Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………... 4
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ THANH TRA THUẾ …………….…… 7
1.1. Những nội dung cơ bản về thanh tra thuế ………………….…. 7
1.1.1. Khái niệm thanh tra thuế ……………………….…………… 7
1.1.2. Mục đích của thanh tra thuế ……………………………….... 8
1.1.3. Nguyên tắc thanh tra thuế …….…………………………… 10
1.1.4. Phương pháp thanh tra thuế …………………………………13
1.1.5. Các hình thức thanh tra thuế …………………………….…. 15
1.1.6. Quy trình thanh tra thuế …………………………………..…16
1.2. Thanh tra thuế trên cơ sở phân tích hồ sơ khai thuế ………... 23
1.2.1. Sự cần thiết của phân tích hồ sơ khai thuế trong công tác thanh
tra thuế ……………………………………………………………….. 23
1.2.2. Nội dung hồ sơ khai thuế của người nộp thuế …….. ……… 25
1.2.3. Phân tích thông tin hồ sơ khai thuế ……………………….. . 28
1.2.3.1. Các tiêu thức sử dụng để phân tích, đánh giá rủi ro .…. 28
1.2.3.2. Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp ……..… 33
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh tra thuế ………………..… 41
1.3.1. Các nhân tố chủ quan ……………………………………..... 41
1.3.1.1. Nguồn nhân lực phục vụ thanh tra thuế …………….... 41
1.3.1.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ thanh tra thuế …….… 42
1.3.1.3. Hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế ............ 43
1.3.2. Các nhân tố khách quan …………………………………….. 44
1.3.2.1. Cơ chế quản lý thuế …………………………………... 44
1.3.2.2. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về thuế …... 46
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.3.2.3. Trình độ dân trí và ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của
người nộp thuế ………………………………………………………… 47
1.3.2.4. Sự hợp tác giữa các cơ quan hữu quan và hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực thuế ……………………………………………………. 47
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THANH TRA THUẾ DOANH NGHIỆP
CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI ……….. 49
2.1. Khái quát về cơ cấu bộ máy tổ chức của Cục thuế thành phố Hà
Nội và tổ chức hệ thống thanh tra ..................................................... 49
2.1.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Cục thuế thành phố Hà Nội ....... 49
2.1.2. Tổ chức hệ thống thanh tra thuế trên địa bàn Hà Nội ............ 52
2.2. Thực trạng thanh tra thuế doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài trên địa bàn Hà Nội .................................................................. 55
2.2.1. Khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài trên địa bàn Hà Nội ............................................................ 55
2.2.2. Thực trạng thanh tra thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài trên địa bàn của Cục thuế Thành phố Hà Nội .................... 61
2.2.2.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch thanh tra thuế ........... 61
2.2.2.2. Thực trạng thanh tra tại cơ sở người nộp thuế .............. 67
2.3. Đánh giá thực trạng thanh tra thuế doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài trên địa bàn Hà Nội ......................................................... 84
2.3.1. Kết quả đạt được .................................................................... 84
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................ 88
2.3.2.1. Những hạn chế còn tồn tại ............................................. 88
2.3.2.2. Nguyên nhân hạn chế trong thanh tra thuế đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn Hà Nội ......................... 92
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THANH TRA THUẾ ĐỐI VỚI
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
DOANH NGHIP Cể VN U T NC NGOI TRấN A. BN
H NI ....................................................................................................... 103
3.1. nh hng c ch thanh tra mi ............................................ 103
3.1.1. Chuyn t c ch thanh tra nhm vo tt c cỏc i tng np
thu sang c ch thanh tra theo k thut qun lý ri ro ...................... 103
3.1.2. Chuyển từ thanh tra toàn diện sang thanh tra các nội dung theo
chuyên đề ............................................................................................ 105
3.1.3. Chuyển từ thanh tra chủ yếu tại cơ sở kinh doanh sang thanh tra
chủ yếu tiến hành tại cơ quan thuế ...................................................... 106
3.1.4. Tập trung xây dựng đội ngũ thanh tra viên từ thanh tra tổng
hợp sang thanh tra chuyên sau, chuyên nghiệp về từng lĩnh vực, ngành
nghề ............................................................................................... 107
3.2. Gii phỏp hon thin thanh tra thu i vi doanh nghip cú
vn u t nc ngoi trờn a bn H Ni ................................... 107
3.2.1. Tng cng ngun nhõn lc phc v cụng tỏc thanh tra thu107
3.2.2. Phỏt trin h thng c s d liu phc v cụng tỏc thanh tra
thu ...................................................................................................... 111
3.2.3. y mnh cụng tỏc tuyờn truyn, h tr ngi np thu ..... 117
3.2.4. Tng cng s phi hp gia cỏc b phn trong Cc thu
thnh ph H Ni nhm h tr ti a cụng tỏc thanh tra thu ........ 121
3.2.5. Nõng cao cht lng cụng tỏc lp k hoch thanh tra hng
nm ............................................................................................... 123
3.3. Mt s kin ngh ........................................................................ 124
3.3.1. Kin ngh vi Quc hi v Chớnh ph Vit Nam ................ 124
3.3.2. Kin ngh vi B Ti Chớnh v Tng cc thu .................... 128
3.3.3. Kin ngh vi U ban nhõn dõn thnh ph H Ni .............. 133
C. KT LUN ................................................................................... 135
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
"Nộp thuế là yêu nước", "Nộp thuế là quyền hạn và trách nhiệm
của mọi công dân"… Qua những khẩu hiệu như trên chúng ta đã thấy
được tầm quan trọng của thuế đối với đất nước.
