Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tại trung tâm thông tin tín dụng – ngân hàng nhà nước việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.13 KB, 25 trang )

Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tại Trung
tâm thông tin tín dụng – Ngân hàng nhà nước
Việt Nam

Phạm Thị Mai Phương

Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS chuyên ngành: Tài chính và ngân hàng; Mã số: 60 34 20
Người hướng dẫn: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
Năm bảo vệ: 2012


Abstract: Hệ thống hoá các vấn đề lý thuyết về cảnh báo tín dụng và hệ thống chỉ tiêu
cảnh báo tín dụng. Phân tích thực trạng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng của Trung
tâm Thông tin tín dụng Ngân hàng nhà nước Việt Nam (CIC). Đề xuất hệ thống giải pháp
nhằm hoàn thiện thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng của CIC.

Keywords: Ngân hàng thương mại; Tín dụng; Chỉ tiêu cảnh báo tín dụng


Content
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Như đã từng nhấn mạnh nhiều lần trước kia, WorldBank (WB) khuyến nghị Chính phủ nên
tăng cường chất lượng của công tác giám sát ngân hàng, quản lý và theo dõi các luồng chu
chuyển vốn quốc tế, cùng với việc tiếp tục cải cách khu vực công, thúc đẩy quá trình cổ phần hóa
các doanh nghiệp nhà nước lớn và ngân hàng thương mại quốc doanh.
Trong các hoạt động kinh doanh của hệ thống Ngân hàng Việt Nam, tín dụng là hoạt động
chủ yếu và giữ vai trò quan trọng nhất. Hiện đang mang lại lợi nhuận chủ yếu cho các Ngân hàng
thương mại, nhưng tín dụng lại là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất.
Các ngân hàng thường sử dụng những giải pháp khác nhau nhằm giảm thiểu những rủi ro


này như: nâng cao chất lượng thẩm định, tập trung vào các khách hàng mục tiêu, thực hiện các
quy định về an toàn tín dụng… Trong đó việc căn cứ vào các thông tin tín dụng do Trung tâm
Thông tin tín dụng – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (CIC) cung cấp là một biện pháp được rất
nhiều Ngân hàng thương mại áp dụng. Với các thông tin liên quan về tín dụng đặc biệt hơn ở
nghiệp vụ cảnh báo tín dụng đã giúp các Ngân hàng, các tổ chức tài chính, các nhà đầu tư và các
nhà hoạch định chính sách đánh giá được năng lực tài chính của các khách hàng vay vốn, đồng
thời đưa ra những quyết định hợp lí trong công tác kiểm soát những rủi ro tín dụng có thể xảy ra.
Trên thực tế những năm vừa qua đã diễn ra hàng loạt vụ vỡ tín dụng đen ngoài hệ thống Ngân
hàng xảy ra đã cho thấy đó là một hồi chuông cảnh báo nếu không có một hệ thống cảnh báo tín
dụng tốt sẽ dẫn đến việc mất an toàn tín dụng hơn nữa.
Tuy nhiên, hiện nay cách thức tiến hành các nghiệp vụ cảnh báo tín dụng mới chỉ là manh
nha những bước đầu tiên vẫn còn sơ khai , chưa thực sự chuyên sâu, chưa sát với thực tế của hệ
thống các NHTM , các khách hàng vay, phương thức đánh giá còn khá đơn giản, không phân tích
chuyên sâu về khả năng mức độ tín dụng của khách hàng vay, của NHTM, cũng như những thay
đổi chất lượng tín dụng do tác động của những thay đổi biến động của nền kinh tế .
Từ vai trò quan trọng của việc cảnh báo tín dụng và từ thực tế đặt ra, sau thời gian làm việc
tại Trung tâm Thông tin Tín dụng thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tác giả quyết định
chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng tại Trung tâm Thông tin Tín
dụng – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam” để nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Việc xây dựng nên một hệ thống các chỉ tiêu cảnh báo tín dụng nhằm cảnh báo các rủi ro,
mất an toàn cho hệ thống tín dụng Ngân hàng vẫn là một vấn đề rất mới mẻ. Hiện nay trên thế
giới đã có rất nhiều hệ thống cảnh báo rủi ro tín dụng tốt nhưng tại Việt Nam thì vấn đề này mới
được triển khai tại CIC từ năm 2010 đến nay nhưng vẫn còn đang là những bước khởi đầu.
Trên thực tế công tác tại đây luận văn đưa ra những hướng nghiên cứu của tác giả. Do đó,
đề tài “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng tại Trung tâm Thông tin Tín dụng –
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam” là một nghiên cứu mới, không trùng lặp với bất cứ bài báo,
luận văn nào.
3. Mục đích nghiên cứu và đóng góp của đề tài
Hệ thống hoá các vấn đề lý thuyết về cảnh báo tín dụng và hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín

