ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
VŨ THỊ TUYẾT TRANG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ LẠT
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Đà Lạt – 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
VŨ THỊ TUYẾT TRANG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ LẠT
Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60 34 20
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ DANH TỐN
Đà Lạt – 2012
MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu viết tắt……………………………………………………… i
Danh mục các bảng………………………………………………………… ii
Danh mục các biểu đồ………………………………………………………………iii
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………….1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA…………………………………………………………………………………8
1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa…………………………………………………… 8
1.1.1. Khái niệm……………………….…………… ………………………… 8
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa…………………………………
.
.
10
1.1.3. Ưu điểm và nhược điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa …………………
.
12
1.1.4. Vị trí và vai trò của DNNVV trong nền kinh tế thị trường……………….13
1.1.5. Tình hình sản xuất kinh doanh của các DNNVV trong nền kinh tế nước ta
hiện nay………………………………… ………………………………………
.
15
1.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại đối với DNNVV…………
.
18
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động cho vay của NHTM…………………
…
18
1.2.2. Các hình thức cho vay của NHTM……………………………………….
.
20
1.2.3. Vai trò hoạt động cho vay của NHTM đối với DNNVV.………………
…
21
1.2.4. Phát triển hoạt động cho vay của NHTM đối với DNNVV………… …
.
23
1.3. Kinh nghiệm về phát triển hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và
vừa của một số Ngân hàng TMCP ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm đối với
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Lạt……………
.
28
1.3.1. Kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại cổ phần……………… 28
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam -
Chi nhánh Đà Lạt…………………………………………………………………
…
30
Kết luận chương 1………………………………………………………………….30
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM - CHI NHÁNH ĐÀ LẠT…………………………………………………
…
31
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà
Lạt………………………………………………………………………………….31
2.1.1. Sự hình thành và phát triển……………………………………………….
.
31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý……………………………………………… 32
2.1.3. Các nguồn lực…………………………………………………………….
.
32
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh………………………………………….
.
34
2.2. Thực tiễn hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Lạt…………………….
.
37
2.2.1. Các hình thức cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Lạt………………………………
.
37
2.2.2. Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Lạt………………………………………
.
39
2.2.3. Khách hàng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa có quan hệ vay nợ với Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Lạt………………………
…
42
2.2.4. Dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa………………………
.
.43
2.2.5. Nợ quá hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa……………………………
.
49
2.3. Đánh giá hoạt động cho vay đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Lạt………………………………………
…
…
52
2.3.1. Những kết quả đạt được………………………………………………… 52
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân………………………………………… 53
Kết luận chương 2………………………………………………………………….59
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ
LẠT TRONG THỜI GIAN TỚI………………………………………….…… 60
3.1. Bối cảnh mới và ảnh hưởng của nó đến hoạt động cho vay đối với DNNVV
tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Lạt………… 60
3.2. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam -
Chi nhánh Đà Lạt…………………………………………………………………62
3.2.1. Định hướng chung………………………………………………………
…
62
3.2.2. Định hướng phát triển tín dụng………………………………………… 64
3.2.3. Định hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động cho vay đối với các
DNNVV……………………………………………………………………………
.
65
3.3. Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển hoạt động cho vay đối với Doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh
Đà Lạt……………………………………………………………………………
…
66
3.3.1. Đẩy mạnh công tác huy động vốn nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu vay vốn
của khách hàng…………………………………………………………………… 66
3.3.2. Đa dạng hóa các hình thức cho vay đối với các DNNVV ………………
.
.67
3.3.3. Xây dựng cơ chế lãi suất linh hoạt cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa…
.
68
3.3.4. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và
vừa, thực hiện đúng quy trình tín dụng…………………………………………….
.
69
3.3.5. Xây dựng chiến lược marketing với mục tiêu là thu hút các DNNVV, tăng
cường mối quan hệ thắt chặt với các DNNVV…………………………………….
.
70
3.3.6. Chú trọng và thực hiện đúng chính sách đảm bảo tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa………………………………………………………………….
.
72
3.3.7. Nâng cao chất lượng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với
DNNVV……………………………………………………………………………
.
73
3.3.8. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực…………………………………….
.
74
3.4. Một số kiến nghị…………………………………………………………….
.
75
3.4.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước đối với các DNNVV………… 76
3.4.2. Kiến nghị đối với các hiệp hội……………………………………………
.
78
3.4.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam………………………
.
78
3.4.4. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam………….
.
.79
3.4.5. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa…………………………
.
80
Kết luận chương 3
.
81
KẾT LUẬN 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
ACB : Ngân hàng TMCP Á Châu
CIC : Trung tâm thông tin tín dụng
DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DN : Doanh nghiệp
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
HTXHTDNB : Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHNo&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NHTM : Ngân hàng thương mại
OCB : Ngân hàng TMCP Phương Đông
QLN : Quản lý nợ
Sacombank : Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín
SeAbank : Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
TCTD : Tổ chức tín dụng
TMCP : Thương mại cổ phần
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSĐB : Tài sản đảm bảo
TW : Trung ương
Vietcombank : Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Vietcombank Đà Lạt : Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh
Đà Lạt
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Phân loại DNNVV tại Việt Nam……………………………………….
