Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Chuyển giá và quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.33 KB, 16 trang )

Chuyển giá và quản lý thuế đối với hoạt động
chuyển giá tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

Chu Văn Trí

Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng; Mã số: 60 34 20
Người hướng dẫn: PGS.TS. Trần Anh Tài
Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Hệ thống cơ sở lý luận về chuyển giá. Tổng hợp một số kinh nghiệm quốc tế
trong công tác quản lý đối với hoạt động chuyển giá để rút ra những kinh nghiệm cho
công tác quản lý ở Việt Nam. Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với
hoạt động chuyển giá tại Việt Nam và trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2006 – 2011.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế đối với hoạt động
chuyển giá.
Keywords: Tài chính; Chuyển giá; Thuế; Doanh Nghiệp; Lâm Đồng

Content
Mở đầu
1- Tính cấp thiết của đề tài: Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa ngày càng gia tăng,
trong đó trên 60% giao dịch về thương mại quốc tế xuất phát từ giao dịch của các công ty đa
quốc gia. Các công ty đa quốc gia thường nắm bắt và vận dụng những quy định khác biệt về thuế
giữa các quốc gia, các ưu đãi trong quy định về thuế để xây dựng và áp dụng một chính sách về
giá giao dịch nội bộ trong tập đoàn qua biên giới không theo giá thị trường nhằm tối thiểu hóa số
thuế phải nộp của các công ty đa quốc gia trên toàn cầu – đây chính là hành vi chuyển giá trong
giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết. Ngành thuế các nước, trong đó có Việt
Nam, hiện nay coi vấn đề chống chuyển giá là một trong những vấn đề trọng tâm của công tác
quản lý thuế.
Do vậy tác giả chọn đề tài “Chuyển giá và quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá tại


các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” cho luận văn thạc sỹ
của mình.
2- Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống cơ sở lý luận về chuyển giá. Tổng hợp một số kinh nghiệm quốc tế trong
công tác quản lý đối với hoạt động chuyển giá để rút ra những kinh nghiệm cho công tác quản lý
ở Việt Nam;
- Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá tại
Việt Nam và trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2006 – 2011;
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế đối với hoạt động
chuyển giá.
3- Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu là hành vi chuyển giá nhìn từ góc độ lý thuyết và thực tế; tác
động của nó đối với nền kinh tế.
- Phạm vi nghiên cứu: giới hạn nghiên cứu thực tế và số liệu thu thập từ công tác quản lý
thuế đối với hoạt động chuyển giá tại Việt Nam và trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2006 –
2011.
4- Phƣơng pháp luận nghiên cứu:
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu: thống kê, đối chiếu, phân tích, so sánh, tổng
hợp trên cơ sở kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, đi từ khái niệm chung tới các hành vi cụ thể, để
xác định và giải quyết những vấn đề đặt ra.
5- Những đóng góp mới của luận văn:
Đề tài này có ý nghĩa thực tiễn giúp cho việc nghiên cứu xây dựng, tổ chức và triển khai
các kế hoạch, chương trình hành động cụ thể đảm bảo kiểm soát được hoạt động chuyển giá, cụ
thể:
- Có cái nhìn chi tiết về các hành vi chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài (Foreign Direct Investment – FDI) hiện nay và các tác động tiêu cực của nó đối với nền
kinh tế;
- Trên cơ sở phân tích thực tiễn, nêu ra những hạn chế và nguyên nhân hạn chế của công
tác quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá trong thời gian qua, góp phần bổ sung cơ sở lý
luận cho công tác quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá;

- Các giải pháp đề xuất trong luận văn xuất phát từ những nghiên cứu lý luận và đúc rút
từ thực tiễn của công tác quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá trong thời gian qua, góp phần
nâng cao hiệu quả công tác quản lý đối với hoạt động chuyển giá, hạn chế các hành vi tránh thuế
thông qua chuyển giá, chống thất thu cho ngân sách nhà nước và tạo lập môi trường kinh doanh
cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp.
6- Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được bố cục gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chuyển giá và quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá tại các doanh
nghiệp có vốn ĐTNN trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế đối với hoạt động chuyển
giá tại các doanh nghiệp có vốn ĐTNN trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN GIÁ VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
CHUYỂN GIÁ
1.1- Chuyển giá và tác động của chuyển giá
1.1.1- Khái niệm chuyển giá
Theo thông lệ quốc tế, chuyển giá được hiểu là việc thực hiện chính sách giá đối với
hàng hóa, dịch vụ được chuyển dịch giữa các thành viên trong tập đoàn qua biên giới không theo
giá thị trường nhằm tối thiểu hóa số thuế phải nộp của các công ty đa quốc gia trên toàn cầu. Để
làm được điều này, công ty đa quốc gia thường nắm bắt và vận dụng những quy định khác biệt
về thuế giữa các quốc gia, các ưu đãi trong quy định thuế để xây dựng và áp dụng một chính
sách về giá giao dịch nội bộ trong tập đoàn. Theo đó, giá chuyển giao giữa các thành viên trong
nội bộ tập đoàn có thể được định ở mức cao hay thấp tùy vào lợi ích đạt được từ những giao dịch
này.
Chuyển giá chỉ có ý nghĩa đối với các giao dịch được thực hiện giữa các chủ thể trong
nhóm liên kết (các bên liên kết). Cơ sở để xác định mối quan hệ liên kết giữa các chủ thể là yếu
tố quản lý, điều hành hay góp vốn. Đây chính là những điều kiện quyết định sự ảnh hưởng, sự
giao hòa về mặt lợi ích của các chủ thể. Xét theo cơ sở này thì các doanh nghiệp liên kết có thể

được hình thành trong cùng một quốc gia hoặc có thể ở nhiều quốc gia khác nhau.
Như vậy, chuyển giá được hiểu là việc thực hiện chính sách đối với hàng hóa, dịch vụ
được chuyển dịch giữa các bên có quan hệ liên kết (các bên liên kết) không theo giá thị
trường nhằm tối thiểu hóa tổng số thuế phải nộp của tất cả các bên liên kết đó.
1.1.2- Tác động của chuyển giá
Do hành vi chuyển giá là hành vi tránh thuế để tối thiểu hóa tổng số thuế phải nộp tính
chung cho cả tập đoàn, công ty đa quốc gia, nên số thuế tổng hợp của các quốc gia sẽ bị giảm đi
tương ứng. Đặc biệt đối với các quốc gia đang phát triển, có thuế suất thuế Thu nhập doanh
nghiệp (TNDN) cao, thì sẽ chịu tác động nhiều, cụ thể là giảm số thuế TNDN phải nộp. Khi đó,
các công ty trong nước không đủ tiềm lực tài chính để cạnh tranh nên sẽ dần bị phá sản hoặc
buộc phải thay đổi ngành nghề, sản phẩm kinh doanh. Các công ty đa quốc gia dần trở nên độc
quyền, thao túng thị trường trong nước, độc quyền kiểm soát giá cả
1.2- Các hành vi chuyển giá chủ yếu
1.2.1- Chuyển giá phát sinh trong giao dịch chuyển nhƣợng tài sản cố định hữu hình
(nguyên vật liệu, hàng hóa, tài sản cố định, công cụ, dụng cụ) giữa các bên liên kết
Để giảm thiểu nghĩa vụ thuế tính tổng hợp chung cho cả tập đoàn trên toàn cầu, các bên
liên kết đã xây dựng kế hoạch tránh thuế bằng cách chuyển một phần hoặc toàn bộ thu nhập
trước thuế từ bên liên kết tại nước phải chịu mức thuế suất cao hoặc từ bên liên kết không được
hưởng ưu đãi thuế sang bên liên kết tại nước chịu mức thuế suất thấp hoặc bên liên kết được
hưởng ưu đãi thuế để hưởng lợi. Bằng cách này, doanh nghiệp chịu mức thuế suất thấp hoặc
được hưởng ưu đãi thuế mua nguyên liệu, hàng hóa, tài sản cố định, công cụ, dụng cụ từ các bên
liên kết với giá thấp hơn giá thị trường hoặc bán nguyên liệu, hàng hóa, tài sản cố định, công cụ,
dụng cụ với giá cao hơn giá thị trường, dẫn tới lợi nhuận thu được từ các doanh nghiệp sẽ tăng
lên. Ngược lại, doanh nghiệp chịu mức thuế suất cao hoặc không được hưởng ưu đãi thuế sẽ mua
nguyên liệu, hàng hóa, tài sản cố định với giá cao hơn thị trường hoặc giá bán nguyên liệu, hàng
hóa, tài sản cố định thấp hơn giá thị trường dẫn tới lợi nhuận thu được từ các doanh nghiệp này
sẽ giảm đi. Bằng cách thức chuyển giá như vậy thì tổng lợi nhuận trước thuế tính chung cho cả
tập đoàn không thay đổi. Tuy nhiên, nghĩa vụ thuế tính chung cho cả tập đoàn sẽ giảm đi tương
ứng mức độ chênh lệch giá mua, giá bán so với giá thị trường.
1.2.2- Chuyển giá phát sinh trong giao dịch chuyển giao tài sản vô hình (quyền tác

