân hàng. Bảo Việt nhân thọ và Techcombank đã chính thức triển khai hai
sản phẩm qua kênh ngân hàng. Đến nay Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội đã bán được
215 hợp đồng An tâm tiết kiệm với phí đầu tiên là 1,85 triệu đồng và 22,1 triệu
đồng doanh thu phí năm thứ nhất.
1.3 Doanh thu và chi phí

Bảng 2: Kết quả doanh thu của Bảo ViÖt Nhân thọ Hà Nội
giai đoạn 2002-2006
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Tổng
Doanh thu
180.000 221.200 205.800 193.200 193.300
(Nguồn Bảo ViÖt Nhân thọ Hà Nội)
Từ bảng số liệu trên cho thấy tổng doanh thu qua các năm của Công ty có
nhiều thay đổi, trong đó năm 2003 là năm có doanh thu cao nhất, tăng 22,89% so
với năm 2002 do có số hợp đồng khai thác mới và doanh thu phí năm thứ nhất cao.
Nhưng đến từ năm 2004 trở đi do thị trường có nhiều biến động đã một phần làm
ảnh hưởng đến doanh thu qua các năm này cho nên tổng doanh thu đã có sự giảm
sút và cho đến năm 2006 thì đã có dấu hiệu tăng lên. Tổng doanh thu năm 2006
đạt 193.300 triệu đồng, tăng trưởng 100,03% so với năm 2005 và vượt hơn 5 tỷ
đồng so với đăng ký kế hoạch năm 2006.
Bảng 3: Chi phí của Bảo ViÖt Nhân thọ Hà Nội trong giai đoạn 2002-2006
Đơn vị tính: Triệu đồng
Các chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Chi trả
quyền lợi
bảo hiểm
55.640 150.000 122.600 132.130 124.500
Chi hoa 16.520 18.630 20.800 17.200 16.850
hồng
Chi quản lý 6.500 9.800 10.500 7.300 8.500
Tổng chi
phí
79.870 178.860 166.300 157.630 151.850
(Nguồn Bảo ViÖt Nhân thọ Hà Nội)

Qua bảng số liệu trên ta thấy việc chi trả quyền lợi bảo hiểm có xu hướng
gia tăng qua các năm. Năm 2003 là năm có nhiều hợp đồng khai thác mới nhất và
cũng là năm có chi quyền lợi bảo hiểm lớn nhất 150.000 triệu đồng, điều đó cũng
đúng với xu hướng hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ vì bảo hiểm nhân thọ
vừa có tính tiết kiệm, vừa có tính rủi ro. Nhưng đến năm 2004 thì số tiền chi giải
quyết quyền lợi bảo hiểm giảm 18,27% so với năm 2003; và năm 2005 giảm so
với năm 2003 là 11,91%. Điều này chứng tỏ công ty đã thực hiện tốt hơn công tác
giám định và hạn chế tổn thất còng nh phòng chống trục lợi bảo hiểm, do vậy mà
chất lượng các hợp đồng bảo hiểm ngày càng được nâng cao hơn.
Chi hoa hồng của Công ty có xu hướng gia tăng. Nguyên nhân là do sẹ
cạnh tranh của các đối thủ cạnh tranh nhằm thu hót được các đại lý giỏi bằng cách
tăng tỷ lệ hoa hồng cho họ và khi tăng doanh thu phí bảo hiểm thì sẽ phải tăng hoa
hồng cho các đại lý. Đến năm 2005 và 2006 thì chi hoa hồng có sự giảm đi (năm
2005 giảm 17,31% so với năm 2004 và năm 2006 giảm 2,03% so với năm 2005).
Trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm, công ty cần thiết kế các sản phẩm sao cho
có thể thu hót được nhiều khách hàng tham gia chính là chất lượng dịch vụ bảo
hiểm phải cao, đồng thời cũng phải hấp dẫn được các đại lý mà sự hấp dẫn này
thông qua tỷ lệ hoa hồng cao, khi đó họ sẽ cố gắng tiếp cận khách hàng và tư vấn
cho họ tham gia bảo hiểm. Với việc thiết kế các sản phẩm vừa thỏa mãn khách
hàng, vừa đáp ứng được nguyện vọng của tư vấn viên sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả khai thác bảo hiểm.
2.Những kết quả đạt được và những mặt còn tồn tại
2.1 Những kết quả đạt được
Mặc dù năm 2006 thị trường bảo hiểm nhân thọ tiếp tục có xu hướng
không tích cực của các yếu tố kinh tế đến hoạt động kinh doanh như: sự biến động
của giá vàng, việc tăng lãi suất tiết kiệm liên tục của các ngân hàng, thị trường
chứng khoán sôi động… ảnh hưởng rất nhiều đến tâm lý đầu tư của khách hàng
tham gia bảo hiểm nhân thọ. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt khi có sự góp mặt
của nhiều công ty bảo hiểm nước ngoài, tuy nhiên các kết quả đạt được năm 2006
của Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội đều hoàn thành và vượt mức kế hoạch đăng ký với