.
.10
Bảng 2.1: Phân bổ nhân sự tại Vietcombank Đà Lạt
.
33
Bảng 2.2: Kết quả huy động vốn giai đoạn 2009-2012…………………………
.
…34
Bảng 2.3: Tình hình cho vay giai đoạn 2009-2012………………………………
.
35
Bảng 2.4: Tình hình phát triển thẻ…………………
.
………………………………36
Bảng 2.5: Kết quả kinh doanh giai đoạn 2009-2012……………………………….36
Bảng 2.6: Số lượng khách hàng DNNVV có quan hệ vay nợ với Ngân hàng……
.
42
Bảng 2.7: Số lượng khách hàng DNNVV phân theo loại hình doanh nghiệp……
.
43
Bảng 2.8: Dư nợ cho vay tại Vietcombank Đà Lạt giai đoạn 2009-2012………….44
Bảng 2.9: Cơ cấu dư nợ cho vay đối với DNNVV phân theo kỳ hạn 46
Bảng 2.10: Cơ cấu dư nợ cho vay đối với DNNVV phân theo ngành nghề
.
.47
Bảng 2.11: Cơ cấu dư nợ cho vay đối với DNNVV phân theo TSĐB
.
48
Bảng 2.12: Cơ cấu dư nợ cho vay tại Vietcombank Đà Lạt theo nhóm nợ
.
49
Bảng 2.13: Cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV theo nhóm nợ………………………
.
50
Bảng 2.14: Tình hình nợ quá hạn giai đoạn 2009-2012……………………………
.
51
iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Dư nợ cho vay DNNVV và tổng dư nợ cho vay (tỷ đồng)……
…
45
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ cho vay đối với DNNVV phân theo kỳ hạn (tỷ đồng)
.
46
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dư nợ cho vay đối với DNNVV phân theo TSĐB (tỷ đồng)
.
48
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ nợ quá hạn DNNVV giai đoạn 2009-2012 (%)
.
51
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình cải cách và phát triển kinh tế ở Việt Nam, doanh nghiệp nhỏ
và vừa (DNNVV) luôn giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Tuy là những doanh nghiệp
nhỏ về vốn, lao động hay doanh thu, song cùng với sự gia tăng mạnh mẽ về số
lượng và quy mô hoạt động, các DNNVV đã khẳng định được vai trò quan trọng
của mình trong việc duy trì tốc độ tăng trưởng, thay đổi cơ cấu kinh tế, tạo việc làm,
giúp cải thiện mức sống của người dân, góp phần rất lớn vào công cuộc xóa đói
giảm nghèo. Theo số liệu thống kê, hiện nay ở Việt Nam số lượng DNNVV chiếm
tới 97% tổng số doanh nghiệp, sử dụng 50% lực lượng lao động của nền kinh tế và
đóng góp khoảng 40% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hàng năm.
Cùng với sự phát triển không ngừng của các DNNVV, các tổ chức tín dụng
(TCTD) đặc biệt là các ngân hàng thương mại (NHTM) đã sớm coi các DNNVV là
một đối tượng khách hàng quan trọng trong chiến lược kinh doanh nhằm đa dạng
hóa danh mục đầu tư cho vay, tăng thu nhập, phân tán rủi ro và nâng cao vị thế cạnh
tranh.
Mặc dù vai trò và vị thế của DNNVV trong nền kinh tế ngày càng được nâng
cao, tuy nhiên, năng lực cạnh tranh và tiềm lực tài chính của các DNNVV vẫn còn
yếu. Quy mô vốn trung bình của khu vực DNNVV tăng lên đáng kể, nhưng số
doanh nghiệp có vốn 500 tỷ trở lên chỉ dừng lại khoảng 1.500, chiếm khoảng 0,6%
tổng số DNNVV. Phần lớn các DNNVV có tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng
nguồn vốn hoạt động ở mức thấp, nguồn vốn sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa vào
vốn vay ngân hàng. Trong khi đó việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng vẫn là
khó khăn lớn nhất của các DNNVV. Ở Việt Nam, số lượng DNNVV tiếp cận được
vốn của các NHTM chỉ chiếm khoảng 30%. Năng lực tài chính hạn chế đang trở
thành cản trở lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh của các DNNVV ở Việt Nam
nói chung cũng như tại tỉnh Lâm Đồng nói riêng.
Lâm Đồng là một tỉnh miền núi thuộc khu vực Tây Nguyên, nền kinh tế phát
triển dựa vào nông nghiệp là chính với lĩnh vực kinh doanh mũi nhọn là hoa, các
2
mặt hàng nông sản, cà phê, trà atisô ngoài ra ngành du lịch cũng rất phát triển và
nổi tiếng với thành phố hoa Đà Lạt. Nắm giữ thị trường chủ yếu trên địa bàn vẫn là
các DNNVV. Các doanh nghiệp này đã phát huy được lợi thế, tiềm năng đặc trưng
của địa phương, sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả, khẳng định được vị thế
của mình trong nền kinh tế thị trường, góp phần to lớn vào phát triển kinh tế - xã
hội trên địa bàn. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì phần lớn các
DNNVV trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng vẫn còn gặp nhiều khó khăn thách thức như:
thiếu thông tin, công nghệ lạc hậu, trình độ quản lý kém, và đặc biệt là thiếu vốn.