giả, nhãn hiệu, sáng chế, kiểu dáng, bí quyết, thƣơng hiệu, quyền kinh doanh, chƣơng
trình/phần mềm máy tính ) giữa các bên liên kết
Tài sản vô hình được chuyển giao giữa các bên liên kết thường bao gồm các hình thức
sau:
- Chuyển giao đối với tài sản vô hình hình thành từ hoạt động nghiên cứu phát triển và
hoạt động marketing. Chuyển giá loại này thường phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm có
sử dụng đến bí quyết sản xuất kinh doanh và có sự chuyển giao bán thành phẩm giữa các bên
liên kết để tiếp tục quá trình sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh. Các công ty tính toán, so sánh lợi ích
kinh tế từ việc đầu tư vào quốc gia khác (tận dụng thị trường nhân công, nguyên liệu rẻ, tiết kiệm
thuế nhập khẩu), đã thành lập công ty con tại các quốc gia này. Công ty mẹ chuyển giao bán
thành phẩm do mình sản xuất ra cho công ty con để tiếp tục quá trình sản xuất sản phẩm hoàn
chỉnh, đồng thời chuyển giao bí quyết sản xuất kinh doanh và cho phép công ty con được sử
dụng quyền sáng chế sản phẩm. Tuy nhiên, để điều chuyển toàn bộ hay một phần lợi nhuận sang
công ty con với mục đích được hưởng mức thuế suất thấp hơn nhằm tối thiểu số thuế phải nộp
tính chung cho cả hai công ty, hợp đồng ký kết giữa công ty mẹ và công ty con chỉ thể hiện giá
trị bán thành phẩm chuyển giao mà không đề cập đến tài sản vô hình (quyền sáng chế, bí quyết)
chuyển giao. Như vậy, trong giai đoạn này đã xuất hiện hiện tượng chuyển giá tài sản vô hình là
quyền sáng chế và bí quyết sản xuất kinh doanh.
- Chuyển giao tài sản vô hình liên quan đến mạng lưới bán hàng toàn cầu và bí quyết
quản lý chất lượng sản phẩm. Chuyển giá loại này thường phát sinh trong quá trình sản xuất,
kinh doanh sản phẩm là dược phẩm, mỹ phẩm có sử dụng đến nhãn hiệu hàng hóa. Để có được
sự chấp nhận của người tiêu dùng trên thị trường đối với sản phẩm của mình, các công ty phải bỏ
ra chi phí để quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi, đàm phán, thương lượng ký kết hợp đồng, điều tra
thị trường Toàn bộ chi phí tạo ra trong khâu này tạo thành tài sản vô hình là bí quyết bán hàng,
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Để tối đa hóa lợi nhuận thu được, các công ty đã thành lập
các công ty con tại các nước có nguồn nguyên liệu thô, chi phí nhân công rẻ và có lợi thế về thuế
(chi phí thuế thấp nhất). Các công ty con có chức năng sản xuất theo hợp đồng đã định sẵn được
ký kết với công ty mẹ (xuất khẩu 100% sản phẩm cho công ty mẹ). Như vậy, các công ty con này
không phải chịu rủi ro về hàng hóa tồn kho, không phải bỏ chi phí tìm hiểu, điều tra thị trường,
quảng cáo, tiếp thị sản phẩm Hơn nữa, công ty con có tài sản vô hình là bí quyết quản lý chất

lượng sản phẩm. Công ty con chuyển giao bí quyết quản lý chất lượng sản phẩm cho công ty mẹ
và thu tiền chuyển giao tài sản vô hình này với mức rất cao. Bằng cách này (công ty con không
phải gánh chịu chi phí quảng cáo, tiếp thị và thu tiền quá cao đối với giao dịch chuyển giao bí
quyết quản lý chất lượng sản phẩm), công ty mẹ đã thực hiện chuyển một phần hoặc toàn bộ lợi
nhuận của mình sang công ty con để hưởng mức thuế suất thấp hơn. Như vậy, chuyển giá xuất
hiện ở đây đối với cả 2 loại tài sản vô hình là bí quyết bán hàng và bí quyết quản lý chất lượng
sản phẩm.
- Chuyển giao tài sản vô hình là những bí quyết sản xuất, kinh doanh. Chuyển giá loại
này thường phát sinh đối với việc thực hiện các dự án xây dựng công trình lớn, được trang bị
máy móc, thiết bị chuyên ngành, có tính chất đặc thù, có sử dụng bí quyết và phát minh khoa học
kỹ thuật cao, thời gian thực hiện lâu dài.
- Chuyển giao quyền sáng chế (đóng góp cho quá trình hình thành, duy trì và phát triển
tài sản vô hình). Chuyển giá loại này thường phát sinh đối với lĩnh vực sản xuất sản phẩm có tính
đặc thù và duy nhất (sản xuất máy móc thiết bị, xe cơ giới, sản phẩm điện tử ). Các bên liên kết
cùng tham gia vào quá trình nghiên cứu và phát minh mới, các bên đều có quyền sáng chế sản
phẩm. Do các bên liên kết đều có quyền sáng chế sản phẩm, nên chi phí đóng góp cho quá trình
nghiên cứu phát minh sản phẩm mới đó phải được phân bổ phù hợp cho các bên. Tuy nhiên, do
thuế suất tại các quốc gia có các đơn vị là thành viên khác nhau, để tăng lợi nhuận tính chung
cho tập đoàn, tập đoàn đã xây dựng một kế hoạch tránh thuế bằng các thành viên tại quốc gia có
mức thuế suất thấp nhất sẽ không phải gánh chịu chi phí hoặc gánh chịu chi phí ít hơn. Chuyển
giá trong quá trình chuyển giao tài sản vô hình (quyền sáng chế) đã diễn ra tại đây. Mức độ
chuyển giá này thường rất khó xác định do việc phân định chi phí đóng góp cho từng giai đoạn
thường theo ý chủ quan của tập đoàn mà không có căn cứ chuẩn để phân định.
- Phân chia chi phí hình thành tài sản vô hình. Thể hiện mối quan hệ giữa chi phí và mức
độ đóng góp vào việc hình thành, duy trì và phát triển tài sản vô hình, mà trong đó bên liên kết
tại nước ngoài chỉ phải chịu một phần chi phí nghiên cứu phát triển. Chuyển giá dạng này thường
phát sinh trong các ngành sản xuất phải đòi hỏi sử dụng trình độ kỹ thuật cao, tỷ trọng chi phí
nhân công trong tổng giá thành thấp, sản phẩm nhanh bị lỗi thời nên cần nhiều chi phí đầu tư cho
quá trình nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, sản phẩm sản xuất mang tính đặc thù, ví dụ ngành
sản xuất điện tử, sản xuất ô tô Chi phí nghiên cứu phát triển sản phẩm nêu ở đây bao gồm toàn

