Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh đà lạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.89 KB, 18 trang )

Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam - Chi nhánh Đà Lạt

Vũ Thị Tuyết Trang

Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng; Mã số: 60 34 20
Người hướng dẫn: PGS.TS Lê Danh Tốn
Năm bảo vệ: 2012


Abstract: Khái quát cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại (NHTM) đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). Khảo sát, nghiên cứu
thực trạng hoạt động cho vay đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam - Chi nhánh Đà Lạt, từ đó chỉ rõ những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân.
Đề xuất các giải pháp chủ yếu góp phần phát triển hoạt động cho vay đối với DNNVV tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Lạt trong thời gian tới.

Keywords: Vay vốn; Doanh nghiệp nhỏ; Ngân hàng; Doanh nghiệp vừa; Đà Lạt


Content
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình cải cách và phát triển kinh tế ở Việt Nam, doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV) luôn giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên năng lực cạnh tranh và tiềm lực tài
chính của các DNNVV vẫn còn yếu. Năng lực tài chính hạn chế đang trở thành cản trở lớn trong
quá trình sản xuất kinh doanh của các DNNVV ở Việt Nam nói chung cũng như tại tỉnh Lâm
Đồng nói riêng.
Một trong những nguồn cung cấp vốn cho các DNNVV là hệ thống NHTM. Dù vậy một


nghịch lý vẫn đang diễn ra thường xuyên là các DNNVV luôn khó tiếp cận với nguồn vốn vay
ngân hàng trong khi nhiều ngân hàng cho biết đã tập trung mở rộng đầu tư cho các DNNVV.
Thực tế cho thấy nguồn vốn tín dụng ngân hàng đầu tư cho các DNNVV còn chưa nhiều, tổng dư
nợ của khối DNNVV trên địa bàn vẫn còn rất khiêm tốn. Mặt khác, không kém phần quan trọng
là mức độ phát triển hoạt động cho vay của các NHTM (trong đó có Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Lạt) đối với các DNNVV còn thấp. Bên cạnh đó có những
DNNVV vay vốn nhưng sử dụng không hiệu quả gây mất niềm tin đối với ngân hàng, dẫn đến sự
e ngại khi cấp tín dụng cho các DNNVV khác. Vì vậy sự phát triển của các DNNVV cũng chưa
đạt hiệu quả tối ưu.
Vấn đề đặt ra cần phải tìm câu trả lời là: Những nhân tố nào ảnh hưởng đến hoạt động cho
vay của NHTM đối với DNNVV? Nguyên nhân nào đã dẫn tới những hạn chế về hoạt động cho
vay đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Lạt? Những
giải pháp nào cần phải thực hiện nhằm phát triển hoạt động cho vay đối với DNNVV tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Lạt?
Xuất phát từ cách đặt vấn đề như vậy cùng với những đúc kết trong thực tiễn công tác, học
viên chọn đề tài: „„Hoạt động cho vay đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam - Chi nhánh Đà Lạt” để thực hiện luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu
Nguồn tư liệu hữu ích cho việc nghiên cứu đề tài luận văn có thể kể đến một số tài liệu và
nghiên cứu dưới đây:
- Cuốn sách “Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế” của các tác giả TS Lê Xuân Bá, TS Trần Kim Hào, TS Nguyễn Hữu Thắng xuất bản
năm 2006.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội” của tác giả Bùi Minh Hương thực hiện
năm 2007.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Giải pháp phát triển tín dụng đối với DNNVV tại chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Sài Gòn” của Mai Thị Lệ Oanh thực hiện vào năm 2010.
- Luận văn thạc sĩ “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP
Phương Đông” của tác giả Lê Bá Minh Long thực hiện năm 2011.

- Bài “Để nâng cao hiệu quả bảo lãnh tín dụng đối với DNNVV” của tác giả Phạm Hùng
Thắng đăng trên Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ số 19, năm 2011.
- Bài “Giải pháp tín dụng cho DNNVV” của các tác giả Nguyễn Văn Hưng và Phạm Hùng
Thắng trên Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ số 24, năm 2011.
- Bài “Các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa NHTM và doanh nghiệp tại Cần Thơ”
của các tác giả Võ Văn Dứt và Phạm Lê Thông, đăng trên Tạp chí Ngân hàng số 10, tháng
5/2012.
Cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu về “Hoạt động cho vay đối với DNNVV
tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Lạt”. Vấn đề hỗ trợ phát triển các
DNNVV đang được đặt ra như một mũi nhọn trong chiến lược kinh doanh tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Lạt trong giai đoạn 2011-2015. Với việc thực hiện đề tài
luận văn này, học viên mong muốn đóng góp các giải pháp, kiến nghị hữu ích nhằm phát triển
hoạt động cho vay đối với các DNNVV, góp phần phát triển hoạt động kinh doanh của chi nhánh
theo chiến lược đã đề ra.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích: Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động cho vay đối với các DNNVV
tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Lạt, luận văn đề xuất các giải
pháp chủ yếu nhằm phát triển hoạt động cho vay đối với các DNNVV của chi nhánh này trong
thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ:
- Khái quát cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay của NHTM đối với
DNNVV.
- Khảo sát, nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay đối với DNNVV tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Lạt, từ đó chỉ rõ những kết quả đạt được, hạn
chế và nguyên nhân
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu góp phần phát triển hoạt động cho vay đối với DNVVN
tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Lạt trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng: Hoạt động cho vay đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam - Chi nhánh Đà Lạt.

