Xây dựng khuôn khổ dự báo biên độ dao động
hàng năm của VN-Index phục vụ hoạt động tư
vấn đầu tư chứng khoán tại công ty cổ phần
chứng khoán Thăng Long
Nguyễn Hồng Giang
Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS ngành: Quản trị kinh doanh; Mã số: 60 34 05
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Đức Thành
Năm bảo vệ: 2010
Abstract: Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về thị trường chứng khoán, công ty
chứng khoán, hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán của công ty chứng khoán, các
phương pháp định giá tài sản và định giá cổ phiếu. Phân tích thực trạng thị trường chứng
khoán Việt Nam năm 2009 với cột mốc từ đầu năm 2006 đến hết năm 2009 và thực trạng
tư vấn đầu tư chứng khoán tại Công ty CPCK Thăng Long. Phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến trạng thái thị trường CKVN. Xây dựng khuôn khổ dự báo biên độ dao động
của VN-Index theo năm phục vụ cho hoạt động tư vấn đầu tư của công ty CPCK Thăng
Long.
Keywords: Chứng khoán; Tư vấn đầu tư; Quản lý tài chính
Content
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để thực hiện đường lối CNH-HĐH đất nước, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,
tăng sức cạnh tranh từ đó duy trì tăng trưởng hàng năm đòi hỏi nền kinh tế Việt Nam phải có
nguồn vốn lớn cho đầu tư phát triển. Việc ra đời của thị trường chứng khoán mà đi đầu là sự vận
hành của Trung Tâm Giao Dịch Chứng Khoán Tp.Hồ Chí Minh ngày 20/07/2000 đánh dấu một
bước ngoặt to lớn cho sự phát triển nói chung của nền kinh tế Việt Nam.
Cùng với hoạt động của Trung Tâm Giao Dịch Chứng Khoán Tp.Hồ Chí Minh (ngày nay
là Sở Giao Dịch Chứng Khoán Tp.HCM (HOSE)), Vnindex (chỉ số phản ánh sự lên xuống của
giá chứng khoán niêm yết trên HOSE) được coi như một chỉ báo quan trọng cho “sức khỏe” của
các doanh nghiệp niêm yết và một phần cả nền kinh tế Việt Nam. Bởi số lượng các doanh nghiệp
đăng ký niêm yết trên HOSE ngày một tăng, bao gồm hầu hết các lĩnh vực kinh doanh cùng với
mức vốn hóa chiếm tỷ trọng rất cao trong nền kinh tế (tính đến hết 24/11/2009 có 256 chứng
khoán niêm yết trên HOSE với giá trị niêm yết lên tới 105.369.385,26 triệu đồng).
Tháng 5/2000, Công ty CPCK Thăng Long được thành lập bởi ngân hàng TMCP Quân
Đội với vốn điểu lệ ban đầu 9 tỷ VND, đến nay Công ty đã có số vốn điều lệ là 800 tỷ VND với
tổng tài sản gần 5000 tỷ VND. Gắn liền với sự phát triển nói chung của Công ty, hoạt động tư
vấn đầu tư chứng khoán luôn đóng vai trò then chốt. Song để thực hiện tốt hoạt động tư vấn đầu
tư chứng khoán thì việc dự báo thị trường nói chung và dự báo Vnindex nói riêng là vô cùng
quan trọng. Từ thực tế này, vấn đề cấp thiết đặt ra với CTCPCK Thăng Long là phải làm sao xây
dựng riêng cho mình một khuôn khổ dự báo biên độ dao động hàng năm của chỉ số VN-Index
nhằm làm căn cứ cho hoạt động tư vấn đầu tư nói riêng và hoạt động kinh doanh của công ty nói
chung.
Do đó, tác giả đã chọn đề tài “Xây dựng khuôn khổ dự báo biên độ dao động hàng năm
của VN-Index phục vụ hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán tại Công ty CPCK Thăng Long”
làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay, đã có nhiều sản phẩm về dự báo thị trường chứng khoán Việt Nam 2009:
Các Báo cáo Viet Nam Monitor của HSBC ra hàng tháng;
Các báo cáo của Economist’s Intellegence Unit (EIU) về tình hình kinh tế Việt Nam;
Các công ty chứng khoán trong nước thường sử dụng các mô hình phân tích kỹ thuật
để dự báo ngắn hạn;
Nguyễn Đức Thành (2009) đề xuất một phương pháp dự báo chỉ số VN-Index theo
năm, ứng dụng cho các năm 2007-2009.
Các sản phẩm nghiên cứu trên đã bước đầu đưa ra dự báo cho thị trường chứng khoán
Việt Nam năm 2009. Song trên thực tế, chưa có công trình nghiên cứu nào xây dựng được một
khuôn khổ dự báo đầy đủ để làm cơ sở phát triển thành một mô hình dự báo biến động của VN-
Index hàng năm phục vụ cho hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Làm rõ nguyên nhân biến động của VN-Index thông qua các yếu tố tác động.
Từ đó xây dựng khuôn khổ dự báo biên độ dao động hàng năm của VN-Index phục vụ hoạt động
tư vấn đầu tư chứng khoán tại công ty CPCK Thăng Long.
Nhiệm vụ:
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về thị trường chứng khoán, công ty chứng
khoán, hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán của công ty chứng khoán, các phương pháp định
giá tài sản và định giá cổ phiếu.
Phân tích thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2009 với cột mốc từ đầu
năm 2006 đến hết năm 2009 và thực trạng tư vấn đầu tư chứng khoán tại Công ty CPCK Thăng
Long.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến trạng thái thị trường CKVN
Xây dựng khuôn khổ dự báo biên độ dao động của VN-Index theo năm phục vụ cho
hoạt động tư vấn đầu tư của công ty CPCK Thăng Long.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Sự dao động của chỉ số VN-Index trong năm.