bộ chi phí trong suốt quá trình nghiên cứu, phát triển sản phẩm kể cả những chi phí rủi ro phát
sinh trong quá trình nghiên cứu sản phẩm (bao gồm cả chi phí cho các công trình nghiên cứu
không thành công). Tùy theo mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thuế tương đương
thuế thu nhập doanh nghiệp) tại các nước mà các tập đoàn đa quốc gia thực hiện kế hoạch tránh
thuế thông qua chuyển lợi nhằm tối thiểu hóa số thuế phải nộp cho cả tập đoàn.
- Chuyển giao tài sản vô hình thông qua việc phái cử nhân viên. Chuyển giá dạng này
thường phát sinh đối với các ngành nghề đòi hỏi sử dụng trình độ, kỹ năng và kinh nghiệm, bí
quyết của các nhân viên như: sản xuất nông nghiệp, chế biến thực phẩm, chế biến thức ăn chăn
nuôi gia súc, quảng cáo, tiếp thị sản phẩm Giá trị tài sản vô hình được đo bởi mức lương các
nhân viên này được hưởng, cùng với các chi phí để đào tạo, nâng cao trình độ, tay nghề và các
kinh nghiệm tích lũy được trong quá trình làm việc thực tế, mức độ giảm chi phí sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp sau khi có sự tham gia của nhân viên này so với trước khi sử dụng
những nhân viên này; mức độ tăng chất lượng sản phẩm; sự thay đổi mẫu mã làm tăng thị hiếu
của khách hàng
1.2.3- Chuyển giá thông qua cung ứng dịch vụ
Chuyển giá dưới dạng này thường phát sinh trong các tập đoàn đa quốc gia có một số
công ty chịu trách nhiệm sản xuất sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trong khi một số khác chịu
trách nhiệm phân phối, ngoài ra có một công ty khác (trường hợp thường gặp là công ty mẹ) chịu
trách nhiệm quản lý chung hoặc cung cấp các dịch vụ quản lý và hỗ trợ quản lý cho cả tập đoàn
(dịch vụ kế toán, tài chính, thuế, tư vấn luật, nhân sự, công nghệ thông tin và dịch vụ quản lý tài
sản…).
1.2.4- Chuyển giá thông qua hoạt động tín dụng
Chuyển giá phát sinh thông qua hoạt động vay vốn nhằm góp phần làm giảm thiểu nghĩa
vụ thuế tính chung cho cả tập đoàn cũng xảy ra khá phổ biến. Tùy thuộc vào thuế suất thuế
TNDN ở quốc cho vay hoặc đi vay cao hoặc thấp mà các Tập đoàn thực hiện hành vi chuyển giá
thông qua lãi suất để hưởng mức thuế suất thấp hơn.
1.3- Công tác quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá
1.3.1- Vai trò của công tác quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá
Như chúng ta đã phân tích, động cơ của hành vi chuyển giá không gì khác chính là lợi
nhuận của hoạt động kinh doanh xét trên phương diện tổng thể của các tập đoàn kinh tế, công ty

đa quốc gia. Do vậy, vai trò của cơ quan thuế trong việc kiểm soát hoạt động chuyển giá là nhằm
tạo lập một môi trường kinh doanh bình đẳng, lành mạnh giữa các chủ thể trong nền kinh tế; trên
cơ sở đó chống thất thu cho ngân sách sách nhà nước.
1.3.2- Nội dung của công tác quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá
1.3.2.1- Xác định giá thị trƣờng của sản phẩm trong giao dịch liên kết
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3 thông tư số 66/2010/TT-BTC ngày 20/04/2010 của
Bộ Tài chính, “Giá thị trường” là giá sản phẩm theo thỏa thuận khách quan trong giao dịch kinh
doanh trên thị trường giữa các bên không có quan hệ liên kết (các bên độc lập), hay nói cách
khác giao dịch độc lập là giao dịch kinh doanh giữa các bên không có quan hệ liên kết.
1.3.2.2- Các phƣơng pháp xác định giá thị trƣờng trong giao dịch kinh doanh giữa
các bên có quan hệ liên kết áp dụng trong công tác quản lý thuế đối với hoạt động chuyển
giá
Các phƣơng pháp xác định giá thị trƣờng áp dụng tại Việt Nam (bao gồm 5 phương
pháp quy định tại Khoản 2, Điều 5 thông tư số 66/2010/TT-BTC ngày 20/04/2010 của Bộ Tài
chính):
- Phƣơng pháp so sánh giá giao dịch độc lập. Phương pháp so sánh giá giao dịch độc
lập là phương pháp dựa vào đơn giá sản phẩm trong giao dịch độc lập để xác định đơn giá sản
phẩm trong giao dịch liên kết khi các giao dịch này có điều kiện giao dịch tương đương nhau.
Đây là phương pháp so sánh trực tiếp đơn giá sản phẩm trong giao dịch độc lập với đơn
giá sản phẩm trong giao dịch liên kết. Vì vậy tiêu thức đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng
là tiêu thức được ưu tiên xem xét.
- Phƣơng pháp giá bán lại. Phương pháp giá bán lại dựa vào giá bán lại (hay giá bán ra)
của sản phẩm do doanh nghiệp bán cho bên độc lập để xác định giá mua vào của sản phẩm đó từ
bên liên kết.
- Phƣơng pháp giá vốn cộng lãi. Phương pháp giá vốn cộng lãi dựa vào giá vốn (hoặc
giá thành) của sản phẩm do doanh nghiệp mua vào từ bên độc lập để xác định giá bán ra của sản
phẩm đó cho bên liên kết.
- Phƣơng pháp so sánh lợi nhuận.Phương pháp so sánh lợi nhuận dựa vào tỷ suất sinh
lời của các sản phẩm trong các giao dịch độc lập được chọn để so sánh làm cơ sở xác định tỷ suất
sinh lời của sản phẩm trong giao dịch liên kết khi các giao dịch này có điều kiện giao dịch tương