4.2. Phạm vi: Nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay đối với các DNNVV tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Lạt trong giai đoạn 2009-2012.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, đồng thời sử
dụng các phương pháp cụ thể như kết hợp lôgic và lịch sử, thống kê, so sánh phân tích, tổng hợp,
dự báo, để triển khai thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
6. Những đóng góp mới của luận văn:
- Phân tích, đánh giá, phản ánh đúng thực trạng hoạt động cho vay đối với DNNVV tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Lạt, chỉ ra được những kết quả, hạn
chế, nguyên nhân.
- Đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm phát triển hoạt động cho vay đối với
DNNVV tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Lạt trong thời gian tới
7. Bố cục của luận văn:
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Lạt.
Chương 3: Định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển hoạt động cho vay đối với
DNNVV tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Lạt trong thời gian tới.

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm
Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển
DNNVV, DNNVV được định nghĩa như sau: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo

quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm, trong đó tổng nguồn vốn là tiêu
chí ưu tiên.
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Các DNNVV ở Việt Nam thuộc nhiều thành phần kinh tế với nhiều hình thức tổ chức
doanh nghiệp.
- Là những doanh nghiệp có quy mô vốn và lao động nhỏ.
- Khả năng quản lý hạn chế, việc tách bạch giữa các bộ phận không rõ ràng.
- Trình độ tay nghề của người lao động thấp.
- Khả năng về công nghệ thấp.
- Rất khó khăn trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh do khó thuê được các mặt bằng sản
xuất.
- Khả năng tiếp cận thị trường kém.
1.1.3. Ƣu điểm và nhƣợc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.3.1. Ưu điểm
1.1.3.2. Nhược điểm
1.1.4. Vị trí và vai trò của DNNVV trong nền kinh tế thị trƣờng
- Số lượng các DNNVV chiếm ưu thế tuyệt đối ở hầu hết các nước đang phát triển.
- DNNVV có mặt trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực và tồn tại như một bộ phận không thể
thiếu được của nền kinh tế mỗi nước.
- Sự phát triển của các DNNVV góp phần quan trọng trong việc giải quyết những mục tiêu
kinh tế - xã hội của đất nước.
1.1.5. Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền
kinh tế nƣớc ta hiện nay
Thực trạng chung của các DNNVV nước ta hiện nay là các DNNVV đang gặp rất nhiều
khó khăn về nguồn vốn, năng lực cạnh tranh, nguồn nhân lực và cơ chế, chính sách.
1.2. Hoạt động cho vay của NHTM đối với DNNVV
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động cho vay của NHTM
1.2.1.1. Khái niệm
1.2.1.2. Đặc điểm hoạt động cho vay của NHTM

- Tính pháp lý của nghiệp vụ cho vay.
- Các khoản vay đều phải theo một quy trình cho vay, thu nợ nhất định.
- Lãi suất trong hợp đồng cho vay theo thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng cho vay.
- Các khoản cho vay có hoặc không có tài sản đảm bảo tùy vào việc đánh giá và xếp hạng
khách hàng của ngân hàng cho vay.
- Khi kết thúc hợp đồng khách hàng có nghĩa vụ trả gốc và lãi hoặc một số thỏa thuận khác
nếu được ngân hàng cho vay chấp nhận.
1.2.2. Các hình thức cho vay của NHTM
- Dựa vào mục đích cho vay.
- Dựa vào thời hạn cho vay.
- Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng.
- Dựa vào phương thức cho vay.
- Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay.
1.2.3. Vai trò hoạt động cho vay của NHTM đối với DNNVV
- Hỗ trợ sự ra đời và phát triển hoạt động sản xuất của các DNNVV.
- Góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNNVV.
- Điều chỉnh cơ cấu ngành, nghề, khuyến khích phát huy lợi thế về tài nguyên và kỹ thuật
truyền thống.
- Công cụ tài trợ cho các dự án tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, khơi dậy
các tiềm năng kinh tế địa phương, phát huy và làm sống lại nhiều ngành nghề truyền thống.
1.2.4. Phát triển hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại đối với DNNVV
1.2.4.1. Tiêu chí đánh giá mức độ phát triển hoạt động cho vay của ngân hàng thương
mại
- Số lượng DNNVV có quan hệ vay vốn tại ngân hàng và số lượng doanh nghiệp phát sinh
mới hàng năm.
- Dư nợ cho vay đối với DNNVV.
- Nợ quá hạn đối với DNNVV.
1.2.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa
- Các nhân tố chủ quan thuộc về ngân hàng thương mại.

