Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Thông tin bất đối xứng trong hoạt động của NHTM việt nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.53 KB, 22 trang )

Thông tin bất đối xứng trong hoạt động của
NHTM Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế

Dương Thị Diệp Mai

Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng; Mã số: 60 34 20
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Thanh
Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Nghiên cứu thực trạng và ảnh hưởng của thông tin bất đối xứng trong hoạt
động của ngân hàng thương mại Việt Nam. Phân tích, đánh giá kinh nghiệm đối phó với
vấn đề thông tin bất đối xứng của một số nước trên thế giới, từ đó rút ra bài học đối với
Việt Nam. Đưa ra một số giải pháp nhằm giảm thiểu cũng như hạn chế tác động của
thông tin bất đối xứng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại trong thời gian sắp
tới.

Keywords: Thông tin; Ngân hàng; Ngân hàng thương mại; Hội nhập quốc tế


Content
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng xuất hiện đầu tiên và phổ biến nhất hiện nay.
Đây là tổ chức nhận tiền gửi đóng vai trò là trung gian tài chính huy động tiền nhàn rỗi thông qua
các dịch vụ nhận tiền gửi rồi cung cấp cho những chủ thể cần vốn chủ yếu dưới hình thức các
khoản vay trực tiếp. Trong quá trình tiến hành công cuộc đổi mới đất nước làm thay đổi cơ bản
nền kinh tế ở Việt Nam thời gian qua, hệ thống ngân hàng đã góp phần thúc đẩy hoạt động đầu
tư, phát triển sản xuất kinh doanh và hoạt động xuất nhập khẩu. Đây là kết quả tác động nhiều
mặt của đổi mới hoạt động ngân hàng, nhất là những cố gắng của ngành ngân hàng trong việc


huy động các nguồn vốn trong nước cho đầu tư phát triển, trong việc đổi mới chính sách cho vay
và cơ cấu tín dụng theo hướng căn cứ chủ yếu vào tính khả thi và hiệu quả của từng dự án, từng
lĩnh vực ngành nghề để quyết định cho vay. Dịch vụ ngân hàng cũng phát triển cả về chất lượng
và chủng loại, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Tín dụng ngân hàng cũng đã đóng góp
tích cực cho việc duy trì sự tăng trưởng kinh tế với nhịp độ cao trong nhiều năm liên tục. Các
NHTM đã hỗ trợ có hiệu quả trong việc tạo việc làm mới và thu hút lao động, góp phần cải thiện
thu nhập và giảm nghèo bền vững. Thông qua nguồn vốn tín dụng cho các chương trình và dự án
phát triển sản xuất kinh doanh, hàng năm hệ thống ngân hàng đã góp phần tạo thêm được nhiều
việc làm mới, nhất là tại các vùng nông thôn. Tuy nhiên, hệ thống NHTM ở Việt Nam hiện nay
vẫn còn nhiều bất cập như:
- Tình hình nợ xấu vẫn có xu hướng giảm chưa chắc chắn. Nợ tồn đọng trong cho vay
đầu tư xây dựng cơ bản bằng VNĐ đang ở mức cao trên tổng dư nợ.
- Mặt bằng lãi suất trong nước tăng lên. Mặc dù lãi suất tăng lên tạo điều kiện thu hút thêm
tiết kiệm vào hệ thống ngân hàng, nhưng việc lãi suất tiền gửi tăng lên làm cho lãi suất cho vay
cũng tăng thêm, và điều đó tạo thêm gánh nặng về chi phí cho các doanh nghiệp phụ thuộc nặng
nề vào nguồn vay từ ngân hàng.
- Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản và tín dụng chậm lại nhưng không đi kèm với nâng cao
chất lượng tín dụng.
- Huy động vốn khó khăn và thanh khoản trở thành mối quan ngại sâu sắc với hệ thống
ngân hàng.
- Giám sát an toàn của hệ thống ngân hàng còn có những bất cập.
Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt huy động vốn để cho vay hay nói cách khác đi
vay để cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là không thể tránh khỏi, các ngân
hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi ro.
Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra
một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng thường
xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị
trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong nước và quốc
tế trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nước với hệ thống quản
lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài

chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút
Thông tin bất đối xứng có ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả hoạt động của các NHTM,
nhưng những đề tài nghiên cứu về vấn đề này chưa nhiều. Mặt khác, không phải NHTM nào
cũng đã quan tâm đúng mức tới những giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của thông tin bất đối
xứng. Đó là lý do tôi chọn đề tài này. Đề tài tập trung trả lời 3 câu hỏi chính sau:
- Có tồn tại vấn đề thông tin bất đối xứng trong hoạt động của NHTM hay không?
- Tác động của thông tin bất đối xứng đối với hoạt động của các NHTM như thế nào?
- Cần có các giải pháp nào để giảm thiểu vấn đề thông tin bất đối xứng trong hoạt động của
NHTM trong giai đoạn sắp tới?
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trƣớc đây
Thông tin bất đối xứng là vấn đề còn khá mới ở Việt Nam, mặc dù thông tin bất đối xứng
có ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực như ngân hàng, chứng khoán,… và cả quyết định tài chính của
các công ty cổ phần. Hiện nay đã có một vài đề tài nghiên cứu về vấn đề này, cụ thể như:
- Huỳnh Thế Du, Nguyễn Minh Kiều, Nguyễn Trọng Hoài,1994, “ Thông tin bất cân xứng
trong hoạt động tín dụng tại Việt Nam”: Nghiên cứu các cơ sở hạ tầng và hoạt động tín dụng tại
các ngân hàng Việt Nam. Đề tài đã đề cập đến việc tại sao các ngân hàng phải xử lý vấn đề thông
tin bất đối xứng và đi sâu vào quy trình cấp tín dụng cũng như việc kiểm tra, giám sát việc sử
dụng vốn vay. Tuy nhiên, những vấn đề nghiên cứu mới chỉ dừng ở mức độ lý thuyết và giả
định, chưa có các phân tích số liệu từ thực tế.
- Nguyễn Thị Hạnh, 2004, “Lựa chọn nghịch và rủi ro đạo đức trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng ở Việt Nam”: Ảnh hưởng của lựa chọn nghịch và rủi ro đạo đức trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng ở Việt Nam trong giai đoạn 1975 – 2003 và phương hướng, giải pháp cho vấn
đề lựa chọn nghịch và rủi ro đạo đức trong ngành ngân hàng Việt Nam giai đoạn tới.
- Thiều Lê Thanh Lâm, “Thông tin bất cân xứng và các quyết định tài chính của các công
ty cổ phần ở Việt Nam”: Nghiên cứu về thông tin bất đối xứng dựa vào mức độ hiệu quả của thị
trường và những tác động đối với các quyết định tài chính của các công ty cổ phần ở Việt Nam.
- Lê An Khang, 2008, “Ảnh hưởng của thông tin bất cân xứng đối với nhà đầu tư trên thị
trường chứng khoán Tp.HCM”: Xác định mức độ thông tin bất đối xứng giữa nhà đầu tư và công
ty niêm yết trên thị trường chứng khoán tp.HCM, xem xét yếu tố nào tác động mạnh đến vấn đề
thông tin bất đối xứng hiện nay và đề ra các gợi ý chính sách nhằm làm giảm mức độ thông tin