Một trong những nguồn cung cấp vốn cho các DNNVV là hệ thống NHTM. Dù vậy
một nghịch lý vẫn đang diễn ra thường xuyên là các DNNVV luôn khó tiếp cận với
nguồn vốn vay ngân hàng trong khi nhiều ngân hàng cho biết đã tập trung mở rộng
đầu tư cho các DNNVV vì đối tượng này làm ăn hiệu quả, phù hợp với yêu cầu phát
triển và phù hợp với khả năng nguồn vốn của ngân hàng.
T
hực tế cho thấy nguồn
vốn tín dụng ngân hàng đầu tư cho các DNNVV còn chưa nhiều, tổng dư nợ của
khối DNNVV trên địa bàn vẫn còn rất khiêm tốn, hầu hết dư nợ tập trung chủ yếu
vào các doanh nghiệp, công ty lớn hay những khoản vay có quy mô nhỏ hơn như
cho vay cá nhân, hộ nông dân, hộ sản xuất kinh doanh,…
Nguyên nhân của sự bất cập trên một phần do thị trường chứng khoán của
nước ta chưa thực sự phát triển ổn định, một phần do uy tín của các DNNVV chưa
đủ để đặt quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng và chính sách hỗ trợ của nhà
nước còn nhiều hạn chế. Mặt khác, không kém phần quan trọng là mức độ phát triển
hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại (trong đó có Ngân hàng thương
mại cổ phần (TMCP) Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Lạt) đối với các
DNNVV còn thấp. Bên cạnh đó có những DNNVV vay vốn nhưng sử dụng không
hiệu quả gây mất niềm tin đối với ngân hàng, dẫn đến sự e ngại khi cấp tín dụng cho
các DNNVV khác. Vì vậy sự phát triển của các DNNVV cũng chưa đạt hiệu quả tối
ưu.
Vấn đề đặt ra cần phải tìm câu trả lời là: Những nhân tố nào ảnh hưởng đến
hoạt động cho vay của NHTM đối với DNNVV? Nguyên nhân nào đã dẫn tới
3
những hạn chế về hoạt động cho vay đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Lạt? Những giải pháp nào cần phải thực hiện
nhằm phát triển hoạt động cho vay đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Lạt?
Xuất phát từ cách đặt vấn đề như vậy cùng với những đúc kết trong thực tiễn
công tác, học viên chọn đề tài: ‘‘Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Lạt” để thực
hiện luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu
Nhu cầu về vốn của các DNNVV là rất lớn và không ngừng tăng lên do mỗi
năm có hàng ngàn doanh nghiệp ra đời. Tiềm năng của khối doanh nghiệp này đang
là hướng đầu tư trọng điểm của nhiều ngân hàng thương mại. Nhận thức được vai
trò quan trọng của tín dụng (trong đó có hoạt động cho vay) đối với loại hình
DNNVV, trên thực tế đã có nhiều bài báo và công trình khoa học nghiên cứu, đề
cập đến vấn đề cấp thiết này, đây là nguồn tư liệu hữu ích cho việc nghiên cứu đề
tài luận văn. Có thể kể đến một số tài liệu và nghiên cứu dưới đây:
Cuốn sách “Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế” của các tác giả TS Lê Xuân Bá, TS Trần Kim Hào, TS Nguyễn
Hữu Thắng do Nhà xuất bản chính trị quốc gia xuất bản năm 2006: trên cơ sở phân
tích đặc điểm, vai trò, tình hình phát triển, thực trạng kinh doanh của các DNNVV
và những tác động, cơ hội, thách thức cũng như yêu cầu đặt ra đối với các DNNVV
Việt Nam, các tác giả đã nêu lên những quan điểm và đề xuất các giải pháp nhằm
tăng cường năng lực cạnh tranh của DNNVV trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế.
Luận văn thạc sĩ kinh tế “Giải pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(NHNo&PTNT) Hà Nội” của tác giả Bùi Minh Hương thực hiện năm 2007 tại
trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội: Tác giả luận văn đã hệ thống hóa những
vấn đề lý luận chung về tín dụng và DNNVV, phân tích thực trạng mở rộng tín
4
dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. Qua đó rút ra những
kết quả đạt được, tồn tại và những nguyên nhân của những tồn tại để đề xuất một số
giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng ngân hàng đối với DNNVV tại Chi
nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. Tuy nhiên luận văn chủ yếu quan tâm tới mặt số
lượng mà chưa chú ý nhiều tới chất lượng tín dụng. Đối với hoạt động kinh doanh
của NHTM, chất lượng tín dụng phải luôn được quan tâm hàng đầu vì là vấn đề
sống còn của một ngân hàng.