tương nhau.
- Phƣơng pháp tách lợi nhuận.Phương pháp tách lợi nhuận dựa vào lợi nhuận thu được
từ một giao dịch liên kết tổng hợp do nhiều doanh nghiệp liên kết thực hiện để xác định lợi
nhuận thích hợp cho từng doanh nghiệp liên kết đó theo cách các bên độc lập thực hiện phân chia
lợi nhuận trong các giao dịch độc lập tương đương.
Giao dịch liên kết tổng hợp do nhiều doanh nghiệp liên kết tham gia là giao dịch mang
tính chất đặc thù, duy nhất, bao gồm nhiều giao dịch liên có liên quan chặt chẽ với nhau về các
sản phẩm độc quyền hoặc các giao dịch liên kết khép kín giữa các bên liên kết có liên quan.
Các phƣơng pháp xác định giá chuyển nhƣợng đƣợc áp dụng trên thế giới
Ngoài các phương pháp xác định giá thị trường tương tự như 5 phương pháp Việt Nam
đang áp dụng, một số quốc gia còn áp dụng phương pháp “thỏa thuận trước về giá” để xác định
giá thị trường cho các giao dịch liên kết.
Thỏa thuận trước về giá (Advance Pricing Agreement - APA) là một thỏa thuận về việc
xác định giá của giao dịch liên kết, bao gồm một tập hợp các điều kiện, tiêu thức nhằm thống
nhất việc xác định giá giao dịch liên kết trong một khoảng thời gian nhất định nào đó. Một thỏa
thuận trước đó về giá APA thông thường do người nộp đề xuất trước và đòi hỏi phải có sự thỏa
mãn giữa người nộp thuế (một hoặc nhiều doanh nghiệp liên kết) với cơ quan thuế. APA nhằm
mục đích đưa ra các cơ chế hành chính, tư pháp hay cơ chế thỏa thuận để giải quyết các vấn đề
liên quan đến chuyển giá.
1.4- Kinh nghiệm chống chuyển giá của một số quốc gia trên thế giới
Tại hầu hết các quốc gia, chính sách pháp luật về giá chuyển nhượng trong giao dịch
kinh doanh giữa các bên liên kết thường được quy định tại Luật thuế TNDN hoặc Luật Quản lý
thuế nhằm tạo cơ sở pháp lý cao nhất cho cơ quan thuế thực hiện ấn định/điều chỉnh mức giá
chuyển nhượng trong các giao dịch liên kết. Mặt khác, để giảm bớt chi phí quản lý cho cơ quan
thuế và chi phí tuân thủ cho người nộp thuế khi áp dụng các quy định về chuyển giá, hiện có hơn
40 trên hơn 70 quốc gia có quy định về chuyển giá đã triển khai thủ tục thỏa thuận trước về
phương pháp tính giá (APA) giữa cơ quan thuế và người nộp thuế.


CHƢƠNG II

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ
TẠI CÁC
DN CÓ VỐN ĐTNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG

2.1- Khái quát hoạt động chuyển giá ở Việt Nam
2.1.1- Các hình thức hoạt động đầu tƣ của lĩnh vực doanh nghiệp FDI tại Việt Nam
Hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp FDI ở Việt Nam theo 3 hình thức chủ yếu sau:
2.1.1.1- Thực hiện sản xuất sản phẩm ở khâu trung gian
Theo phương thức này, doanh nghiệp FDI tại Việt Nam đóng vai trò trung gian trong
chuỗi sản xuất khép kín của Tập đoàn. Theo đó, nguyên vật liệu chính được nhập khẩu từ bên
liên kết, toàn bộ giá trị của sản phẩm sản xuất ra được xuất khẩu để đi qua các công đoạn tiếp theo,
từ đó mới hình thành sản phẩm cuối cùng. Mục đích của loại hình kinh doanh này là để khai thác
nguồn tài nguyên thiên nhiên, ưu đãi về tiền thuê đất, sử dụng nhân công và chi phí nguyên vật liệu
phụ với giá rẻ tại thị trường Việt Nam. Với hình thức đầu tư này, để tránh nghĩa vụ thuế tại Việt
Nam, các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam thường nhập nguyên vật liệu đầu vào từ bên liên kết với
giá rất cao, trong khi đó lại xuất khẩu sản phẩm với giá xuất khẩu thấp hơn nhiều so với giá thành
dẫn đến thua lỗ. Bằng hình thức chuyển giá như vậy, các doanh nghiệp FDI kê khai không phát
sinh số thuế TNDN phải nộp.
2.1.1.2- Thực hiện sản xuất sản phẩm theo hợp đồng
Theo phương thức này, doanh nghiệp FDI sử dụng nguyên vật liệu đầu vào tại thị trường
Việt Nam để sản xuất sản phẩm, 100% sản phẩm sản xuất ra được xuất khẩu cho bên liên kết ở
nước ngoài theo đơn đặt hàng trước để tiêu thụ tại thị trường nước ngoài. Để phục vụ cho quá
trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp FDI tại Việt Nam sử dụng quy trình công nghệ do phía
nước ngoài cung cấp. Hình thức đầu tư này nhằm khai thác nguồn nhân công và nguyên liệu thô
có giá rẻ tại thị trường Việt Nam. Với hình thức đầu tư này, để tránh nghĩa vụ thuế tại Việt Nam,
các doanh nghiệp FDI mua máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, bí quyết sản xuất với giá rất
cao, đồng thời xuất khẩu sản phẩm với giá rất thấp dẫn tới kê khai thua lỗ. Bằng cách thức
chuyển giá như vậy, các doanh nghiệp FDI kê khai không phát sinh số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp.
2.1.1.3- Thực hiện khâu cuối cùng trong một chu trình sản xuất kinh doanh khép

kín
Theo phương thức này, phần lớn các nguyên vật liệu chính doanh nghiệp FDI tại Việt
Nam nhập khẩu từ công ty liên kết tại nước ngoài. Ví dụ: sản xuất bột ngọt có nguyên vật liệu
chính nhập khẩu gần như 100%; đối với giày thể thao, tỷ lệ nguyên vật liệu nhập khẩu là 76%;
sứ vệ sinh sử dụng nguyên vật liệu nhập khẩu chiếm tới 68,3%,… Toàn bộ sản phẩm sản xuất ra
được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam. Với hình thức đầu tư này, để tránh nghĩa vụ thuế tại Việt
Nam, các doanh nghiệp FDI mua máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, bí quyết sản xuất,
nguyên vật liệu chính, bán thành phẩm với giá rất cao, dẫn tới kê khai thua lỗ. Bằng cách thức
chuyển giá như vậy, các doanh nghiệp FDI sẽ kê khai không phát sinh số thuế TNDN phải nộp.
Sử dụng các phương thức kinh doanh nói trên, thông qua hành vi chuyển giá để tối thiểu
hóa nghĩa vụ thuế tại Việt Nam, các doanh nghiệp FDI đã có những tác động tiêu cực tới nền
kinh tế Việt Nam như gây thất thu cho ngân sách nhà nước, ảnh hưởng tới nguồn lực tài chính
phục vụ cho hoạt động phát triển kinh tế-xã hội của Chính phủ; tạo ra môi trường cạnh tranh
không lành mạnh giữa các chủ thể kinh doanh, khiến các doanh nghiệp Việt Nam không thể cạnh
tranh với các doanh nghiệp FDI, dần bị thôn tính dẫn tới phá sản, từ đó doanh nghiệp FDI sẽ
thống lĩnh thị trường nội địa và trở nên độc quyền.
2.1.2- Nhận diện các hành vi chuyển giá điển hình đã và đang diễn ra tại Việt Nam
2.1.2.1- Chuyển giá thông qua góp vốn đầu tƣ
Các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thông qua việc góp vốn vào doanh
nghiệp Việt Nam bằng máy móc, thiết bị và công nghệ (phía Việt Nam chủ yếu góp vốn bằng
giá trị quyền sử dụng đất), nhưng định giá rất cao so với giá trị thực của nó. Bằng chiêu thức này
đã giúp cho nhà đầu tư nước ngoài ngay từ khi góp vốn đã chuyển ngược lại cho mình một phần
lớn lợi ích kinh tế thông qua việc trích khấu hao và phân chia lợi nhuận dẫn tới thất thu cho ngân
sách nhà nước và thiệt hại cho doanh nghiệp Việt Nam.
2.1.2.2- Chuyển giá thông qua chuyển giao công nghệ
Chuyển giao công nghệ là loại hình chuyển giao tài sản vô hình, tài sản vô hình loại này
thường mang tính đặc thù, rất khó định giá và khó tìm kiếm được loại tương tự để so sánh. Lợi
dụng đặc tính này, doanh nghiệp liên kết ở nước ngoài thường tính phí bản quyền rất cao đối với
doanh nghiệp FDI tại Việt Nam khiến cho chi phí đầu vào bị đẩy lên cao, kết quả sản xuất kinh
doanh thua lỗ, liên doanh Việt Nam chịu thiệt hại.