Bảo Việt Nhân thọ. So với năm 2005, Tổng doanh thu có tăng nhẹ, kết quả khai
thác mới mà công ty đạt được vẫn giữ ở mức ổn định và có tăng trưởng ở một số
chỉ tiêu chất lượng khai thác: Sè tiền bảo hiểm bình quân trên một hợp đồng bảo
hiểm tăng và phí năm thứ nhất trên một hợp đồng tăng.
Về công tác tuyển dụng đại lý: Số lượng đại lý tuyển dụng mới là 200
người, số lượng đại lý nghỉ việc trong năm là 300 người. Chất lượng đại lý mới
tuyển dụng: trình độ Đại học và Cao đẳng là 25,5%; trung cấp 7,5%; Phổ thông
trung học 67%. Năng suất hoạt động của đại lý mới là 1,35HĐ/tháng; 3,543triệu
đồng phí đầu tiên/tháng; 7,350 triệu đồng phí năm thứ nhất/tháng. Trong năm
2006 công ty đã xây dựng chế độ tuyển dụng trong đó: trả thù lao theo mức, không
theo tỷ lệ phần trăm, tập trung vào các đại lý mới có kết quả khai thác từ mức khá
trở lên, có thù lao cho người hướng dẫn, đào tạo tại ban. Ngoài chế độ tuyển dụng,
Công ty còn hỗ trợ các ban về đào tạo kỹ năng tuyển dụng, tổ chức 02 hội nghị
tuyển dụng quy mô lớn, 03 hội nghị tuyển dụng theo địa bàn, tổ chức cho các ban.
Về công tác quản lý nghiệp vụ bảo hiểm
+ Công tác thu phí (theo kế hoạch tỷ lệ thu phí năm 2006 là 93%) Đối với
hợp đồng tập thể, phí lớn Công ty đều hỗ trợ Tư vấn viên và thu ngân viên gửi thư
thông báo nép phí, duy trì đều đặn việc thông báo Nợ phí 30 ngày và 60 ngày gửi
trực tiếp cho khách hàng
+ Công tác duy trì hợp đồng: tỷ lệ duy trì hợp đồng năm 2006 là 97,1% ( kế
hoạch là 94%); tỷ lệ tái tục và mua thêm là 43,3%. Công ty đã duy trì hoạt động
của Đội tư vấn tái tục tại văn phòng Công ty với thành phần là đại lý đạt chứng chỉ
IQA. Khách hàng được tiếp đón chu đáo và chất lượng tái tục cao hơn.
+ Công tác giải quyết quyền lợi bảo hiểm: Trong năm Công ty đã tiếp nhận
814 hồ sơ và đã giải quyết cho 713 hồ sơ, trong đó điều khoản chính là 81 hồ sơ
với tổng số tiền chi trả là 745,8 triệu đồng; điều khoản riêng là 604 hồ sơ với tổng
số tiền chi trả là 502 triệu; từ chối chi trả 127 hồ sơ.
Về công tác đánh giá và giám định rủi ro: chất lượng công tác đánh giá rủi
ro được đảm bảo cả về mặt chất lượng và đạt yêu cầu về số lượng. Công ty luôn
nằm trong tốp dẫn đầu các Công ty thành viên về chất lượng đánh giá rủi ro trước

