Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (817.47 KB, 23 trang )

Nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội

Đỗ Văn Phong

Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng; Mã số: 60 34 20
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
Năm bảo vệ: 2012


Abstract: Trình bày những vấn đề lý thuyết cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng
(QTRRTD) tại ngân hàng thương mại (NHTM) thông qua việc hệ thống hóa lý thuyết và
các chuẩn mực quốc tế trong chính sách QTRRTD và các bài học kinh nghiệm từ các
nước trên thế giới. Nghiên cứu thực trạng QTRRTD và các nguy cơ rủi ro tín dụng
(RRTD) tiềm ẩn tại ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Quân Đội, từ đó chỉ ra
các điểm hạn chế tại ngân hàng. Đề xuất một số kiến nghị, giải pháp QTRRTD phù hợp,
khả thi.

Keywords: Tài chính ngân hàng; Quản trị rủi ro; Tín dụng; Ngân hàng Thương mại cổ
phần quân đội


Content
PHẦN MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hệ thống các tổ chức tài chính tại VN bao gồm 5 NHTM Nhà nước, 1 NH chính sách, 35
NH thương mại cổ phần, 50 CN NH nước ngoài, 4 NH Liên doanh, 5 NH 100% vốn nước ngoài,
51văn phòng đại diện NH nước ngoài, 30 công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính và 1100
các quỹ TD hợp tác khác. Với độ lớn cả về số lượng và quy mô, các NH được coi như tiêu điểm
trong hệ thống tài chính VN. Lĩnh vực tài chính khá “nhạy cảm” do đó dễ gây nguy cơ rủi ro cho


nền kinh tế khi sức khỏe hệ thống NHTM biến động. Nhìn lại cuộc khủng hoảng tài chính toàn
cầu năm 2008, để thấy rằng ngay cả những nước có hệ thống tài chính hùng mạnh (như Mỹ )
cũng không thoát khỏi đổ vỡ nếu chủ quan và không phòng ngừa rủi ro. Vậy thì những nước mới
nổi như VN, biện pháp an ninh tài chính càng trở nên quan trọng và cần thiết hơn lúc nào hết.
Yếu tố nào là nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ hệ thống NH các nước này và vượt qua tình
trạng trên như thế nào? Rõ ràng tất cả những ai đang làm việc hay quan tâm, đã từng tìm hiểu về
lĩnh vực tài chính đều thấy rằng: Hệ thống ngân hàng là huyết mạch của nền kinh tế và hoạt
động NH là hơi thở tiếp sức cho thị trường tài chính và sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt ở
các nước đang phát triển khi các tổ chức như bảo hiểm, công ty tài chính, công ty cho thuê tài
chính và quỹ TD nhân dân chưa phát huy được sức mạnh. Hoạt động NH bao gồm 3 lĩnh vực
chính huy động vốn, cho vay và thanh toán quốc tế, trong đó hoạt động TD là lĩnh vực truyền
thống mang lại nguồn thu cao nhất cho NH. Với đặc trưng này, mọi rủi ro trong hoạt động NH
bắt nguồn từ lĩnh vực TD là chính. Nợ xấu gia tăng cùng tốc độ tăng trưởng TD cao là thực trạng
mà VN và các quốc gia trên thế giới đang cố gắng kiểm soát và cũng là hiện thực nhức nhối ở
các nước mới nổi mà VN không phải là ngoại lệ.
Nguyên nhân chính liên quan đến các tiêu chuẩn TD thiếu sự kiểm soát chặt chẽ, quy trình
cấp TD lỏng lẻo, quản lý danh mục đầu tư kém hiệu quả, chưa theo kịp biến động thị trường,
chưa đặt mối quan hệ RRTD trong các rủi ro khác đúng tầm.
Trong bối cảnh thị trường đang có những dấu hiệu bất ổn như trên, việc hiểu rõ và áp dụng các
chuẩn mực quốc tế, tiêu chuẩn và quy định của Ủy ban Giám sát NH (Basel) là thật sự cần thiết
đối với các NH đang hoạt động tại VN trong nhận thức, đo lường, giám sát và kiểm soát RRTD.
Mổ xẻ vấn đề này, tác giả quyết định bắt đầu từ việc tìm hiểu cơ sở lý thuyết về QT RRTD
nhìn từ góc độ lý luận và kinh nghiệm của các nước. Từ đó, phát hiện những kinh nghiệm và bài
học cho hoạt động QT RRTD NH. Qua cái nhìn tổng quan, tác giả sẽ có được những so sánh và
đánh giá chi tiết đối với trường hợp NH TMCP Quân Đội (MB) để làm sáng tỏ một số vấn đề về
lý thuyết và thực tiễn công tác QT RRTD. Theo đó, tác giả đề xuất giải pháp để nâng cao chất
lượng QTRRTD tại NHTMCP MB
Đó là lý do mà tác giả chọn đề tài : “ Nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội “
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu về công tác quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại đã có rất
nhiều nghiên cứu của các học viên cũng như sinh viên các trường Đại học trong cả nước về vấn
đề này. Tuy nhiên, những nghiên cứu này chỉ mới đề cập sơ lược lý thuyết về công tác quản trị
rủi ro tín dụng mà chưa đi sâu vào nghiên cứu các chuẩn mực quốc tế áp dụng trong việc đo
lường, đánh giá, kiểm soát RRTD tại các NHTM hiện nay.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý thuyết cơ bản về QT RRTD tại NHTM thông qua việc
hệ thống hóa lý thuyết và các chuẩn mực quốc tế trong chính sách QT RRTD và các bài học
kinh nghiệm từ các nước trên thế giới. Qua việc đánh giá thực trạng QT RRTD và các nguy cơ
RRTD tiềm ẩn tại NH TMCP Quân Đội, từ đó đề xuất một số kiến nghị, giải pháp QT RRTD
phù hợp, khả thi.
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu hoạt động QT RRTD NH. Phạm vi xem xét, đưa ra kết luận tại NH
TMCP Quân Đội trong 03 năm : 2009, 2010 và 2011
Việc giới hạn đối với các vấn đề liên quan rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường - là các nhân
tố cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động TD NH tác giả xin nhường lại để phát triển cho
những nghiên cứu sau.
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cơ sở phương pháp luận khoa học chủ nghĩa Mác - Lênin, kết hợp các phương pháp suy
luận logic và lịch sử, phân tích, tổng hợp, so sánh, quy nạp.
Đề tài sử dụng Phương pháp định tính: Nghiên cứu thăm dò, phỏng vấn, thảo luận nhóm, :
Bảng câu hỏi, thống kê, phân tích
Nguồn lấy các thông tin thứ cấp cần thiết: Trang web NHNN, Hiệp hội NHTM, Ngân
hàng Quân đội, báo, tạp chí, bài nghiên cứu (tiếng Anh và tiếng Việt).
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
Hệ thống hóa cơ sở lý luận của công tác QT RRTD tại các ngân hàng thương mại. Xây
dựng khung lý thuyết về đánh giá công tác QT RRTD NH
Áp dụng khung lý thuyết vào QT RRTD ngân hàng và chỉ ra các điểm hạn chế tại ngân
hàng TMCP Quân Đội
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công QT RRTD tại ngân hàng

TMCP Quân Đội
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
♦ Chƣơng I : Cơ sở lý luận về quản trị RRTD tại NHTM
♦ Chƣơng II : Thực trạng quản trị RRTD tại NH TMCP Quân Đội
♦ Chƣơng III : Giải pháp nâng cao chất lƣợng Quản trị RRTD tại NH TMCP Quân
Đội

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG - QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1.1 Khái niệm Rủi ro tín dụng
Theo Khoản 14 Điều 4 Luật Các TCTD 2010 “Cấp TD là việc thoả thuận để tổ chức, cá
nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có
hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh NH và
các nghiệp vụ cấp TD khác”. Cho vay là hình thức cấp TD, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho KH một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian xác định
theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi (Khoản 16 Điều 4 Luật Các TCTD năm
2010).
Vậy rủi ro tín dụng là gì? Là khoản lỗ tiềm tàng của vốn được tạo ra khi NH cấp TD. Là
những thiệt hại, mất mát NH gánh chịu do người vay vốn không thực hiện đúng nghĩa vụ cam
kết trong hợp đồng TD. Theo điều 2/khoản 1/Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của NHNN thì
RRTD trong hoạt động NH của tổ chức TD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động NH của
tổ chức tín dụng do KH không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình
theo cam kết.
1.1.2 Phân loai Rủi ro tín dung và ảnh hƣởng RRTD đến hoat đông NH
Tại sao NH cần thu nợ nhanh chóng và kịp thời? Bởi vì thời gian chậm trả càng dài thì
khả năng thu hồi vốn và tỷ lệ hoàn trả của KH càng thấp.
Tùy thuộc vào mục đích, yêu cầu nghiên cứu mà phân loại RRTD theo các cách khác
nhau. Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro thì RRTD được phân thành các loại sau:

Rủi ro giao dịch: nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch,
xét duyệt cho vay và đánh giá KH. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và
rủi ro nghiệp vụ:
Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến đánh giá và phân tích TD khi NH lựa chọn những
phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.
Rủi ro đảm bảo phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản trong hợp đồng cho
vay, các loại TSĐB, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của TSĐB.
Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao
gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục: nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục
cho vay của NH, được phân chia thành rủi ro nội tại và rủi ro tập trung:
Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc
ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của KH
vay.
Rủi ro tập trung là trường hợp NH tập trung cho vay quá nhiều đối với một số KH, cho vay quá
nhiều KH hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý
nhất định
1.1.3 Dấu hiệu nhận biết RRTD và nguyên nhân dẫn đến RRTD.
Dấu hiệu tài chính:
Thể hiện qua các chỉ tiêu được rút ra từ số liệu BCTC KH. Tuy nhiên phần lớn BCTC
các DN VN thường không được kiểm toán, do vậy để đánh giá chính xác, CBTD phải xác định
được mức độ tin cậy của BCTC KH cung cấp. Dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính bao gồm:
các chỉ số phản ánh khả năng thiếu thanh khoản của KH (bao gồm chỉ số thanh khoản nhanh, chỉ
số thanh khoản hiện hành dưới 1); cơ cấu vốn thể hiện sự mất cân đối, khả năng tự chủ tài chính
của KH; các vòng quay khoản phải thu, hàng tồn kho, vòng quay vốn lưu động chậm thể hiện sự
trì trệ trong hoạt động, khả năng thu hồi vốn khó, phải thu tăng nhanh và thời hạn thanh toán nợ
kéo dài, hàng tồn kho luân chuyển chậm; các chỉ số khả năng sinh lời ROE, ROA thấp thể hiện
khả năng tăng trưởng và triển vọng phát triển tương lai của DN yếu.
Đối với KH cá nhân, dấu hiệu tài chính chính là nguồn trả nợ thường xuyên và hợp pháp
của KH, đồng trả nợ suy giảm; tài sản tích luỹ KH thể hiện năng lực tài chính cũng như nguồn

thu phụ NH có thể đàm phán với KH sử dụng trong trường hợp xuất hiện nợ quá hạn.
Dấu hiệu phi tài chính:
+ Nhóm các dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía KH: KH trì hoãn cung cấp thông tin, gây trở ngại
cho việc kiểm tra định kỳ, đề nghị gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ thiếu căn cứ thuyết phục,
chây ỳ trong việc trả nợ.
+ Nhóm dấu hiệu liên quan đến giao dịch NH: những thay đổi bất thường trong tài khoản tiền
gửi thanh toán, có dấu hiệu tìm kiếm nguồn tài trợ bất thường, chậm thanh toán nợ gốc và lãi cho
NH.
+ Nhóm dấu hiệu liên quan đến hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính và phương pháp
quản lý của KH: khó khăn trong việc phát triển sản phẩm, sản phẩm có tính thời vụ cao, phát
sinh chi phí bất thường, thay đổi cơ cấu tổ chức, thuyên chuyển nhân viên quá thường xuyên,
chạy theo trào lưu, vấn đề thị hiếu.
+ Nhóm dấu hiệu phát sinh từ chính sách TD của NH: đánh giá và phân loại không chính xác
và rủi ro KH, dấu hiệu che giấu nợ có vấn đề, hồ sơ TD không đầy đủ, phát triển TD quá mức.
+ Nhóm các nguyên nhân nội tại từ phía KH: thông tin gian dối, thiếu trung thực; KH không
hợp tác; sự yếu kém trong quản lý; sự đỗ vỡ của đối tác; sản phẩm và công nghệ của DN lạc hậu,
thiếu vốn trong đầu tư dài hạn, yếu tố cạnh tranh, sự phản đối, tẩy chay của công chúng đối với
tác động xấu trong sản phẩm/ hành vi DN. Hay các nguyên nhân phát sinh từ thái độ, uy tín và
khả năng thanh toán của đối tác đầu vào, đầu ra gián tiếp ảnh hưởng khả năng trả nợ KH.
+ Nhóm nguyên nhân nội tại từ phía NH: Việc NH không thu hồi được vốn có thể do đã buông
lỏng quản lý, cấp TD không minh bạch; áp dụng một chính sách TD kém hiệu quả; trình độ,
năng lực yếu kém, thiếu trách nhiệm, mất phẩm chất của một số nhân viên NH tham gia cấp TD.
+ Nhóm nguyên nhân khách quan bên ngoài: suy thoái kinh tế hoặc do rủi ro thị trường; tình
hình chính trị bất ổn định; chính sách, cơ chế của Nhà nước thay đổi; nguyên nhân bất khả kháng
(hỏa hoạn, thiên tai, chiến tranh.)
+ Nhóm nguyên nhân từ phía bảo đảm TD: Giá tài sản thế chấp, cầm cố biến động nhiều, khó
định giá, tài sản mang tính chuyên dụng, tính khả mại thấp, tranh chấp về pháp lý hoặc bảo lãnh
bên thứ 3 có vấn đề như mất khả năng tài chính, tài sản giảm giá trị, thay đổi hiện trạng
1.1.4 Khái niệm Quản trị rủi ro tín dụng và nội dung Quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, chính sách quản

lý, kinh doanh tín dụng, tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế, và giảm thấp nợ quá
hạn, nợ xấu nhằm đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu quả, nâng cao chất lượng, và phát triển
bền vững đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Mô hình QT RRTD là hệ thống mô hình gồm tổ chức quản lý rủi ro, đo lường rủi ro và
kiểm soát rủi ro được xây dựng, vận hành một cách đầy đủ, toàn diện và liên tục trong hoạt động
quản lý TD của NH. Mô hình QT RRTD phản ánh một cách hệ thống các vấn đề về cơ chế,
chính sách, quy trình nghiệp vụ nhằm thiết lập các giới hạn hoạt động an toàn và các chốt kiểm
soát rủi ro trong một quy trình thực hiện nghiệp vụ; các công cụ đo lường, phát hiện rủi ro; các
hoạt động giám sát sự tuân thủ và nhận diện kịp thời các loại rủi ro mới phát sinh và các phương
án, biện pháp chủ động phòng ngừa, đối phó một khi có rủi ro xảy ra.
Khung quản trị rủi ro được thiết lập dựa trên các nguyên tắc QT RRTD của Ủy ban Basel
về giám sát NH. Các thành phần của khung luôn tương tác hỗ trợ lẫn nhau theo sơ đồ dưới đây
 Hoạch định chiến lược hoạt động tín dụng:
Hoạch định chiến lược hoạt động TD thể hiện mức độ sẵn sàng chấp nhận các rủi ro của NH, cần
được thực hiện định kỳ, phù hợp với từng thời kỳ, thông thường do Ủy ban RRTD xây dựng và
phải được phổ biến đến từng nhân viên.
 Xác định rủi ro hiện có và rủi ro tiềm tàng:
Xác định rủi ro bao gồm: nhận biết và đo lường rủi ro, được thực hiện theo từng khoản vay, từng
KH, nhóm KH, mặt hàng và lĩnh vực đầu tư, theo khu vực địa lý, dạng hợp đồng TD, dạng
TSĐB, trình độ chuyên môn của CBTD
Trong quá trình xác định mức độ rủi ro, cần tránh mức độ tập trung của danh mục tín dụng, chú
ý các rủi ro mới trước đó chưa được phát hiện.
Đo lường rủi ro không phải là một biện pháp tuyệt đối mà chỉ là một biện pháp đo xác suất các
kết quả.
 Xây dựng các chính sách và quy trình tín dụng:
Xây dựng các chính sách và quy trình TD phải đảm bảo phù hợp với các quy định của pháp luật,
với chiến lược TD của NH nhằm duy trì các chuẩn mực cấp TD an toàn, đánh giá đúng các cơ
hội kinh doanh mới và kịp thời phát hiện cũng như quản lý chặt chẽ các khoản TD có vấn đề.
 Giám sát và kiểm tra tín dụng:
Giám sát và kiểm tra TD bao gồm: Giám sát và kiểm tra từng khoản vay (kiểm tra trong và sau

khi cho vay, kiểm tra và đánh giá lại tài sản thế chấp, ); Giám sát và kiểm tra tổng thể danh mục
TD; Chuyển sang bộ phận xử lý nợ các khoản cho vay cần giám sát kỹ (có dấu hiệu khó thu hồi).
 Cơ cấu tổ chức:
Cần bảo đảm tạo môi trường hoạt động TD có kiểm soát. Các bộ phận chủ chốt có trách nhiệm
liên quan đến quá trình QT RRTD bao gồm: Hội đồng quản trị, Ban điều hành, Ủy ban quản lý
RRTD, Ban giám đốc chi nhánh, các trưởng phó phòng TD. Tiến tới mô hình quản lý tập trung:
tập trung thông tin, tập trung quy trình xử lý các hoạt động hỗ trợ
 Trách nhiệm cá nhân đối với chất lượng cho vay:
Con người là nhân tố quyết định chất lượng QT RRTD. Do đó cần có cơ chế thù lao phù hợp,
đảm bảo lựa chọn nhân viên đủ năng lực đảm đương công việc. Ngoài ra cũng cần có cơ chế bổ
nhiệm, thưởng phạt có hiệu quả, cơ chế đào tạo và đào tạo lại nhằm khuyến khích nâng cao trách
nhiệm cá nhân đối với chất lượng TD.
 Hệ thống tính điểm tín dụng:
Hệ thống tính điểm tín dụng cần được tiến hành trên cơ sở các thông tin định lượng và thông tin
định tính nhằm thống nhất đánh giá RRTD đối với khách hàng theo một thang điểm chuẩn. Cần
xây dựng hệ thống tính điểm tín dụng riêng theo từng đối tượng khách hàng. Hệ thống tính điểm
tín dụng chính là cơ sở quan trọng để phân loại và xếp hạng khách hàng cũng như khoản vay
1.1.4.1 Các chỉ tiêu phản ánh RRTD của các NHTM
 Nhóm chỉ tiêu đo lường nợ quá hạn:
Tỷ lệ NQH = Số dư NQH / Tổng dư nợ