dụng.
Phân tích thực trạng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng của CIC.
Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng của CIC.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng.
Phạm vi nghiên cứu là hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng của CIC trong giai đoạn 2010-
2012.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học kinh tế: Phương pháp hệ
thống, thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh và điều tra xem xét. Lấy các vấn đề lý luận và nhận
định rút ra từ tổng kết thực tiễn về thị trường tín dụng để làm sâu sắc các luận điểm của đề tài và
xây dựng hệ thống các giải pháp, đề xuất, kiến nghị.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở những thực trạng thực tế đang tiến hành tại Việt Nam, luận văn đề xuất một số
giải pháp cụ thể khắc phục những mặt còn tồn tại, nhằm củng cố, hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu
cảnh báo tín dụng tại CIC.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng
Chương 2: Thực trạng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng của Trung tâm Thông tin tín
dụng – Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng tại Trung tâm Thông tin
tín dụng – Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU CẢNH BÁO TÍN DỤNG
1.1 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm ngân hàng thƣơng mại
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ở Việt Nam, định nghĩa Ngân hàng thương mại theo Luật Các Tổ chức tín dụng ban hành

năm 2010: Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi
nhuận. Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các
nghiệp vụ: Nhận tiền gửi; Cấp tín dụng; Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
1.1.1.2. Đặc điểm của ngân hàng thương mại
 Thứ nhất, ngân hàng thương mại trung gian tài chính thực hiện kinh doanh tiền tệ. Ngân hàng
là một tổ chức kinh doanh tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư,
đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế: (1) các cá nhân và tổ
chức tàm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và
vì thế họ là những người bổ sung vốn; (2) các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức
là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hóa, dịch vụ và do vậy họ có
tiền để tiết kiệm.
 Thứ hai, ngân hàng là tổ chức kinh doanh phải có điều kiện. Ngân hàng chịu sự điều hành
chặt chẽ của Chính phủ hơn bất kỳ tổ chức nào trong nền kinh kế, bởi ngân hàng là thủ quỹ
của cả nền kinh tế. Ngân hàng muốn được cấp giấy phép hoạt động phải có một lượng vốn
nhất định, cam kết thực hiện một số chính sách nhất định như cho vay, tài trợ cho một dự án
hay một khoản chi tiêu nào đó, đồng thời trong quá trình hoạt động, ngân hàng chịu sự quản
lý chặt chẽ của Nhà nước. Muốn hoạt động tốt, ngân hàng không ngừng gia tăng nguồn vốn
của mình, tuyển nhân sự có đủ số lượng và chất lượng, có mạng lưới chi nhánh rộng khắp để
đáp ứng nhanh các nhu cầu của khách hàng và thực hiện nhiều hoạt động khác, nhằm thu
được lợi nhuận lớn, hạn chế rủi ro cho cả người gửi tiền và ngân hàng.
1.1.2.Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thƣơng mại
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là hoạt động thường xuyên của Ngân hàng thương mại. Một Ngân
hàng thương mại bất kì nào cũng bắt đầu hoạt động của mình bằng việc huy động nguồn vốn.
Đối tượng huy động của Ngân hàng thương mại là nguồn tiền nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế,
dân cư. Nguồn vốn quan trọng nhất,và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân
hàng thương mại là tiền gửi của khách hàng.
1.1.1.2. Hoạt động cho vay và đầu tư
Hoạt động quan trọng của ngân hàng thương mại là tìm cách sử dụng nguồn vốn của

mình để thu lợi nhuận.Việc sử dụng vốn là quá trình biến tài sản nợ thành tài sản có khác nhau,
trong đó cho vay và đầu tư là tài sản quan trọng nhất.Do vậy quản lý tài sản là nhiệm vụ quan
trọng của ngân hàng thương mại để tránh rủi ro, đảm bảo an toàn vốn.
1.1.1.3. Cung cấp các dịch vụ tài chính khác
Ngoài trung gian tài chính, ngân hàng thương mại còn là trung gian thanh toán.Ngân hàng
thay mặt khách hàng chi trả giá trị hàng hoá và dịch vụ trong và ngoài nước.Để thanh toán được
nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và tiết kiệm, ngân hàng dùng nhiều hình thức thanh toán không
dùng tiền mặt như:séc chuyển tiền, uỷ nhiệm chi, bù trừ qua ngân hàng thương mại hoặc qua
trung tâm thanh toán, nhờ thu v v bằng các biện pháp kỹ thuật như:thư, điện tín, hệ thống máy
tính điện tử.
1.1.3 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
1.1.3.1 Khái niệm, đặc điểm hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Cho vay, còn gọi là tín dụng, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho
đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong một
thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất. Do hoạt động này làm phát sinh một khoản nợ
nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay gọi là con nợ. Do đó, Tín dụng phản ánh mối quan
hệ giữa hai bên - Một bên là người cho vay, và một bên là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên
ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả,
Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
 Huy động vốn và cho vay vốn đều thực hiện dưới hình thức tiền tệ;
 Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong quá trình huy động vốn và cho vay;
 Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn phù hợp với
quy mô phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa;
 Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn giữa các chủ thể trong
nền kinh tế.
1.1.3.2 Các loại hình tín dụng của ngân hàng thương mại
* Phân loại tín dụng dựa vào mục đích vay : Căn cứ vào mục đích cho vay.
* Phân loại tín dụng dựa trên đảm bảo tín dụng đối với khoản vay: Căn cứ trên mức
độ tín nhiệm đối với khách hàng.
* Phân loại tín dụng dựa trên phƣơng pháp hoàn trả: Căn cứ vào phương pháp hoàn trả.