bất đối xứng để nhà đầu tư đầu tư hiệu quả hơn.
- Nguyễn Việt Dũng, 2008, “ Mối liên hệ giữa thông tin BCTC và giá cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán Việt Nam”: Nghiên cứu về những công ty đại chúng và các nhà đầu tư hoạt
động trên TTCK Việt Nam từ năm 2000 đên tháng 7/2009. Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp
về phía Nhà nước, doanh nghiệp và nhà đầu tư nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển của TTCK
Việt Nam.
- Trịnh Thị Vân Anh, Phạm Thị Mỹ Linh, Đỗ Thị Kim Tuyền, 2010, “Thực trạng và giải
pháp bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam”: Thị trường chứng khoán
Việt Nam còn tồn tại rất nhiều vấn đề cần giải quyết, nhưng đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu
vấn đề : Thị trường chứng khoán Việt Nam đã thực hiện tốt chức năng huy động vốn của mình
chưa? Nó có đúng là hàn biểu thử của nền kinh tế Việt Nam? Thị trường đã hiệu quả về mặt
thông tin hay chưa? Và những giải pháp nào cần thực hiện để giúp thị trường hoạt động hiệu quả
hơn?
Các đề tài trên đều tập trung nghiên cứu tác động của thông tin bất đối xứng trong thị
trường tài chính, nhưng tập trung vào hoạt động ngân hàng chưa nhiều. Ngoài ra, các đề tài này
nghiên cứu tại thời điểm trước đây khá lâu. Trong thơì gian qua, với sự hội nhập kinh tế quốc tế,
ngành ngân hàng đã có những bước phát triển rất mạnh. Song song với nó là những nguy cơ về
rủi ro tín dụng, mất an toàn trong hoạt động. Đề tài này nghiên cứu những tác động của thông tin
bất đối xứng đối với hoạt động của các NHTM tại Việt Nam hiện nay và các giải pháp để giảm
thiểu vấn đề thông tin bất đối xứng trong hoạt động của NHTM trong giai đoạn sắp tới.
3.Mục đích nghiên cứu.
- Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng và ảnh hưởng của thông tin bất đối xứng trong
hoạt động của NHTM Việt Nam.
- Kinh nghiệm đối phó với vấn đề thông tin bất đối xứng của một số nước.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm giảm thiểu cũng như hạn chế tác động của thông tin bất đối
xứng trong hoạt động của các NHTM trong thời gian sắp tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Thông tin bất đối xứng trong hoạt động NHTM Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu: Thông tin bất đối xứng trong hoạt động của các ngân hàng
thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2003 đến nay.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng lý thuyết chung về thông tin bất đối xứng làm cơ sở lý luận. Ngoài ra
luận văn cũng sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh để trả lời các câu hỏi
nghiên cứu đã đặt ra, kết hợp phương pháp phỏng vấn chuyên gia để có nghiên cứu sâu về vấn đề
này.
5. Dự kiến đóng góp mới của Luận văn.
Với phạm vi và phương pháp nghiên cứu trên, luận văn dự kiến có một số đóng góp sau:
- Làm rõ thực trạng vấn đề thông tin bất đối xứng trong hoạt động của các NHTM Việt
Nam trong giai đoạn từ 2003 đến nay
- Đưa ra một số giải pháp chủ yếu khắc phục vấn đề thông tin bất đối xứng trong hoạt
động của các NHTM.
6. Kết cấu của Luận văn
- Ngoài phần mở đầu, kết luận, thư mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm quốc tế về thông tin bất đối xứng trong
hoạt động của NHTM
Chương 2: Thông tin bất đối xứng trong hoạt động của NHTM tại Việt Nam trong giai
đoạn từ 2003 đến nay.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hạn chế vấn đề thông tin bất đối xứng trong hoạt
động của NHTM tại Việt Nam trong thời gian sắp tới.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn này có thể còn những hạn chế nhất định. Tôi
mong nhận được sự đóng góp của các thày cô và các bạn để có thể hoàn thiện hơn.
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ
THÔNG TIN BẤT ĐỐI XỨNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM

1.1. Ngân hàng thƣơng mại.
1.1.1. Khái niệm
NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận
tiền ký gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực
hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
NHTM có chức năng tạo tiền, phân phối và thanh toán cho nền kinh tế

1.1.2. Hoạt động của ngân hàng TM
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn.
1.1.2.2. Hoạt động tín dụng
1.1.2.3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
1.1.2.4. Những hoạt động dịch vụ khác.
Từ những hoạt động cơ bản trên, ta có thể thấy những đặc điểm cơ bản của hoạt động
NHTM.
- Vốn và tiền vừa là phương tiện kinh doanh, vừa là mục đích kinh doanh nhưng đồng thời
cũng là đối tượng kinh doanh của NHTM
- NHTM kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác
- Việc kinh doanh của ngân hàng có liên quan đến nhiều mặt, nhiều lĩnh vực hoạt động và
nhiều đối tượng khách hàng khác nhau.
- Các NHTM hình thành nên một hệ thống có tính thống nhất cao.
- Vốn huy động của ngân hàng vừa được xem là kết quả trung gian, vừa được xem là
nguồn lực.
- Hoạt động kinh doanh của ngân hàng diễn ra một cách liên tục theo thời gian và giữa các
hoạt động có mối quan hệ hết sức chặt chẽ.
- Trong quá trình hoạt động, dù kinh doanh theo cơ chế thị trường nhưng các NHTM phải
chịu sự khống chế của ngân hàng nhà nước
1.2. Thông tin bất đối xứng
1.2.1. Khái niệm
1.2.1.1. Thông tin là gì?
Thông tin là một phạm trù khoa học, là những thông báo về một đối tượng khách quan, nó
phản ánh về mặt số lượng và chất lượng những đặc tính của các đối tượng hiện thực, hay khả
năng trong một không gian thời gian nhất định
1.2.1.2. Vai trò của thông tin đối với hoạt động ngân hàng
Thông tin đóng vai trò to lớn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng và thông tin tín
dụng mang nhiều đặc trưng riêng: đa dạng, cập nhật, biến đổi nhanh, phức tạp, mang tính kinh
doanh có độ rủi ro cao.
1.2.2. Khái niệm thông tin bất đối xứng.