Tỷ lệ khách hàng có NQH = Số KH quá hạn / Tổng số KH dư

Tỷ lệ nợ xấu = Tổng dư nợ xấu / Tổng dư nợ

 Nhóm chỉ tiêu đo lường khả năng bù đắp rủi ro
Khả năng bù đắp rủi ro = ( Vốn CSH + DPRR) / Tổng dư nợ xấu

1.1.4.2 Các mô hình phân tích, đánh giá RRTD
 Mô hình định tính về RRTD

Một mô hình truyền thống thường được sử dụng đó là việc nghiên cứu chi tiết “6 khía
cạnh - 6C” của KH. Trọng tâm của mô hình này là xem xét thiện chí và khả năng thanh toán các
khoản vay khi đến hạn của người vay :
Tư cách KH (Character): thể hiện ở tinh thần trách nhiệm, tính trung thực, danh tiếng,
thương hiệu, lịch sử quan hệ TD, mục đích vay rõ ràng.
Năng lực KH (Capacity): KH đủ năng lực hành vi và năng lực pháp luật để ký kết hợp
đồng TD.
Thu nhập (Capital/ Cash): thể hiện nguồn thu nhập thường xuyên và hợp pháp của KH
như lương, lợi nhuận, doanh thu từ hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính
Bảo đảm tiền vay (Collateral): nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho NH
thuộc sở hữu hợp pháp KH hoặc người bảo lãnh như động sản, BĐS, giấy tờ có giá. Đặc biệt chú
ý đến những yếu tố nhạy cảm như: tuổi thọ, tính khả mại, khía cạnh công nghệ, mức độ chuyên
dụng của tài sản và tuổi của chủ sở hữu BĐS.
Các điều kiện (Condition): NH quy định các điều kiện tùy theo chính sách TD theo từng
thời kỳ như xu hướng ngành, điều kiện kinh tế, trạng thái của chu kỳ kinh doanh
Kiểm soát (Control): Đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật pháp, quy chế
hoạt động đến khả năng KH đáp ứng các tiêu chuẩn của NH
 Các mô hình định lƣợng RRTD
Mô hình cho điểm TD có ưu điểm so với phương pháp truyền thống là cho phép xử lý
nhanh chóng một khối lượng lớn hồ sơ vay, với chi phí thấp, khách quan, do đó góp phần tích
cực trong việc kiểm soát RRTD NH. Các mô hình cho điểm TD phản ánh những đặc điểm của
người vay để lượng hóa xác suất vỡ nợ cũng như phân loại người vay thành các nhóm có mức độ
rủi ro khác nhau.
 Mô hình xác suất tuyến tính
 Mô hình phân hạng tuyến tính (Z - Credit ScoringModel)
 Mô hình xếp hạng của Moody và Standard & Poor
 Mô hình điểm số TD tiêu dùng

1.2 HIỆP ƢỚC BASEL ĐỐI VỚI QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.2.1 Các nguyên tắc xây dựng môi trƣờng tín dụng phù hợp

Định kỳ, Hội đồng quản trị xây dựng chiến lược và các chính sách về RRTD của NH.
Chiến lược phải xác định rõ thị trường mục tiêu, sự dịch chuyển trong cơ cấu và chất lượng danh
mục TD (rủi ro tiềm năng, ngành kinh tế, vị trí địa lý, dòng tiền, kỳ hạn và mức sinh lời dự kiến).
Mức độ chấp nhận một tỷ lệ nợ xấu tương ứng chất lượng TD, thu nhập và mức tăng trưởng của
NH có tính đến các khía cạnh chu kỳ của nền kinh tế.
Ban điều hành có trách nhiệm thực hiện chiến lược thông qua việc phát triển các chính
sách, thủ tục nhằm phát hiện, đo lường, theo dõi, kiểm soát nợ xấu, các rủi ro nợ xấu phát sinh ở
cấp độ từng khoản TD cũng như toàn bộ danh mục đầu tư. Các thủ tục, quy trình, văn bản cần
được xây dựng, triển khai cũng như các trách nhiệm phê duyệt, xem xét khoản cho vay cần được
phân định rõ ràng và phù hợp.
Xác định và quản lý RRTD trong mọi sản phẩm và hoạt động của mình. Đối với các sản
phẩm và hoạt động mới, cần xây dựng biện pháp quản lý và kiểm soát rủi ro phù hợp trước khi
đưa vào sử dụng hoặc triển khai và phải được Hội đồng quản trị phê duyệt.
Ban điều hành cần xác định các nhân viên liên quan trong bất kì hoạt động nào có RRTD
đều phải có đủ năng lực với những tiêu chuẩn cao nhất và tuân thủ các chính sách và thủ tục của
NH.
1.2.2 Các nguyên tắc thực hiện cấp tín dụng lành mạnh
Đưa ra các tiêu chí về thị trường mục tiêu, hiểu biết rõ về KH vay cũng như mục đích, cơ
cấu khoản TD, nguồn, kế hoạch hoàn trả. Các tiêu chí cần chỉ rõ đối tượng KH đủ tiêu chuẩn
được cấp TD, các loại hình TD và các điều khoản và điều kiện cấp TD. Trường hợp tham gia
đồng tài trợ, các NH không được quá dựa dẫm vào phân tích rủi ro của NH đầu mối. Các bên
phải phân tích RRTD độc lập và xem xét kỹ các điều khoản hợp vốn.
Xây dựng các hạn mức TD và các mức giới hạn rủi ro cho từng loại KH vay, nhóm KH
vay. Xây dựng các nhóm TD nhằm phân tích và phê duyệt, giới hạn các khoản TD liên quan các
ngành, lĩnh vực kinh tế, khu vực địa lý và các sản phẩm cụ thể.
Có một quy trình rõ ràng trong việc phê duyệt các khoản TD mới cũng như sửa đổi, gia
hạn và tái tài trợ các khoản TD hiện tại.
Công bố công khai các điều khoản TD cấp cho các bên có liên quan.
Phát triển đội ngũ nhân viên TD có kinh nghiệm, kiến thức để đưa ra các nhận định có
tính thận trọng trong việc đánh giá, phê duyệt và quản lý RRTD.

1.2.3 Các nguyên tắc duy trì quá trình quản lý, đo lƣờng và theo dõi tín dụng một cách
phù hợp
Có hệ thống quản lý cập nhật đối với các danh mục đầu tư có RRTD. Tránh rủi ro do
mức độ tập trung cao vào: một đối tác, một nhóm các đối tác có liên quan, một ngành hay lĩnh
vực kinh tế đặc biệt, một khu vực địa lý, một nước hay nhóm nước có nền kinh tế có liên quan
với nhau, một loại hình TD, hoặc một loại tài sản thế chấp.
Có hệ thống theo dõi điều kiện của từng khoản TD, bao gồm việc xác định mức độ đầy
đủ của dự phòng và dự trữ bảo đảm đảm bảo trong việc xếp hạng rủi ro TD nội bộ chính xác.
Thường xuyên theo dõi tình trạng tài sản thế chấp và bảo lãnh đảm bảo cho các khoản vay.
Khuyến khích các NH phát triển và sử dụng hệ thống xếp hạng TD nội bộ trong quản lý
rủi ro tín dụng. Hệ thống xếp hạng cần nhất quán về bản chất, quy mô và mức độ phức tạp trong
các hoạt động của NH. Sự thống nhất và chính xác của các mức xếp hạng được kiểm tra định kỳ
bởi một bộ phận như nhóm xem xét TD độc lập.
Tránh tình trạng tập trung RRTD vào các vấn đề khác với danh mục đầu tư thông qua cơ
chế bán khoản vay, các công cụ TD phái sinh, các chương trình chứng khoán hóa và các thị
trường cho vay thứ cấp.
1.2.4 Những nguyên tắc về xử lý nợ xấu
 Các nguyên tắc bảo đảm kiểm soát đầy đủ đối với nợ xấu
Xây dựng hệ thống đánh giá cập nhật và độc lập về các quá trình quản lý RRTD, báo cáo
kết quả trực tiếp cho Hội đồng quản trị và Ban tổng giám đốc.
Xây dựng hệ thống quản trị, tăng cường KSNB và các hoạt động khác bảo đảm phát hiện
kịp thời các vi phạm chính sách, thủ tục và giới hạn TD.
Có biện pháp khắc phục sớm đối với các khoản TD xấu, quản lý các khoản TD có vấn đề.
Trách nhiệm đối với các khoản TD này có thể được giao cho bộ phận kinh doanh hay bộ phận xử
lý nợ hoặc kết hợp giữa hai bộ phận này để tiến hành xử lý, tùy theo quy mô và bản chất của mỗi
khoản TD.
 Nguyên tắc nâng cao vai trò của cơ quan giám sát
Các cơ quan giám sát (ở VN là NHNN) cần yêu cầu NH có một hệ thống phát hiện, đo
lường, theo dõi và kiểm soát RRTD hiệu quả. Đánh giá độc lập về các chiến lược, chính sách,
thủ tục và thực hành liên quan đến việc cấp TD, quản lý liên tục đối với danh mục đầu tư cũng