- Các nhân tố khách quan.
- Các nhân tố vĩ mô.
1.3. Kinh nghiệm về phát triển hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa của
một số Ngân hàng TMCP ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng TMCP
Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Đà Lạt.
1.3.1. Kinh nghiệm của một số ngân hàng thƣơng mại cổ phần
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi
nhánh Đà Lạt (Vietcombank Đà Lạt)
- Vietcombank Đà Lạt cần thành lập bộ phận chuyên môn riêng biệt có nhiệm vụ xây dựng
các chiến lược tiếp thị, chiến lược phát triển sản phẩm tín dụng, sản phẩm ngân hàng dành riêng
cho đối tượng khách hàng là DNNVV. Đặc biệt cần có chính sách ưu tiên về thủ tục, lãi suất, phí
dịch vụ,…đối với DNNVV.
- Chú trọng đầu tư cho các DNNVV vay vốn để đầu tư máy móc, thiết bị, kỹ thuật, công
nghệ.
- Tăng cường công tác thẩm định cho vay. Chú trọng nâng cao trình độ của đội ngũ nhân
viên tín dụng.
Kết luận chƣơng 1
Chương 1 đã trình bày khái quát các nội dung cơ bản về DNNVV; Hệ thống hóa một số
vấn đề lý luận chung về hoạt động cho vay của NHTM đối với DNNVV. Khảo cứu kinh nghiệm
về phát triển hoạt động cho vay đối với DNNVV của một số Ngân hàng TMCP ở Việt Nam, qua
đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Vietcombank Đà Lạt trong việc tài trợ cho DNNVV. Đây là cơ
sở lý luận và thực tiễn để đi sâu tìm hiểu về thực trạng và giải pháp nhằm phát triển hoạt động
cho vay đối với DNNVV tại Vietcombank Đà Lạt.

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ LẠT

2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Đà Lạt
2.1.1. Sự hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Đà Lạt (Vietcombank Đà Lạt) tiền
thân là chi nhánh cấp II của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hồ Chí Minh từ ngày
22/04/2004.
Năm 2006 Vietcombank Đà Lạt chính thức được chuyển thành chi nhánh trực thuộc Trung
ương của Vietcombank. Từ khi thành lập đến nay, Chi nhánh Vietcombank Đà Lạt liên tục đạt
tốc độ tăng trưởng cao về số lượng khách hàng lẫn chất lượng dịch vụ.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý
2.1.3. Các nguồn lực
2.1.3.1. Vốn và cơ sở vật chất
2.1.3.2. Nhân lực
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh
2.2. Thực tiễn hoạt động cho vay đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt
Nam - Chi nhánh Đà Lạt
2.2.1. Các hình thức cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thƣơng Việt Nam-Chi nhánh Đà Lạt
- Cho vay ngắn hạn.
- Tài trợ vốn lưu động: Hạn mức tín dụng ngắn hạn; Thấu chi.
- Tài trợ dự án: Cho vay dự án mới; Cho vay dự án đã đầu tư.
2.2.2. Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Đà Lạt
- Tiếp nhận yêu cầu vay vốn và đánh giá ban đầu
- Thẩm định đề xuất tín dụng
- Phê duyệt tín dụng
- Ký Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng thế chấp, cầm cố và Hợp đồng liên quan.
- Nhập dữ liệu trên hệ thống công nghệ thông tin, lưu trữ hồ sơ
- Rút vốn vay
- Thanh lý hợp đồng và giải chấp tài sản đảm bảo.
2.2.3. Khách hàng là các DNNVV có quan hệ vay nợ với Ngân hàng TMCP Ngoại
thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Đà Lạt
Bảng 2.6: Số lƣợng khách hàng DNNVV có quan hệ vay nợ với Ngân hàng

Đơn vị tính: Số lượng doanh nghiệp
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
1-9/2012
Số lượng DNNVV có quan hệ vay
nợ
51
70
85
91
Số lượng DNNVV mới hàng năm
26
19
15
6
Nguồn: Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Đà Lạt
Tại Vietcombank Đà Lạt nhóm khách hàng DNNVV chưa được quan tâm phát triển, mặc
dù số lượng các DNNVV trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến nay khoảng hơn 3000 doanh nghiệp,
tuy nhiên số lượng các doanh nghiệp có quan hệ vay nợ với ngân hàng thì rất ít (chỉ chiếm tỷ lệ
khoảng 3%).
* Trong số các DNNVV trên thì số lượng các Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) được
vay vốn luôn chiếm 1 tỷ trọng lớn, tiếp đến là các Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) và Công ty cổ
phần, ngược lại các Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và DNNN cổ phần hóa chỉ chiếm tỷ trọng
rất nhỏ.
2.2.4. Dƣ nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.2.4.1. Quy mô dƣ nợ cho vay DNNVV
Bảng 2.8: Dƣ nợ cho vay tại Vietcombank Đà Lạt giai đoạn 2009-2012
Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêu
2009
2010
2011
1-
9/2012
Tổng dƣ nợ cho vay
855
1.16
1
1.25
0
1.271
Tốc độ tăng trưởng dư nợ

35,8
7,7
1,7
(%)
Dƣ nợ cho vay Doanh
nghiệp lớn
309
316
520
670
Dƣ nợ cho vay Tƣ nhân cá
thể
341
379
365