Luận văn thạc sĩ kinh tế “Giải pháp phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Sài Gòn” của Mai
Thị Lệ Oanh thực hiện vào năm 2010, tại Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh: Tác giả luận văn đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận về tín dụng đối với
DNNVV, vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV cũng như tìm hiểu kinh
nghiệm hỗ trợ tín dụng đối với DNNVV của một số nước trên thế giới và rút ra bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam. Điểm nổi bật của luận văn là đã phân tích được
thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNNVV của một số NHTM trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh như NHTM Cổ phần Quân Đội, Chi nhánh Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Tây Sài Gòn,…từ đó có cơ sở để so sánh, đánh giá thực trạng,
những hạn chế trong việc phát triển tín dụng đối với DNNVV tại chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Đông Sài Gòn, và đưa ra những giải pháp phát triển tín
dụng đối với DNNVV tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Sài Gòn.
Luận văn thạc sĩ “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại Ngân
hàng TMCP Phương Đông (OCB)” của tác giả Lê Bá Minh Long thực hiện năm
2011, tại Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, tập trung nghiên cứu về
chất lượng tín dụng đối với DNNVV của NHTM, xác định sự cần thiết của việc
nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV, phân tích thực trạng chất lượng tín
dụng đối với DNNVV tại OCB, chỉ ra được những giải pháp để nâng cao chất lượng
tín dụng đối với DNNVV tại OCB, đồng thời cũng đề xuất những kiến nghị tới
chính phủ và Ngân hàng nhà nước hỗ trợ để đảm bảo chất lượng tín dụng đối với
DNNVV.
5
Bài “Để nâng cao hiệu quả bảo lãnh tín dụng đối với DNNVV” của tác giả
Phạm Hùng Thắng đăng trên Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ số 19, năm 2011.
Bài viết phân tích những nguyên nhân chủ yếu gây khó khăn trong hoạt động bảo
lãnh tín dụng cho các DNNVV trên địa bàn Hà Nội thời gian qua và đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo lãnh tín dụng đối với DNNVV.
Bài “Giải pháp tín dụng cho DNNVV” của các tác giả Nguyễn Văn Hưng và
Phạm Hùng Thắng trên Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ số 24, năm 2011. Bài
viết đã đánh giá tình hình cung cấp tín dụng của các NHTM đối với các DNNVV
trên địa bàn Hà Nội từ năm 2005 đến 2011; phân tích nhu cầu về vốn và những khó
khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức; đưa ra các nhóm giải pháp
để cải thiện tình hình cung cấp tín dụng đối với DNNVV.
Bài “Các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa ngân hàng thương mại và
doanh nghiệp tại Cần Thơ” của các tác giả Võ Văn Dứt và Phạm Lê Thông, đăng
trên Tạp chí Ngân hàng số 10, tháng 5/2012. Trong bài viết này, các tác giả đã
nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến độ dài thời gian của các mối quan hệ Ngân
hàng - Doanh nghiệp. Đó là các yếu tố: Doanh thu thuần của doanh nghiệp, số mối
quan hệ của ngân hàng với doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh chính của doanh
nghiệp, tuổi doanh nghiệp với chủ sở hữu của doanh nghiệp, trình độ học vấn của
giám đốc doanh nghiệp,
Cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu về “Hoạt động cho vay đối
với DNNVV tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Lạt”.
Vấn đề hỗ trợ phát triển các DNNVV đang được đặt ra như một mũi nhọn trong
chiến lược kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh
Đà Lạt trong giai đoạn 2011-2015. Với việc thực hiện đề tài luận văn này, học viên
mong muốn đóng góp các giải pháp, kiến nghị hữu ích nhằm phát triển hoạt động
cho vay đối với các DNNVV, góp phần phát triển hoạt động kinh doanh của chi
nhánh theo chiến lược đã đề ra.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
6
3.1. Mục đích: Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động cho vay đối với các
DNNVV tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Lạt, luận
văn đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển hoạt động cho vay đối với các
DNNVV của chi nhánh này trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ:
- Khái quát cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay của NHTM đối với
DNNVV.
- Khảo sát, nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay đối với DNNVV tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Lạt, từ đó chỉ rõ những kết
quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu góp phần phát triển hoạt động cho vay đối với
DNNVV tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Lạt trong
thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng: Hoạt động cho vay đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Lạt.
4.2. Phạm vi: Nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay đối với các DNNVV tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Lạt trong giai đoạn
2009-2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, đồng
thời sử dụng các phương pháp cụ thể như kết hợp lôgic và lịch sử, thống kê, so sánh
phân tích, tổng hợp, dự báo, để triển khai thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên
cứu.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Phân tích, đánh giá, phản ánh đúng thực trạng hoạt động cho vay đối với
DNNVV tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Lạt, chỉ ra
được những kết quả, hạn chế và nguyên nhân.
7
- Đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm phát triển hoạt động cho vay
đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Lạt
trong thời gian tới.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay của Ngân hàng
thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Lạt.
Chương 3: Định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển hoạt động cho
vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
- Chi nhánh Đà Lạt trong thời gian tới.