Nguồn thu từ thuế có vai trò rất quan trọng, là nguồn thu chủ yếu
của mỗi quốc gia. Đây là biện pháp động viên bắt buộc của các thể nhân
và các pháp nhân trích một phần thu nhập do kinh doanh, do lao động,
do đầu tư tài chính mang lại nộp vào ngân sách nhà nước nhằm đáp ứng
nhu cầu chi tiêu của đất nước và thực hiện vĩ mô nền kinh tế quốc dân.
Nền kinh tế nước ta hiện nay đã và đang hội nhập ngày càng sâu
rộng với nền kinh tế khu vực và thế giới. Dòng vốn đầu tư nước ngoài
vào trong nước ngày càng tăng mạnh, trong đó các doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đóng góp một phần không nhỏ cho Ngân
sách Nhà nước dưới hình thức nộp thuế. Bên cạnh những thành tựu mà
nhà đầu tư nước ngoài mang lại cho nền kinh tế trong quá trình đầu tư tại
Việt Nam như vốn, công nghệ kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý… thì lại
xuất hiện một vấn đề tương đối phức tạp là tình trạng lợi dụng kẽ hở của
các chính sách, chế độ, luật thuế hoặc dựa vào tính chất phức tạp trong
hoạt động kinh doanh, khó kiểm soát để khai man, trốn lậu thuế, chây ì,
chậm nộp thuế… Điều này đòi hỏi người quản lý phải từng bước nâng
cao chuyên môn cả về chiều sâu và rộng.
Để làm tốt điều này ngoài việc tăng cường quản lý thì thanh tra
thuế là nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu được trong công tác thuế.
Công tác thanh tra thuế không những là một chức năng thiết yếu của cơ
quan quản lý Nhà nước mà còn là một đòi hỏi khách quan trong quá trình
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quản lý thu thuế nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời cho ngân
sách nhà nước, đảm bảo công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế của các tổ chức cá nhân trong xã hội. Tính hiệu quả của thanh tra
thuế có ảnh hưởng chi phối đến hiệu quả của quản lý thuế.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác thanh tra thuế, trong
thời gian qua, mặc dù Tổng cục Thuế đã có nhiều biện pháp để nâng cao
hiệu quả nhưng vì một số lý do, công tác thanh tra thuế vẫn còn nhiều
hạn chế thể hiện sự bất cập, chưa theo kịp với sự phát triển của thực tế.
Chính vì vậy, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện thanh tra
thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn Hà
Nội"
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu vấn đề lí luận cơ bản về công tác thanh tra thuế,
phân tích và đánh giá công tác thanh tra thuế đối với doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn Hà Nội công tác thanh tra thuế đối
với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn Hà Nội. Trên cơ
sở đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra thuế đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn Hà Nội.
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thanh tra thuế đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động thanh tra thuế đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn Hà Nội trong giai đoạn
2006 - 2009.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn sử dụng các phương pháp: phương pháp hệ thống,
phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp
thống kê, phương pháp toán kinh tế - tài chính trên cơ sở thu thập và sử
dụng các tài liệu, số liệu, biểu đồ làm căn cứ để làm rõ vấn đề nghiên
cứu.
5. Đóng góp của đề tài
- Khái quát những vấn đề lí luận chung về công tác thanh tra thuế.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thanh tra thuế đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn Hà Nội từ năm 2006 -
2009.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm hoàn
thiện thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
trên địa bàn Hà Nội.
6. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, luận văn gồm 3 chương với nội dung
căn bản
Chương 1: Tổng quan về thanh tra thuế
Chương 2: Thực trạng thanh tra thuế đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài trên địa bàn Hà Nội
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện thanh tra thuế đối với doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn Hà Nội
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ THANH TRA THUẾ
1.1. Những nội dung cơ bản về thanh tra thuế
1.1.1. Khái niệm thanh tra thuế
Thanh tra thuế là chức năng thiết yếu của cơ quan thuế đối với
việc thực hiện chính sách pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá
nhân. Để hiểu rõ hơn về khái niệm thanh tra thuế, trước hết cần nắm
được khái niệm thanh tra.
* Khái niệm thanh tra:
Hoạt động thanh tra là việc xem xét tại chỗ, làm rõ những việc làm
đúng sai đối với nước vụ việc và hành vi của người thừa hành công vụ
trong chức năng thực hiện công tác quản lý của mình.
Trong mối quan hệ giữa quản lý và thanh tra, quản lý giữ vai trò
chủ đạo, chi phối hoạt động của thanh tra. Quản lý Nhà nước và thanh tra
có cái chung là nhóm dành quyền lực Nhà nước tác động lên đối tượng
quản lý. Song, xét về cơ cấu chức năng của quản lý thì thanh tra là
những công cụ, phương tiện để quản lý Nhà nước.
Thanh tra mang tính quyền lực Nhà nước, là chức năng của quản
lý Nhà nước, thanh tra thể hiện như một tác động tích cực nhằm thực
hiện quyền lực của chủ thể quản lý đối với đối tượng quản lý. Chủ thể
tiến hành thanh tra luôn luôn là cơ quan Nhà nước. Thanh tra luôn áp
dụng quyền lực của Nhà nước trong quá trình tiến hành hoạt động của
mình và nhân danh Nhà nước khi áp dụng quyền năng đó.