343
Dƣ nợ cho vay DNNVV
205
466
365
258
Tốc độ tăng trưởng dư nợ
DNNVV (%)

127,
3
(21,7
)
(29,3)
Tỷ trọng dư nợ cho vay
DNNVV (%)
24
40,1
29,2
20,3
Số khách hàng DNNVV
(DN)
51
70
85
91
Dư nợ bình quân/DNNVV
4
6,7
4,3

2,8
Nguồn: Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Đà Lạt
Mặc dù số lượng các DNVVV vay vốn tại chi nhánh tăng dần qua các năm (từ 51 khách
hàng năm 2009 tăng lên 91 khách hàng vào tháng 09/2012), tuy nhiên dư nợ cho vay đối với đối
tượng khách hàng này lại giảm dần. Tốc độ tăng trưởng dư nợ tăng vượt trội 127,3% vào năm
2010 và giảm mạnh vào các năm tiếp theo (giảm 21,7% năm 2011 và 29,3% trong 9 tháng đầu
năm 2012). Điều này cho thấy chi nhánh mới chỉ phát triển hoạt động cho vay về mặt số lượng
khách hàng mà chưa thật sự quan tâm đến mặt chất lượng cũng như quy mô của các khoản vay.
Mức dư nợ bình quân đối với 1 khách hàng DNNVV cao nhất cũng chỉ là 6,7 tỷ đồng (năm
2010) và thấp nhất chỉ còn 2,8 tỷ đồng trong 9 tháng đầu năm 2012.
2.2.4.2. Cơ cấu dƣ nợ cho vay đối với DNNVV
* Cơ cấu theo kỳ hạn
Bảng 2.9: Cơ cấu dƣ nợ cho vay đối với DNNVV phân theo kỳ hạn
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
1-9/2012
Gi
á
trị
Tỷ
trọn
g
Gi
á
trị
Tỷ
trọn

g
Gi
á
trị
Tỷ
trọn
g
Gi
á
trị
Tỷ
trọng
Tổng dư
nợ
DNNVV
20
5
100
%
46
6
100
%
36
5
100
%
25
8
100%

Ngắn
hạn
11
6
56,6
%
15
0
32,2
%
19
4
53,2
%
18
2
70,5
%
Trung
hạn
59
28,8
%
74
15,9
%
56
15,3
%
43

16,7
%
Dài hạn
30
14,6
%
24
2
51,9
%
11
5
31,5
%
33
12,8
%
Nguồn: Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Đà Lạt
Cơ cấu kỳ hạn cho vay đối với dư nợ cho vay DNNVV tại Vietcombank Đà Lạt giai đoạn
2009-2012 tập trung chủ yếu vẫn là cho vay ngắn hạn (tỷ trọng bình quân 53,1%), tiếp đến là dài
hạn (27,7%) và sau cùng là trung hạn (19,2%).
* Cơ cấu theo ngành nghề:
Về cơ cấu theo ngành nghề, dư nợ cho vay đối với DNNVV tại Vietcombank Đà Lạt tập
trung chủ yếu ở các ngành như thương mại và dịch vụ, công nghiệp chế biến, xây dựng, nông
lâm nghiệp,…trong đó chiếm tỷ trọng cao nhất là thương mại và dịch vụ với tỷ lệ bình quân qua
các năm là 45,9%, tiếp đến là công nghiệp chế biến (14,6%), xây dựng (13,8%), nông lâm
nghiệp (10%),…
* Cơ cấu dư nợ vay có tài sản đảm bảo (TSĐB):
Trong những năm đầu sau khi thành lập, chi nhánh gần như không cho vay tín chấp đối với
nhóm khách hàng này trừ những món vay trung, dài hạn được đảm bảo bằng tài sản hình thành

từ vốn vay nhưng tài sản chưa hoàn thiện để thế chấp cho ngân hàng nên tỷ lệ cho vay không có
tài sản đảm bảo từ năm 2009-2010 trung bình chỉ chiếm 6,6% tổng dư nợ cho vay DNNVV.
Qua năm 2011 và 2012 với việc áp dụng các chính sách khách hàng có phần thông thoáng
hơn, trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, các DNNVV thiếu vốn để hoạt động sản
xuất kinh doanh, trong khi với quy mô hoạt động nhỏ lại rất hạn chế về tài sản đảm bảo, vì vậy
Vietcombank Đà Lạt đã gia tăng tỷ lệ cho vay không có tài sản đảm bảo lên nhưng vẫn đảm bảo
tính an toàn cao trong hoạt động cho vay nên tỷ lệ này vẫn rất hạn chế ở mức 12,3% năm 2011
và 15,1% năm 2012.
2.2.5. Nợ quá hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
* Cơ cấu nhóm nợ:
Bảng 2.13: Cơ cấu dƣ nợ cho vay DNNVV theo nhóm nợ
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
09/2012

nợ
Tỷ
trọn
g

nợ
Tỷ
trọn
g

nợ
Tỷ

trọng

nợ
Tỷ
trọng
Tổng dư
nợ
DNNVV
20
5
100
%
46
6
100
%
36
5
100
%
25
8
100
%
Nợ nhóm I
20
99%
46
99%
29