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm
Mặc dù khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa đã được biết đến trên thế giới từ
những năm đầu của thế kỷ XX, và khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa được các nước
quan tâm phát triển từ những năm 50 của thế kỷ XX. Tuy nhiên, ở Việt Nam khái
niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa mới được biết đến từ những năm đầu của thời kỳ đổi
mới.
Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp, các doanh nghiệp nhà
nước được chia thành doanh nghiệp loại 1, doanh nghiệp loại 2, doanh nghiệp loại 3
với tiêu chí phân loại chủ yếu là số lao động trong biên chế và theo phân cấp Trung
ương - địa phương. Trong đó, DNNVV gần như tương ứng với doanh nghiệp loại 2
và loại 3.
Theo Thông tư liên bộ số 21/LĐTT ngày 17/06/1993 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính, các doanh nghiệp ở Việt Nam được phân
chia thành 5 hạng: hạng đặc biệt, hạng I, II, III, IV dựa trên độ phức tạp của quản lý
và hiệu quả sản xuất, kinh doanh với 8 tiêu chí rất phức tạp như vốn, công nghệ, lao
động, lợi nhuận, doanh thu,…Đối tượng phân loại chủ yếu chỉ giới hạn trong các
doanh nghiệp nhà nước với mục đích chủ yếu là để xếp lương cho cán bộ quản lý
doanh nghiệp.
Trước năm 1998, một số địa phương, tổ chức đã xác định DNNVV dựa trên
các tiêu chí khác nhau như: số lao động (dưới 500 người), giá trị tài sản cố định
(dưới 10 tỷ đồng), số dư vốn lưu động (dưới 8 tỷ đồng) và doanh thu hàng tháng
(dưới 20 tỷ đồng). Một số nhà nghiên cứu cho rằng, cần phân định DNNVV theo
lĩnh vực: sản xuất và dịch vụ. Trong lĩnh vực sản xuất, doanh nghiệp có số vốn dưới
1 tỷ đồng, số lao động dưới 100 người là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp có từ 1
9
đến 10 tỷ đồng vốn và số lao động từ 100 đến 500 người là doanh nghiệp vừa.
Trong thương mại, dịch vụ, doanh nghiệp có số vốn dưới 500 triệu đồng và dưới 50
lao động là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp có số vốn từ 500 triệu đồng đến 5 tỷ
đồng và có từ 50 đến 250 lao động là doanh nghiệp vừa.
Ngày 20/06/1998, Chính phủ đã có công văn số 681/CP-KTN về việc định
hướng chiến lược và chính sách phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo công
văn này thì Doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp có vốn đăng ký dưới 5
tỷ đồng và lao động thường xuyên dưới 200 người. Việc áp dụng một trong hai tiêu
chí hoặc cả hai tiêu chí tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng địa phương, ngành,
lĩnh vực. Đây có thể được coi là văn bản đầu tiên đưa ra tiêu chí xác định doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Nó là cơ sở để cho phép thực hiện các biện pháp hỗ trợ cho khu
vực này.
Ngày 23/11/2001, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 90/2001/NĐ- CP về
trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo quy định của Nghị định này,
doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp có số vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng và lao
động dưới 300 người. Đây là văn bản pháp luật đầu tiên chính thức quy định về
doanh nghiệp nhỏ và vừa, là cơ sở để các cơ quan nhà nước, các tổ chức trong và
ngoài nước thực hiện các chính sách, biện pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
Vào năm 2009, căn cứ vào đặc điểm, tình hình thực tế của đất nước cùng với
yêu cầu bức thiết trong vấn đề hỗ trợ phát triển đối với các doanh nghiệp nhỏ và
vừa, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 về trợ
giúp phát triển DNNVV. Theo đó DNNVV được định nghĩa như sau: “Doanh
nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn
(tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán
của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm, trong đó tổng nguồn vốn là tiêu
chí ưu tiên, cụ thể như sau:
10
Bảng 1.1: Phân loại DNNVV tại Việt Nam
Quy mô
Khu vực
Doanh
nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
II. Công nghiệp
và xây dựng
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
III. Thương mại
và dịch vụ
10 người
trở xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
50 người
từ trên 10 tỷ
đồng đến
50 tỷ đồng
từ trên 50
người đến
100 người
Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30/06/2009 về trợ giúp
phát triển DNNVV.
Nghị định cũng nêu rõ: “Tùy theo tính chất, mục tiêu của từng chính sách,
chương trình trợ giúp mà cơ quan chủ trì có thể cụ thể hóa các tiêu chí nêu trên cho
phù hợp”.