* Phân loại tín dụng dựa trên xuất xứ tín dụng: Cho vay trực tiếp hay cho vay gián tiếp
* Phân loại tín dụng dựa vào hình thức thái cấp tín dụng: Tín dụng bằng tiền hoặc tín
dụng bằng tài sản hoặc tín dụng chữ ký.
1.2 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU CẢNH BÁO TÍN DỤNG.
1.2.1 Hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng đối với hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại
Việt Nam đang thực hiện cam kết mở cửa thị trường trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng,
thực tế hội nhập trong khu vực và trên thế giới mang lại cơ hội cho các ngân hàng Việt Nam
đồng thời cũng phát sinh nhiều thách thức và rủi ro ở mức cao hơn. Các yếu tố rủi ro trong lĩnh
vực kinh doanh ngân hàng ngày càng trở nên phức tạp và cần có giải pháp phòng ngừa kịp thời.
Việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng là rất cần thiết đặc biệt trong bối cảnh hội
nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng nhằm mục đích phòng ngừa đổ vỡ tín dụng trong cả hệ thống
Ngân hàng.
1.2.1.1. Khái niệm hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng
Hệ thống chỉ tiêu cảnh báo là tập hợp các chỉ tiêu trong đó phản ánh những mức độ rủi ro
đáng lưu ý của hoạt động tín dụng cũng như các nhân tố có liên quan và thể hiện sự ổn định của
hoạt động kinh doanh (kể cả cảnh báo bất ổn của Ngân hàng, khủng hoảng tài chính), từ đó đưa
ra những tín hiệu cảnh báo để hỗ trợ cho việc đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng. Chính vì
vậy, một số chỉ tiêu tài chính và một số chỉ số dẫn báo (leading indicators) với các ngưỡng cụ thể
cảnh báo trước tình hình rủi ro tín dụng có thể xảy ra có thể được coi là chỉ tiêu cảnh báo tín
dụng.
1.2.1.2. Vai trò của hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng
Cho đến nay, hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản và quan trọng của nhiều ngân hàng
thương mại (NHTM) Việt Nam với dư nợ tín dụng thường chiếm trên 50% tổng tài sản và thu
nhập từ tín dụng thường chiếm 50 – 70% tổng thu nhập của NHTM. Với đặc thù của hoạt động
ngân hàng là ngành kinh doanh gắn liền với rủi ro, do đó, song hành với hoạt động tín dụng, rủi
ro tín dụng là một trong những loại rủi ro trọng yếu, có ảnh hưởng lớn đến hoạt động ngân hàng.
Việc xây dựng các chỉ tiêu cảnh báo tín dụng có ý nghĩa quan trọng trong điều hành, giám sát hệ
thống tài chính, nhất là trong việc phát hiện những yếu tố dễ bị tổn thương bên trong hệ thống tín
dụng Ngân hàng điều này có thể gây bất ổn cho hệ thống tài chính. Bên cạnh đó, các chỉ tiêu còn
giúp phát hiện các nhân tố bất ổn bên ngoài hệ thống tín dụng. Đặc biệt, các mô hình định lượng,

với đầu vào hầu hết là các chỉ tiêu cảnh báo tín dụng, giúp có thể cảnh báo sớm được các bất ổn,
rủi ro tài chính trong tương lai. Như vậy, các chỉ tiêu cảnh báo tín dụng giúp bộ phận quản lý tín
dụng phát hiện các nhân tố gây bất ổn, đổ vỡ tín dụng, mất khả năng thanh toán, khủng hoảng tài
chính, qua đó, cảnh báo để có các biện pháp ngăn ngừa, chống đỡ hữu hiệu và giảm nhẹ các thiệt
hại có thể do chúng gây ra.
1.2.2 Nội dung hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng
Hệ thống chỉ tiêu cảnh báo rủi ro tín dụng là những chỉ tiêu thể hiện thông tin:
 Có liên quan đến tổ chức cho vay để giúp NHNN kiểm soát được hoạt động của các TCTD từ đó
ngăn ngừa, hạn chế rủi ro cho toàn hệ thống.
 Có liên quan đến khách hàng vay giúp tổ chức tín dụng ngăn ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt
động tín dụng.
Việc cảnh báo được thực hiện trên cơ sở thu thập, xử lý, phân tích dữ liệu, từ đó chỉ ra
những dấu hiệu rủi ro hay đưa ra những đánh giá, nhận định, dự báo về khả năng rủi ro có thể
xảy ra.
Vì thế để có được những dự báo, cảnh báo sớm về tình trạng rủi ro của khách hàng vay rất
cần thiết phải xây dựng nên hệ thống các chỉ tiêu cảnh báo tài chính chuẩn cho phù hợp với đặc
điểm của tình hình thực tế tài Việt Nam.
1.2.2.1. Các chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu báo cáo tài chính: Những chỉ tiêu được thiết lập dựa trên báo cáo tài chính hàng
năm của Doanh nghiệp.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu phi tài chính
Những chỉ tiêu phi tài chính về DN chủ yếu là những chỉ tiêu định tính, vì vậy việc phân
tích chủ yếu là dùng phương pháp chuyên gia để phân tích đối với từng DN, so sánh giữa các kỳ
để thấy được quy luật phát triển.
Tuỳ theo từng mục đích của sản phẩm cảnh báo tín dụng mà việc lựa chọn các chỉ tiêu phi
tài chính có thể nhiều hay ít, sau đây là một số chỉ tiêu hay được lựa chọn để đánh giá .
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI HỆ THỐNG CHỈ TIÊU CẢNH BÁO TÍN DỤNG
1.3.1 Các nhân tố tác động tích cực
1.3.1.1. Nền tảng cơ sở dữ liệu hiện có
Dựa vào mô hình tổ chức, bộ máy của cơ quan TTTD mà phải xây dựng nên một hệ thống