Thanh tra có tính độc lập tương đối. Đây là đặc điểm vốn có, xuất
phát từ bản chất của thanh tra, đặc điểm này phân biệt thanh tra với các
loại hình cơ quan chức năng khác của bộ máy Nhà nước.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khái niệm về thanh tra đă được cụ thể hoá trong Luật thanh tra
năm 2004:
Thanh tra Nhà nước là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan
quản lý Nhà nước đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ
của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự quản lý theo thẩm quyền, trình tự,
thủ tục được pháp luật quy định.
*Khái niệm thanh tra thuế:
Thanh tra thuế là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan thuế
đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật về thuế, nghĩa vụ đối với
NSNN của các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự quản lý theo thẩm
quyền, trình tự, thủ tục quy định trong các văn bản qui phạm pháp Luật
về thuế và các quy định khác của pháp luật. Thanh tra thuế nhằm phòng
ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, phát hiện
những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với
Nhà nước các biện pháp khắc phục, phát huy nhân tố tích cực góp phần
nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hoạt động quản lý nhà nước nhằm bảo
vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp
thuế.
1.1.2. Mục đích của thanh tra thuế
Hoạt động thanh tra thuế nhằm:
- Phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về thuế:
Đây là mục tiêu chủ yếu, trực tiếp của hoạt động thanh tra thuế.
Thanh tra thuế là hoạt động thường xuyên của cơ quan quản lý Nhà nước
nhằm đảm bảo cho các quyết định quản lý được chấp hành, bảo đảm mọi
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân tuân thủ theo đúng quy định của
pháp luật. Tính chất thường xuyên của hoạt động thanh tra có tác dụng
phòng ngừa các vi phạm pháp luật. Nghị quyết 26-HĐBT ngày
15/02/1984 của HĐBT nêu rõ thanh tra là "nhằm mục đích phát huy mặt
đúng, ngăn ngừa sửa chữa cái sai, làm cho chủ trương chính sách của
Đảng, pháp luật của nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh và thu hành
có hiệu quả thiết thực.
- Phát hiện và xử lý các vi phạm pháp luật:
Định hướng xã hội Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đặt ra
yêu cầu phải tăng cường tính pháp chế, kỷ cương pháp luật trong mọi
hoạt động của cơ quan, tổ chức và trong cách thức hành xử của mỗi công
dân. Mọi hành vi vi phạm pháp luật đều phải phát hiện nhanh chóng và
xử lý nghiêm minh. Hoạt động thanh tra thuế là xem xét việc thực hiện
pháp luật về thuế của cơ quan, tổ chức, cá nhân, từ đó tìm ra những hành
vi sai phạm, người vi phạm, đánh giá tính chất, mức độ vi phạm, kiến
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý.
Hiện nay, khi hành vi vi phạm về thuế còn diễn ra phổ biến thì
phát hiện các vi phạm để xử lý là một trong những nhiệm vụ hàng đầu và
là mục đích quan trọng của hoạt động thanh tra thuế.
- Phát hiện những sơ hở, hạn chế chưa đồng bộ trong cơ chế quản
lý và chính sách thuế để kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kịp
thời sửa đổi bổ sung:
Hoạt động thanh tra không chỉ nhằm phát hiện và xử lý những vi
phạm pháp luật, mà còn giúp cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá lại bản
thân cơ chế, chính sách, các quy định của pháp luật, các quyết định quản
lý của mình đã phù hợp với thực tiễn cuộc sống chưa, có khiếm khuyết,
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sơ hở gì dễ dẫn đến sự vi phạm để kịp thời sửa đổi, bổ sung nhằm khắc
phục các sơ hở, khiếm khuyết đó.
- Phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý Nhà nước, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi thực hiện chính sách pháp
luật về thuế:
Đây là những mục đích có tính chất gián tiếp nhưng cũng không
kém phần quan trọng của hoạt động thanh tra, nhất là việc “Phát huy
nhân tố tích cực’ qua hoạt động thanh tra. Nhân tố tích cực ở đây được
hiểu là những việc làm hay, mạnh dạn thể hiện một tư duy mới, một tư
cách suy nghĩ và hành động mới phù hợp với quan điểm và chủ trương
đổi mới toàn diện đất nước của Đảng ta, nhất là trong lĩnh vực thuế. Mặt
khác, thanh tra thuế không chỉ xem xét, đánh giá sự việc đúng, sai và còn
phải đấu tranh bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của người nộp thuế. Thông qua hoạt động thanh tra thuế cần kiên quyết
đấu tranh chống mọi biểu hiện tham nhũng, nhũng nhiễu gây tổn thất tài
sản xã hội chủ nghĩa và xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân. Đây không chỉ là yêu cầu của nhà nước mà còn
là yêu cầu của nhân dân đối với ngành thuế.
1.1.3. Nguyên tắc thanh tra thuế
Nguyên tắc thanh tra thuế là tập hợp các quy tắc chỉ đạo, những
tiêu chuẩn hành động mà các cơ quan quản lý, các tổ chức thanh tra, các
thanh tra viên và các đối tượng thanh tra phải tuân theo trong quá trình
hoạt động thanh tra. Hoạt động thanh tra thực hiện theo các nguyên tắc
sau đây:
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tuân thủ pháp luật:
Không được làm trái pháp luật là nguyên tắc quan trọng đối với
cán bộ thanh tra khi thi hành công vụ. Việc tuân theo pháp luật được thể
hiện trong quá trình thanh tra, kiểm tra phải đúng những quy định văn
bản pháp luật, bảo đảm tính độc lập, nghiêm túc khi thực hiện những thủ
tục cần thiết trong phạm vi thẩm quyền cho phép.