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đặc điểm của các DNNVV xuất phát trước hết từ chính quy mô của doanh
nghiệp. Cũng như các DNNVV trên thế giới, với quy mô nhỏ, DNNVV Việt Nam
cũng có những đặc điểm tương tự như ở các quốc gia khác. Ngoài ra do đặc trưng
riêng của nền kinh tế đang trong giai đoạn chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch hóa tập
trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nên các DNNVV
Việt Nam còn có những đặc điểm riêng. Những đặc điểm cơ bản của các DNNVV
Việt Nam thể hiện như sau:
11
- Các DNNVV ở Việt Nam thuộc nhiều thành phần kinh tế với nhiều hình thức
tổ chức doanh nghiệp, bao gồm từ doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân
đến các hợp tác xã. Trong một thời gian dài, các doanh nghiệp thuộc các thành phần
khác nhau không được đối xử bình đẳng, bị phân biệt đối xử. Điều đó ảnh hưởng
đến tâm lý, phong cách kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay, đồng thời cũng
tạo ra những điểm xuất phát về tiếp cận nguồn lực không như nhau (trong giao đất,
trong vay vốn ngân hàng,…)
- Là những doanh nghiệp có quy mô vốn và lao động nhỏ, đây thường là
những doanh nghiệp khởi sự thuộc khu vực kinh tế tư nhân. Đặc điểm này đã làm
cho các DNNVV gặp nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động của mình.
- Khả năng quản lý hạn chế: các chủ doanh nghiệp thường là những kỹ sư
hoặc kỹ thuật viên tự đứng ra thành lập và vận hành doanh nghiệp. Họ vừa là người
quản lý doanh nghiệp, vừa tham gia trực tiếp vào sản xuất nên mức độ chuyên môn
trong quản lý không cao. Đôi khi, việc tách bạch giữa các bộ phận không rõ ràng,
những người quản lý các bộ phận cũng thường tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất. Nhiều chủ doanh nghiệp không được đào tạo qua một khóa quản lý chính quy
nào, thậm chí chưa qua một khóa đào tạo nào.
- Trình độ tay nghề của người lao động thấp. Các chủ DNNVV thường không
đủ khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong việc thuê những người lao
động có tay nghề cao do hạn chế về tài chính. Bên cạnh đó, định kiến của người lao
động cũng như của những người thân của họ về khu vực này vẫn còn khá đậm nét.
Người lao động ít được đào tạo, đào tạo lại do kinh phí hạn hẹp vì vậy trình độ thấp
và kỹ năng thấp. Ngoài ra, sự không ổn định khi làm việc cho các DNNVV, cơ hội
để phát triển thấp tại các doanh nghiệp này cũng tác động làm cho nhiều lao động
có kỹ năng không muốn làm việc cho khu vực này.
- Khả năng về công nghệ thấp do không đủ nguồn lực tài chính cho nghiên cứu
triển khai, nhiều DNNVV có những sáng kiến công nghệ tiên tiến nhưng không đủ
tài chính cho việc nghiên cứu triển khai nên không thể hình thành công nghệ mới
hoặc bị các doanh nghiệp lớn mua lại những sáng kiến ấy với giá rẻ. Tuy nhiên các
12
DNNVV rất linh hoạt trong việc thay đổi công nghệ sản xuất do giá trị của dây
chuyền công nghệ thường thấp và họ thường có những sáng kiến đổi mới công nghệ
phù hợp với quy mô của mình từ những công nghệ cũ và lạc hậu. Điều này thể hiện
tính linh hoạt trong đổi mới công nghệ và tạo nên sự khác biệt về sản phẩm để các
DNNVV có thể tồn tại trên thị trường.
- Các DNNVV Việt Nam thường sử dụng chính những diện tích đất riêng của
mình làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh và rất khó thuê được các mặt bằng sản
xuất. Vì vậy, các doanh nghiệp này rất khó khăn trong việc mở rộng sản xuất kinh
doanh khi quy mô doanh nghiệp được mở rộng. Một số doanh nghiệp thuê được đất
thì gặp rất nhiều trở ngại trong việc giải phóng mặt bằng và đền bù.
- Khả năng tiếp cận thị trường kém, đặc biệt đối với thị trường nước ngoài.
Nguyên nhân chủ yếu là do các DNNVV thường là những doanh nghiệp mới hình
thành, khả năng tài chính cho các hoạt động marketing không có và họ cũng chưa
có nhiều khách hàng truyền thống. Thêm vào đó, quy mô thị trường của các doanh
nghiệp này thường bó hẹp trong phạm vi địa phương, việc mở rộng ra các thị trường
mới là rất khó khăn.
1.1.3. Ưu điểm và nhược điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.3.1. Ưu điểm
- Khả năng thỏa mãn nhu cầu có hạn trong những thị trường chuyên môn hóa,
khuynh hướng sử dụng nhiều lao động
với trình độ kỹ thuật trung bình thấp, đặc
biệt là sự mềm mại và nhanh chóng thích
nghi với những nhu cầu và thay đổi của
thị trường, DNNVV có thể bước vào thị
trường mới mà không thu hút sự chú ý của
các doanh nghiệp lớn và sẵn sàng phục vụ ở những nơi xa nhất hoặc các khoảng trống
vừa và nhỏ của thị trường.
- Dễ dàng khởi sự và năng động nhạy bén với thị trường. Chỉ cần một
lượng vốn hạn chế, một mặt bằng nhỏ hẹp các DNNVV có thể khởi sự kinh doanh.
- Dễ phát huy bản chất hợp tác.