kiểm tra sức khỏe còng nh tỷ lệ chỉ định kiểm tra sức khỏe. Bằng chứng là trong
năm qua, các trường hợp giải quyết quyền lợi bảo hiểm chưa phát hiện vụ việc
nào liên quan đến sơ xuất hay yếu kém về chuyên môn của cán bộ đánh giá rủi ro,
Công ty đã không để xảy ra vụ việc hay sai sót đáng tiếc nào dẫn đến khiếu kiện
của Khách hàng và Tư vấn viên, không làm tổn thất, thiệt hại vật chất và ảnh
hưởng đến hình ảnh của Công ty
Nguyên nhân đạt được những kết quả trên là do Công ty đã thực hiện nhiều
biện pháp như :
- Giao chỉ tiêu kế hoạch cụ thể cho các Ban, hoàn thiện cơ chế chính sách
thăng tiến, cơ chế tuyển dụng hấp dẫn,
- Khuyến khích động viên các cá nhân, các Ban bằng việc tăng cường và đa
dạng các chương trình thi đua khen thưởng phù hợp với quy mô và năng lực của
Ban;
- Hoàn thiện cơ chế hỗ trợ khai thác và tuyển dụng, tiếp tục hỗ trợ tặng quà
khách hàng đáo hạn,
- Tăng cường hỗ trợ triển khai công tác tổ chức hội nghị tại cá thị trường
trọng điểm: làng nghề, khu vực nội thành, quan hệ địa phương và các hoạt động
nhân kỷ niệm 10 năm ngày thành lập công ty,
- Góp phần tăng khả năng thích ứng và tính cạnh tranh của Công ty trên thị
trường địa bàn.
2.2 Những tồn tại, bất cập
- Công tác phát triển Ban nhóm còn nhiều hạn chế
- Sè lượng và chất lượng đại lý tuyển dụng mới tiếp tục theo xu hướng
giảm nh những năm gần đây
- Tỷ lệ thu phí các tháng không ổn định, cá biệt có một số tư vấn viên
không chấp hành nghiêm túc quy định kiểm tra hóa đơn của Công ty.
- Chưa khai thác tốt được hoạt động của cộng tác viên cho công tác khai
thác bảo hiểm nhân thọ
- Chương trình quản lý nghiệp vụ bảo hiểm chưa ổn định, có trường hợp
tính sai giá trị giải ước và hạn mức vay.

- Tỷ lệ thu phí qua các tháng vẫn chưa ổn định, tỷ lệ chi trả qua ngân hàng
thấp, việc chi trả qua ủy quyền còn chứa đựng nhiều rủi ro.
- Sè lượng hợp đồng còn hiệu lực giảm nhiều so với đầu năm do số lượng
đáo hạn và hủy bỏ hợp đồng gần gấp 2 lần số hợp đồng khai thác mới.
- Khách hàng cung cấp thông tin không đầy đủ, nhiều trường hợp cố tình
che giấu việc phát hiện và điều trị bệnh
- Trong công tác kiểm tra sức khỏe cũng còn nhiều tồn tại nh: khách hàng
không hợp tác với tư vấn viên hoặc bố trí thời gian đi không đúng theo lịch hẹn
Nguyên nhân của những tồn tại trên:
- Do quy mô các ban, nhóm còn hạn chế nên thù lao quản lý của trưởng
ban, trưởng nhóm chưa đủ hấp dẫn để tuyển chọn được những người trưởng ban,
trưởng nhóm giỏi.
- Sè lượng và chất lượng đại lý có xu hướng giảm do nguyên nhân chủ yếu
là nghề đại lý không hấp dẫn trong khi hoạt động khai thác bảo hiểm nhân thọ
ngày càng khó khăn hơn, đầu tư cho tuyển dụng vừa tốn kém hơn vừa rủi ro hơn
so với khai thác; sức Ðp về tuyển dụng đối với các trưởng ban, trưởng nhóm cũng
hạn chế hơn so với khai thác.

×