80
23
89
2
2
3
%
0
%
Nợ nhóm
II
3
1%


56
15
%
2
1%
Nợ nhóm
III-V


4
1%
16
5%
26
10

%
Nguồn: Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Đà Lạt
Số liệu cho thấy cơ cấu nhóm nợ đối với DNNVV có sự chuyển dịch theo hướng giảm dần
tỷ trọng nợ nhóm I và tăng dần tỷ trọng các nhóm từ II-V. Nếu như năm 2009, 2010 dư nợ cho
vay đối với DNNVV chỉ bao gồm chủ yếu là nợ nhóm I (chiếm đến 99% trong tổng dư nợ cho
vay DNNVV) thì bước qua năm 2011, nợ nhóm I chỉ còn 80% trong khi đó nợ từ nhóm II –V
tăng lên tới 20%.
* Tỷ lệ nợ quá hạn:
Bảng 2.14: Tình hình nợ quá hạn giai đoạn 2009-2012
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
09/2012
Tổng dƣ nợ
855
1.16
1
1.250
1.271
Nợ quá hạn
30
56
146
62
Tỷ lệ nợ quá hạn
3,5%
4,8%
11,7%

4,9%
Dƣ nợ cho vay
DNNVV
205
466
365
258
Nợ quá hạn DNNVV
3
4
72
28
Tỷ lệ nợ quá hạn
DNNVV
1,5%
0,9%
19,7%
10,9%
Nguồn: Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Đà Lạt
Mặc dù hoạt động với phương châm phát triển tín dụng an toàn, hiệu quả nhưng trên thực
tế Vietcombank Đà Lạt vẫn chưa kiểm soát tốt tình trạng nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn của chi
nhánh vẫn luôn duy trì ở mức cao (bình quân hơn 6,2% ) trong giai đoạn 2009-2012.
Thực tế cho thấy dư nợ cho vay đối với DNNVV có xu hướng giảm dần qua các năm
nhưng tỷ lệ nợ quá hạn đối với nhóm khách hàng này lại có xu hướng tăng cao. Cụ thể từ mức tỷ
lệ 0,9% vào năm 2010 đã tăng lên 19,7% trong năm 2011 và còn 10,9% vào thời điểm quý
III/2012.
2.3. Đánh giá hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Đà Lạt
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc


- Hoạt động cho vay đối với DNNVV phát triển theo hướng tích cực về quy mô, gia tăng
về mặt số lượng.
- Chi nhánh luôn chú trọng đầu tư cho vay đối với các DNNVV thuộc mọi thành phần kinh
tế, đa dạng hóa các ngành nghề.
- Dư nợ cho vay ngắn hạn đối với DNNVV ngày càng gia tăng
- Áp dụng chính sách gia tăng tỷ lệ cho vay không có tài sản đảm bảo, giúp DNNVV tiếp
cận nguồn vốn vay dễ dàng hơn.
- Công tác thẩm định tổ chức quản lý hoạt động tín dụng đối với các DNNVV đã phần nào
được nâng cao.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Những hạn chế
- Chưa đa dạng và linh hoạt các hình thức cho vay đối với DNNVV, khả năng mở rộng cho
vay đối với DNNVV bị hạn chế.
- Cơ cấu tín dụng còn có một số điểm chưa hợp lý, lượng vốn vay trung, dài hạn chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng vốn cho vay.
- Chất lượng tín dụng còn thấp, nợ quá hạn chiếm tỷ lệ cao.
2.3.2.2. Nguyên nhân
* Nguyên nhân từ phía Vietcombank Đà Lạt:
- Chưa xây dựng kế hoạch phát triển lâu dài và hiệu quả
- Yếu trong việc đa dạng hóa sản phẩm
- Kênh cung ứng dịch vụ truyền thống chưa đáp ứng yêu cầu.
- Chất lượng HTXHTDNB chưa cao
- Công tác quản trị điều hành còn hạn chế
- Công tác đào tạo và chính sách đãi ngộ đối với cán bộ làm công tác tín dụng chưa thỏa
đáng
* Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp nhỏ và vừa:
- Thiếu tài sản đảm bảo.
- DNNVV kinh doanh mang tính tự phát, thiếu định hướng. - Năng
lực tài chính hạn chế.
- Thông tin cung cấp không trung thực, giao dịch mua bán thiếu cơ sở pháp lý.

* Nguyên nhân từ Ngân hàng Nhà nước:
- Việc cung cấp thông tin về hoạt động tín dụng của ngành ngân hàng chưa được
công bố rộng rãi và thường xuyên.
- Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) chưa đáp ứng được yêu cầu của các NHTM.
- Hệ thống công nghệ thông tin chưa bắt kịp khu vực, thế giới.
- Chưa làm đầu mối gắn kết các NHTM với nhau.
* Nguyên nhân từ các cơ quan ban ngành khác:
- Chưa có cơ chế xử phạt thỏa đáng đối với các DNNVV có báo cáo tài chính không trung
thực, gian dối trong cung cấp thông tin, dẫn đến tình trạng nhiều doanh nghiệp trốn thuế hay phá
sản trong thời gian dài mà cơ quan thuế không kiểm soát kịp thời.
- Chưa có cơ chế, quy định hay lợi ích gì để các cơ quan ban ngành như Sở Kế hoạch Đầu
tư, cơ quan thuế, hải quan, cục thống kê,… có thể cung cấp những thông tin hữu ích về doanh
nghiệp.
- Vẫn còn nhiều doanh nghiệp hoạt động độc lập không tham gia các hiệp hội, ngành nghề.
Kết luận chƣơng 2
Nội dung chương 2 đã tập trung phân tích thực trạng hoạt động cho vay đối với DNNVV
tại Vietcombank Đà Lạt thông qua các chỉ tiêu về số lượng, dư nợ và nợ quá hạn đối với
DNNVV, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong hoạt động cho vay đối với nhóm
khách hàng này, làm cơ sở cho việc đưa ra các giải pháp khắc phục trong chương 3.