- Thu hút nhiều lao động, hoạt động có hiệu quả với chi phí cố định thấp, góp
phần quan trọng vào giải quyết việc làm, hạn chế thất nghiệp.
13
- Không có hoặc có ít xung đột giữa người sử dụng lao động và người lao
động.
- Có thể duy trì sự tự do cạnh tranh.
- Góp phần phát huy tiềm lực thị trường trong nước.
- Góp phần tạo nên sự phát triển cân bằng giữa các vùng.
- Nhanh chóng giảm bớt nạn thất nghiệp.
- Là nơi đào tạo, rèn luyện các nhà doanh nghiệp và là cơ sở kinh tế ban
đầu để phát triển các doanh nghiệp lớn.
1.1.3.2. Nhược điểm
- Hạn chế về vốn và khả năng huy động vốn: Nguồn vốn hoạt động của doanh
nghiệp chủ yếu từ nguồn vốn tự có, vay mượn từ bạn bè, người thân, tổ chức tín
dụng,…Tuy nhiên khi mới khởi nghiệp, hoặc chưa đủ mạnh, chưa đủ uy tín thì khả
năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng còn gặp nhiều khó khăn.
- Khó khăn trong đầu tư công nghệ mới, đặc biệt là những công nghệ đòi hỏi
vốn lớn, từ đó ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng và hiệu quả, hạn chế khả năng
cạnh tranh trên thị trường.
- Có nhiều hạn chế về đào tạo lao động và chủ doanh nghiệp, đầu tư cho
nghiên cứu do đó khó nâng cao năng suất và hiệu quả kinh doanh.
- Thường bị động trong các quan hệ thị trường, khả năng tiếp thị, khó khăn trong
việc thiết lập và mở rộng thị trường.
1.1.4. Vị trí và vai trò của DNNVV trong nền kinh tế thị trường
DNNVV có vị trí, vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế của mỗi nước, kể cả
các nước có trình độ phát triển cao. Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu gay gắt như
hiện nay, các nước đều chú ý ý hỗ trợ các DNNVV nhằm huy động tối đa các nguồn
lực và hỗ trợ cho doanh nghiệp lớn, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Vị trí,vai trò
của các DNNVV đã được khẳng định thể hiện qua các điểm sau:
- Số lượng các DNNVV chiếm ưu thế tuyệt đối ở hầu hết các nước đang phát
triển. Theo số liệu thống kê, hiện nay ở Việt Nam số lượng DNNVV chiếm tới 97%
14
tổng số doanh nghiệp, sử dụng 50% lực lượng lao động của nền kinh tế và đóng góp
khoảng 40% GDP hàng năm.
- DNNVV có mặt trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực và tồn tại như một bộ
phận không thể thiếu được của nền kinh tế mỗi nước. Nó là một bộ phận hữu cơ gắn
bó chặt chẽ với các doanh nghiệp lớn, có tác dụng hỗ trợ, bổ xung, thúc đẩy các
doanh nghiệp lớn phát triển.
- Sự phát triển của các DNNVV góp phần quan trọng trong việc giải quyết
những mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước:
+ Đóng góp đáng kể vào sự phát triển ổn định của mỗi nước. Việc phát triển
các DNNVV đóng góp vào tốc độ tăng trưởng nền kinh tế. Đặc biệt đối với một
nước có trình độ phát triển còn thấp như nước ta thì giá trị gia tăng hoặc GDP do
các DNNVV tạo ra hàng năm chiếm tỷ trọng khá lớn, đảm bảo những chỉ tiêu tăng
trưởng của nền kinh tế.
+ Cung cấp cho xã hội một khối lượng hàng hóa đáng kể.
+ Thu hút lao động, tạo ra nhiều việc làm với chi phí đầu tư thấp, góp phần
giảm thất nghiệp.
+ Tạo nguồn thu nhập ổn định, thường xuyên cho dân cư, góp phần giảm bớt
chênh lệch về thu nhập giữa các bộ phận dân cư, tạo ra sự phát triển tương đối đồng
đều giữa các vùng của đất nước và cải thiện mối quan hệ giữa các khu vực kinh tế
khác nhau. Khả năng sản xuất phân tán, sử dụng lao động tại chỗ vừa tạo việc làm
vừa tạo thu nhập ổn định cho dân cư trong các vùng góp phần quan trọng trong việc
giảm bớt khoảng cách thu nhập và mức sống giữa các vùng trong nước.
+ Khai thác, phát huy các nguồn lực và tiềm năng tại chỗ của các địa phương,
các nguồn lực tài chính của dân cư trong vùng.
+ Hình thành, phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động. Cùng với việc
phát triển các DNNVV là sự xuất hiện ngày càng nhiều hơn các nhà kinh doanh
năng động, sáng tạo. Đây là một lực lượng rất cần thiết để góp phần thúc đẩy sản
xuất, kinh doanh ở Việt Nam phát triển. Đội ngũ các nhà kinh doanh ở nước ta còn
rất khiêm tốn cả về số lượng và chất lượng do ảnh hưởng của cơ chế cũ để lại.