Theo Frederic S.Mishkin, trong những giao dịch diễn ra trên các thị trường tài chính, một
bên thường không biết tất cả những gì mà họ cần biết về bên kia để có những quyết định đúng
đắn. Sự không cân bằng về thông tin mà mỗi bên có được gọi là thông tin bất cân xứng.
1.2.2.1. Lựa chọn đối nghịch
Theo Frederic S.Mishkin, lựa chọn đối nghịch là kết quả của thông tin bị che đậy, nó xảy
ra trước khi thực hiện giao dịch mà bên có nhiều thông tin có thể gây hại cho bên có ít thông tin
hơn.
Lựa chọn đối nghịch xảy ra trên các thị trường tài chính khi những người đi vay có nhiều
khả năng tạo ra một kết cục không mong muốn.
1.2.2.2. Rủi ro đạo đức
Theo Frederic S.Mishkin, rủi ro đạo đức là một vấn đề do thông tin không cân xứng tạo ra
sau khi cuộc giao dịch diễn ra. Rủi ro đạo đức trong các thị trường tài chính diễn ra khi người
cho vay phải chịu một rủi ro là người vay có ý muốn thực hiện những hoạt động không tốt xét
theo quan điểm của người cho vay, bởi vì những hoạt động này khiến ít có khả năng để món vay
này được hoàn trả.
1.3. Tác động của thông tin bất đối xứng đối với hoạt động của các NHTM.
1.3.1. Tác động đến hiệu quả và an toàn hoạt động của NHTM
1.3.1.1. Tác động của lựa chọn nghịch
Lựa chọn nghịch tác động tới hành vi của người gửi tiền.
Biểu hiện của hành vi này là người gửi tiền đã gửi vào ngân hàng không nên giao dịch.
Lựa chọn nghịch tác động tới quyết định tín dụng của NHTM.
Biểu hiện của hành vi này là Ngân hàng đã chọn nhầm đối tượng cho vay, nghĩa là cho
những đối tượng có hoạt động đầu tư rủi ro hơn vay tiền.
1.3.1.2. Tác động của rủi ro đạo đức
Nếu ngân hàng không thận trọng trong việc thẩm định cho vay và không giám sát chặt chẽ
việc sử dụng vốn vay, rủi ro đạo đức trên thị trường sẽ đặt ngân hàng trước nguy cơ rủi ro tín
dụng rất lớn.
Rủi ro đạo đức còn đến từ chính hoạt động của ngân hàng khi ngân hàng đã huy động
được nguồn vốn dồi dào và thực hiện những hoạt động đầu tư mạo hiểm.
Tác động của thông tin bất đối xứng làm giảm lợi nhuận, tăng tỷ lệ nợ xấu và có thể dẫn tới

mất khả năng thanh khoản của NHTM.
1.3.2. Khắc phục vấn đề thông tin bất đối xứng trong hoạt động của các NHTM.
1.3.2.1. Trước khi cho vay.
Giải pháp cho vấn đề lựa chọn nghịch và rủi ro đạo đức trong hệ thống ngân hàng là việc
tự sản xuất và bán thông tin. Vấn đề người đi xe không tốn tiền ngăn trở thị trường tư nhân sản
xuất đủ thông tin để loại bỏ thông tin không cân xứng. Quy chế của chính phủ để tăng lượng
thông tin cho các nhà đầu tư là cần thiết đề giảm vấn đề lựa chọn nghịch và rủi ro đạo đức.
Ngoài ra, để xử lý những thông tin thu lượm được thì các cán bộ tín dụng NHTM cần nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để sàng lọc khách hàng.
1.3.2.2. Sau khi cho vay.
NH có thể đảm bảo rằng người vay tiền sử dụng khoản vay đó vào đúng mục đích bằng
cách viết ra những điều khoản quy định hạn chế ở trong hợp đồng nợ để hạn chế các khoản đầu
tư mang lại rủi ro cho người đi vay. Và bằng cách giám sát các hoạt động của người đi vay để
xem liệu họ có tuân thủ theo những quy định hạn chế hay không và buộc họ phải tuân thủ theo
các quy định hạn chế khi NH có thể chắc chắn rằng người đi vay sẽ gây rủi ro cho NH.
1.4. Một số bài học kinh nghiệm từ xử lý thông tin bất đối xứng trong hoạt động của
hệ thống NHTM ở một số nƣớc.
1.4.1. Mỹ
Rủi ro vỡ nợ do việc bảo hiểm tiền gửi gây ra và ý muốn ngăn ngừa các vụ vợ nợ ngân hàng
lớn khiến dễ có thể là một sự đổ vỡ tài chính quan trọng sẽ xuất hiện, những người điểu hành ngân
hàng đương nhiên là không muốn cho phép một ngân hàng lớn được vỡ nợ để gây tổn thất cho
những người gửi tiền ở đó.
1.4.2. Mehico.
Khi các ngân hàng ở Mehico được tư nhân hóa vào những năm 1990, chúng không có bộ
phận tín dụng chính thức để kiểm soát các khoản cho vay đối với các hộ gia đình và các doanh
nghiệp nhỏ. Sự bùng nổ cho vay này đã vượt quá khả năng kiểm soát và bảo vệ của các ngân
hàng, đã xảy ra như là kết quả của các dòng tiết kiệm gia tăng vào lĩnh vực ngân hàng và sự gia
tăng cổ phần cho vay của các ngân hàng cho các công ty tư nhân.
1.4.3. Các nước Đông Nam Á.
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở khu vực Đông

Nam Á. Một trong những nguyên nhân chính là tâm lý ỷ lại và đầu tư bong bóng.
1.4.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt nam
Thứ nhất, NH nhà nước cần nâng cao hiệu quả của trung tâm thông tin tín dụng. Thứ hai,
NH nhà nước cần tăng cường công tác giám sát, thanh kiểm tra hoạt động tín dụng toàn hệ thống
để có giải pháp chấn chỉnh kịp thời, đặc biệt là cho vay bất động sản, các vi phạm về các tỉ lệ an
toàn trong hoạt động.
Thứ ba là bài học về xây dựng và củng cố niềm tin của công chúng.