CHƢƠNG 3
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO
VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ LẠT TRONG THỜI GIAN TỚI

3.1. Bối cảnh mới và ảnh hƣởng của nó đến hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Đà Lạt
Với sự quan tâm từ Đảng và Nhà nước đối với khu vực kinh tế tư nhân mà DNNVV chiếm
chủ yếu sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong sản xuất, mở rộng hoạt động kinh
doanh và là cơ hội tốt cho các ngân hàng thương mại trong đó có Vietcombank Đà Lạt tiếp cận,

thu hút và phát triển tín dụng đối với nhóm khách hàng tiềm năng này. Chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 của Việt Nam đã xác định ba khâu đột phá chiến lược là hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, trọng tâm là tạo lập môi trường cạnh tranh
bình đẳng và cải cách hành chính; phát triển nhanh nguồn nhân lực; xây dựng hệ thống kết cấu
hạ tầng đồng bộ với một số công trình hiện đại. Việc thực hiện ba khâu đột phá chiến lược này
đã là điều kiện hết sức thuận lợi đối với hoạt động của các ngân hàng thương mại, các DNNVV,
và vì vậy, đối với hoạt động cho vay của Vietcombank Đà Lạt.
3.2. Định hƣớng phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Đà
Lạt
3.2.1. Định hƣớng chung
- Đẩy mạnh huy động vốn - xác định là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên hàng đầu.
- Đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, chất lượng, hiệu quả.
- Nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ, giữ vững thị phần.
- Củng cố quản trị hệ thống, tăng cường công tác quản trị rủi ro, công tác kiểm tra, giám
sát.
- Tăng cường quản lý tài chính.
- Chủ động tham gia công tác an sinh xã hội.
- Tiếp tục triển khai văn hóa Vietcombank.
3.2.2. Định hƣớng phát triển tín dụng
- Thực hiện tăng trưởng tín dụng an toàn, chất lượng, hiệu quả.
- Thường xuyên phân tích đánh giá, chấm điểm xếp hạng tín dụng, xác định những khách
hàng tiềm năng, khách hàng chiến lược.
- Mở rộng cho vay các hộ sản xuất kinh doanh, các DNNVV.
- Bám sát thu nợ các đơn vị có tình hình tài chính không lành mạnh.
3.2.3. Định hƣớng nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động cho vay đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa
- Tập trung cho vay đối với những DNNVV có tài chính lành mạnh, khả năng quản lý tốt.
- Mở rộng quan hệ đối tác, tăng cường tìm kiếm các dự án đầu tư, nâng cao tỷ trọng hoạt
động cho vay trung, dài hạn.
- Mở rộng cho vay theo hạn mức để nhanh chóng kiểm soát được lượng vốn vay của doanh

nghiệp.
- Chủ động tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV vay vốn. Thực hiện chính sách ưu đãi
DNNVV như lãi suất, phí dịch vụ,…
- Thường xuyên theo dõi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tiếp cận các nhà cung
cấp cũng như nhà tiêu thụ, từ đó tìm kiếm được khách hàng mới và tiềm năng.
3.3. Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Đà Lạt
3.3.1. Đẩy mạnh công tác huy động vốn nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu vay vốn
của khách hàng
Bằng các biện pháp liên quan đến lãi suất, chính sách sản phẩm, chính sách phân phối, các
biện pháp về tâm lý, tăng cường tuyên truyền quảng cáo, xây dựng hình ảnh tốt với khách
hàng,…
3.3.2. Đa dạng hóa các hình thức cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chi nhánh cần mạnh dạn đi tiên phong trong việc cung cấp sản phẩm mới, nhanh chóng
đưa vào thực tiễn hoạt động các hình thức cho vay mới.
3.3.3. Xây dựng cơ chế lãi suất linh hoạt cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thể hiện có nhiều mức lãi suất khác nhau đối với từng loại doanh nghiệp và phải chủ động
trong việc áp dụng mức lãi suất hợp lý cho từng khách hàng, trong từng thời kỳ cụ thể.
3.3.4. Nâng cao chất lƣợng thẩm định tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa,
thực hiện đúng quy trình tín dụng
3.3.5. Xây dựng chiến lƣợc marketing với mục tiêu là thu hút các doanh nghiệp nhỏ
và vừa, tăng cƣờng mối quan hệ thắt chặt với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đẩy mạnh hoạt động marketing ngân hàng, xây dựng chiến lược marketing cụ thể, đồng
thời thành lập phòng ban hoặc bộ phận chuyên biệt với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các chiến
lược marketing đã đề ra: nghiên cứu thị trường và tạo các kênh phân phối, xây dựng chính sách
khuyếch trương, chính sách khách hàng.
3.3.6. Chú trọng và thực hiện đúng chính sách đảm bảo tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa
Thực hiện đúng quy trình và các quy định về chính sách đảm bảo tín dụng đối với loại hình
DNNVV bằng việc tiếp nhận thêm nhiều loại tài sản đảm bảo như: máy móc thiết bị, phương