2.1.2.3- Chuyển giá thông qua chuyển giao nguyên vật liệu, hàng hóa
Xuất phát từ chênh lệch thuế suất thuế TNDN giữa Việt Nam với các quốc gia khác, để
tối thiểu hóa nghĩa vụ thuế của cả hệ thống tập đoàn, công ty mẹ tại nước ngoài đã chi phối đến
giá chuyển giao nguyên vật liệu, hàng hóa giữa công ty con tại Việt Nam với các bên liên kết
theo hướng chuyển lợi nhuận từ Việt Nam về công ty liên kết tại quốc gia có thuế suất thuế
TNDN thấp hơn Việt Nam thông qua đẩy giá mua nguyên vật liệu đầu vào cao hơn giá thị trường
và hạ giá bán sản phẩm thấp hơn giá thị trường.
2.1.2.4- Chuyển giá thông qua cung cấp dịch vụ
Việc cung cấp dịch vụ giữa công ty mẹ với các công ty trong nội bộ tập đoàn và giữa các
công ty trong nội bộ tập đoàn với nhau thường rất khó định giá và khó xác định có thực sự phát
sinh hay không. Lợi dụng đặc tính này, trong những năm qua, một số tập đoàn đa quốc gia đầu tư
vốn vào Việt Nam thực hiện hành vi cung cấp các dịch vụ quản lý và hỗ trợ quản lý cho cả tập
đoàn (dịch vụ kế toán, tài chính, tư vấn, quản lý tài sản,…), tính giá dịch vụ ở mức cao để
chuyển lợi nhuận từ công ty con tại Việt Nam sang công ty mẹ nhằm tối thiểu hóa nghĩa vụ thuế
của công ty con tại Việt Nam.
2.1.2.5- Chuyển giá thông qua chi trả lãi vay vốn sản xuất kinh doanh
Một trong những hành vi tương đối phổ biến của các doanh nghiệp FDI nhằm tránh
nghĩa vụ thuế TNDN tại Việt Nam trong thời gian qua là thực hiện chuyển giá thông qua hình
thức vay vốn từ bên liên kết và trả lãi suất vay vốn với mức rất cao. Với phương thức này, lợi
nhuận từ doanh nghiệp FDI tại Việt Nam đã được chuyển sang cho bên liên kết tại nước ngoài có
thuế suất thuế TNDN thấp hơn thuế suất thuế TNDN tại Việt Nam, qua đó, tối thiểu hóa nghĩa vụ
thuế của cả tập đoàn. Hành vi này thường xảy ra đối với các ngành sản xuất kinh doanh có sử
dụng vốn lớn như: khai thác mỏ; sản xuất, điện tử, lắp ráp các phương tiện vận tải,…
2.2- Tình hình chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng
Cũng giống như các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam, đa phần các doanh nghiệp FDI trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng thực hiện không đúng quy định của pháp luật trong việc báo cáo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, hàng năm phần lớn các doanh nghiệp đều báo cáo lỗ. Mặc dù số
lỗ lũy kế của các doanh nghiệp này rất lớn, thậm chí một số doanh nghiệp lỗ lũy kế cao hơn vốn đầu tư
và vốn chủ sở hữu trên sổ sách kế toán; tuy nhiên, các doanh nghiệp này vẫn tiếp tục duy trì sản xuất

và mở rộng đầu tư tại Việt Nam. Nhìn chung, các doanh nghiệp FDI đóng góp cho ngân sách nhà
nước không đáng kể; số lao động sử dụng không nhiều, chủ yếu là lao động phổ thông
Các doanh nghiệp có sản phẩm xuất khẩu thường kê khai giá bán, đặc biệt là giá xuất
khẩu không trung thực: thấp hơn so với giá bán nội tiêu và giá thành dẫn đến kết quả kinh doanh
thường xuyên phát sinh lỗ. Với tình trạng thường xuyên báo cáo kết quả kinh doanh lỗ thì các
doanh nghiệp FDI trên địa bàn Lâm Đồng thực hiện hết cả đời dự án (từ 30 đến 50 năm) cũng
không đóng góp gì cho ngân sách nhà nước.
2.3- Công tác quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá tại các doanh nghiệp có vốn
ĐTNN trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Từ thực tế kinh doanh của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn, qua phân tích nhận định các
doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đã thực hiện hành vi chuyển giá nhằm mục đích trốn
thuế, như sau:
- Đối với thiết bị, vật tư nhập khẩu: giá trị lớn nhưng chỉ nhập khẩu từ chính công ty mẹ
hoặc khách hàng do công ty mẹ chỉ định;
- Đối với hoạt động gia công hàng hóa: thực hiện theo hợp đồng với công ty mẹ ở nước
ngoài: công ty mẹ chịu trách nhiệm cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, cán bộ kỹ thuật kiểm tra chất
lượng, chi phí vận tải và bảo hiểm quốc tế; đồng thời bao tiêu toàn bộ sản phẩm của doanh nghiệp tại
Việt Nam theo giá do công ty mẹ chỉ định;
- Đối với doanh thu xuất khẩu: phần lớn chỉ bán cho chính công ty mẹ hoặc cho khách hàng
có mối quan hệ liên kết với công ty mẹ. Giá bán, đặc biệt là giá xuất khẩu, thấp hơn giá thành, dẫn
đến nghịch lý: doanh thu phát sinh càng lớn thì doanh nghiệp càng lỗ nhiều;
Đứng trước thực trạng kinh doanh thua lỗ triền miên của các doanh nghiệp FDI trên địa
bàn, năm 2011 Cục thuế Lâm Đồng đã triển khai Đề án chống chuyển giá đối với các doanh
nghiệp FDI thuộc các ngành nghề: trồng, chế biến chè; sản xuất kinh doanh rau hoa và gia công
sản phẩm may mặc. Trên cơ sở kết quả triển khai thí điểm, Cục thuế sẽ tổng kết đánh giá và triển
khai nhân rộng đối với tất cả các ngành nghề thuộc lĩnh vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài trên địa bàn.
Để triển khai thực hiện thành công Đề án, Cục thuế đã triển khai các bước công việc sau:
đối với doanh nghiệp mới đầu tư, ngay năm đầu và năm thứ hai đã phát sinh lỗ hoặc có phát sinh
hoàn thuế phải tập trung giám sát, kiểm tra, yêu cầu doanh nghiệp giải trình nguyên nhân lỗ, xem