CHƢƠNG 2: THÔNG TIN BẤT ĐỐI XỨNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM TẠI
VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN TỪ 1997 ĐẾN NAY

2.1. Tổng quan về hoạt động của NHTM Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Ngày 6/5/1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 15/SL thành lập Ngân hàng Quốc gia
Việt Nam.
Thời kỳ trƣớc đổi mới (1951 – 1986)
Trong thời kì này, hệ thống Ngân hàng Việt Nam được tổ chức theo hệ thống ngân hàng
một cấp (one-tier system), trong đó, Ngân hàng Nhà nước đóng vai trò là một cơ quan quản lí
nhà nước, đồng thời làm chức năng kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, ngân hàng.
Thời kỳ đổi mới căn bản và toàn diện hệ thống Ngân hàng (từ 1986 tới nay)
Tháng 5/1990, Hội đồng Nhà nước đã thông qua và công bố hai Pháp lệnh về Ngân hàng
(Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và
Công ty Tài chính) đã chính thức chuyển cơ chế hoạt động của hệ thống Ngân hàng Việt Nam từ
một cấp sang hai cấp
Ứng dụng công nghệ thông tin và phát triển dịch vụ ngân hàng: Đến nay, phần lớn các
NHTM đều có hệ thống ngân hàng lõi (Core banking) - hệ thống quản lí thông tin tập trung của
ngân hàng.
Khối NH nước ngoài và liên doanh cũng có những động thái tích cực nhằm thâm nhập sâu
hơn vào thị trường Việt Nam.
2.1.1.1. Sự phát triển về số lượng, vốn của các NHTM

So với cuối năm 2010, kết quả kinh doanh chung của nhóm ngân hàng nước ngoài tăng gấp
4 lần. Nhóm ngân hàng nước ngoài vẫn hoạt động ổn định trong một năm nhiều sóng gió như
năm 2011.
Cùng với sự phát triển của hoạt động NHTM, hệ thống pháp luật quy định về NH cũng
không ngừng được hoàn thiện.
Ngày 26/3/1988 Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 53/HĐBT về tổ chức bộ máy
Ngân hàng nhà nước. Theo đó, Ngân hàng nhà nước Việt Nam là cơ quan của Hội đồng Bộ
trưởng, được tổ chức thành hệ thống thống nhất trên phạm vi toàn quốc. Xuất phát từ yêu cầu
hoàn thiện mô hình ngân hàng 2 cấp, ngày 23/5/1990 Hội đồng nhà nước ban hành “Pháp lệnh
Ngân hàng nhà nước Việt Nam và Pháp lệnh Hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính” có hiệu
lực thi hành từ ngày 1/10/1990. Tiếp tục xu hướng đổi mới toàn diện hệ thống và hoạt động ngân
hàng, Quốc hội ban hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng nhà nước Việt
Nam có hiệu lực từ ngày 1/8/2003 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Các Tổ chức tín
dụng có hiệu lực từ ngày 1/10/2004.
2.1.1.2. Vai trò của hệ thống NHTM trong nền kinh tế
NHTM có hai vai trò chính là thúc đẩy phát triển kinh tế và thực thi chính sách tiền tệ của
ngân hàng trung ương (NHTW)
NHTM thể hiện vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế thông qua các hoạt động chủ yếu
- Cung ứng tín dụng cho doanh nghiệp
- Tư vấn cho doanh nghiệp
- Tài trợ thương mại
NHTM thể hiện vai trò thực thi chính sách tiền tệ của NHTW thông qua các hoạt động chủ
yếu
- Chấp hành dự trữ bắt buộc
- Thanh toán không dùng tiền mặt.
2.1.2. Tình hình hoạt động của các NHTM Việt Nam hiện nay.
2.1.2.1. Các điều kiện kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM
Yếu tố kinh tế
Những thay đổi của môi trường kinh tế như các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, lạm phát,
tốc độ tăng trưởng GDP, triển vọng các ngành sử dụng vốn ngân hàng, cơ cấu chuyển dịch giữa

các khu vực kinh tế, mức độ ổn định của giá cả và lãi suất, tình trạng thất nghiệp, khả năng hội
nhập vào thị trường thế giới, các cân thanh toán quốc tế,…sẽ tác động tới hoạt động của NHTM.
Yếu tố chính trị, pháp luật và chính sách của chính phủ
Nhà nước luôn kiểm soát chặt chẽ hoạt động của NHTM về cạnh tranh, phá sản, sáp nhập,
cơ cấu tổ chức ngân hàng, các quy định về cho vay, bảo hiểm tiền gửi, dự phòng rủi ro tín dụng,
quy mô vốn tự có,…
Yếu tố văn hóa xã hội
Văn hóa tiêu dùng, thói quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng, tâp quán tiết kiệm, đầu tư,
ứng xử trong quan hệ giao tiếp, kỳ vọng cuộc sống, cộng đồng tôn giáo, sắc tộc,…cũng ảnh
hưởng đến hoạt động của NHTM.
Yếu tố dân số
Cơ cấu dân số theo độ tuổi, thu nhập, mức sống,…ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM.
Để phát triển hệ thống thẻ ATM, thanh toán không dùng tiền mặt,…
2.1.2.2.Tình hình hoạt động kinh doanh chủ yếu của các NHTM Việt Nam hiện nay.
Năng lực tài chính
Theo số liệu được công bố, trong những năm qua các NHTM ở Việt Nam không ngừng
nâng cao sức mạnh tài chính của mình. Quy mô vốn điều lệ của những NHTM đã có sự tăng
nhanh
Mặt khác, về mức độ an toàn vốn, với sự gia tăng vốn điều lệ, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
(CAR) của đa số NHTM đều trên mức tối thiểu 9% theo yêu cầu của Basel II, và vì vậy đảm bảo
hoạt động an toàn của các NHTM
Năng lực cạnh tranh về mở rộng và phát triển dịch vụ
Việc các NHTM tại Việt Nam chưa phát huy được hết hiệu quả của mạng lưới rộng khắp
đã hạn chế sự phát triển các sản phẩm dịch vụ với những tiện ích mới và phong phú hơn, và vì
thế gây lãng phí lớn không chỉ cho ngân hàng mà với cả khách hàng. Tình hình này thời gian gần
đây có vẻ khả quan hơn khi một số ngân hàng đã cung cấp thêm các dịch vụ, tiện ích gia tăng
như thanh toán hóa đơn, thu hộ tiền bán hàng, thấu chi,…
2.2. Thực trạng thông tin bất đối xứng trong hoạt động của NHTM tại Việt Nam
2.2.1. Thực trạng của lựa chọn nghịch
Lựa chọn nghịch xảy ra trong quá trình phân tích, thẩm định khách hàng và phương án vay