như khả năng phát hiện sớm và xử lý các khoản TD có vấn đề của Ban lãnh đạo NH. Theo dõi
các xu hướng biến động trong danh mục đầu tư TD của NH và cảnh báo chất lượng TD. Đặt ra
các giới hạn thận trọng để hạn chế rủi ro của NH đối với từng bên vay hay một nhóm đối tác có
liên quan.
1.3 KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG
TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI CÁC NHTM VIỆT NAM
1.3.1 Kinh nghiệm quản trị RRTD từ NHTM các nƣớc trên thế giới
 Kinh nghiệm của các NHTM Singapore
Bên cạnh việc xây dựng một hệ thống phòng ngừa nợ quá hạn, nợ xấu thông qua các cơ
chế, chính sách cho vay, thành lập ủy ban giám sát NH cũng như mở rộng các nghiệp vụ kinh
doanh hiện đại, Singapore quy định những người ký kết các khoản TD phải chịu trách nhiệm
trước tiên trong việc thực hiện phân loại TD chính xác dựa trên những đánh giá về tình hình tổng
thể (khả năng thanh toán từ các nguồn thu nhập thông thường, người bảo lãnh, tài sản ký quỹ,
dòng tiền các điều kiện về tài chính, triển vọng phát triển, ) và có thể thay đổi kết quả phân loại
trong quá trình phê chuẩn thông thường hay vào bất cứ thời điểm nào khác. Các khoản nợ TD
được chia thành 5 nhóm nợ: nợ đủ tiêu chuẩn (nhóm 1), nợ cần chú ý (nhóm 2), nợ dưới tiêu
chuẩn (nhóm 3), nợ nghi ngờ (nhóm 4), nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5). Trong đó, nợ các
nhóm 3, 4, 5 được gọi là nợ xấu. Việc trích lập dự phòng tổn thất cho vay chỉ bao gồm dự phòng
cụ thể. Dự phòng cụ thể được xác định theo các tiêu chí: (i) Hoạt động kinh doanh cơ bản và khả
năng tài chính vững chắc của khách hàng vay (kiểm tra khả năng tồn tại); (ii) Nguồn tiền mặt của
khách hàng vay (bao gồm cả nguồn hỗ trợ của bên thứ ba); (iii) Chất lượng và giá trị có thể bán
được của tài sản ký quỹ và tài sản bảo lãnh cho khoản vay TD; (iv) Sự tồn tại của quyền truy đòi
hợp pháp có giá trị pháp lý và có thể thi hành đối với khách hàng vay. Đồng thời với các tiêu chí
trên, giá trị dự phòng không được nhỏ hơn giá trị tối thiểu theo quy định của Cơ quan quản lý
tiền tệ của Singapore (MAS). Trong đó: (1) Nợ dưới tiêu chuẩn: 10% giá trị khoản vay; (2) Nợ
nghi ngờ: 50% giá trị khoản vay; (3) Nợ có khả năng mất vốn: 100% giá trị khoan vay.
Để phòng ngừa các khoản nợ xấu phát sinh, các NHTM Singapore được yêu cầu xây dựng
“Danh mục theo dõi” để nhận biết những dấu hiệu cảnh báo sớm vấn đề bất ổn về TD. “Danh
mục theo dõi” không phải là danh mục phân loại, mà là danh sách những khách hàng đang tồn tại
những vấn đề RRTD tiềm ẩn cần quan tâm. Những khách hàng có tên trong danh sách theo dõi

không phải là những khách hàng bị xếp vào loại nợ cần chú ý hoặc thấp hơn, mà đều là những
khách hàng được xếp loại nợ đủ tiêu chuẩn. Tuy nhiên, trong trường hợp dấu hiệu cảnh báo sớm
có chiều hướng có ảnh hưởng bất lợi đối với khách hàng vay, khi đó cần xem xét để có thể xếp
loại khách hàng vào nhóm nợ cần chú ý hoặc thấp hơn.
Đối với các khoản nợ được phân loại vào nợ xấu, thì tối đa trong vòng 30 ngày làm việc,
các cán bộ TD phải chuyển ngay cho bộ phận quản lý tài sản đặc biệt để theo dõi để: (i) Xem xét
lại tất cả các loại giấy tờ và tài sản ký quỹ và khi cần thiết có thể sửa đổi để hoàn chỉnh các giấy
tờ và tài sản đó; (ii) Đánh giá khả năng của khách hàng và sẵn sàng thực hiện cơ cấu lại nợ trong
một khoảng thời gian thích hợp; (iii) Trường hợp cần thiết sẽ tiến hành những thủ tục pháp lý
thích hợp để thu hồi các khoản TD; (iv) Đưa ra chiến lược thu hồi khoản nợ cũng như phân loại
vào các nhóm nợ thích hợp; (v) Tiến hành giám sát chặt chẽ và kiểm tra thường xuyên hơn đối
với các khoản nợ này.
Đối với các khoản nợ xấu được trích lập dự phòng đầy đủ, MAS cho phép các NHTM được
xóa nợ xuống còn 1 SGD, bất kể tình trạng có thể thu hồi được khoản nợ như thế nào. Điều này
nhằm phục vụ cho các mục đích giám sát. Báo cáo danh mục các khoản nợ xấu và trích lập dự
phòng cụ thể của các NHTM bắt buộc phải được nộp tới Hội đồng quản trị của NHTM và MAS
để quản lý.
 Kinh nghiệm của các NHTM Trung Quốc.
Để phòng ngừa và xử lý RRTD, NH Nhân dân Trung Quốc ( với tư cách là NHTW) đã
đưa ra qui định: (i) Bộ phận TD của các NHTM phải có các quy trình kiểm tra trước, trong và
sau khi cho vay, kịp thời thu nhập thông tin để phân loại, thiết lập và hoàn chỉnh hồ sơ phân loại,
kịp thời đề xuất kiến nghị kiểm tra lại; (ii) Chịu trách nhiệm về tính chân thực, chuẩn xác và
hoàn chỉnh của các dữ liệu phân loại đã cung cấp; (iii) Tiến hành phân loại sơ bộ tài sản theo tiêu
chuẩn phân loại, đề xuất ý kiến và lý do phân loại; (iv) Định kỳ báo cáo cho bộ phận quản lý rủi
ro những thông tin phân loại của bộ phận TD; (v) Căn cứ vào kết quả phân loại tiến hành quản
lý các khoản TD có sự phân biệt trong quản lý đối với từng khoản TD, thực hiện các biện pháp
cải tiến, loại trừ và xử lý rủi ro.
NHTW Trung Quốc đã ban hành hướng dẫn trích lập dự phòng tổn thất cho vay và yêu
cầu các NHTM kiểm tra định kỳ đối với các loại tài sản dựa trên nguyên tắc thận trọng dự kiến
một cách hợp lý các khoản tài sản có khả năng phát sinh tổn thất và trích lập dự phòng giảm giá