xét kỹ về hoàn thuế đối với các doanh nghiệp này. Tương tự, với các doanh nghiệp lỗ nhiều năm
và lỗ vượt quá số vốn chủ sở hữu cần phải rà soát lại một cách toàn diện, chuẩn bị thu thập thông
tin, xây dựng phương án để thanh tra tòan diện đối với doanh nghiệp.
Kết quả bước đầu thực hiện Đề án: bằng các biện pháp nghiệp vụ, kết hợp đấu tranh với
các doanh nghiệp bằng nhiều hình thức, qua thanh tra đối với 32 doanh nghiệp có hành vi chuyển
giá, kết quả đã có 21 doanh nghiệp tự giác kê khai điều chỉnh lại theo số liệu của cơ quan thuế;
đối với 11 doanh nghiệp còn lại, tuy xác nhận có hành vi chuyển giá nhưng không thống nhất tự
điều chỉnh số liệu đã kê khai, căn cứ Khoản 2, Điều 9, Thông tư số 66/2010/TT-BTC ngày
24/04/2010 của Bộ Tài chính, cơ quan thuế đã xử lý ấn định giá bán, xác định lại giá thành, tỷ suất
lợi nhuận theo theo giá thị trường đối với 11 doanh nghiệp này.
Đồng thời đối với các doanh nghiệp tiếp nhận nguồn vốn từ nước ngoài chuyển về theo
hình thức cho vay không tính lãi, không giới hạn thời gian trả nhằm bù đắp cho các khoản lỗ
phát sinh của doanh nghiệp tại Việt Nam thì xác định là một khoản thu nhập chịu thuế TNDN
của doanh nghiệp.
2.4- Đánh giá về công tác quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá tại các doanh
nghiệp có vốn ĐTNN trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
2.4.1- Kết quả đạt đƣợc
Đánh giá bước đầu qua gần 1 năm triển khai Đề án chống chuyển giá đối với các doanh
nghiệp FDI thuộc các ngành nghề trồng, chế biến chè; sản xuất kinh doanh rau hoa và gia công
sản phẩm may mặc, đã đạt được những kết quả như sau:
Về mặt kinh tế:
Ngoài số thuế TNDN truy thu vào ngân sách nhà nước là 21.048 triệu đồng, còn xử phạt
vi phạm hành chính và phạt chậm nộp số tiền 5.732 triệu đồng; ngoài ra đã cắt lỗ (không cho tiếp
tục chuyển lỗ cho các năm sau) số tiền 870.718 triệu đồng – theo báo cáo của các doanh nghiệp
đây là số lỗ đến 31/12/2010 đang còn trong thời hạn chuyển tiếp cho các năm sau (nếu số lỗ này
các doanh nghiệp chuyển tiếp cho các năm sau thì sẽ thất thu cho ngân sách nhà nước gần 200 tỷ
đồng).
Như vậy, lần đầu tiên trong vòng 10 năm (có dự án trên 10 năm) các doanh nghiệp FDI
phát sinh thuế TNDN phải nộp vào ngân sách nhà nước, tuy số thuế phải nộp chưa thật sự lớn,
nhưng bước đầu đã tạo cho các doanh nghiệp có nhận thức đúng hơn về nghĩa vụ của doanh

nghiệp đối với ngân sách, lãnh thổ mà các doanh nghiệp tới đầu tư.
Về mặt xã hội:
Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh trong hoạt động sản xuất kinh doanh giữa
các lĩnh vực, ngành nghề, thành phần kinh tế theo quy định của pháp luật.
Phát huy chức năng, quyền hạn của cơ quan thuế và các cơ quan quản lý nhà nước trên
địa bàn trong công tác phối hợp thu ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Về quản lý thuế:
Nhận diện được rõ nét hơn về các hành vi chuyển giá của các doanh nghiệp FDI, từ đó
đề ra các biện pháp quản lý thuế phù hợp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế. Theo đánh
giá của Tổng cục thuế, Lâm Đồng là địa phương đi đầu trong cả nước làm tốt công tác quản lý
đối với hoạt động chuyển giá, đặc biệt công tác thanh tra chống chuyển giá, từ đó rút ra nhiều
kinh nghiệm cho các địa phương khác học tập, làm theo; đồng thời tạo tiền đề cho việc tăng
cường công tác quản lý thuế (trọng tâm là công tác thanh tra) đối với hoạt động chuyển giá trên
phạm vi cả nước.
Nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước thông qua việc thực hiện nghiêm túc Luật
Quản lý thuế, các Luật thuế; Luật kế toán và thực hiện cải cách thủ tục hành chính về thuế; góp
phần quản lý sát đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, chống thất
thu thuế, đảm bảo thực thi nghiêm các quy định của pháp luật.
Nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp trước pháp luật trong
việc kê khai nộp thuế; bảo đảm sự công bằng trong việc xác định nghĩa vụ nộp thuế.
Qua công tác thanh tra chống chuyển giá năm 2010 đã tác động tích cực tới việc kê khai thuế
TNDN năm 2011 của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn. Theo báo cáo tài chính và quyết toán thuế
năm 2011: có 52 doanh nghiệp/106 doanh nghiệp báo cáo lỗ, chiếm tỷ lệ 49%; như vậy đã có 54
doanh nghiệp báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011 lãi (chiếm tỷ lệ 51%), với số thuế TNDN phải
nộp theo báo cáo là 26.752 triệu đồng, bằng 473% so với năm 2010 (năm 2010 chỉ có 20/105 doanh
nghiệp báo cáo lãi, với số thuế TNDN phải nộp theo báo cáo là 5.616 triệu đồng).

CHƢƠNG III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG CHUYỂN GIÁ TẠI CÁC DN CÓ VỐN ĐTNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM

ĐỒNG
3.1- Mục tiêu, định hƣớng chung
Trên cơ sở những kết quả đã đạt được, những bài học kinh nghiệm rút ra từ công tác
quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá trong thời gian qua, ngành thuế phải xây dựng, tổ
chức và triển khai các kế hoạch, chương trình hành động cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
thuế đối với hoạt động chuyển giá trong giai đoạn tới, đảm bảo kiểm soát được hoạt động chuyển
giá, tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng, lành mạnh giữa các chủ thể kinh tế; chống thất thu
cho ngân sách sách nhà nước, huy động đầy đủ nguồn lực tài chính cho đất nước.
3.2- Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế đối với hoạt động chuyển
giá
3.2.1- Hệ thống chính sách pháp luật thuế:
Các quy định tại hệ thống văn bản pháp quy hiện hành về chống chuyển giá còn hạn chế
quyền hạn của cơ quan thuế, hình thức xử lý đối với doanh nghiệp có hành vi chuyển giá tránh
thuế còn quá nhẹ, quy định xác định giá thị trường chưa được linh hoạt đối với một số doanh
nghiệp có giao dịch liên kết Do vậy, chưa thực sự hạn chế tối đa các hành vi chuyển giá của
doanh nghiệp liên kết, quá trình thực hiện của người nộp thuế cũng như cơ quan quản lý thuế
chưa thực sự thuận tiện.
Giải pháp
Bổ sung, hoàn thiện hành lang pháp lý về quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá theo
hướng từng bước nâng cao tính pháp lý của các văn bản quy định về giá chuyển nhượng. Những
nội dung cụ thể cần hoàn thiện hành lang pháp lý về chuyển giá là:
Tại cấp độ Luật
- Bổ sung nội dung về quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá trong Luật Quản lý
thuế. Trước mắt, bổ sung một số quy định sau:
+ Quy định về cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp tính giá – APA;
+ Quy định riêng về thời hạn thanh tra đối với hoạt động chuyển giá;
+ Quy định về quyền điều tra cho cơ quan thuế.
- Về lâu dài nên ban hành Luật riêng về giá chuyển nhượng – đây là cơ sở pháp lý có ý
nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản lý thuế đối với chuyển giá.
- Sửa đổi, bổ sung Luật thuế TNDN trên cơ sở xem xét hoàn thiện việc xây dựng mức