của ngân hàng dựa trên hồ sơ vay. Trong số những giấy tờ trong hồ sơ vay có rất nhiều giấy tờ có
khả năng bị làm giả. Trong số đó hợp đồng thế chấp, cầm cố bảo lãnh và các giấy tờ chứng nhận
quyền sở hữu tài sản thế chấp cầm cố đó có nguy cơ bị làm giả nhiều nhất. Điều này đã được
minh chứng qua các vụ việc xảy ra trong thực tiễn.
Một hồ sơ dễ dàng làm giả nữa là báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thậm chí có nhiều
doanh nghiệp còn duy trì ba hệ thống sổ sách kế toán. Tùy từng mục đích sử dụng, doanh nghiệp
sẽ “chế biến” số liệu trên các báo cáo dùng cho cơ quan khác nhau. Tình trạng “hai sổ sách” đã
tồn tại trong doanh nghiệp từ lâu, gây thất thu lớn cho ngân sách và dẫn đến lựa chọn nghịch
trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Mà sổ sách, hóa đơn chứng từ đã được hợp thức hóa ngay
trong quá trình kinh doanh, nên khó phát hiện. Mặt khác, vì ngân hàng là cơ quan dân sự, thuế là
cơ quan giám sát nhưng lại không quan hệ trực tiếp với nhau. Bản thân cơ quan thuế cũng hạn
chế chia sẻ thông tin doanh nghiệp ra bên ngoài. Do đó, hai đơn vị này khó mà phát hiện doanh
nghiệp khai gian.
Mặc dù biết rõ việc tồn tại nhiều hệ thống báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp nhưng
các ngân hàng không thể làm gì vì rất khó xác minh.
2.2.2. Thực trạng của rủi ro đạo đức.
Rủi ro đạo đức có thể xảy ra trong cả quy trình tín dụng từ cả phía khách hàng và ngân
hàng.
Trong hoạt động ngân hàng, rủi ro đạo đức của khách hàng thường thể hiện ở việc khách hàng
vay sử dụng những khoản vay không đúng mục đích cam kết trong hợp đồng vay nợ, sử dụng vốn sai
trình tự, đầu tư vào những hạng mục rủi ro mà không thông báo cho Ngân hàng. Trên thực tế, để đạt
được mục tiêu vay vốn của mình, nhiều khách hàng đã làm giả hồ sơ, hợp đồng mua bán vòng vo
nhằm có thể vay được vốn từ ngân hàng. Ngân hàng chạy theo mục tiêu lợi nhuận, nới lỏng quá mức
các chính sách đầu tư và tín dụng nhằm đáp ứng và nắm bắt cơ hội thị trường mà bỏ qua các nguyên
tắc cơ bản trong việc thẩm định, giám sát và đưa ra các điều kiện ràng buộc đối với khách hàng trước
và trong khi sử dụng vốn. Ngân hàng đầu tư, cho vay quá mạo hiểm; cấp tín dụng quá tập trung,
thiếu các chính sách cho vay, thiếu sự kiểm soát chặt chẽ và khoa học.
2.2.3. Mức độ và ảnh hưởng của thông tin bất đối xứng với hoạt động của ngân hàng
thương mại tại Việt Nam
Về chất lượng tài sản Có, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của những ngân hàng chiếm thị phần

lớn ở Việt Nam tăng lên, mặc dù đều nằm trong giới hạn cho phép theo ngân hàng thanh toán
quốc tế (BIcS), tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ có thể chấp nhận được là từ 3% - 5%
Đối lập với tốc độ gia tăng nhanh chóng của nợ xấu, giải pháp nhằm giải quyết vấn đề này
vẫn chưa có tiến triển tốt trong quý II/2012 sau khi NHNN đã tiến hành phân loại các ngân hàng
và đưa vào diện giám sát đặc biệt một số ngân hàng yếu kém trong quý I/2012.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc tỷ lệ nợ xấu thời gian qua của các NHTM tăng cao,
làm giảm hiệu quả hoạt động cũng như vấn đề an toàn hoạt động của các NHTM bị đe dọa. Một
trong những nguyên nhân đó phải kể đến tác động của rủi ro đạo đức và lựa chọn nghịch. Rủi ro
đạo đức tồn tại do chính sự nới lỏng kiểm soát, thiếu các chính sách cho vay, thiếu các tiêu chuẩn
rõ ràng, thiếu sự kiểm soát chặt chẽ, khoa học từ phía ngân hàng.
2.2.4. Những biện pháp mà các NHTM Việt Nam đang áp dụng để hạn chế tình trạng
thông tin bất đối xứng
Nhận thức được những nguy cơ của thông tin bất đối xứng, các NHTM tại Việt Nam cũng
đã chủ động có các giải pháp hạn chế vấn đề này.
Giải pháp về tổ chức, điều hành công tác thẩm định.
- Cán bộ thẩm định được bố trí sao cho hợp lý, tránh sự chồng chéo.
- Phân cán bộ thẩm định theo ngành nghề.
Bồi dưỡng, nâng cao trình độ kiến thức của đội ngũ cán bộ thẩm định.
Tăng chất lượng việc thu thập thông tin.
Tăng cường công tác phòng ngừa nợ quá hạn.
Nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát.

2.3. Đánh giá chung
Thông tin bất đối xứng luôn tồn tại trong hệ thống ngân hàng từ cả phía khách hàng và
ngân hàng. Thông tin càng ít bất đối xứng nếu các ngân hàng hiểu rõ hơn về khách hàng. Điều
này chỉ trở thành hiện thực khi có các điều kiện tiên quyết như hệ thống pháp lý rõ ràng, hệ
thống kế toán chặt chẽ và báo cáo tài chính minh bạch, đủ độ tin cậy và phản ánh đúng năng lực
tài chính của khách hàng. Bên cạnh đó, hệ thống thông tin phải đầy đủ, các tiêu chuẩn đánh giá
và xếp loại doanh nghiệp cụ thể, dễ áp dụng cùng với hệ thống kiểm toán độc lập và hệ thống
đăng ký tài sản quy củ.



CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VẤN ĐỀ THÔNG TIN
BẤT ĐỐI XỨNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM
TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN SẮP TỚI

3.1. Phƣơng hƣớng
3.1.1. Dự báo tình hình kinh tế trong thời gian tới
3.1.1.1. Dự báo về tình hình kinh tế thế giới và trong nước
Nhìn chung là tăng trưởng kinh tế chậm lại, thất nghiệp tăng cao, sức mua hạn chế, nợ
công nhiều hơn. Triển vọng phục hồi của kinh tế thế giới đến nay vẫn sẽ phụ thuộc chủ yếu vào
những diễn biến của cuộc khủng hoảng nợ công châu Âu. Các nền kinh tế châu Á mới nổi vẫn
phải đối mặt với nguy cơ từ các dòng vốn quá biến động hoặc quá mạnh, hoặc kết hợp cả hai
hiểm họa này. Ngoài ra, các nền kinh tế châu Á cũng phải đối mặt với hiểm họa khác là biến
động giá hàng hóa và lương thực.
Đã có nhiều ý kiến dự báo kinh tế vĩ mô của Việt Nam năm 2013. Song nhìn chung thì
mức tăng trưởng còn tiếp tục gặp khó khăn, nhiều khả năng mức tăng trưởng kinh tế chỉ đạt ở
mức 4 – 5%. Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn còn ẩn chứa những nguồn lực lớn. Nếu Nhà nước có
chính sách khai thác tốt, các mục tiêu về tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô sẽ có nhiều khả
năng sáng sủa hơn.
Tuy bức tranh kinh tế toàn cầu sau 5 năm khủng hoảng vẫn ảm đạm nhưng sự phụ thuộc
lẫn nhau đang ngày càng tăng lên của các nền kinh tế cũng đã đem lại những lợi ích kinh tế to
lớn, bất chấp nguy cơ tái diễn bất cứ cuộc khủng hoảng hoặc suy thoái nào của nền kinh tế toàn
cầu.
3.1.1.2. Dự báo sự phát triển của hệ thống NHTM trong thời gian tới
Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể được coi là xu hướng chủ đạo chi phối sự phát triển của
ngành ngân hàng trong 10 năm tới, đem lại nhiều cơ hội cho sự phát triển của khu vực tài chính
của Việt Nam.
Tuy nhiên việc mở cửa và hội nhập, bên cạnh những tác động tích cực cũng mang lại

những rủi ro nhất định, sự biến động của thị trường trong nước tăng lên, đòi hỏi các ngân hàng
trong nước cũng phải nhanh chóng nâng cao chất lượng hoạt động và khả năng quản trị điều
hành.
Xu hướng khai thác dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Đây là một xu thế tất yếu của ngành ngân hàng Việt Nam khi mà hội nhập kinh tế quốc tế
ngày càng sâu rộng, cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhu cầu tiện ích của người dân ngày càng đa
dạng thì các NHTM đều đang cố gắng mở rộng thị phần, tiếp cận một lượng lớn người dân chưa
biết đến các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng.
Xu hướng tập trung hóa quản lý rủi ro và cơ cấu danh mục
Trong thời gian tới, xu hướng tập trung hóa quản trị rủi ro và cơ cấu lại danh mục đầu tư sẽ
được các ngân hàng đặc biệt quan tâm.
Nguồn tài lực dành cho việc hạn chế rủi ro hoạt động cũng là một phần cốt lõi của những
yêu cầu cấp thiết được đặt ra đối với những ngân hàng đang tìm cách giảm thiểu những vấn đề
về gian lận nội bộ, gian lận từ internet và dò rỉ thông tin. Nguồn tài lực giành cho quản lý danh
mục đầu tư và kế hoạch phục hồi cũng được đặt ra nhằm giải quyết những khoản nợ xấu được
cho là đang gia tăng do tác động từ khủng hoảng.
Xu hướng sáp nhập, mua lại sẽ diễn ra mạnh mẽ
Việc mua lại, sáp nhập tổ chức tín dụng sẽ là một giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện năng
lực tài chính của các TCTD nhỏ, kém hiệu quả từ đó tăng vốn để bảo đảm đủ mức vốn tự có theo
tiêu chuẩn an toàn vốn của Basel II, tăng khả năng cạnh tranh của các ngân hàng trong nước với
các ngân hàng nước ngoài.
3.1.2. Phương hướng hạn chế vấn đề thông tin bất đối xứng trong hoạt động của
NHTM
3.1.2.1. Hệ thống luật pháp.
Hoàn thiện hệ thống luật pháp, chế độ chính sách tạo điều kiện cho các NHTM hoạt động
an toàn và hiệu quả. Giải pháp quan trọng hàng đầu là nhà nước không ngừng đề xuất, hoàn
thiện, thực thi có hiệu lực cao khuôn khổ pháp lý cho hoạt động kinh doanh của tất cả các ngành
kinh tế trong đó có ngân hàng.
3.1.2.2. Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng
Theo một nghiên cứu của World Bank, vấn đề tái cấu trúc ngân hàng cần phải được khảo

sát trên hai phương diện: tái cấu trúc một ngân hàng (bank restructuring) và tái cấu trúc hệ thống
ngân hàng (systemic bank restructuring). Trong hoàn cảnh của Việt Nam, việc tái cấu trúc ngân
hàng cần phải được tiến hành trên cả hai phương diện, vì không những một số ngân hàng đã hoặc
đang mất tính thanh khoản và đứng trước bờ vực đổ vỡ, mà cả hệ thống ngân hàng cũng thể hiện
nhiều bất cập và yếu kém, cần được tái tổ chức ngay.
3.2. Một số giải pháp chủ yếu.
3.2.1. Giải pháp khắc phục vấn đề lựa chọn nghịch
Thế chấp
Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu
của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế
chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp.
Thế chấp tài sản được lựa chọn làm biện pháp bảo đảm của hầu hết các giao dịch dân sự,
đặc biệt là trong các quan hệ tín dụng. Tài sản bảo đảm được coi là phao cứu sinh của hoạt động
ngân hàng, bảo đảm ngân hàng có thể thu hồi ít nhất là vốn gốc khi rủi ro khách hàng không trả
được nợ xảy ra. Để phòng ngừa và góp phần làm giảm bớt các rủi ro, nợ xấu của ngân hàng, tác
giả tập trung trình bày 04 vấn đề cơ bản khi thẩm định hồ sơ pháp lý của giao dịch bảo đảm bằng
biện pháp thế chấp tài sản.
Vấn đề thứ nhất: Thẩm định về nhân thân của người tham gia ký kết hợp đồng thế chấp
tài sản.
1. Cảnh báo về việc xác định chính xác nhân thân của người tham gia giao kết hợp đồng
2. Cảnh báo về việc xác định người ký kết hợp đồng có đủ năng lực hành vi dân sự
3. Cảnh báo về việc xác định người ký kết hợp đồng có đủ thẩm quyền hay không ?
4. Cảnh báo về 07 khả năng rủi ro khi ký hợp đồng với người được ủy quyền thế chấp tài
sản
Vấn đề thứ hai: Thẩm định về tài sản bảo đảm
Để góp phần tăng cường nhận thức về khoa học pháp lý trong thẩm định hồ sơ giao dịch
bảo đảm, phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục, xử lý các rủi ro xảy ra, tác giả xin nêu một số
trường hợp cần cảnh báo qua công tác thanh tra trên phạm vi toàn quốc như sau:
1. Cảnh báo tài sản bảo đảm ảo hoặc có tài sản thật nhưng không được định giá đúng
2. Cảnh báo tài sản bảo đảm bị rủi ro do biến cố khách quan