các chỉ tiêu chuẩn về nghiệp vụ cảnh báo tín dụng phù hợp với loại hình dịch vụ TTTD thực hiện,
phải tinh giản, gọn nhẹ, cơ cấu hiện đại.Tận dụng tốt các thông tin đã thu thập được từ tất cả các
TCTD trên cả nước được cập nhật liên tục ba ngày một lần. .
1.3.1.2. Công nghệ tin học, truyền thông
Việc áp dụng kỹ thuật tin học đối với hoạt động TTTD là một lẽ tất nhiên nhưng việc áp dụng
để tính toán đưa ra kết quả báo cáo cảnh báo về khách hàng vay dựa trên những hệ thống chỉ tiêu đòi
hỏi không chỉ ở chỗ xử lý thông tin nhanh nhẹn, chính xác, kịp thời, tốc độ cao mà nó còn có thể kết
nối truyền tải thông tin từ nơi này đến nơi khác, ít bị trở ngại của khoảng cách và thời gian.
1.3.1.3. Phát triển các sản phẩm cảnh báo tín dụng có chất lượng tốt
Để đánh giá hiệu quả của hệ thống các chỉ tiêu cảnh báo, một trong các yếu tố không thể
thiếu là các sản phẩm dịch vụ cảnh báo.
Sản phẩm cảnh báo hoàn hảo sẽ mang lại cho các NHTM nguồn dữ liệu thông tin phục vụ
công tác phân tích, đánh giá và dự báo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng,
phục vụ cho công tác quản trị ngân hàng. Trên cơ sở đó đề ra chiến lược kinh doanh cũng như
chính sách tín dụng hợp lý nhằm thúc đẩy hoạt động tín dụng của ngân hàng mở rộng và tăng
trưởng hiệu quả.
1.3.2 Các nhân tố tác động tiêu cực
1.3.2.1. Hoạt động Thông tin tín dụng ngân hàng
Thực chất thì thị trường TTTD ngân hàng là một thị trường không hoàn hảo, vì trong các chủ thể
tham gia, có một số tổ chức không thực hiện kinh doanh TTTD như cơ quan TTTD công, thường trực
thuộc NHTW, hoạt động vì mục đích bảo đảm an toàn, ổn định hệ thống ngân hàng, có tính chất như
bảo hộ cho kinh doanh ngân hàng, không nhằm kinh doanh, không vì mục tiêu lợi nhuận;
1.3.2.2. Hệ thống văn bản pháp luật
Các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động TTTD có thể ảnh hưởng tốt hoặc không tốt đến
hiệu quả hoạt động TTTD. Một hệ thống văn bản pháp lý đồng bộ, đầy đủ thống nhất và ổn định sẽ
nâng cao ý thức và trách nhiệm của các chủ thể tham gia vào hệ thống TTTD. Các TCTD sẽ phải
chấp hành nghiêm túc hơn chế độ báo cáo TTTD về cơ quan TTTD. Có chế tài xử phạt nghiêm
minh đối với các TCTD không thực hiện đúng quy định và các văn bản hướng dẫn. Nâng cao ý
thức của các chủ thể tham gia vào hệ thống TTTD giúp cho hoạt động TTTD sẽ được thực hiện tốt
và theo một quy chuẩn. Ngược lại, các văn bản pháp lý chưa hoàn thiện, các quy định chồng chéo

có thể gây khó khăn cho hoạt động TTTD hoặc các quy định thiêú chặt chẽ có thể tạo ra kẽ hở để
các chủ thể tham gia luồn lách, trốn nghĩa vụ báo cáo TTTD.

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU CẢNH BÁO TÍN DỤNG CỦA TRUNG TÂM
THÔNG TIN TÍN DỤNG - NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
2.1 Khái quát về Trung tâm thông tin tín dụng – Ngân hàng Nhà Nƣớc Việt Nam
2.1.1. Sơ lƣợc quá trình phát triển Trung tâm thông tin tín dụng – Ngân hàng Nhà Nƣớc
Việt Nam
Để tạo thành một kênh thông tin tin cậy giúp các ngân hàng thương mại trong quản lý rủi
ro và cho vay. Năm 1999 NHNN đã chính thức thành lập Trung tâm Thông tin tín dụng trên cơ
sở tách Trung tâm Thông tin tín dụng trực thuộc Vụ Tín dụng - NHNN.
Trung tâm Thông tin tín dụng là đơn vị sự nghiệp độc lập thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân
hàng Nhà nước, có chức năng thu nhận, xử lý, phân tích và dự báo thông tin tín dụng trong
ngành Ngân hàng để phục vụ công tác quản lý, điều hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, cung cấp và làm dịch vụ thông tin về tiền tệ, hoạt động ngân hàng cho các tổ chức tín
dụng và các tổ chức khác. CIC là đầu mối và trụ cột của hệ thống Thông tin tín dụng Việt Nam
và phải vững mạnh, có uy tín thì hoạt động thông tin tín dụng mới có hiệu quả. Hoạt động của
CIC cần có hệ thống thông tin hiện đại, xây dựng kho dữ liệu to lớn cập nhật đầy đủ, có đội ngũ
cán bộ chuyên sâu nghiệp vụ và phải có chiến lược, kế hoạch cần thiết để tạo lập ra các sản phẩm
thông tin tín dụng có chất lượn, được người dùng chấp nhận. Nhiều mảng nghiệp vụ của CIC vẫn
còn đang trong giai đoạn nghiên cứu để phù hợ với tình hình thực tế của Việt Nam. Sau 20 năm,
chưa bằng ¼ lịch sử ra đời và phát triển của một hệ thống thông tin tín dụng của Mỹ, Nhật…
nhưng hệ thống Thông tin tín dụng Việt Nam đã góp phần đảm bảo an toàn, ổn định hệ thống
Ngân hàng, hỗ trợi các tổ chức tín dụng hoạt đông kinh doanh hiệu quả, phòng tránh rủi ro tín
dụng, giúp khách hàng vay tiếp cận tín dụng thuận lợi, công bằng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm thông tin tín dụng
Căn cứ theo Quyết định số 3289/QĐ-NHNN ngày 31/12/2008 của Thống đốc NHNN Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Thông tin tín dụng, CIC
thực hiện việc tổ chức, sắp xếp các phòng, ban theo chức năng, nhiệm vụ, và quyền hạn theo sơ