thuế suất thuế TNDN của Việt Nam không quá chênh lệch với thuế suất của các nước trên khu
vực và thế giới để ngăn chặn động cơ của hành vi chuyển giá; đồng thời, nghiên cứu quy định lại
chi phí khấu trừ để tính thu nhập chịu thuế theo hướng rõ ràng, minh bạch, gắn liền với diễn biến
thực tế chi chi phí trên thị trường, và đặc biệt đảm bảo thời gian thực hiện các quy định của Luật
thuế ổn định tương đối lâu dài.
Tại cấp độ dưới luật
Hoàn thiện quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng có liên quan với cơ quan thuế
trong công tác quản lý thuế đối với chuyển giá, đặc biệt là sự phối hợp của các cơ quan ngoại
giao của Việt Nam tại nước ngoài.
Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung một số quy định trong Thông tư số 66/2010/TT-BTC của
Bộ Tài chính cho phù hợp hơn với thực tiễn
Xây dựng bảng tổng hợp tỷ suất lợi nhuận bình quân cho ngành
3.2.2- Tổ chức bộ máy ngành thuế:
Hiện nay, ngành thuế đang tổ chức thực hiện quản lý thuế theo mô hình chức năng. Bộ
máy tổ chức quản lý thuế được chia theo từng chức năng của quá trình quản lý thuế như: tuyên
truyền hỗ trợ, kê khai và kế toán thuế, quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế, kiểm tra, thanh tra.
Cơ quan thuế các cấp hiện chưa có bộ phận chuyên trách quản lý thuế đối với hoạt động chuyển
giá. Công tác quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá được thực hiện một cách rời rạc, phân
tán và chồng chéo ở từng bộ phận chức năng, chưa đồng bộ và tập trung trọng tâm, trọng điểm,
tính chuyên môn hóa trong công tác quản lý không cao. Khi gặp vướng mắc trong quá trình triển
khai thực hiện, cơ quan thuế còn gặp khó khăn vướng mắc trong quá trình xử lý, không có đầu
mối để liên hệ đề nghị hỗ trợ.
Giải pháp
Trong công tác quản lý đối với hoạt động chuyển giá thì nhân lực, cụ thể ở đây là công
tác đào tạo, bồi dưỡng và bố trí cán bộ là yếu tố quan trọng, có tính quyết định đến sự thành bại
của công tác chống chuyển giá. Vì vậy cần phải đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ
nhân lực phục vụ cho công tác chống chuyển giá.
3.2.3- Các giải pháp về chuyên môn nghiệp vụ:
3.2.3.1- Công tác tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế:
Quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá là nội dung tuy không còn mới trên thế giới

nhưng đối với Việt Nam thì đây thực sự là phương thức quản lý thuế mới. Tuy nhiên công tác
tuyên truyền hỗ trợ còn nhiều hạn chế, như: các hình thức tuyên truyền còn đơn điệu, chưa đa
dạng, phong phú; nội dung tuyên cho truyền người nộp thuế vẫn còn rất hạn chế. Nội dung tuyên
truyền, đào tạo, tập huấn cho công chức thuế chủ yếu tập trung vào việc phổ biến kiến thức
chung, cơ bản nhất về xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên liên kết.
Các nội dung đào tạo, tập huấn chuyên sâu theo chuyên đề như kỹ năng lựa chọn thông tin, dữ
liệu so sánh; kỹ năng phân tích kinh tế ngành (xác định bản chất hoạt động sản xuất kinh doanh),
kỹ năng xác định giá thị trường rất ít được thực hiện. Các bài tập tình huống được xây dựng
dựa trên tài liệu đào tạo của các công ty kiểm toán nước ngoài nên vẫn còn mang nặng tính lý
thuyết, chưa gắn sát được với thực tiễn của Việt Nam.
Giải pháp
Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ giúp cho công chức thuế và người nộp
thuế có thể dễ dàng tiếp cận, nhanh chóng nắm bắt được các nội dung liên quan đến vấn đề
chuyển giá.
Thường xuyên cập nhật kịp thời và truyền tải đầy đủ các văn bản pháp luật liên quan đến
giá chuyển nhượng cho doanh nghiệp, đồng thời hướng dẫn các doanh nghiệp kê khai theo đúng
quy định để nâng cao chất lượng kê khai.
3.2.3.2- Công tác thanh tra, kiểm tra thuế:
Công tác kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế triển khai còn yếu, chưa có bộ phận thu thập và
phân tích thông tin thường xuyên về giá chuyển nhượng, vì vậy gặp nhiều khó khăn trong việc
đấu tranh với doanh nghiệp có hành vi chuyển giá. Hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra giá
chuyển nhượng còn chưa cao. Một số cuộc thanh tra đối với các doanh nghiệp có phát sinh giao
dịch liên kết đã có biên bản kết luận thanh tra nhưng Đoàn thanh tra, kiểm tra chưa thể thực hiện
được nội dung thanh tra giá chuyển nhượng.
Nguyên nhân là do ngành thuế chưa tổ chức bộ phận chuyên trách về quản lý thuế đối
với hoạt động chuyển giá. Do đó, việc thu thập thông tin, phân tích rủi ro và kiểm soát tuân thủ
đối với nội dung này chưa được thường xuyên, liên tục và chuyên sâu;.
Giải pháp
Xây dựng được quy trình nghiệp vụ và tài liệu hướng dẫn kỹ năng thanh tra đối với hoạt
động chuyển giá;

Xây dựng bộ tiêu chí phân tích, đánh giá rủi ro, lựa chọn doanh nghiệp thanh tra giá
chuyển nhượng để áp dụng chung thống nhất trên toàn quốc;
Thường xuyên tổ chức thông báo phổ biến các hành vi vi phạm mới về chống chuyển
giá, trao đổi thông tin liên quan đến các doanh nghiệp có giao dịch liên kết trên nhiều địa bàn,
địa phương khác nhau để kịp thời hỗ trợ, phối hợp, nâng cao hiệu quả công tác thanh tra chống
chuyển giá;
Đẩy mạnh ứng dụng tin học cho hoạt động thanh tra thuế: thường xuyên cập nhật dữ liệu
người nộp thuế, đặc biệt là triển khai phần mềm cho công tác lập kế hoạch thanh tra đảm bảo rõ
ràng, khách quan và hiệu quả.
3.2.3.3- Quản lý kê khai thông tin giao dịch liên kết:
Cơ quan thuế chưa thực sự chủ động trong việc rà soát, đôn đốc các doanh nghiệp kê
khai thông tin giao dịch liên kết. Công tác đôn đốc các doanh nghiệp kê khai thông tin giao dịch
liên kết thực hiện chưa tốt. Có tới gần 30% doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết đã được
rà soát, đưa vào diện theo dõi quản lý nhưng chưa thực hiện kê khai. Hầu như chưa thực hiện
kiểm soát chất lượng kê khai thông tin giao dịch liên kết của người nộp thuế và chưa thực hiện
xử phạt đối với các trường hợp chậm kê khai thông tin giao dịch liên kết.
Giải pháp
Rà soát, lên danh sách và theo dõi chặt chẽ những doanh nghiệp thuộc diện phải kê khai
thông tin giao dịch liên kết theo quy định của Thông tư số 66/2010/TT-BTC; phối hợp với các bộ
phận liên quan (thanh tra, kiểm tra) để thu thập, phân tích thông tin đánh giá rủi ro đối với các
doanh nghiệp có giao dịch liên kết;
Kịp thời đôn đốc, nhắc nhở và xử lý nghiêm khắc những doanh nghiệp không chấp hành
nghĩa vụ kê khai thông tin giao dịch liên kết; đồng thời hướng dẫn các doanh nghiệp kê khai theo
đúng quy định để nâng cao chất lượng kê khai nhằm đạt được hiệu quả quản lý ngay từ khâu kê
khai.
3.2.3.4- Hệ thống cơ sở dữ liệu:
Trong công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá nói
riêng, cơ sở dữ liệu về người nộp thuế đóng vai trò hết sức quan trọng, tác động đến hiệu quả
quản lý của cơ quan thuế ở tất cả các chức năng: tuyên truyền hỗ trợ, kê khai kế toán thuế, quản
lý nợ và đặc biệt là công tác thanh tra, kiểm tra giá chuyển nhượng. Mặc dù cơ sở dữ liệu và các