tài sản đối với các tài sản có khả năng phát sinh tổn thất (như dự phòng tổn thất cho vay, ), theo
đó, các khoản TD được phân thành 5 nhóm: nợ đủ tiêu chuẩn (nhóm 1), nợ cần chú ý (nhóm 2),
nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3), nợ nghi ngờ (nhóm 4), nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5). Trong
đó, nợ nhóm 3, 4, 5 được gọi là nợ xấu.
Việc trích lập dự phòng tổn thất cho vay bao gồm: (1) Dự phòng chung. Được trích hàng
tháng và được xác định bằng 1% số dư cuối kỳ của các khoản TD; (2) Dự phòng cụ thể. Vào
cuối tháng, dựa theo kết quả phân loại nợ và sau khi khấu trừ giá trị tài sản thế chấp, NHTM
trích lập dự phòng cụ thể theo số dư các khoản TD với tỷ lệ như sau: Nhóm 1: 0%; Nhóm 2: 2%;
Nhóm 3: 25%, Nhóm 4: 50%; Nhóm 5: 100%.
 Kinh nghiệm của các NHTM Thái Lan
Khủng hoảng tài chính Tiền tệ Châu Á năm 1997 - 1998 đã nâng tỷ lệ nợ khó đòi tại Thái
Lan ở mức báo động gần 36% tổng dư nợ. Trước tình hình đó, Chính phủ và các NHTM Thái
Lan đã thực hiện một số biện pháp tái cấu trúc lại hoạt động TD như: Áp dụng các tiêu chuẩn kế
toán thế giới xác định lại giá trị các khoản vay khó đòi; Thành lập các cơ quan xử lý nợ; Tuân
thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc trong hoạt động TD (thông tin KH, mục đích sử dụng vốn,
nguồn trả nợ, kiểm soát sau giải ngân); Phân công tách bạch chức năng, nhiệm vụ các bộ phận
đảm bảo tính độc lập và khách quan; Thực hiện việc phán quyết TD theo thẩm quyền: một
người, một nhóm người, hội đồng quản trị theo mức tăng dần; Tăng cường đào tạo nghiệp vụ, kỹ
năng, cập nhật thông tin thường xuyên cho nhân viên; Áp dụng chính sách cho vay theo từng
lĩnh vực ngành nghề, đặc biệt lĩnh vực BĐS.
1.3.2 Bài học đối với NHTM Việt Nam
Từ kinh nghiệm phòng ngừa và xử lý RRTD thực tế của các NHTM ở một số nước trên thế giới,
một số bài học kinh nghiệm sau đây mà các NHTM Việt Nam có thể xem xét và vận dụng:
Thứ nhất, Hoàn thiện quy định phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý RRTD, đồng thời xây
dựng phương án xử lý nợ xấu theo quy định của NH Nhà nước.
Thứ hai, Nâng cao chất lượng thẩm định các dự án đầu tư, phương án vay vốn nhằm mục đích
lựa chọn các dự án đầu tư có hiệu quả để cấp TD. Phân tách bộ phận trong quy trình giải quyết
cho vay thành hai bộ phận độc lập: bộ phận tiếp nhận hồ sơ và bộ phận thẩm định TD nhằm mục
đích thẩm định TD khách quan, chuyên nghiệp, tăng cường biện pháp giám sát khoản vay trước,
trong và sau khi cho vay.

Thứ ba, Nâng cao vai trò chủ lực về quy mô hoạt động, năng lực tài chính, trình độ công nghệ,
khả năng quản trị, điều hành và nâng cao hiệu quả KD đó là mục tiêu số 1 của các NHTM Việt
Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
Thứ tư, Xây dựng các quy chế quản lý và hoạt động phù hợp với chuẩn mực quốc tế như quản
trị rủi ro, quản trị tài sản nợ tài sản có, quản trị vốn, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, xây dựng các
quy trình TD hiện đại và sổ tay TD theo chuẩn mực quốc tế, hệ thống chấm điểm, đánh giá xếp
loại TD hữu hiệu.
Thứ năm, Xây dựng chiến lược phát triển công nghệ NH, nhất là hệ thống thông tin quản lý cho
toàn bộ hệ thống NH, quản lý nguồn vốn, tài sản, quản lý rủi ro, quản lý công nợ và công tác kế
toán, hệ thống thanh toán liên NH, hệ thống giao dịch điện tử và giám sát từ xa.
Thứ sáu, Hoàn thiện hoạt động của các công ty mua bán nợ và khai thác tài sản trực thuộc các
NHTM trung ương để quản lý và khai thác các khoản vay.
Thứ bảy, Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên NH, đào tạo và đào tạo lại cán bộ thực hiện tốt
các nghiệp vụ chuyên môn của NH hiện đại, kỹ năng làm việc ngày một tốt hơn.

CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP QUÂN ĐỘI
2.1 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
2.1.1 Sơ lƣợc quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Quân
NH TMCP Quân Đội (MB) thành lập và đi vào hoạt động ngày 4/11/1994. Sau hơn 17 năm hoạt
động, MB đã mở rộng mạng lưới với 176 điểm giao dịch với 2 chi nhánh tại Lào và Campuchia,
số lượng cán bộ, công nhân viên lên tới 4.439 người, chưa kể các công ty trực thuộc NH. Tổng
số vốn điều lệ hiện tại 10.000 tỷ đồng
2.1.2 Kết quả hoạt động của Ngân hàng TMCP Quân Đội
Chỉ tiêu
Đơn vị
2009
2010
%
Thay

đổi
2011
%
Thay
đổi
Tổng tài sản
Tỷ
đồng
69,008
109,623
58.86%
138,831
26.64%
Lợi nhuận
trước thuế
Tỷ
đồng
1,505
2,288
52.03%
2,625
14.73%
Huy động vốn
Tỷ
đồng
58,279
96,954
66.36%
120,954
24.75%

Tổng dư nợ
Tỷ
đồng
29,588
48,797
64.92%
59,045
21.00%
ROE
%
26.6
29.0
9.02%
28.34
-2.28%
ROA
%
2.7
2.5
-7.41%
2.11
-15.60%
Vốn điều lệ
Tỷ
đồng
5,300
7,300
37.74%
7,300
0.00%


2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
2.2.1 Cơ cấu tín dụng của MB theo một số chỉ tiêu
Với mục tiêu hàng đầu phát triển TD an toàn, bền vững, MB luôn chú trọng và ưu tiên
TD ngắn hạn với vòng quay vốn nhanh, chiếm tỷ trong cao liên tục trong 03 năm gần nhất (trên
60%). Việc tài trợ trung dài hạn chỉ thực hiện trên cơ sở cân đối nguồn vốn và giới hạn tỷ trọng
nợ Trung dài hạn/tổng nợ tối đa 40%. Nhìn chung cơ cấu kỳ hạn cho vay của MB khá ổn định
qua các năm.


2.2.2 Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu tại MB
Với định hướng “tăng trưởng hợp lý, an toàn và hiệu quả”, trong suốt 3 năm 2009 - 2011,
MB đã thành công trong công tác QT RRTD. Năm 2010 tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn giảm mạnh
so với năm 2009, Năm 2011, mặc dù tỷ trọng nợ quá hạn và tỷ trọng nợ xấu tăng so với năm
năm 2010 nhưng tỷ lệ Nợ xấu được kiểm soát và luôn thấp hơn 2% và thấp hơn so với bình quân
ngành (3,39%). Các chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả công tác QT RRTD của MB.
Bảng 2.4 : Tỷ trọng nợ quá hạn và nợ xấu của MB giai đoạn 2009 - 2011
Chỉ tiêu ( tỷ đồng)
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Tổng dư nợ
29,588
48,797
59,045
Nợ quá hạn
1,286
1,239
3,341
Tỷ trọng nợ quá hạn

4.35%
2.54%
5.66%
53%
25%
13%
9%
2009
60%
21%
12%
7%
2010
Nợ ngắn
hạn
Nợ trung
hạn
Nợ dài
hạn
Nợ khác
66
%
20
%
13
%
1%
2011
Nợ xấu
467

613
936
Tỷ trọng nợ xấu
1.58%
1.26%
1.59%
Nguồn : Báo cáo tài chính kiểm toán hợp nhất MB năm 2009 - 2011

Chất lượng nợ vay: Tại MB, việc phân loại nợ thực hiện căn cứ Điều 7/ Quyết định
493/QĐ-NHNN, theo đó nợ quá hạn MB chủ yếu tập trung nhóm nợ cần chú ý chiếm 4,07%
tổng dư nợ năm 2011. Nợ có khả năng mất vốn năm 2011 có sự gia tăng so với năm trước. Nợ
xấu hiện tại chủ yếu tập trung ở một số lượng KH đã phát sinh từ 2010 chưa giải quyết xong.
Các khoản nợ xấu này MB đang tiếp tục xử lý và bán nợ cho MB AMC. Số lượng nợ quá hạn
tập trung khoảng 77% là KH cá nhân, tuy nhiên dư nợ quá hạn DN chiếm gần 90%.
Bảng 2.5 : Phân loại nợ MB qua các năm ( 2009 – 2011)
Nhóm nợ ( tỷ đồng)
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Nhóm 1

25,778

44,043
54,766
Nhóm 2

818

626

2,405
Nhóm 3

213

125
305
Nhóm 4

77

71
111
Nhóm 5

177

417
520
Tổng dư nợ

29,588

48,797
59,045
Nguồn : Báo cáo tài chính kiểm toán hợp nhất MB năm 2009 - 2011
2.3 QUẢN LÝ NỢ XẤU VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI MB
2.3.1 Chất lƣợng danh mục tín dụng
MB luôn cọi trọng việc tăng trưởng và phát triển quy mô dư nợ tín dụng phải dựa trên
nguyên tắc đảm bảo chất lượng tín dụng tốt nhất. Danh mục tín dụng của MB luôn được kiểm

soát chặt chẽ. Thực tế trong nhiều năm qua, MB đã duy trì được chất lượng danh mục tín dụng
tốt, kiểm soát nợ xấu chặt chẽ, luôn duy trì tỷ lệ nợ xấu (NPL) dưới 2%
Bảng 2.7 : Phân loại nợ và tỷ lệ nợ xấu của MB trong giai đoạn 2009 – 2011
Chỉ tiêu ( tỷ đồng)
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Nợ đủ tiêu chuẩn
25,778