đồ sau


Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của CIC
(Nguồn: Phòng Nghiên cứu phát triển CIC)

2.1.3. Các hoạt động chủ yếu của Trung tâm thông tin tín dụng – Ngân hàng Nhà Nƣớc
Việt Nam
Theo NHNN VN (Quyết định số 51) có đưa ra khái niệm:
“Hoạt động TTTD là việc thu thập, xử lý, lưu trư
̃
va
̀
cung cấp , khai tha
́
c sư
̉
du
̣
ng TTTD” .
+ Hoạt động thu thập thông tin:
Những vấn đề cơ bản có liên quan trực tiếp đến hoạt động thu thập thông tin bao gồm: nguồn
thu thập, cơ sở pháp lý của việc thu thập tin, phương pháp thu thập, trách nhiệm cùa người cung
cấp tin, phí thu thập thông tin.
+ Hoạt động xử lý, phân tích thông tin:
Xử lý phân tích thông tin là khâu quan trọng , quyết định đến chất lượng thông tin cung cấp
ra. Cùng những thông tin đầu vào như nhau nhưng do khâu xử lý tốt thì có thể đưa ra nhiều sản
phẩm thông tin khác nhau có giá trị với người sử dụng. Khi xử lý, phân tích kết hợp bằng cả máy
tính và bằng phương pháp chuyên gia.
+Hoạt động lưu trữ thông tin:

Bộ phận lưu trữ có chức năng như một ngân hàng dữ liệu về khách hàng vay của từng ngân
hàng hoặc toàn bộ hệ thống ngân hàng. Việc lưu trữ phải đảm bảo an toàn, chính xác và dễ dàng
thuận tiện cho việc tra cứu sử dụng thông tin. Tại cơ quan TTTD tất cả các thông tin, dữ liệu thu
thập được, sau khi đã xử lý, phân tích đều phải lưu trữ, bảo quản và bảo mật theo chế độ quy
định, kể cả với dữ liệu gốc và với chương trình phần mềm. Riêng với file dữ liệu phải lưu trữ
bằng file nén có mã hoá ở ba vật mang tin và phải ở hai địa chỉ khác nhau để bảo đảm an toàn, an
ninh và tránh rủi ro.
+ Hoạt động cung cấp thông tin:
Cung cấp thông tin là khâu cuối cùng trong quy trình của hoạt động TTTD, nó phải được áp
dụng kỹ thuật tin học hiện đại như mạng máy tính, internet để đưa sản phẩm thông tin đến tay
người sử dụng đảm bảo an toàn, nhanh chóng, chính xác.
2.1.4.1. Sản phẩm thông tin tín dụng trong nước
Đây là nhóm sản phẩm thông tin về khách hàng vay trong nước, bao gồm: báo cáo quan
hệ tín dụng của tổ chức, cá nhân; báo cáo thông tin bảo đảm tiền vay; báo cáo thông tin tổng
hợp Nhóm sản phẩm này chiếm thị phần lớn trong tổng số các bản báo cáo thông tin được cung
cấp cho các TCTD. CIC đã có hơn 16 năm kinh nghiệm cung cấp sản phẩm này cho các đơn vị
thuộc NHNN nhằm phục vụ công tác thanh tra, giám sát và quản lý nhà nước về hoạt động tín
dụng ngân hàng; đồng thời hỗ trợ về thông tin đối với việc ra quyết định đầu tư của các TCTD,
hạn chế rủi ro trong kinh doanh tín dụng ngân hàng.
2.1.4.2. Báo cáo xếp hạng tín dụng
Ngoài các sản phẩm đang cung cấp như Xếp hạng tín dụng DN, Xếp hạng tín dụng DN
trực tuyến và các Ẩn phẩm xếp hạng tín dụng theo ngành, năm 2010 CIC tiếp tục cung cấp các
sản phẩm mới.
2.1.4.3. Báo cáo thông tin doanh nghiệp ngoài nước
Hơn 14 năm qua, sản phẩm tin nước ngoài của CIC đã cung cấp hàng nghìn lượt thông tin
về các DN nước ngoài, giúp các cơ quan quản lý nhà nước, các TCTD, các DN Việt Nam hiểu rõ
đối tác làm ăn về thông tin pháp lý, tình hình tài chính, mức độ hoạt động kinh doanh, dự báo rủi
ro và phát hiện sớm các dấu hiệu lừa đảo, giúp các DN và TCTD đưa ra quyết định đúng đắn
trong hoạt động đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết với các tổ chức nước ngoài.
2.1.4.4. Bản tin thông tin tín dụng định kỳ và Website cảnh báo tín dụng