3. Cảnh báo rủi ro đến từ chính sách, pháp luật
Vấn đề thứ ba: Thẩm định tính hợp pháp của hợp đồng thế chấp
1. Cảnh báo rủi ro đến từ các hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ ngân hàng và công
chứng viên
2. Cảnh báo rủi ro khi ký hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất khi chưa có giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất
3. Cảnh báo rủi ro về tài sản đang trong thời gian bán đấu giá mà được mang ra thế chấp
Thực tế giao dịch bảo đảm bằng biện pháp thế chấp đang diễn ra rất sôi động và phong phú
nhưng nợ xấu của ngân hàng cũng đang gia tăng chóng mặt trong thời gian gần đây.
- Cáo bạch thông tin
- Bảo lãnh
- Thẩm định khách hàng
Đây là bước rất quan trọng trong quy trình nghiệp vụ, nếu làm tốt bước thẩm định này sẽ
hạn chế được rất nhiều rủi ro cho Ngân hàng.
Nội dung của thẩm định khách hàng gồm:
- Thẩm định tư cách khách hàng
a. Thẩm định tư cách khách hàng.
b. Đánh giá uy tín, năng lực và tư cách của người vay vốn hoặc người đại diện pháp nhân.
c. Xem xét lịch sử hình thành và quá trình phát triển của doanh nghiệp để rút ra những
điểm mạnh, điểm yếu của khách hàng.
- Thẩm định về tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng
Việc đánh giá cần phải xem xét các khía cạnh sau:
 Lĩnh vực kinh doanh.
 Sản phẩm.
 Thị trường.
 Đối thủ cạnh tranh
 Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp để thực hiện 4 điểm nêu trên.
 Thiết bị, công nghệ.
Khi đánh giá tình hình sản xuất của khách hàng phải so sánh với các doanh nghiệp khác
cùng loại và với chính khách hàng trong các giai đoạn trước để thấy được những thành công, hạn

chế của khách hàng trong thời gian qua, nguyên nhân dẫn đến sự thành công hay hạn chế đó từ
đó đánh giá khả năng phát triển của khách hàng trong thời gian tới.
Phân tích tình hình tài chính của khách hàng
Khi phân tích tình hình tài chính của khách hàng thường xét đến các chỉ tiêu sau:
1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Để đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng
thường sử dụng các hệ số sau:
(1) Khả năng thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động/ (Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn đến hạn
phải trả)
(2) Khả năng thanh toán nhanh = (Tiền + Các khoản phải thu) /(Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn
đến hạn phải trả)
(3) Khả năng thanh toán tức thời = Tiền/(Nợ ngắn hạn + Nợ DH đến hạn phải trả).
(4) Vốn lưu động ròng = (Vốn CSH + nợ trung, dài hạn) – Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
2. Doanh thu: Qua phân tích doanh thu kết hợp với những phân tích trong phần thẩm định
về tình hình sản xuất kinh doanh để rút ra kết luận về những thành công, hạn chế của doanh
nghiệp trong việc tiếp cận thị trường và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. Hiệu quả: Để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có
thể sử dụng một số chỉ tiêu sau đây.
(4) Hiệu suất sử dụng tài sản = Tổng doanh thu/Tổng tài sản.
(5) Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Tổng doanh thu/Giá trị còn tại của TSCĐ.
(6) Lợi nhuận
(7) Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu = Lợi nhuận ròng/Tổng doanh thu
(8) Tỷ suất lợi nhuận/Vốn CSH = Lợi nhuận ròng/Vỗ CSH
4. Mức độ độc lập về tài chính:
Để đánh giá mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp ta thường căn cứ vào tỷ suất tự
tài trợ
(8) Tỷ suất tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn.
5. Phân tích sự biến động về tài sản và nguồn vốn:
Phân tích cơ cấu tài sản cho ta thấy mỗi loại tài sản chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng tài
sản, mức độ biến động của mỗi loại tài sản trong kỳ để đánh giá chất lượng tài sản có của doanh
nghiệp. Khi phân tích tài sản cần quan tâm đến mức độ đầu tư vào tài sản cố định.

(9) Tỷ suất đầu tư = Giá trị còn lại của TSCĐ/Tổng tài sản
Chỉ số này quan trọng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây
dựng vì nó thể hiện được năng lực máy móc, thiết bị có đáp ứng được yêu cầu sản xuất hay
không. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại thì chỉ số này thường
thấp.
6. Các khoản nợ ngân hàng:
Qua việc xem xét các khoản nợ của doanh nghiệp với các ngân hàng khác (nếu có) phần
nào thể hiện được uy tín của khách hàng trong quan hệ tín dụng, đồng thời đây là cơ sở để cân
đối khả năng trả nợ khi tính toán thời gian vay.
7. Các khoản phải thu, phải trả:
Cân đối các khoản phải thu với các khoản phải trả cho ta thấy doanh nghiệp là đối tượng bị
chiếm dụng vốn hay là người đi chiếm dụng. Đây là một cơ sở để tính nhu cầu vốn của doanh
nghiệp.
8. Tồn kho
Cần xem xét tình hình biến động xuất - nhập và tồn kho cả nguyên liệu và hàng hoá của
Công ty.
9. Chu kỳ kinh doanh.
Việc xác định chu kỳ kinh doanh của Công ty giúp cho việc xác định được thời hạn vay
trung bình cho các khoản vay ngắn hạn.
 Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/Hàng tồn kho bình quân
 Số vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần/Các khoản phải thu bình quân
 CK KD (ngày) = (360/Số vòng quay hàng tồn kho) + (360/Số vòng quay các khoản phải
thu)
Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh: bao gồm xem xét công suất, năng lực sản
xuất, thi công của doanh nghiệp. Kế hoạch và tiến độ sản xuất, thi công. Các chính sách, phương
thức bán hàng tiêu thụ sản phẩm. Sản lượng, doanh số bán hàng của loại sản phẩm đó hàng tháng
cũng như trong thời kỳ trước đó và dự kiến tình hình tiêu thụ trong thời gian tới.
3.2.2. Giải pháp khắc phục vấn đề rủi ro đạo đức
Cơ chế khuyến khích gián tiếp:
Để đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng cũng như tiếp tục quan hệ hợp