15
Trong những năm đổi mới đã xuất hiện nhiều gương mặt trẻ, điển hình, năng động
trong quản lý các DNNVV.
+ Tạo ra môi trường cạnh tranh thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển có
hiệu quả hơn. Sự tham gia của rất nhiều các DNNVV vào sản xuất, kinh doanh làm
cho số lượng và chủng loại sản phẩm sản xuất tăng lên rất nhanh. Kết quả là làm
tăng tính chất cạnh tranh trên thị trường, tạo ra sức ép lớn buộc các doanh nghiệp
phải thường xuyên đổi mới mặt hàng, giảm chi phí, tăng chất lượng để thích ứng
với môi trường mới. Những yếu tố đó có tác động lớn làm cho nền kinh tế năng
động, hiệu quả hơn.
1.1.5. Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
nền kinh tế nước ta hiện nay
Những năm qua, các DNNVV phát triển mạnh mẽ, chiếm hơn 97% số doanh
nghiệp cả nước. Các DNNVV đóng vai trò quan trọng trong tạo việc làm, tăng thu
nhập cho người lao động, giúp huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển,
xóa đói, giảm nghèo ở địa phương, hỗ trợ tích cực cho sự phát triển của doanh
nghiệp lớn, trong đó có lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.
Tuy nhiên, năm 2011, do tình hình kinh tế khó khăn, giá nguyên liệu đầu vào
liên tục tăng, sản phẩm tiêu thụ chậm, tồn kho nhiều, số DNNVV giải thể, ngừng
hoạt động, phá sản tăng nhiều. Theo Bộ Kế hoạch và Ðầu tư, năm 2011 cả nước có
77.548 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, giảm 7,2% so năm 2010. Có 53.972
doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động, tăng 24,3% so năm trước. Riêng hai tháng
đầu năm có 10.119 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng số vốn 55.674 tỷ
đồng; có 2.759 doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động; 2.763 doanh nghiệp bị thu
hồi giấy phép hoạt động. Tính đến hết năm 2011, cả nước có 623.700 doanh nghiệp
đăng ký hoạt động, hầu hết trong số này là DNNVV.
Hiện tại, các DNNVV tạo ra 45 đến 50% khối lượng hàng tiêu dùng và hàng
xuất khẩu, đóng góp 20% cho ngân sách nhà nước, thu hút 56% số lao động trong
các doanh nghiệp. Ðây là một trong những yếu tố đóng góp tích cực vào an sinh xã
16
hội, xóa đói, giảm nghèo bởi với tính linh hoạt, các doanh nghiệp này có thể đi vào
tận các vùng, miền.
Tuy nhiên, thực trạng chung của các DNNVV nước ta hiện nay là các
DNNVV vẫn tiếp tục gặp khó khăn hơn nữa. Nhiều doanh nghiệp sẽ phải đình trệ,
giải thể, phá sản. Phần lớn những doanh nghiệp khó khăn sẽ thu hẹp sản xuất. Ước
tính khoảng 30% số DNNVV có khả năng giải thể, đình trệ hoặc phá sản. Những
hạn chế, vướng mắc mà tất cả các DNVVN đang phải đương đầu có thể được khái
quát như sau:
* Về nguồn vốn
Khó khăn lớn nhất đối với các DNNVV là vốn. Theo số liệu thống kê có tới
80% số DNNVV có vốn điều lệ dưới bảy tỷ đồng. Khoảng 90% số doanh nghiệp
phải đi vay vốn ngân hàng. Việc huy động vốn để đầu tư phát triển sản xuất là rất
khó khăn do hầu hết các doanh nghiệp này không đủ tư cách, điều kiện để vay ngân
hàng, hay tiếp cận các tổ chức tài chính quốc tế, càng khó tham gia vào thị trường
vốn (chứng khoán, phát hành cổ phiếu ).
Quy mô vốn trung bình của khu vực DNNVV tăng lên đáng kể, nhưng số
doanh nghiệp có vốn 500 tỷ trở lên chỉ dừng lại khoảng 1.500, chiếm khoảng 0,6%
tổng số doanh nghiệp. Phần lớn các DNNVV có tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng
nguồn vốn hoạt động ở mức thấp, nguồn vốn sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa vào
vốn vay ngân hàng. Do vậy, việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng vẫn là khó
khăn lớn nhất của các DNNVV. Mặt bằng lãi suất cho vay mặc dù đã được điều
chỉnh giảm từ mức 15% trở xuống nhưng vẫn là mức cao khó tiếp cận.
Theo Hiệp hội DNNVV Việt Nam, những khó khăn trong tiếp cận vốn tín
dụng đã đẩy khoảng 20% DNNVV vào tình trạng khó có thể tiếp tục hoạt động.
Ngoài nhóm này, 60% DNNVV đang chịu tác động bởi những khó khăn chung của
nền kinh tế nên sản xuất sút kém hoặc bị đình trệ. Chỉ có 20% DNNVV còn lại là ít
bị ảnh hưởng và có thể trụ vững được (do ít phụ thuộc vào nguồn vốn vay và quản
trị tốt).