tiện giao thông đường bộ,…và mở rộng cho vay không có tài sản đảm bảo trong giới hạn chính
sách đảm bảo tín dụng cho phép.
3.3.7. Nâng cao chất lƣợng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa
Đề xuất với Vietcombank về việc chỉnh sửa hệ thống xếp hạng tín dụng cho phù hợp với
đặc thù của DNNVV tại Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng của hệ thống, tạo điều kiện cho các
DNNVV được đánh giá xếp hạng tốt hơn, là cơ sở để các doanh nghiệp này có thể dễ dàng tiếp
cận nguồn vốn vay ngân hàng.
3.3.8. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
- Duy trì thường xuyên công tác tuyển dụng, đào tạo.
- Cải thiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ khách hàng.
3.4. Một số kiến nghị
3.4.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nƣớc đối với các DNNVV
- Tiếp tục có chỉ đạo cụ thể để phát triển DNNVV, tạo môi trường pháp lý đầy đủ cho các
doanh nghiệp này hoạt động thuận lợi.
- UBND các tỉnh, thành phố cần làm tốt kế hoạch kinh tế, tạo môi trường ổn định, cạnh
tranh lành mạnh cho các DNNVV.
- Thành lập các trung tâm thu thập, tổng hợp thông tin về thị trường, doanh nghiệp để cung
cấp nguồn thông tin chất lượng, hữu ích cho các TCTD và doanh nghiệp.
- Nhà nước cần nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng, giúp các DNNVV
dễ dàng tiếp cận vốn của Quỹ này.
- Cần nghiên cứu ban hành bổ sung các cơ chế chính sách đồng bộ cho phát triển
DNNVV để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh.
3.4.2. Kiến nghị đối với các hiệp hội
- Giúp các DNNVV hiểu rõ các quy định, cách thức giao dịch với NHTM, thường xuyên tổ
chức hội chợ, hội thảo để các bên nắm vững các biến động, khó khăn của thị trường để thích ứng
kịp thời,…
- Làm đầu mối thu thập, tổng hợp các ý kiến đóng góp của doanh nghiệp về việc ban hành
luật, cơ chế, chính sách, những khó khăn khi áp dụng các quy định vào thực tiễn để nhà nước
xem xét điều chỉnh kịp thời phù hợp với thực tế kinh doanh của các DNNVV.

3.4.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
- Nên định kỳ công bố thông tin về dư nợ cho vay của các NHTM đối với DNNVV trên
các phương tiện thông tin đại chúng.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của CIC, cập nhật kịp thời tình hình quan hệ tín dụng tại các
TCTD của DNNVV.
- Đề xuất với Chính phủ trong việc ban hành cơ chế khuyến khích các TCTD mở rộng cho
vay đối với DNNVV.
3.4.4. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam
- Rà soát chỉnh sửa và hoàn thiện các văn bản liên quan đến hoạt động cho vay
đối với DNNVV trong toàn hệ thống.
- Đưa ra định hướng về phát triển hoạt động cho vay đối với DNNVV, đa dạng hóa các sản
phẩm tín dụng.
- Hoàn thiện và phát triển hệ thống thông tin tín dụng của ngân hàng trên cơ sở thu thập
thông tin tín dụng trong toàn hệ thống.
- Tăng cường tuyên truyền quảng bá hoạt động của ngân hàng đến các DNNVV, đặc biệt
trên trang web của ngân hàng.
- Liên tục chỉ đạo chấn chỉnh và tăng cường công tác thanh tra hoạt động tín dụng của các
chi nhánh theo quy trình đồng bộ.
3.4.5. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Về năng lực của lãnh đạo điều hành doanh nghiệp: Các lãnh đạo DNNVV phải tự nâng
cao năng lực điều hành để quản lý doanh nghiệp tốt hơn, tạo cơ sở để các NHTM đánh giá tốt.
- Về báo cáo tài chính: Nếu doanh nghiệp không cải thiện chất lượng thông tin báo cáo tài
chính, thì việc tiếp cận vốn các NHTM sẽ gặp khó khăn.
- Về vấn đề trốn thuế: Nếu doanh nghiệp đã chủ ý trốn thuế thì khó tiếp cận vốn từ các
NHTM, vì vậy lãnh đạo doanh nghiệp phải thực hiện việc ghi nhận kết quả kinh doanh thực tế
phát sinh để NHTM có thể đánh giá đúng hiệu quả của việc kinh doanh.
Kết luận chƣơng 3
Trong bối cảnh mới với nhiều cơ hội và thách thức đối với cả hệ thống NHTM và các
DNNVV thì việc xác định đúng đắn định hướng phát triển của Vietcombank Đà Lạt, trong đó có
định hướng về hoạt động cho vay đối với DNNVV có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với chi

nhánh này. Trên cơ sở xác định định hướng phát triển của Vietcombank Đà Lạt, luận văn đã đề
xuất hệ thống các giải pháp cũng như các kiến nghị nhằm phát triển hoạt động cho vay đối với
DNNVV tại Vietcombank Đà Lạt.