- Tuân thủ quy trình, quy phạm của hoạt động thanh tra do
ngành thuế quy định:
Theo nguyên tắc này, muốn tiến hành thanh tra, trước hết phải có
quyết định thanh tra do người có thẩm quyền ban hành. Nội dung quyết
định thanh tra phải bảo đảm tính pháp lý. Người thực hiện quyết định là
Đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên được giao nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định pháp luật. Kết thúc cuộc thanh tra, Đoàn thanh tra hoặc thanh
tra viên phải có kết luận, kiến nghị, quyết định về nội dung đã được
thanh tra và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các kết luận, kiến
nghị các quyết định đó.
- Bảo đảm chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời:
Tính chính xác đòi hỏi chủ thể thanh tra thuế phải nhận thức đúng
vấn đề, nội dung thanh tra, xác định, đánh giá đúng bản chất của sự việc
để kết luận thanh tra được chính xác. Tính chính xác của kết quả thanh
tra bảo đảm công tác thanh tra thuế đạt hiệu quả cao.
Tính khách quan bảo đảm phản ánh đúng sự vật, hiện tượng như
nó vốn có, không được lồng ý kiến chủ quan khi mô tả sự vật, hiện
tượng, không thiên lệch và bóp méo sự thật.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tính công khai thể hiện ở chỗ chủ thể thanh tra thuế phải thông
báo đầy đủ, công khai từ nội dung, kế hoạch, quyết định thanh tra đến
kết luận thanh tra để các tổ chức, các nhân liên quan biết, giám sát và
phối hợp thực hiện. Việc công khai hoạt động thanh tra thuế nhằm nâng
cao tính khách quan, hạn chế những tiêu cực phát sinh trong quá trình
thanh tra thuế. Tuy nhiên, tuỳ tính chất cuộc thanh tra cụ thuể mà cần có
hình thức, mức độ công khai phù hợp nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động
thanh tra thuế.
Tính dân chủ trong hoạt động thanh tra thuế tạo cơ hội cho đối
tượng thanh tra được trình bày ý kiến, quan điểm về nội dung, kết luận
thanh tra cũng như về hoạt động của đoàn thanh tra, tránh tình trạng áp
đặt của chủ thể thanh tra, góp phần tích cực vào kết quả thanh tra.
Tính kịp thời trong hoạt động thanh tra thuế: hoạt động thanh tra
thuế nhằm phục vụ các mục tiêu quản lý thuế trong những thời điểm nhất
định. Thanh tra thuế kịp thời giúp cho đối tượng thanh tra nhận rõ sai
phạm để khắc phục sửa chữa ngay, tránh vi phạm kéo dài. Bên cạnh đó,
việc thanh tra thuế kịp thời còn giúp cơ quan thuế chấn chỉnh và sửa đổi
cơ chế, chính sách pháp luật về thuế phù hợp thực tiễn, nâng cao hiệu
quả quản lý thuế. Tính kịp thời còn đảm bảo cuộc thanh tra có kết luận
đúng thời hạn theo luật định, tránh tình trạng dây dưa kéo dài thời gian,
gây khó khăn cho đối tượng thanh tra thuế.
- Không làm cản trở hoạt động bình thường của đối tượng thanh
tra thuế:
Hoạt động thanh tra thuế luôn là "vấn đề hết sức nhạy cảm" đối
với đối tượng thanh tra. Việc cơ quan thuế tiến hành thanh tra thuế tại cơ
sở kinh doanh của người nộp thuế là cần thiết nhưng ít nhiều cũng sẽ ảnh
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hưởng đến hoạt động của đối tượng bị thanh tra. Nguyên tắc này nhằm
hạn chế tối đa những cuộc thanh tra chồng chéo của các cơ quan quản lý,
đảm bảo hoạt động bình thường của đối tượng thanh tra. Trong một năm
người nộp thuế chỉ bị thanh tra một lần cùng một nội dung. Cùng với
việc thực hiện tốt nguyên tắc kịp thời, nguyên tắc này nhằm bảo vệ
quyền lợi chính đáng của đối tượng thanh tra thuế.
1.1.4. Phương pháp thanh tra thuế
Trong quá trình thanh tra thuế, cán bộ thanh tra thường sử dụng
các phương pháp sau:
- Phương pháp đối chiếu, so sánh:
Nội dung của phương pháp này là thực hiện việc so sánh, đối
chiếu nội dung cần thanh tra với các nguồn thông tin khác nhau để đánh
giá, xem xét nội dung cần thanh tra. Cán bộ thuế cần so sánh, đối chiếu
các nguồn thông tin kê khai của người nộp thuế, phân tích so sánh thông
tin về người nộp thuế qua các kỳ với nhau và với biến động của ngành để
xác định mức độ ổn định và tuân thủ của người nộp thuế.
- Phương pháp kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết:
Đây được coi là phương pháp tối ưu để kiểm tra số liệu kế toán.
Theo phương pháp này, việc kiểm tra được thực hiện từ kiểm tra từ số
liệu tổng hợp đến số liệu chi tiết, tức là từ báo cáo tổng hợp (báo cáo tài
chính và các báo cáo thuế khác) đến sổ sách kế toán (sổ tổng hợp), đến
nhật ký chứng từ, sổ chi tiết và cuối cùng là chứng từ gốc. Phương pháp
này nhằm rút ra những nhận xét tổng quá để từ đó định hướng những nội
dung cần đi sâu kiểm tra chi tiết.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Phương pháp kiểm tra chứng từ gốc:
Phương pháp này được thực hiện xuôi theo đúng trình từ hạch
toán bắt đầu từ chứng từ gốc đến bảng kê, bảng phân bổ, sau đố đến nhật
ký, sổ cái và cuối cùng là các báo cáo tổng hợp.