Bản tin Thông tin tín dụng của CIC là ấn phẩm thông tin nội bộ trong hệ thống ngân
hàng, phát hành 4 kỳ/tháng, xuất bản hơn 100.000 cuốn mỗi năm. Đây là ấn phẩm chứa nhiều
thông tin tham khảo về hoạt động tín dụng ngân hàng, cơ chế chính sách mới về tín dụng, lãi
suất, tỷ giá Đồng thời Bản tin còn cung cấp cho bạn đọc thông tin cảnh báo về tình hình quan
hệ tín dụng của những khách hàng vay tại các TCTD.
2.2 THỰC TRẠNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU CẢNH BÁO TÍN DỤNG CỦA TRUNG TÂM
THÔNG TIN TÍN DỤNG
CIC là một đơn vị sự nghiệp thuộc NHNN với mục tiêu chính là quản lý nhà nước về lĩnh
vực thông tin tín dụng và phòng ngừa rủi ro. CIC là đầu mối cho bộ phận thông tin tín dụng của
các NHTM nên việc thu thập, lưu trữ, xử lý, đánh giá, xếp hạng, cảnh báo về các mức độ quan hệ
tín dụng của khách hàng ở tầm khái quát, tổng hợp và bao trùm toàn bộ khách hàng thể nhân,
pháp nhân có quan hệ tín dụng tại các NHTM. CIC không đi sâu vào thu thập để phân tích tỷ mỷ
và chi tiết về từng khách hàng DN.
Hiện nay phòng Bản tin thông tin tín dụng của CIC chưa xây dựng được hệ thống các chỉ
tiêu cảnh báo tín dụng mà chủ yếu phát triển những sản phẩm cảnh báo tín dụng dựa trên các chỉ
tiêu :
Một là, dư nợ ngân hàng
Chỉ tiêu dư nợ ngân hàng này được lấy trong biểu K03/CIC - Bảng kê quan hệ tín dụng với
khách hàng của CIC, gồm các chỉ tiêu: Tổng dư nợ và nợ không đủ tiêu chuẩn.Thời điểm của các
chỉ tiêu này được lấy cùng thời điểm với các báo cáo tài chính.
Hai là, các thông tin phi tài chính khác
Các chỉ tiêu phi tài chính được lấy trong biểu K01/CIC - Hồ sơ khách hàng (theo phụ lục
2.03- Bảng chỉ tiêu phi tài chính). Các chỉ tiêu này là cơ sở để xác định ngành kinh tế, quy mô
DN trong quá trình cảnh báo tín dụng khách hàng vay.
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÁC CHỈ TIÊU CẢNH BÁO TÍN DỤNG CỦA TRUNG
TÂM TTTD
2.3.1 Kết quả
Hệ thống các chỉ tiêu cảnh báo có tác dụng chia sẻ cả thông tin tích cực và thông tin tiêu
cực, là nguồn thông tin rất quan trọng, đối với NHNN đã giúp ích rất nhiều trong quản lý vĩ mô,
giám sát hoạt động của TCTD và trong việc hoạch định, thực thi chính sách tiền tệ. Đối với

TCTD nó một mặt góp phần ngăn ngừa hạn chế rủi ro tín dụng nhằm đảo bảo an toàn hệ thống,
mặt khác với thông tin tích cực nó góp phần mở rộng thị phần, lựa chọn khách hàng tốt, giảm chi
phí điều tra thông tin, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng, mở rộng tín dụng. Hệ thống các chỉ
tiêu cảnh báo giúp giảm tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng. Thực tế chứng minh tỷ lệ nợ xấu của các
NHTM cô
̉
phần là th ấp hơn so với các NHTM nha
̀
nươ
́
c m ột phần là do các NHTM cô
̉
phần t hực
hiện nghiêm túc việc cung cấp và khai thác sử dụng TTTD trong thời gian vừa qua.
2.3.2 Hạn chế
Từ cuối năm 2010, CIC chính thức cung cấp sản phẩm cảnh báo và cho phép người sử
dụng khai thác online. Với kho dữ liệu trên 20 triệu hồ sơ khách hàng, gồm các tiêu chí thông tin
đa dạng về tài chính, phi tài chính, dư nợ, tài sản đảm bảo tiền vay, bảo lãnh, thế chấp , tuy
nhiên đội ngũ cán bộ chưa được chuyên sâu về nghiệp vụ này nên mối quan hệ chia sẻ thông tin
với các cơ quan đơn vị ngoài ngành, mối quan hệ hợp tác với các đối tác có năng lực, có kinh
nghiệm trong và ngoài nước còn hạn chế, CIC có đủ khả năng để từng bước thiết lập một hệ
thống thông tin cảnh báo. Vì vậy hiện nay về mảng công tác cảnh báo tín dụng CIC mới đang
trong giai đoạn tìm hiểu và phát triển.
Mới chỉ căn cứ trên chỉ tiêu và thông tin dư nợ để xây dựng nên các sản phẩm cảnh báo vì
thế các sản phẩm nhìn chung chỉ mang tính thống kê, tổng hợp chung chung mà chưa đi sâu vào
việc hỗ trợ dự báo sớm khả năng rủi ro của từng khách hàng vay. Thiếu hoàn toàn các chỉ tiêu về
tài chính và phi tài chính, trong khi các chỉ tiêu này rất cần thiết trong việc xem xét đánh giá khả
năng tồn tại và phát triển của khách hàng vay.
Chính vì chưa xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu cảnh báo hoàn chỉnh nên bộ phận
nghiệp vụ này chưa thiết lập được quy trình đánh giá hoán thiện các khách hàng vay theo diễn