44,043

54,766
Nợ cần chú ý



818
626
2,405
Nợ dưới tiêu chuẩn

213

125

305
Nợ nghi ngờ

77


71

111
Nợ có khả năng mất vốn

177

417

520
Hỗ trợ tài chính và hoạt động
Repo
2,523

3,515

937
Tổng dư nợ
29,588
48,797

59,045

Tỷ lệ nợ xấu
1,58%
1,26%
1,59%

Nguồn : Báo cáo tài chính kiểm toán hợp nhất MB năm 2009 - 2011


2.3.2 Dự phòng rủi ro tín dụng
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, các tổ chức tín dụng phải thực hiện trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng bao gồm : dự phòng cụ thể và dự phòng chung
Nguyên tắc trích lập dự phòng rủi ro cụ thể được thực hiện theo tỷ lệ tương ứng với từng
nhóm nợ dưới đây sau khi trừ đi giá trị tài sản đảm bảo
Bảng 2.8 : Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Nhóm
Loại
Tỷ lệ dự phòng
1
Nợ đủ tiêu chuẩn
0%
2
Nợ cần chú ý
5%
3
Nợ dưới tiêu chuẩn
20%
4
Nợ nghi ngờ
50%
5
Nợ có khả năng mất vốn
100%
6
Hỗ trợ tài chính và Repo theo quy định
Theo quy định
Nguồn : QĐ 493/2005/QĐ-NHNN và QĐ 18/NHNN


MB thực hiện trích lập dự phòng theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước như trển
Đối với dự phòng chung : Các tổ chức tín dụng phải thực hiện trích lập và duy trì dự
phòng chung bằng 0,75% tổng giá trị các khoản nợ được phân loại từ nhóm 1 đến nhóm 4, giá trị
các khoản bảo lãnh, giá trị thư tín dụng (L/C) và cam kết cho vay không hủy ngang
Bảng 2.9 : Tình hình trích lập dự phòng của MB trong giai đoạn 2009 – 2011
Năm
Đơn vị tính
Dự phòng
cụ thể
Dự phòng
chung
Tổng cộng
2009
Tỷ đồng
257
190
447
2010
Tỷ đồng
426
312
738
2011
Tỷ đồng
675
413
1,088
Nguồn : Báo cáo tài chính kiểm toán hợp nhất MB năm 2009 - 2011

2.4 ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ CHẤT LƢỢNG QTRR TD TẠI MB

2.4.1 Chính sách và phƣơng thức quản trị rủi ro tín dụng tại MB
Hàng năm, căn cứ theo chiến lược phát triển của Hội đồng Quản trị, Khối Quản trị rủi ro
tiến hành xây dựng danh mục cho vay tổng thể theo từng ngành kinh doanh (sản xuất thép, đóng
tàu, xuất khẩu nông sản, xây dựng cơ bản ) có lưu ý đến yếu tố chu kỳ của nền kinh tế. Trên cơ
sở yếu tố vùng miền của từng CN trong hệ thống, Hội sở tiến hành phân bổ và cân đối danh mục
cho vay này bao gồm các tiêu thức kỳ hạn/ngành/khu vực. Đồng thời xây dựng chính sách TD
nêu rõ quan điểm không tài trợ đối với những lĩnh vực nhiều rủi ro mà NH không có khả năng
quản lý như cho vay bù đắp, cho vay nhà chung cư đất dự án mà MB chưa ký thoả thuận liên
kết, ngành đóng tàu, hạn chế đối với TD BĐS, xây dựng, cho vay đầu cơ BĐS. Với danh mục
cho vay này kèm theo phân bổ giới hạn tăng trưởng TD của Hội sở đối với từng CN, các đơn vị
kinh doanh sẽ thuận tiện trong việc thực hiện kế hoạch đề ra trong năm.
Như vậy, đáp ứng yêu cầu Basel, MB xây dựng danh mục cho vay hiệu quả, phù hợp với
chu kỳ phát triển của nền kinh tế và chính sách vĩ mô, dự báo được những khó khăn và bất ổn
của nền kinh tế khi xây dựng Quy hoạch TD cho từng ngành kinh doanh cụ thể. Hiện tại cơ cấu
nợ vay của NH đáp ứng được các yêu cầu quản lý của NHNN như tỷ lệ dư nợ phi sản xuất đảm
bảo, tỷ trọng dư nợ các lĩnh vực đang gặp khó khăn như TD BĐS, xây lắp, thương mại thép
thấp, thể hiện tầm nhìn chiến lược của Ban lãnh đạo NH cũng như hiệu quả của việc thiết lập
Danh mục cho vay hợp lý.
Mặt khác, duy trì chính sách quản trị RRTD đảm bảo những nguyên tắc: Thiết lập một
môi trường quản lý RRTD phù hợp, hoạt động theo một quy trình cấp TD lành mạnh, duy trì
một quy trình quản lý, đo lường và giám sát TD phù hợp đảm bảo kiểm soát đầy đủ đối với
RRTD.
Song vẫn còn những hạn chế: Chưa đưa ra kịp thời những cảnh báo liên quan đến chính
sách vĩ mô, rủi ro thị trường. Đây là yếu tố quan trọng trong việc dự báo nợ quá hạn phát sinh
cũng như rủi ro từ danh mục cho vay. Chưa xây dựng được chính sách cho vay chi tiết đối với
một số ngành nghề, lĩnh vực thế mạnh theo địa bàn
2.5.2 Ƣu điểm và kết quả đạt đƣợc trong QTRR TD tại MB
2.5.2.1 Về mô hình tổ chức cấp tín dụng
Như vậy, với mô hình cấp TD mới MB đã thành công trong việc xây dựng và vận hành
quy trình TD đảm bảo tính khách quan và độc lập. Quy trình này được đánh giá phù hợp với

mức độ phát triển của NH và chuẩn mực quốc tế. Việc xét duyệt TD qua nhiều cấp đảm bảo một
khoản TD được xem xét một cách độc lập, các khoản vay được phê duyệt trên cơ sở hạn mức
TD đã giao cho từng cấp có thẩm quyền. Ngoài ra, mô hình phê duyệt TD có sự tham gia Hội
đồng TD đảm bảo quá trình phê duyệt được tập trung với chất lượng cao nhất.
2.5.2.2 Mô hình đo lƣờng rủi ro tín dụng
Đối với khâu tiếp nhận và đánh giá KH vay, MB áp dụng các mô hình định tính truyền
thống “6C”. Song song, phương thức xếp hạng TD nội bộ đã cho phép MB thay thế các mô hình
định lượng RRTD truyền thống trên thế giới như mô hình Z, mô hình điểm số TD tiêu dùng, tạo
nên hệ thống các chỉ tiêu đánh giá KH chi tiết với cá nhân là 31 tiêu chí, DN quy mô nhỏ vay
vốn sản xuất kinh doanh là 63 tiêu chí và KH doanh nghiệp là 78 tiêu chí trong đó 15 chỉ tiêu tài
chính và 63 chỉ tiêu phi tài chính. Qua đó, MB có thể khắc phục nhược điểm các phương pháp
trên như xác định mức độ RRTD tiềm năng của mỗi KH, đánh giá yếu tố thị trường, thương hiệu
DN cũng như áp dụng đồng loạt đối với tất cả các KH không chỉ KH vay TD và linh hoạt khi
nền kinh tế và cuộc sống gia đình người vay biến động qua việc xếp hạng định kỳ. Mặt khác, mô
hình điểm số Z không phù hợp ứng dụng tại VN khi phần lớn BCTC do KH tự lập, không có
kiểm toán, mức độ tin cậy thấp do đó không phát huy hiệu quả. Như vậy MB đã có sự kết hợp
linh hoạt các phương thức đo lường RRTD truyền thống trên thế giới và vận dụng linh hoạt vào
Việt Nam, từng bước tiến dần đến các yêu cầu Hiệp ước Basel II.
2.5.2.3 Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Căn cứ công văn số 8738/NHNN-CNH ngày 25/09/2008, năm 2008, MB được NHNN cho
phép áp dụng hệ thống xếp hạng TD nội bộ phân loại các khoản cho vay KH theo Điều 7/ Quyết
định 493/2005/QĐ-NHNN. Theo hệ thống này các khoản vay của MB sẽ được đánh giá và phân
loại dựa trên kết hợp cả 2 yếu tố định tính và định lượng
2.5.3 Hạn chế và nguyên nhân tồn tại trong QT RRTD tại MB
Việc triển khai mô hình tổ chức cấp TD mới vẫn tồn tại một số hạn chế và rủi ro từ, cụ thể:
Trong mô hình QT RRTD mới vẫn chưa quy định cụ thể bộ phận chịu trách nhiệm kiểm
soát yêu cầu quản lý hồ sơ sau giải ngân, trong khi CBTD sau khi giải ngân KH đa phần thường
“bỏ qua” các yêu cầu quản lý này dẫn đến rủi ro TD vẫn tiềm ẩn và chưa dự đoán được nợ quá
hạn xảy ra khi nào (như kiểm soát dòng tiền KH thu hồi nợ ). CV QHKH thực chất chưa bị
đánh giá về công tác quản lý khoản vay sau giải ngân trong các kỳ xếp loại thành tích mà chỉ căn