Có ba cách kiểm tra chứng từ gốc:
+ Kiểm tra theo trình tự thời gian là việc kiểm tra chứng từ gốc đã
được sắp xếp theo trình tự thời gian phát sinh. Cách thức này mất nhiều
thời gian và hiệu quả thấp nên ít được sử dụng.
+ Kiểm tra theo loại nghiệp vụ là việc thực hiện kiểm tra chứng từ
gốc đã được phân loại, sắp xếp theo một nghiệp vụ nhất định, như chứng
từ thu, chi tiền mặt, chứng từ ngân hàng, chứng từ xuất nhập kho…
Phương pháp này được áp dụng khi cần rút ra kết luận đầy đủ về một
loại nghiệp vụ theo yêu cầu của nội dung thanh tra.
+ Kiểm tra điển hình là việc kiểm tra ngẫu nhiên một số chứng từ
của một loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ lúc bắt đầu đến khi kết thúc.
Phương pháp này tiết kiệm nhiều thời gian nhưng độ tin cậy của kết luận
không cao.
- Các phương pháp kiểm tra bổ trợ:
+ Phưong pháp phỏng vấn: phương pháp này được sử dụng khi
cần thu thập thông tin từ những người có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp
đến nội dung thanh tra. Phương pháp này giúp cán bộ kiểm tra có được
cái nhìn tổng quát ban đầu về hoạt động của người nộp thuế. Trong một
số trường hợp, qua phòng vấn cán bộ thuế có thể phát hiện được những
nghi ngờ, mâu thuẫn để có định hướng kiểm tra.
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Phương pháp quan sát, tham quan cơ sở doanh nghiệp giúp cán
bộ thanh tra nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của doanh
nghiệp, từ đó so sánh với số liệu được báo cáo trong hồ sơ khai thuế của
người nộp thuế. Ngoài ra còn một số phương pháp như: phương pháp
thẩm tra, xác nhận từng phần…
1.1.5. Các hình thức thanh tra thuế
Hoạt động thanh tra thuế bao gồm các hình thức sau:
* Theo tính kế hoạch:
Xét theo tính kế hoạch, hoạt động thanh tra thuế có hai hình thức
là thanh tra theo chương trình, kế hoạch thanh tra và thanh tra đột xuất.
- Thanh tra theo chương trình, kế hoạch thanh tra: được tiến hành
theo chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt. Căn cứ vào nguồn nhân
lực hiện có, tình hình chấp hành pháp luật thuế trên địa bàn và mục tiêu
quản lý thuế, cơ quan thuế xây dựng kế hoạch thanh tra và trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Tiếp đó, cơ quan thuế tiến hành tổ chức thực hiện
kế hoạch thanh tra theo đã được phê duyệt.
- Thanh tra đột xuất: được tiến hành khi cơ quan thuế phát hiện
người nộp thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do Thủ trưởng cơ quan quyết định.
* Theo nội dung và phạm vi thanh tra:
Xét theo nội dung và phạm vi thanh tra, thanh tra thuế bao gồm
thanh tra toàn diện và thanh tra hạn chế.
- Thanh tra toàn diện:
Thanh tra toàn diện là loại hình thanh tra tổng hợp, toàn diện tình
hình tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế mà người nộp thuế đó
có nghĩa vụ thực hiện và ngành thuế có trách nhiệm quản lý.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thanh tra toàn diện là hình thức thanh tra được tiến hành một cách
đồng bộ đối với tất các các sắc thuế: thu nhập doanh nghiệp, giá trị gia
tăng, tiêu thụ đặc biệt, thu nhập cá nhân và các loại thuế khác trong kỳ
kê khai thuế. Cán bộ thanh tra cần áp dụng kỹ thuật chọn mẫu và mức độ
công việc thanh tra. Số kỳ tài chính cần thanh tra sẽ được mở rộng khi
các phát hiện của đội thanh tra yêu cầu phải mở rộng phạm vi thanh tra.
Cơ quan thuế cần dự tình nguồn nhân lực cũng như kinh phí để thực hiện
thanh tra toàn diện trong quá trình lập kế hoạch thanh tra hàng năm.
- Thanh tra hạn chế:
Thanh tra hạn chế là thanh tra trong phạm vi hẹp gồm:
+ Thanh tra một sắc thuế, một hoặc một số kỳ tính thuế;
+ Thanh tra một hoặc một số bộ hồ sơ hoàn thuế;
+ Thanh tra một hoặc một số yếu tố liên quan đến một hoặc
một số kỳ tính thuế như: thanh tra doanh thu tính thuế, giá vốn hàng bán,
khấu hao, tiền lương, tài sản ròng…
1.1.6. Quy trình thanh tra thuế
Để chuẩn hoá hoạt động thanh tra thuế và hướng dẫn cán bộ thuế
tiến hành thanh tra đảm bảo các nguyên tắc của thanh tra thuế, Tổng cục
thuế đã ban hành Quy trình thanh tra thuế. Hiện nay, hoạt động thanh tra
thuế được tổ chức tiến hành theo Quy trình thanh tra ban hành theo
Quyết định số 460/QĐ-TCT ngày 05/05/2009 của Tổng cục trưởng Tổng
cục thuế. Nội dung quy trình có thể tóm lược như sau:
Quy trình thanh tra thuế gồm 3 phần cơ bản: lập kế hoạch thanh tra
năm, tổ chức thanh tra tại trụ sở người nộp thuế và xử lý kết quả sau
thanh tra.