tác lâu dài giữa Ngân hàng và doanh nghiệp, hợp đồng tín dụng được thiết kế sao cho doanh
nghiệp đi vay có nỗ lực trả nợ.
Tăng cường giám sát các khoản vay
Thiết lập một cơ chế vận hành hợp lý, có hiệu quả để giám sát quá trình vận động của
vốn tín dụng từ khi cho vay đến khi thu hồi được cả vốn lẫn lãi. Muốn thực hiện được
những yêu cầu trên, việc tăng cường hiệu lực của công tác kiểm tra, kiểm soát của các
NHTM cần được thực hiện theo những giải pháp sau:
- Giám sát khách hàng vay, theo dõi rủi ro có thể xảy ra.
- Tăng cường hiệu lực của việc giám sát nợ.
Tóm lại, tăng cường giám sát các khách hàng vay và hiệu lực công tác giám sát nợ là biện
pháp hữu hiệu để thiết lập hệ thống phòng ngừa rủi ro đạo đức có thể xảy ra với các khoản cho
vay.
3.2.3. Một số giải pháp khác
Nâng cao trách nhiệm giám sát thanh tra của NHNN.
Hai biện pháp chính yếu để giải quyết vấn đề này là:
- Tăng cường tính thiết chế chặt chẽ và cụ thể trong việc xử lý bằng pháp luật những vi
phạm phát sinh.
- Hoàn thiện các mô hình phân tích an toàn hoạt động ngân hàng thông qua giám sát từ
xa.
Quy trình giám sát cần có sự kết hợp của hai bộ phận chính là giám sát từ xa và thanh tra
tại chỗ của Cơ quan Thanh tra, giám sát của NHNN.
Phát huy hiệu quả của trung tâm thông tin tín dụng.
Trung tâm thông tin tín dụng đã được hình thành và có bề dày hoạt động trên 10 năm song
hiệu quả hoạt động còn rất hạn chế, chủ yếu là thông tin nội bộ, lượng thông tin thu thập được
chưa nhiều nên chưa giúp được nhiều cho NHNN trong việc chỉ đạo hoạt động của các NHTM.
Vì vậy NHNN cần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu thông tin tín dụng
phòng ngừa rủi ro. Trong tương lai đây có thể coi là lĩnh vực kinh doanh mới của ngân hàng.
KẾT LUẬN
Thông tin bất đối xứng luôn tồn tại trong hoạt động của hệ thống NHTM với hai biểu hiện
là lựa chọn nghịch và rủi ro đạo đức. Thông tin bất đối xứng có thể bắt nguồn từ cả hai phía

khách hàng và ngân hàng, gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của các NHTM mà biểu hiện là tỷ
lệ nợ xấu trên tổng dư nợ. Điều này được chứng minh qua những vụ việc liên quan đến sai phạm
trong thẩm định hồ sơ vay vốn dẫn đến lựa chọn sai lầm hay rủi ro đạo đức từ phía người đi vay
sau khi nhận được tiền giải ngân. Thông tin bất đối xứng cũng đe dọa đến vấn đề an toàn trong
hoạt động của hệ thống NHTM, không chỉ riêng ở Việt Nam mà cả thế giới. Trên cơ sở lý luận
cũng như kinh nghiệm của quốc tế và khảo sát thực tế trong hoạt động của các NHTM tại Việt
Nam, luận văn đã đưa ra các kiến nghị để hạn chế tác động tiêu cực của thông tin bất đối xứng,
bên cạnh vai trò điều tiết vĩ mô và thanh tra giám sát của nhà nước thì các NHTM cũng cần chủ
động nâng cao chất lượng của bộ phận tín dụng và cảnh báo rủi ro của mình. Nhưng tất cả những
biện pháp trên vẫn không thể loại trừ hoàn toàn tác động của thông tin bất đối xứng. Để đảm bảo
an toàn trong hoạt động của mình, các NHTM cần chủ động tiến hành trích lập dự phòng rủi ro,
sẵn sàng đối phó khi vấn đề nợ xấu xảy ra.
Do thời gian nghiên cứu hạn chế nên những kết quả nghiên cứu tác giả đạt được trong luận
văn này chỉ là bước đầu. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của Thầy,
Cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn và có tính thực tiễn cao.



References
TIẾNG VIỆT
1. Trịnh Thị Vân Anh, Phạm Thị Mỹ Linh, Đỗ Thị Kim Tuyền (2010), Thực trạng và giải
pháp bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Công trình dự thi giải
thưởng nghiên cứu khoa học sinh viên.
2. Huỳnh Thế Du, Nguyễn Minh Kiều, Nguyễn Trọng Hoài (1994), Thông tin bất cân xứng
trong hoạt động tín dụng tại Việt Nam, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.
3. Nguyễn Việt Dũng (2008), Mối liên hệ giữa thông tin BCTC và giá cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán Việt Nam, Luận văn đại học.
4. Báo cáo thường niên các ngân hàng từ năm 2009 – 2011
5. Frederic S.Mishkin (1995), Tiền tệ NH và thị trường tài chính, Nxb khoa học và kỹ
thuật, Hà Nội.

6. Thiều Lê Thanh Lâm (2007), Thông tin bất cân xứng và các quyết định tài chính của
các công ty cổ phần ở Việt Nam, Luận văn thạc sỹ.
7. Phan Thị Thu Hà (2004), Giáo trình NHTM, Nxb thống kê, Hà Nội.
8. Nguyễn Thị Hạnh (2004), Lựa chọn nghịch và rủi ro đạo đức trong hoạt động kinh
doanh NH ở Việt Nam, Luận văn thạc sỹ.
9. Hội đồng Nhà nước (1990), Pháp lệnh số 37-LCT/HĐNN8 ngày 23/05/1990 về NH nhà
nước Việt Nam.
10. Lê An Khang, (2008), Ảnh hưởng của thông tin bất cân xứng đối với nhà đầu tư trên
thị trường chứng khoán Tp.HCM, Luận văn thạc sỹ.
TIẾNG ANH
11. ADB (2010), Key Indicators for Asia and the Pacific
WEBSITE
12.
13.
14.
15.

×