ứng dụng hiện hành của ngành thuế đã bao quát tương đối đầy đủ các thông tin cơ bản về người
nộp thuế nhưng mới chỉ đáp ứng một phần cho công tác quản lý thuế đối với hoạt động chuyển
giá. Mức độ tích hợp thông tin, dữ liệu còn thấp, mới chỉ tích hợp một số thông tin cơ bản theo
từng người nộp thuế, chưa tích hợp được các thông tin của bên liên kết với người nộp thuế trên
hệ thống tin học ngành thuế.
Giải pháp
Hoàn thiện hệ thống thông tin dữ liệu về người nộp thuế theo hướng bổ sung thêm các
thông tin cần thiết và xây dựng ứng dụng khai thác để phục vụ cho việc phân tích, so sánh xác
định giá thị trường;
Ngoài cơ sở dữ liệu riêng của ngành thuế, cơ quan thuế phối hợp với các cơ quan hữu
quan xây dựng cơ sở dữ liệu chung, cho phép doanh nghiệp có thể truy cập và thu thập thông tin,
phục vụ cho việc xây dựng hồ sơ xác định giá chuyển nhượng, cung cấp cho cơ quan thuế khi có
yêu cầu.
3.2.4- Huy động sức mạnh các nguồn lực của xã hội
Xây dựng quy chế phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan Thuế, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
nguyên và Môi trường, Hải quan, Ngân hàng trong việc tham mưu cho UBND tỉnh xem xét khi
cấp phép mở rộng đầu tư, ưu đãi thuế, đặc biệt đối với các trường hợp doanh nghiệp đã lỗ hết
vốn nhưng vẫn tiếp tục xin cấp dự án mở rộng tăng vốn đầu tư để hợp thức hóa hoạt động kinh
doanh.
Kết luận
Chuyển giá là một lĩnh vực phức tạp, là hành vi được các tập đoàn kinh tế đa quốc gia
thường hay áp dụng để tối thiểu hóa nghĩa vụ thuế, tạo nguồn lực tài chính phục vụ cho kế hoạch
kinh doanh của tập đoàn. Do đó, chuyển giá không chỉ là vấn đề mang tính chất nội bộ trong một
quốc gia mà còn là vấn đề toàn cầu, từ lâu đã được cơ quan thuế các nước trên thế giới quan tâm.
Chuyển giá có tác động tiêu cực đến sự phát triển của nền kinh tế, làm chuyển dịch cơ cấu đầu
tư, thất thu về thuế, tạo ra sự không công bằng trong cạnh tranh, mất kiểm soát và tự chủ về kinh
tế và nghiêm trọng hơn nữa là làm sai lệch trong định hướng phát triển kinh tế của quốc gia.
Chuyển giá là vấn đề hết sức phức tạp nhưng lại được chủ thể thực hiện là các công ty đa quốc
gia có trình độ quản lý kinh tế tiên tiến thực hiện vì vậy mà hoạt động này rất khó tiếp cận và
ngăn chặn. Chuyển giá là một hệ quả khó tránh khỏi của việc tiếp nhận đầu tư, các quốc gia sẽ

lần lượt trải qua và phải từng bước tìm cách để khắc phục.
Thu hút đầu tư, đặc biệt là thông qua kênh FDI, Việt Nam đã đón nhận được các công
nghệ mới, học hỏi được trình độ quản lý kinh tế tiên tiến và xã hội được sử dụng hàng hóa ngày
càng chất lượng hơn. Không ai có thể phủ nhận được vai trò của nguồn vốn FDI đối với sự phát
triển kinh tế và xã hội của Việt Nam. Do đặc thù thiếu vốn đầu tư, Việt Nam vẫn “nới lỏng” biên
độ để thu hút vốn. Tuy nhiên việc thu hút FDI cũng có nhiều mặt trái của nó, những khiếm
khuyết trong quy chế về thu hút vốn FDI bộc lộ ngày càng nhiều. Theo nhiều chuyên gia kinh tế,
đã đến lúc Việt Nam cần có sự lựa chọn kỹ hơn, nhằm tăng chất lượng và tính bền vững của
dòng vốn FDI. Vấn đề chất lượng dự án, chất lượng dòng vốn FDI phải được đặt ra ngay từ đầu.
Vì vậy, chiến lược thu hút FDI cần có tư duy mới về tính hai mặt của dòng vốn FDI để có những
giải pháp hài hòa giữa yếu tố thúc đẩy tăng trưởng với xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại, chất
lượng và phát triển bền vững. Trong chiến lược thu hút FDI sắp tới, thay vì đưa ra các ưu đãi,
phải tập trung giải quyết các vấn đề môi trường đầu tư chuẩn bị các điều kiện cơ bản như hạ
tầng, nguồn nhân lực, đội ngũ doanh nhân, nói cách khác chiến lược thu hút đầu tư trong thời
gian tới không nên đặt trọng tâm vào số lượng dự án thu hút mà đặt nhiều hơn vào chất lượng,
hiệu quả của các dự án. Từ định hướng này, yêu cầu cấp thiết hiện nay là phải xây dựng và điều
chỉnh một số cơ chế chính sách liên quan đến ưu đãi, khuyến khích nhà đầu tư, đặc biệt là chính
sách chống chuyển giá.
Những năm gần đây, xu hướng các tập đoàn kinh tế đầu tư vào thị trường mới nổi và hấp
dẫn như Việt Nam để tìm kiếm lợi ích kinh tế thông qua hành vi chuyển giá ngày càng trở nên
phổ biến và khó kiểm soát, gây phương hại đến lợi ích quốc gia, thất thu cho ngân sách nhà nước
và ảnh hướng sự phát triển của nền kinh tế. Trong khi đó, những hạn chế về nguồn lực cũng như
phương thức quản lý khiến cho công tác quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá của Việt Nam
còn gặp nhiều khó khăn. Để đối phó với hành vi chuyển giá của các tập đoàn đa quốc gia mà vẫn
đảm bảo chủ trương thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, cơ
quan thuế Việt Nam cần có những giải pháp đồng bộ cả về chính sách và quản lý.
Với kinh nghiệm của bản thân là người trực tiếp thực hiện công tác quản lý thuế đối với
hoạt động chuyển giá tại Cục thuế tỉnh Lâm Đồng, thông qua Đề tài này tác giả muốn trình bày
một số kinh nghiệm thực tế của bản thân nhằm giúp ngành thuế xây dựng, tổ chức và triển khai
các kế hoạch, chương trình hành động nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với hoạt động

chuyển giá trong giai đoạn tới, đảm bảo huy động đầy đủ nguồn lực tài chính cho công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đưa Việt Nam từng bước trở thành một nước công
nghiệp hiện đại vào năm 2020 theo đúng mục tiêu mà Đảng và Chính phủ đã đề ra./.

References
1- Hoàng Văn Bằng (2009), Lý thuyết và chính sách Thuế, Nxb Tài chính, Hà Nội
2- Bộ Tài chính (2011), Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 và Kế hoạch cải
cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2015, Nxb Tài chính, Hà Nội
3- Bộ Tài chính (2010), Thông tư số 66/2010/TT-BTC ngày 22/04/2010 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện việc xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ
liên kết
4- CK&M (2010), Hướng dẫn xác định giá thị trường trong giao dịch liên kết, Nxb Tài chính, Hà
Nội
5- Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Văn Hiệu (2009), Giáo trình Thuế, Nxb Tài chính, Hà Nội
6- Tổng cục Thuế và Bộ Tài chính, Các Quy trình nghiệp vụ quản lý thuế
7- Tổng cục Thuế, Các Tạp chí Thuế nhà nước (2010, 2011, 2012)
8- Tổng cục Thuế (2011), Hướng dẫn kê khai giao dịch liên kết khi quyết toán Thuế Thu nhập
doanh nghiệp và chống chuyển giá, Nxb Hà Nội, Hà Nội
9- Tổng cục Thuế (2007), Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, Nxb Tài chính,
Hà Nội
Các website:
10- Bộ Tài chính
11- Tổng cục Thuế

×