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
a. Lập kế hoạch thanh tra năm:
Bước 1. Thu thập, khai thác thông tin dữ liệu về người nộp thuế
Bộ phận thanh tra thuế và cán bộ thanh tra thuế thu thập, khai thác
thông tin về người nộp thuế từ các nguồn thông tin, dữ liệu sau:
- Cơ sở dữ liệu thông tin về người nộp thuế của ngành thuế: Hồ sơ
khai thuế, hồ sơ hoàn thuế, hồ sơ quyết toán thuế; Báo cáo tài chính
doanh nghiệp; Thông tin về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của
người nộp thuế; Thông tin về việc chấp hành pháp luật về thuế của người
nộp thuế.
- Cơ sở dữ liệu thông tin về người nộp thuế của các cơ quan thuộc
ngành Tài chính như: Hải quan và Kho bạc Nhà nước; Thanh tra tài
chính; Uỷ ban chứng khoán; Cục quản lý giá...
- Dữ liệu, thông tin của các cơ quan khác có liên quan: Kiểm toán
Nhà nước; Thanh tra chính phủ; các cơ quan quản lý thuộc Bộ, ngành,
hiệp hội ngành nghề kinh doanh; thông tin từ các cơ quan truyền thông
phát thanh, truyền hình, báo chí...
- Thông tin từ đơn tố cáo trốn thuế, gian lận thuế.
Bước 2. Đánh giá, phân tích để lựa chọn đối tượng lập kế hoạch
thanh tra.
Khi đánh giá, phân tích lựa chọn đối tượng để lập kế hoạch thanh
tra thuế, bộ phận thanh tra thuế và cán bộ thanh tra thuế phải dựa vào các
căn cứ sau:
- Hệ thống tiêu chí xác định rủi ro về thuế và thang điểm từng tiêu
chí.
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Định hướng xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm của Cơ quan
Thuế cấp trên.
Bước 3. Trình, duyệt kế hoạch thanh tra thuế năm.
1. Chậm nhất đến ngày 20 tháng 12 năm trước, Lãnh đạo bộ phận
thanh tra phải trình Thủ trưởng Cơ quan Thuế duyệt kế hoạch thanh tra
năm sau.
2. Chậm nhất đến ngày 30 tháng 12 năm trước Thủ trưởng Cơ
quan Thuế duyệt xong kế hoạch thanh tra năm sau.
Bước 4. Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch thanh tra.
Từ ngày 15 tháng 9 đến ngày 20 tháng 9 năm thực hiện kế hoạch
thanh tra, Lãnh đạo bộ phận thanh tra tiến hành đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch thanh tra; xác định rõ những khó khăn, thuận lợi; trường
hợp cần thiết dự kiến điều chỉnh kế hoạch thanh tra.
Các trường hợp thanh tra đột xuất không phải lập kế hoạch:
- Qua kiểm tra người nộp thuế, Bộ phận kiểm tra thuế đề nghị
chuyển sang hình thức thanh tra.
- Thanh tra người nộp thuế theo đơn tố cáo.
- Thanh tra người nộp thuế theo chỉ đạo của Thủ trưởng Cơ quan
Thuế hoặc theo chỉ đạo của Thủ trưởng Cơ quan Thuế cấp trên.
b. Tổ chức thanh tra tại trụ sở người nộp thuế
Bước 1. Chuẩn bị thanh tra.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Căn cứ vào kế hoạch thanh tra đã được duyệt, Lãnh đạo bộ phận
thanh tra dự kiến thành lập đoàn thanh tra và giao số lượng đơn vị cần
thanh tra cho từng đoàn thanh tra theo kế hoạch thanh tra đã được duyệt.
- Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày Thủ trưởng Cơ quan
Thuế ký Quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm
giao trực tiếp Quyết định thanh tra cho người nộp thuế hoặc gửi bằng thư
bảo đảm có hồi báo cho Cơ quan Thuế biết người nhận Quyết định thanh
tra.
Trường hợp khi nhận được Quyết định thanh tra, người nộp thuế
có văn bản đề nghị hoãn thời gian tiến hành thanh tra thì Trưởng đoàn
thanh tra phải báo cáo Lãnh đạo bộ phận thanh tra trình Thủ trưởng Cơ
quan Thuế ra thông báo cho người nộp thuế biết về việc chấp nhận hay
không chấp nhận hoãn thời gian thanh tra.
Bước 2. Công bố Quyết định thanh tra thuế.
Thời hạn công bố Quyết định thanh tra chậm nhất là 15 ngày làm
việc, kể từ ngày Thủ trưởng Cơ quan Thuế ký Quyết định thanh tra thuế.
Bước 3. Phân công công việc và lập nhật ký thanh tra thuế.
- Sau ngày công bố Quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra
phân công và giao nhiệm vụ cho từng thành viên đoàn thanh tra theo nội
dung Quyết định thanh tra.
- Trưởng đoàn thanh tra và mỗi thành viên trong đoàn thanh tra có
trách nhiệm lập nhật ký thanh tra để ghi nhận toàn bộ diễn biến của cuộc
thanh tra từ khi công bố Quyết định thanh tra đến khi có kết luận thanh
tra.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bước 4. Thực hiện thanh tra theo các nội dung trong Quyết định
thanh tra.
1. Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên đoàn thanh tra được
quyền yêu cầu người nộp thuế cung cấp và tiếp nhận các tài liệu, chứng
từ kế toán; sổ sách kế toán; các báo cáo kế toán, báo cáo tài chính; báo
cáo giải trình... liên quan đến nội dung thanh tra.