KẾT LUẬN
Thông qua nghiên cứu đề tài “Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Lạt“ có thể rút ra một số kết luận
sau:
- DNNVV với những đặc điểm mang tính đặc thù có vai trò đặc biệt quan trọng
đối với phát triển kinh tế - xã hội ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, tuy nhiên
các doanh nghiệp này đang gặp những khó khăn không nhỏ trong quá trình sản xuất kinh doanh,
trong đó có vấn đề thiếu vốn.
- Hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại đối với DNNVV có vai trò hết sức to
lớn trong bổ sung nguồn vốn cho hoạt động của các doanh nghiệp này. Tuy nhiên, với tính cách
là các doanh nghiệp, các NHTM phải thường xuyên quan tâm đến mức độ phát triển của hoạt
động cho vay, trong đó có cho vay đối với các DNNVV. Vì thế, điều quan trọng là phải phân tích
các nhân tố ảnh hưởng cũng như các tiêu chí đánh giá mức độ phát triển hoạt động cho vay của
NHTM đối với DNNVV.
- Sự phân tích thực trạng hoạt động cho vay đối với DNNVV tại Vietcombank Đà Lạt cho
thấy hoạt động này đã đạt được những kết quả đáng kể nhưng cũng còn tồn tại nhiều hạn chế bởi
những nguyên nhân chủ quan và khách quan.
- Trong bối cảnh mới với nhiều cơ hội và thách thức đối với hoạt động của các NHTM
cũng như các DNNVV, Vietcombank Đà Lạt cần xác định đúng đắn định hướng phát triển, từ
định hướng chung, định hướng phát triển tín dụng đến định hướng phát triển hoạt động cho vay
đối với DNNVV.
- Để phát triển hoạt động cho vay đối với DNNVV, Vietcombank Đà Lạt cần thực hiện
tổng thể các giải pháp: Đẩy mạnh công tác huy động vốn nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu vay
vốn của khách hàng; Đa dạng hóa các hình thức cho vay đối với các DNNVV; Xây dựng cơ chế
lãi suất linh hoạt cho các DNNVV; Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với các
DNNVV; Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,…

Bên cạnh đó, việc phát triển hoạt động cho vay đối với DNNVV của các NHTM nói chung,
Vietcombank Đà Lạt nói riêng cũng đòi hỏi phải có những đổi mới từ phía Nhà nước, các hiệp
hội và của chính các DNNVV./.


References
1. Lê Xuân Bá, Trần Kim Hào, Nguyễn Hữu Thắng (2006), Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt
Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2011), Dự thảo Khung hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển
DNNVV giai đoạn 2011-2015, Hà Nội.
3. Võ Văn Dứt, Phạm Lê Thông (2012), “Các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa ngân
hàng thương mại và doanh nghiệp tại Cần Thơ”, Tạp chí Ngân hàng, (10).
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, NXB
Chính trị Quốc gia Hà Nội.
5. Nguyễn Văn Hưng, Phạm Hùng Thắng (2011), “Giải pháp tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa”, Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ, số 24.
6. Bùi Minh Hương (2007), Giải pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội, Luận văn thạc sĩ kinh
tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
7. Nguyễn Minh Kiều (2005), Giáo trình Tín dụng ngân hàng, Thành phố Hồ Chí Minh.
8. Lê Bá Minh Long (2011), “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại ngân hàng
TMCP Phương Đông”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế, TP Hồ Chí Minh.
9. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (2012), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
năm 2011 và định hướng kinh doanh năm 2012, Hà Nội.
10. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (2008), Quyết định số 36/QĐ-NHNT.CSTD ngày
28/01/2008 V/v ban hành Quy trình tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa, Hà Nội.
11. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (2010), Quyết định số 117/QĐ-VCB.CSTD ngày
17/03/2010 V/v ban hành Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, Hà Nội.
12. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Lạt (2009, 2010, 2011, tháng
09/2012), Báo cáo hoạt động kinh doanh, Đà Lạt.

13. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Lạt (2009, 2010, 2011, tháng
09/2012), Báo cáo phân loại nợ theo ngành, loại hình kinh tế và cho vay đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa, Đà Lạt.
14. Mai Thị Lệ Oanh (2010), Giải pháp phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Sài Gòn, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
15. Phạm Hùng Thắng (2011), “Để nâng cao hiệu quả bảo lãnh tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa”, Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ, (19).
16. Nguyễn Đức Thành (Chủ biên), (2011), “Báo cáo thường niên kinh tế Việt Nam 2011- Nền
kinh tế trước ngã ba đường”, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội
17. Nguyễn Đức Thành (Chủ biên), (2012), “Báo cáo thường niên kinh tế Việt Nam 2012- Đối
diện thách thức tái cơ cấu kinh tế”, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
Website:
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.



×