cứ vào chỉ tiêu dư nợ và nợ quá hạn, nợ xấu.
Tăng cường nhân lực ở bộ phận TD trong thời gian ngắn để đảm bảo vận hành quy trình
TD mới đã tiềm ẩn rủi ro liên quan chuyên môn nghiệp vụ của chuyên viên TD cả ở bộ phận
quan hệ KH và bộ phận thẩm định. Phân luồng công việc theo quy trình mới dẫn đến nhiều CV
QHKH chưa từng có kinh nghiệm phân tích, đánh giá, chỉ thu thập chứng từ đơn thuần, lập báo
cáo đề xuất TD mà không nắm được hồ sơ, phương án, càng không đủ khả năng nhìn nhận rủi
ro. Từ đó không hiểu được phương thức hoạt động KH trên thực tế, không quan tâm đến tư cách
KH, KH có đủ điều kiện vay? Nhu cầu KH có thật không? Nhiều CV QHKH cố tình làm hồ sơ
phù hợp với quy định để KH được vay vốn. Chưa coi trọng nguyên tắc an toàn khoản vay và phó
mặc cho CVTĐ xử lý. Nghiệp vụ nhân viên TD còn yếu chưa đủ sức tư vấn nhưng vẫn tự lập
phương án sản xuất kinh doanh cho KH nên chỉ mang tính hình thức, mặt hồ sơ, trong khi trình
độ DN thấp - đặc biệt là các DN vừa và nhỏ - chưa nhận thức đúng tầm quan trọng của một
phương án KD khả thi mà chỉ quan tâm số tiền sẽ được vay. Bên cạnh đó, khi MB bước sang
quy trình TD mới để tránh hồ sơ bị tồn đọng, đặc biệt các hồ sơ đã cấp hạn mức cần phải giải
ngân ngay trong ngày nhưng KH đưa hồ sơ quá trễ thường vào cuối buổi sáng trong khi giao
dịch chuyển tiền điện tử phải báo vốn và thực hiện trước 15h dẫn đến việc đánh giá phương án
của bộ phận phân tích còn nhiều hạn chế, rủi ro tiềm ẩn chưa được phát hiện. Đặc biệt đối với
chuyên viên mới, thiếu kinh nghiệm sẽ không theo kịp guồng quay quy trình mới mà vẫn đảm
bảo chất lượng thẩm định. Trong khi rõ ràng việc thay đổi quy trình đòi hỏi số lượng nhân sự tại
bộ phận phân tích gia tăng nhiều trong thời gian ngắn thì phần đông các CVTĐ chưa có kinh
nghiệm là điều dễ hiểu. Thiếu sự đào tạo chuyên môn nghiệp vụ đã “chạy” theo guồng quy trình
mới với sự siết chặt về mặt thời gian ra báo cáo thẩm định, dẫn đến việc không tìm hiểu kỹ KH,
phương án, không phát hiện rủi ro là thực trạng tại nhiều CN MB. Hiện nay, tại nhiều CN tình
trạng thiếu nhân sự là một trong những nhân tố dẫn đến đội ngũ cán bộ quản lý trẻ, kinh nghiệm
thực tế chưa nhiều. Việc thăng tiến quá nhanh trong khi công tác đào tạo chưa đáp ứng kịp thời
cũng gây nên những “lỗ hổng” về kiến thức gây rủi ro trong quá trình ra quyết định cấp TD.

CHƢƠNG 3 :GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NHTM CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
3.1 Nhóm giải pháp về tổ chức, nhân sự

- Thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô
- Lựa chọn phân khúc khách hàng qua xây dựng và hoàn thiện chính sách khách hàng
- Thiết kế sản phẩm đa dạng và phù hợp
- Bố trí nhân sự phù hợp
3.2 Nhóm các giải pháp liên quan đến việc quản lý và sử dụng cán bộ
- Chọn lọc và phát huy tối đa nguồn lực
- Minh bạch hóa môi trường làm việc
- Tăng cường hoạt động của Trung tâm đào tạo
3.3 Nhóm giải pháp về chiến lƣợc và chính sách trong hoạt động tín dụng
- Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp từng thời kỳ
Đa dạng hoá danh mục TD hợp lý về ngành nghề, KH vay, yếu tố địa lý, loại hình cho
vay phù hợp tình hình kinh tế vĩ mô và tình hình thị trường từng thời kỳ, đặc điểm thế mạnh
từng vùng, từng khu vực nhằm giảm thiểu và phân tán rủi ro. Danh mục phải phù hợp định
hướng phát triển và lợi thế so sánh, quy mô, năng lực và khả năng kiểm soát rủi ro NH và định
hướng chính sách của Chính phủ và NHNN. Tập trung vào nhóm KH kinh doanh các mặt hàng
được nhà nước khuyến khích như: xuất khẩu gạo, thủy sản, dệt may, sản xuất hàng tiêu dùng
trong nước, sản xuất hàng xuất khẩu.
Xây dựng hệ thống đánh giá dựa trên các tiêu chuẩn kiểm soát cho vay theo ngành hẹp
bao gồm hạn mức kiểm soát đối với rủi ro tài trợ dự án; Hạn mức kiểm soát đối với rủi ro cho
vay BĐS sinh lời và BĐS thương mại có tỷ lệ biến động cao; Hạn mức kiểm soát đối với rủi ro
tài trợ mua bán hàng hóa.
- Thực hiện nghiêm túc việc phân loại và trích lập dự phòng
Chủ động tuân thủ phân loại nợ theo tính chất, khả năng thu hồi khoản vay. Theo cách
tiếp cận IRB trong Basel II, các NH phải phân loại nợ thành các nhóm tài sản có theo đặc tính rủi
ro cơ bản (như cho vay công ty, cho vay các cơ quan nhà nước, cho vay NH, cho vay bán lẻ, cho
vay vốn chủ sở hữu). Việc phân loại nợ và trích lập dự phòng tại MB hiện đang dựa trên cơ sở
xếp hạng TDNB tiến gần đến chuẩn quy định trong Hiệp định Basel II. Tuy nhiên, việc xếp hạng
còn nhiều vấn đề đặt ra sẽ được đề cập cụ thể ở phần sau.
- Cải tiến hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo chuẩn mực Basel II
Nghiên cứu đầu tư nâng cấp hệ thống xếp hạng TD nội bộ theo chuẩn mực Basel II (đặc

biệt là theo chuẩn hệ thống đánh giá nội bộ cơ bản IRB) là yêu cầu khách quan trong công tác
quản lý rủi ro, là cơ sở cấp TD và trích lập dự phòng. Do đó, MB cần thường xuyên đào tạo và
tự đào tạo về ý nghĩa, cách thức hoạt động và cách chấm điểm để nhân viên hiểu sâu sắc và có
đánh giá đúng tầm quan trọng của hệ thống xếp hạng TD nội bộ.
- Nâng cao vai trò của công tác kiểm soát nội bộ
Đối với tiêu chuẩn Kiểm soát viên: chọn cán bộ có kinh nghiệm TD, tinh thần trách
nhiệm cao, nhìn nhận khách quan, ý thức chấp hành và hiểu biết pháp luật, có kỹ năng thu thập,
phân tích, đánh giá, tổng hợp.
Nhiệm vụ, chức năng Phòng Quản lý chất lượng TD thuộc Khối QTRR tại Hội sở khá
nhiều bao gồm: mảng số liệu, báo cáo, kiểm tra toàn bộ dữ liệu nhập hệ thống, kiểm soát lãi suất,
nhóm nợ. Do đó, chưa thể đi sâu sát về mặt hồ sơ, chứng từ, thêm vào cản trở từ khoảng cách địa
lý, bộ phận này nên đóng vai trò giám sát từ xa.
3.4 Nhóm giải pháp hoàn thiện quy trình cấp tín dụng
- Giai đoạn tiếp nhận hồ sơ
Yêu cầu Bộ phận Quan hệ khách hàng thu thập, khai thác, xử lý thông tin KH đầy đủ, kịp
thời để có thể đánh giá KH vay một cách toàn diện. Ví dụ như các thông tin từ các chứng từ KH
cung cấp, nội bộ NH, các cơ quan có liên quan (cơ quan thuế, CIC, Tổng cục thống kê; Tổng cục
hải quan; Bộ kế hoạch đầu tư; Tòa án.), các tạp chí chuyên ngành, các cơ quan thông tin đại
chúng, internet, từ đối thủ cạnh tranh và hàng loạt các nguồn khác có tính ngành, lĩnh vực như
các hiệp hội, các công ty thông tin thương mại, xúc tiến thương mại.
- Giai đoạn thẩm định hồ sơ vay
Yêu cầu Bộ phận thẩm định căn cứ hồ sơ CV QHKH cung cấp phân tích, đánh giá KH
theo tiêu chuẩn định tính như phân tích 6C, chú ý khi phân tích tiêu chí năng lực KH (Capacity)
cần thẩm định năng lực pháp luật và năng lực hành vi KH, đặc biệt các KH là DN hoạt động
trong các ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Hai ngành thường KH không đáp ứng quy định
PL là kinh doanh xăng dầu và sử dụng người phụ trách chuyên môn chỉ trên giấy tờ trong ngành
dược gây rủi ro MB nếu KH bị thanh tra, kiểm tra và phải ngừng hoạt động
- Giai đoạn phê duyệt hồ sơ vay
Các yêu cầu quản lý khoản vay trình bày rõ ràng, súc tích, phù hợp đặc tính, đặc thù từng
khoản vay, không rập khuôn, máy móc và mang tính khả thi cao. Tránh trường hợp ra thông báo