Phạm vi nghiên cứu: Xét diễn biến thị trường chứng khoán Việt Nam từ đầu năm 2006
đến hết năm 2009 lấy Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE) làm đại diện. Vận
dụng kết quả nghiên cứu trong hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán tại Công ty CPCK Thăng
Long.
5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phân tích đánh giá, tổng hợp,
kế thừa.
Dựa trên các phương pháp định giá tài sản và giá cố phiếu cơ bản, phát triển các ý tưởng
được nêu trong nghiên cứu của Ts.Nguyễn Đức Thành (Chương 5 - Báo cáo thường niên kinh tế
Việt Nam của CEPR 2009), xây dựng một mô hình lý thuyết cho dự báo biên độ dao động của
chỉ số VN-Index theo năm phục vụ hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán tại Công ty CPCK
Thăng Long.
Từ đó phát triển thêm, đồng thời sử dụng các phương pháp toán học thống kê và phần
mềm chuyên môn như Eview, SPSS… để xử lý, kiểm định độ tin cậy của số liệu.
6. Dự kiến đóng góp của luận văn
Lý luận về khuôn khổ dự báo VN-Index theo năm.
Xây dựng khuôn khổ dự báo biên độ dao động hàng năm của VN-Index, có thể ứng
dụng trong thực tiễn tư vấn đầu tư chứng khoán tại Công ty CPCK Thăng Long.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Lời nói đầu, Kết luận, Phụ lục, Mục lục và Danh mục tài liệu tham khảo, Nội
dung luận văn gồm 3 chương :
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng khuôn khổ dự báo biên độ dao
động hàng năm của VN-Index phục vụ hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán
Chương 2. Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2009 và Xây dựng khuôn
khổ dự báo biên độ dao động hàng năm của VN-Index
Chương 3. Vận dụng khuôn khổ dự báo biên độ dao động hàng năm của VN-Index phục
vụ hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán tại Công ty CPCK Thăng Long
References
Tiếng Việt
1. AASC (2002), Chuẩn mực kế toán doanh nghiệp Cộng Hòa Nhân dân Trung Hoa.
2. Ban vật giá chính phủ (2002), Chuyên san thẩm định giá và thị trường, Nxb TPHCM.
3. Nguyễn Tất Bình (2002), Phân tích quản trị tài chính: đánh giá hiện trạng, Nxb ĐHQG
TP Hồ Chí Minh.
4. Công ty cổ phần chứng khoán Âu Việt (2010), Báo cáo tổng kết thị trường chứng khoán
2009 và dự báo 2010.
5. Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long (2010), Bản cáo bạch.
6. Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long (2006), Báo cáo tài chính đã kiểm toán.
7. Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long (2007), Báo cáo tài chính đã kiểm toán.
8. Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long (2008), Báo cáo tài chính đã kiểm toán.
9. Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long (2009), Báo cáo tài chính đã kiểm toán.
10. Vũ Duy Hào, Lưu Thị Hương (2006), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nxb Tài Chính,
Hà Nội.
11. Trần Thị Thái Hà, Lê Thị Phương Thảo (2009), Giáo trình các thị trường và định chế tài
chính, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
12. Bạch Đức Hiển (2008), Giáo trình thị trường chứng khoán, Nxb Tài chính, Hà Nội.
13. Trần Đăng Khâm (2002), Giáo trình thị trường chứng khoán Đại học Kinh tế quốc dân,
Nxb Tài chính, Hà Nội.
14. Nguyễn Minh Kiều (2006), Phân tích tài chính, Chương trình giảng dạy kinh tế
Fullbright Niên khóa 2006 - 2007, TPHCM.
15. Nguyễn Minh Kiều (2008), Tài chính doanh nghiệp, Nxb Thống kê, Tp Hồ Chí Minh.
16. Lê Thị Mai Linh (2003), Giáo trình phân tích và đầu tư chứng khoán, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
17. Đào Lê Minh (2002), Giáo trình những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường
chứng khoán, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
18. N.Gregory Manliw (2002), Kinh tế vĩ mô, Nxb Thống kê, Hà Nội
19. Đỗ Văn Thân (2001), Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nxb Thống kê, Hà Nội.
20. Nguyễn Đức Thành (2009), Kinh tế Việt Nam 2008 - Suy giảm và thách thức đổi mới,
Nxb Tri Thức, Hà Nội.
21. Nguyễn Đức Thành (2010), Lựa chọn để tăng trưởng bền vững, Nxb Tri Thức, Hà Nội.
Tiếng Anh
22. Damodaran, Aswath (2002), Investment Valuation, Second Edition, John Wiley & Sons,
Inc., New York.
23 Eun and Resnick (2004), International Financial Management, Third Edition, Irwin –
McGraw – Hill., New York.
24. Koller et al (2005), Valuation: Measuring and Managing the Value of Companies,
Fourth Edition, John Wiley & Sons, Inc., New York.
25. Modigliani, F. and Fabozzi, F.J. (1996), Capital Markets, 2
nd
Editon, Prentice – Hall.,
New Jersey.
Internet
26. Định Đông, “Nhìn lại thị trường chứng khoán Việt Nam 2009”,
/>chung-khoan-viet-nam-nam-2009.htm
27. Định giá cổ phiếu bằng phương pháp chiết khấu dòng tiền,
28. Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội,
29. Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh,
30. Top 10 thị phần môi giới tại HOSE năm 2009,
/>nam-2009.htm
31. Viet Nam Monitor 25 – Sep 11 2009, />Monitor-25Not-Chase-the-Equity