2. Phương pháp áp dụng trong thanh tra là so sánh, đối chiếu giữa
tài liệu do người nộp thuế cung cấp với hồ sơ khai thuế mà người nộp
thuế gửi Cơ quan Thuế để :
- Xem xét tính hợp pháp của các tài liệu người nộp thuế đã cung
cấp.
- Đối chiếu số liệu ghi chép trên chứng từ kế toán, sổ sách kế toán,
báo cáo kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo giải trình để phát hiện tăng,
giảm so với Hồ sơ khai thuế.
3. Kết thúc từng nội dung thanh tra, từng thành viên đoàn thanh tra
phải lập Biên bản xác nhận số liệu thanh tra với người được người nộp
thuế uỷ quyền làm việc với đoàn thanh tra.
4. Trưởng đoàn thanh tra có quyền thực hiện một số biện pháp
trong quá trình thực hiện thanh tra: Quyết định niêm phong một phần
hoặc toàn bộ tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra để đảm bảo nguyên
trạng tài liệu; kiểm kê tài sản khi phát hiện giữa sổ sách, chứng từ kế
toán với thực tế có sự chênh lệch, bất hợp lý; Khi xét thấy cần có sự
đánh giá về chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận kết quả
thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo Lãnh đạo bộ phận thanh
tra trình Thủ trưởng cơ quan Thuế quyết định trưng cầu giám định.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bước 5. Thay đổi, bổ sung nội dung thanh tra hoặc gia hạn thời
gian thanh tra.
Trong quá trình thanh tra, cần thiết phải thay đổi, bổ sung nội
dung đã ghi trong Quyết định thanh tra, thì Trưởng đoàn phải báo cáo rõ
lý do thay đổi, bổ sung nội dung thanh tra kèm theo dự thảo Quyết định
thay đổi, bổ sung nội dung thanh tra để Lãnh đạo bộ phận thanh tra trình
Thủ trưởng Cơ quan Thuế ký Quyết định thay đổi, bổ sung nội dung
thanh tra.
Bước 6. Lập Biên bản thanh tra thuế.
- Sau thời hạn kết thúc thanh tra và trước thời hạn công bố công
khai Biên bản thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải lập Biên bản thanh
tra thuế.
- Trong quá trình dự thảo Biên bản thanh tra, nếu có vướng mắc về
việc áp dụng chính sách chế độ thì Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo
Lãnh đạo bộ phận thanh tra bằng văn bản để xin ý kiến xử lý. Trường
hợp vượt quá thẩm quyền, Lãnh đạo bộ phận thanh tra báo cáo Thủ
trưởng cơ quan Thuế để xử lý.
Bước 7. Công bố công khai Biên bản thanh tra.
- Biên bản thanh tra phải được Trưởng đoàn thanh tra công bố
công khai trước thành viên đoàn thanh tra và người nộp thuế trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thanh tra.
- Trường hợp người nộp thuế không ký Biên bản thanh tra thì
chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày công bố công khai Biên bản
thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo Lãnh đạo bộ phận thanh
tra trình Thủ trưởng Cơ quan Thuế ra thông báo yêu cầu người nộp thuế
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ký Biên bản thanh tra. Nếu người nộp thuế vẫn không ký Biên bản thanh
tra thì Trưởng đoàn thanh tra báo cáo Lãnh đạo bộ phận thanh tra trình
Thủ trưởng Cơ quan Thuế ký kết luận thanh tra; Quyết định xử lý truy
thu thuế; Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo đúng thời
hạn quy định.
c. Xử lý kết quả sau thanh tra
- Chậm nhất 15 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thanh tra,
Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo kết quả thanh tra; dự thảo kết luận
thanh tra; dự thảo Quyết định xử lý truy thu thuế; dự thảo Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính về thuế để báo cáo Lãnh đạo bộ phận thanh tra
trình Thủ trưởng Cơ quan Thuế.
- Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của
Lãnh đạo bộ phận thanh tra, Thủ trưởng Cơ quan Thuế phải ký kết luận
thanh tra; Quyết định xử lý truy thu thuế; Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính về thuế.
Quy trình thanh tra thuế được áp dụng cho bộ phận thanh tra, cán
bộ thanh tra thuế thuộc cơ quan Tổng cục thuế và Cục thuế thực hiện
thanh tra thuế đối với người nộp thuế. Mọi hoạt động thanh tra thuế của
cơ quan thuế đều phải tuân theo quy trình này.
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2. Thanh tra thuế trên cơ sở phân tích hồ sơ khai thuế
1.2.1. Sự cần thiết của phân tích hồ sơ khai thuế trong công tác
thanh tra thuế
Quy trình thanh tra thuế gồm có các phần: lập kế hoạch thanh tra,
tổ chức thanh tra tại trụ sở người nộp thuế và xử lý kết quả sau thanh tra.
Trong đó, lập kế hoạch thanh tra và tổ chức thanh tra tại trụ sở người nộp
thuế đóng vai trò vô cùng quan trọng trong công tác thanh tra nhằm đạt
được các mục tiêu: phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn lực thanh tra;
nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác thanh tra, khuyến khích sự
tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế. Để thực hiện tốt quá trình này
nhất thiết phải phân tích hồ sơ khai thuế của người nộp thuế.