phê duyệt TD quá dài dòng, mập mờ, gây khó hiểu hoặc hiểu nhầm cho nhân viên nghiệp vụ khi
tác nghiệp và quá phức tạp trong quản lý khoản vay trên thực tế.
- Giai đoạn kiểm tra sau vay
Kiểm tra sau cho vay bao gồm: kiểm tra tình hình tài chính, nguồn trả nợ, dòng tiền của
KH, mục đích sử dụng vốn sau giải ngân và TSĐB.
- Thu hồi và xử lý nợ xấu
Thường xuyên theo dõi quá trình trả nợ, qua đó, đánh giá phần nào tiềm lực KH, thái độ
cộng tác, nguy cơ rủi ro trong tương lai. Tìm hiểu rõ thực trạng kinh doanh, phân tích về khả
năng phục hồi DN, thái độ của KH, tình trạng và khả năng xử lý TSĐB. Lựa chọn phương pháp
xử lý linh hoạt, phù hợp với đặc thù từng KH và khả năng từng CN, đảm bảo hiệu quả và chi phí
hợp lý. Xử lý TSĐB là giải pháp cuối cùng sau khi áp dụng mọi biện pháp khác để thu hồi nợ.
Việc xử lý nợ cần phải được tiến hành càng sớm càng tốt theo đúng trình tự và thủ tục. Tuy
nhiên, không nên nóng vội, cần thực hiện “thấu tình đạt lý” để hạn chế thấp nhất tổn thất cho
MB.
- Sử dụng các công cụ bảo hiểm hạn chế, bù đắp tổn thất như công cụ: Hoán đổi rủi ro vỡ nợ, sử
dụng hợp đồng hoán đổi tổng thu nhập, Hợp đồng quyền TD
.

3.5 Kiến nghị với NHNN và chính phủ
3.5.1 Về phía Chính phủ, các bộ ngành có liên quan
- Đảm bảo môi trường kinh tế - chính trị - xã hội ổn định
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật
- Hoàn thiện cơ sở hạ tầng phát triển hoạt động TD theo Basel II
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật Ngân hàng
- Điều chỉnh các chính sách tín dụng phù hợp từng thời kỳ
Công tác thanh tra
- Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng của ngành ngân hàng
- Hoàn thiện quy định về xếp hạng khách hàng của NHTM


PHẦN KẾT LUẬN

Tóm lại, cho vay luôn là chức năng kinh tế cơ bản của NH, đồng thời cũng tiềm ẩn rủi ro
cao. RRTD có thể phát sinh do rất nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan. Nếu cho rằng
RRTD là bản chất vốn có của TD, tồn tại một cách khách quan sẽ tạo ra ảo giác rủi ro là tất yếu
trong quá trình cấp TD, hình thành tư duy nguy hiểm đối với các nhà quản trị, nhân viên NH. QT
RRTD cần xác định như là hành động có ý thức nhằm khắc phục những mâu thuẫn trong quá
trình vận hành TD.
Vì vậy, xuyên suốt 03 chương của đề tài, tác giả muốn chuyển tải những lý thuyết, kinh
nghiệm thực tiễn về QT RRTD trên TG, qua đó phát hiện những vấn đề cần khắc phục tại MB và
đề xuất các biện pháp phù hợp. Các biện pháp phòng chống rủi ro có thể nằm trong tầm kiểm
soát MB nhưng cũng có khi vượt ngoài khả năng riêng từng NH, liên quan đến vấn đề nội tại của
bản thân nền kinh tế và phụ thuộc các cơ quan ban ngành liên quan.
Trong phạm vi tầm tay MB, RRTD phụ thuộc vào năng lực của bộ phận TD trong việc phát hiện
và hạn chế rủi ro trong suốt quá trình cấp TD. Qua việc xem xét nhiều tiêu chí, tuy nhiên, thường
tập trung vào 6 tiêu chí cơ bản là “6C”. Các biện pháp bảo đảm thực chất là để ràng buộc nghĩa
vụ giữa các bên, nhưng nếu được áp dụng và hiểu không đúng bản chất thì đôi khi lại trở thành
nguồn trả nợ chính của khoản vay. Cuối cùng, một chính sách TD lành mạnh phải luôn kèm theo
điều khoản quản lý, kiểm soát định kỳ, thường xuyên tất cả các khoản TD đã cấp cho đến khi
đáo hạn. Khi một khoản TD trở nên có vấn đề, cần đến sự hợp tác các bộ phận liên quan trong
việc tìm nguyên nhân và cùng KH đưa ra giải pháp xử lý thu hồi vốn hợp lý.
Các quy định của pháp luật dù có chặt chẽ đến đâu nhưng cán bộ NH nếu không làm
đúng chức năng, nhiệm vụ và tư lợi cá nhân thì sai phạm và thất thoát tất yếu sẽ xảy ra. Kiện
toàn quy định pháp luật phải đồng nghĩa với việc kiện toàn nhân lực, xây dựng quy chế quy định
về trình độ và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ NH để giảm thiểu tối đa những vụ án nghiêm
trọng như đã xảy ra trong thời gian gần đây. Do vậy biện pháp phòng ngừa RRTD sâu sắc nhất
theo tác giả vẫn là quản lý tốt nguồn nhân lực MB hiện có. Thực hiện tốt các biện pháp này có
thể cho rằng con đường quản lý RRTD coi như thành công một bước.
Đề tài được đúc kết trên cơ sở kiến thức thu thập được trong quá trình học tập, nghiên
cứu cũng như những kinh nghiệm thực tế, với sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Thị Thanh

Hương tuy nhiên trong quá trình thực hiện không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong
nhận được sự đóng góp ý kiến từ Quý thầy, cô và đồng nghiệp để đề tài có thể hoàn thiện hơn.
Chân thành cảm ơn.



References
Tiếng Việt
1. Nguyễn Hoàng Anh (2010), Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại các
NHTM Cổ phần Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ
Chí Minh.
2. Trần Thị Quế Chi (2010), Ứng dụng Basel II trong quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam,
Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
3. Vũ Thị Ngọc Liên, “Basel II - Các yêu cầu quản lý rủi ro”, website www.vietinbank.vn
4. Nguyễn Thị Mùi (2010), “Hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam và những vấn đề đặt
ra”, Trường Đào tạo & PTNNL VietinBank
5. Nguyễn Đức Tú (2010), “Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng Thương mại
Việt Nam”, Trường Đào tạo và PTNNL VietinBank
6. Học viện Ngân hàng - Khoa Ngân hàng (2007), Rủi ro trong hoạt động của ngân hàng, Hà
Nội.
7. Phòng Tổng hợp - Sở Giao dịch I VDB (2009), “VDB với một số giải pháp và công tác triển
khai quản lý rủi ro tín dụng”, www.vnba.org.vn
8. Trung tâm thông tin tín dụng (2010), “Biến cát thành cà phê để lừa đảo ngân hàng”, Thông tin
tín dụng, tập (10), tr 22
9. Trung tâm thông tin tín dụng (2010), “Công ty gia đình”, Thông tin tín dụng, tập (13), tr 21 -
22.
10. Trung tâm thông tin tín dụng (2010), “Ngân hàng đang phải đối mặt với sự gia tăng tội phạm
trong và ngoài ngành”, Thông tin tín dụng, tập (48), tr 21 -22.
11. Trung tâm thông tin tín dụng (2010), “Những trường hợp vi phạm pháp luật của cán bộ ngân
hàng”, Thông tin tín dụng, tập (47), tr 22 - 24.

12. Trung tâm thông tin tín dụng (2011), “Nhu cầu thông tin tín dụng của các NHM không
ngừng tăng”, Thông tin tín dụng, tập (04), tr 19 -21.
13. Trung tâm thông tin tín dụng (2010), “Tội phạm mới trong hoạt động ngân hàng”, Thông tin
tín dụng, tập (45), tr 24.
14. Trung tâm thông tin tín dụng (2011), “Rủi ro từ thủ tục cho vay quá đơn giản”, Thông tin tín
dụng, tập (04), tr 23 -24.

Tiếng Anh
15. Anthony Saundander; Marcia Miliion Cornett, “ Financial Institutions Management –
A risk management approach ” Sixth edition. McGrow – Hill Irwin
16. David Leonhardt (2008), “Sub-prime crisis? Duh, go figure ”, The Straits Times
17. V Leeladhar (2007), “Basel II and credit risk management”, Centre for Advanced Financial
Learning, Deputy Governor of the Reserve " Bank of India.
18. Frederic S.Miskin (2006), “The economics of money, banking and financial markets 7th
edition”, Pearson Publishers, New York.

Website
19. www.mbbank.com.vn
20. www.vnba.org.vn,
21. www.cafef.vn,
22. www.sbv.gov.vn

×