Mục đích của cơ quan thuế là quản lý hệ thống thuế một cách công
bằng và hiệu quả sao cho người nộp thuế hiểu rõ nghĩa vụ và thực hiện
đúng nghĩa vụ về thuế. Các mục tiêu đặt ra là nâng cao tính chấp hành
của người nộp thuế, duy trì nguồn thu cho ngân sách nhà nước và giảm
chi phí quản lý. Tuy nhiên, để cân bằng giữa nguồn lực và kết quả công
tác quàn lý thuế, cơ quan thuế phải lựa chọn phương pháp quản lý để
đảm bảo hiệu quả quản lý thuế cao nhất, tối đa số thuế thu được cho
ngân sách nhà nước với chi phí và nguồn lực thấp nhất và đảm bảo khả
năng tuân thủ pháp luật thuế một cách tốt nhất. Hiện nay, đa số các cơ
quan thuế tiên tiến trên thế giới đã lựa chọn áp dụng phương pháp quản
lý rủi ro cho tất cả các chức năng quản lý của mình, đặc biệt là cho chức
năng thanh tra thuế. Nền tảng của phương pháp này là phân tích hồ sơ
khai thuế của người nộp thuế. Đây là phương pháp khoa học và hiệu
quả để giải quyết bài toán thanh tra thuế trong điều kiện số lượng người
nộp thuế ngày càng tăng lên nhanh chóng, mức độ thanh tra ngày càng
phức tạp do trình độ của người nộp thuế ngày càng cao, các hoạt động
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kinh tế phát sinh ngày càng đa dạng, phong phú dẫn đến khối lượng công
việc thanh tra tăng trong khi nguồn lực thanh tra lại hạn chế.
Việc áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế đòi hỏi cơ quan thuế phải
thay đổi cách thức tổ chức quản lý thuế để đảm bảo phù hợp với các yêu
cầu của cơ chế quản lý và quyền được tự tính, tự khai, tự nộp thuế của
người nộp thuế. Trong hệ thống quản lý theo cơ chế tự khai, tự nộp thuế,
trách nhiệm giữa cơ quan thuế và người nộp thuế được phân chia hết sức
rõ ràng. Cơ quan thuế tạo điều kiện tốt nhất để người nộp thuế thực hiện
nghĩa vụ thuế thông qua việc hoàn thiện hệ thống chính sách thuế, đơn
giản hoá các thủ tục hành chính thuế và tổ chức tốt tuyên truyền hỗ trợ
người nộp thuế. Đồng thời cơ quan thuế cũng giám sát chặt chẽ và kịp
thời phát hiện các trường hợp người nộp thuế không tự nguyện tuân thủ
pháp luật thuế để giáo dục và xử phạt, đảm bảo quá trình thực thi pháp
luật thuế và đảm bảo công bằng giữa những người nộp thuế. Do đó, công
tác thanh tra thuế càng phải được tăng cường và hoàn thiện.
Để hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của công tác thanh tra thuế thì
cơ quan thuế phải xây dựng được chương trình thanh tra hiệu quả. Khi
đã lập được kế hoạch thanh tra hiệu quả nhưng việc thanh tra tại trụ sở
người nộp thuế không đạt mục tiêu mong muốn thì công tác thanh tra
cũng không thể đạt kết quả cao. Lập kế hoạch thanh tra và tổ chức thanh
tra tại trụ sở người nộp thuế là nền tảng cho mức độ tuân thủ bền vững
và đóng góp vào việc xây dựng các biện pháp khác tác động đến hành vi
của người nộp thuế.
Tuy nhiên, ngành thuế không thể và sẽ không thể có đủ nguồn lực
để thực hiện thanh tra đối với tất cả người nộp thuế và tất cả các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh. Thay vào đó, các cán bộ thanh tra thuế phải tập
trung vào những trường hợp người nộp thuế có khả năng lớn về khai
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
man thuế (rủi ro cao). Do vậy, người nộp thuế phải được quản lý theo rủi
ro và được lựa chọn kỹ lưỡng thông qua phân tích hồ sơ khai thuế.
Phân tích hồ sơ khai thuế giúp cán bộ thuế lựa chọn tập trung
thanh tra những người nộp thuế có rủi ro về thuế cao, góp phần nâng cao
hiệu quả thanh tra thuế trong điều kiện nguồn lực thanh tra bị hạn chế.
Bên cạnh đó, thời gian thanh tra tại trụ sở người nộp thuế luôn có hạn,
khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh của doanh nghiệp lại rất lớn nên
cán bộ thanh tra không thể thanh tra toàn bộ hoạt động của người nộp
thuế cũng như kiểm tra tất cả các chứng từ sổ sách kế toán của người nộp
thuế. Phân tích hồ sơ khai thuế cung cấp các thông tin tổng quát về
doanh nghiệp cũng như giúp cán bộ thanh tra phát hiện các dấu hiệu nghi
vấn, bất hợp lý để từ đó có định hướng thanh tra tập trung vào những
nghiệp vụ có rủi ro cao, tránh tình trạng kiểm tra lan man, không hiệu
quả.
1.2.2. Nội dung hồ sơ khai thuế của người nộp thuế
Hồ sơ khai thuế của người nộp thuế gồm có hồ sơ pháp lý, các loại
tờ khai thuế và báo cáo tài chính.
- Hồ sơ pháp lý của người nộp thuế bao gồm:
+ Đăng ký kinh doanh: trên Giấy phép kinh doanh của người
nộp thuế thể hiện các thông tin cơ bản của người nộp thuế như tên người
nộp thuế, tên giao dịch, địa chỉ kinh doanh, địa chỉ nhà xưởng sản xuất,
tên người đại diện theo pháp luật, quy mô dự án đầu tư, vốn điều lệ, vốn
đầu tư, mục tiêu dự án đầu tư, ngành nghề kinh doanh, thời gian hoạt
động của dự án, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, các ưu đãi, miễn
giảm thuế…
25