biến thị trường, theo thời hạn vay.
2.3.3 Nguyên nhân
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan
+ Về nguồn nhân lực không đồng đều
Hiện nay, nghiệp vụ cảnh báo tín dụng do Phòng Bản tin phụ trách. Số cán bộ được đào
tạo làm nghiệp vụ 10 người với trình độ đại học trở lên. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ không đồng
đều mà đây là nghiệp vụ có qui mô tầm cỡ, phức tạp, có tính chuyên môn cao, đòi hỏi cán bộ làm
nghiệp vụ phải được đào tạo chuyên môn về lĩnh vực này. Đồng thời, phải có các bước cải tiến,
sửa đổi quy trình nghiệp vụ cho phù hợp với nhu cầu phát triển của các hoạt động kinh tế vẫn
đang diễn ra phức tạp hiện nay.
+ Về xây dựng phương pháp đánh giá cảnh báo tín dụng còn bất cập
Phương pháp dùng trong cảnh báo tín dụng của CIC vẫn còn đơn điệu, chủ yếu dựa vào
phương pháp so sánh, thống kê mà ít sử dụng kết hợp với các phương pháp đánh giá, tính toán
các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính.
+ Hệ thống Ngân hàng của Việt Nam đang trong quá trình phát triển:
Hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng chưa thực sự được chú trọng nghiên cứu bởi các
Ngân hàng còn hoạt động nhỏ lẻ , tính liên minh hệ thống chưa cao. Vấn đề phát triển mở rộng
hoạt động được đặt lên trên việc phòng tránh những rủi ro xa tiềm ẩn trong quá trình phát triển.
+ Về những quy định của CIC:
Việc hạn chế quyền khai thác dữ liệu trên web Cảnh báo tín dụng như hiện nay là chưa đáp
ứng được nhu cầu thông tin của TCTD, đôi khi khiến người sử dụng ở CN TCTD có tâm lý chưa
được đối xử bình đẳng.
+ Về sản phẩm, dịch vụ:
Nội dung sản phẩm còn nghèo nàn. Số lượng sản phẩm cũng còn hạn chế. Ý nghĩa và mức
độ cảnh báo của các sản phẩm cảnh báo chưa cao. Sản phẩm còn mang tính thống kê số liệu là
chủ yếu, tính liên kết của thông tin chưa cao, chưa hệ thống. Chưa có những sản phẩm cảnh báo
thiết kế riêng cho những đối tượng sử dụng không phải là NHNN và NHTM, khiến cho công
chúng, trước hết là những khách hàng vay, chưa có cơ hội để tiếp xúc với loại thông tin này.
Chưa hình thành được mảng dịch vụ tư vấn để đáp ứng nhu cầu thông tin bị thiếu hụt và kỹ năng
nghiệp vụ của TCTD.

2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan
+ Nguồn thông tin đầu vào chưa đầy đủ:
Đối với số liệu báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính của các DN chưa đầy đủ và chỉ
những DN lớn hoặc các DN niêm yết mới có BCTC được kiểm toán, đại bộ phận các DN nhỏ,
các DN tư nhân không coi việc kiểm toán BCTC là quan trọng, có nhiều DN chỉ có số liệu 2
năm, thậm chí một năm.
+ Về nhu cầu sử dụng thông tin
Hiện nay, một trong những khó khăn của CIC nói riêng và của các cơ quan làm công tác
thông tin nói chung ở Việt Nam đó là nhu cầu sử dụng thông tin của các chủ thể kinh tế chưa
được coi trọng. Phần lớn các chủ thể kinh tế hoạt động đều không cần thông tin hoặc có thông tin
nhưng chưa thực sự sử dụng nó một cách triệt để và hiệu quả. Chưa bám sát vào tình hình
thực tế của từng doanh nghiệp.
+Thị trường TTTD ngân hàng
Thực chất thì thị trường TTTD ngân hàng là một thị trường không hoàn hảo, vì trong các chủ
thể tham gia, có một số tổ chức không thực hiện kinh doanh TTTD như cơ quan TTTD công,
thường trực thuộc NHTW, hoạt động vì mục đích bảo đảm an toàn, ổn định hệ thống ngân hàng, có
tính chất như bảo hộ cho kinh doanh ngân hàng, không nhằm kinh doanh, không vì mục tiêu lợi
nhuận;
+ Các văn bản pháp luật
Các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động TTTD có thể ảnh hưởng tốt hoặc không tốt
đến hiệu quả hoạt động TTTD. Một hệ thống văn bản pháp lý đồng bộ, đầy đủ thống nhất và ổn
định sẽ nâng cao ý thức và trách nhiệm của các chủ thể tham gia vào hệ thống TTTD. Các TCTD
sẽ phải chấp hành nghiêm túc hơn chế độ báo cáo TTTD về cơ quan TTTD.

CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU CẢNH BÁO TÍN DỤNG TẠI TRUNG TÂM
THÔNG TIN TÍN DỤNG - NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
3.1 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU CẢNH BÁO TÍN DỤNG TẠI
TRUNG TÂM TTTD
3.1.1 Định hƣớng phát triển Trung tâm thông tin tín dụng – Ngân hàng nhà Nƣớc Việt

Nam
Nâng cao toàn diện năng lực hoạt động của CIC để trở thành một đầu tầu lớn mạnh đối với
hoạt động thông tin tín dụng ngân hàng nói riêng và lĩnh vực thông tin tín dụng của Việt Nam
nói chung, hội nhập quốc tế thành công trong lĩnh vực này, góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng
thông tin theo mục tiêu và nội dung hiện đại hóa NHNN. Đẩy mạnh cung cấp các sản phẩm
thông tin tín dụng, nâng cao chất lượng sản phẩm, chú trọng các giải pháp mới hỗ trợ quản lý rủi
ro tín dụng, xếp hạng tín dụng, cảnh báo sớm góp phần nâng cao chất lượng tín dụng theo hướng
hiệu quả, an toàn, bền vững. Mở rộng dịch vụ thông tin tín dụng; hiện đại hoá hệ thống thông tin
tín dụng, tự động hoá tất cả các công đoạn xử lý nghiệp vụ. Mô hình của CIC sẽ được xây dựng
đúng theo mô hình nghiên cứu của Ngân hàng thế giới đã đưa ra thể hiện theo mô hình 3.1 dưới
bảng phụ lục.




Các nhà cc dliệu Các đvị cung cấp dvụ Sản phẩm Các người sử dụng




Các ngân
hàng/Các tổ
chức tài
chính được
quy định
khác
Ngân hàng dữ
liệu cơ quan tín
dụng công
Người sử

dụng
Các báo
cáo
Phân
loại nợ
Các tổ chức tài
chính được quy
định khác
Các ngân hàng
Ngân hàng trung
ương đơn vị giám







Mô hình 3.1 Các mô hình điển hình của cơ quan tín dụng công
( Nguồn : Ngân hàng thế giới)

CIC sẽ chủ động xây dựng lộ trình phát triển tầm nhìn đến năm 2020, gồm các nội dung
chính:
Thứ nhất, tiếp tục củng cố hoàn thiện tổ chức của hệ thống thông tin tín dụng tại CIC; đảm
bảo cơ cấu tổ chức có đủ tầm, gánh vác nhiệm vụ chính trị được giao;
Thứ hai, quán triệt TCTD để thấy rõ tầm quan trọng của nghiệp vụ thông tin tín dụng, phải
coi thông tin tín dụng là một kênh quan trọng trong phán quyết tín dụng;
Thứ ba, tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ làm nghiệp vụ TTTD ở CIC bằng nhiều hình
thức như: tổ chức tập huấn; trao đổi học hỏi kinh nghiệm giữa các đơn vị; phối hợp các tổ chức
thông tin quốc tế, khu vực hội thảo nghiệp vụ, cử cán bộ đi học tập khảo sát ở nước ngoài.

Thứ tư, đẩy mạnh ứng khoa học công nghệ trong hoạt động thông tin tín dụng đối với tất cả
các khâu: thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin.
Thứ năm, mở rộng nguồn thu thập tin từ các cơ quan có thể khai thác được thông tin theo
quy định của pháp luật, trên cơ sở quan hệ hai chiều, chú trọng nguồn thông tin từ thông tin đại
chúng; chú trọng nội dung thu thập thông tin phi tài chính trong nội dung thu thập thông tin về
DN.
Thứ sáu, nâng cao năng lực của các bộ phận nghiệp vụ chuyên môn hóa cao tại Trung tâm.
Thứ bẩy, tăng cường biện pháp mạnh về xử phạt hành chính trong lĩnh vực ngân hàng đối
với các tổ chức, cá nhân làm sai, không chấp hành đúng quy định cung cấp và khai thác sử dụng
thông tin. Kết hợp khen thưởng, kích thích các chủ thể tham gia cung cấp và báo cáo thông tin
tín dụng.
Thứ tám, tăng cường phối hợp và trao đổi thông tin thường xuyên với các vụ, cục, đơn vị
NHNN, chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố cần tăng cường phối hợp để đôn đốc, kiểm tra, giám
sát chất lượng báo cáo thông tin của các TCTD;
3.1.2 Quan điểm hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng tại Trung tâm thông tin tín
dụng – Ngân hàng nhà Nƣớc Việt Nam
Qua các định hướng phát triển các mảng các nghiệp vụ trọng tâm của CIC, kết hợp với
việc nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về an toàn tín dụng, quản trị rủi ro, hoạt động cảnh báo tín
dụng, cũng như thực tiễn hoạt động cảnh báo tín dụng đang tiến hành tại Trung tâm thông tin tín
và học tập kinh nghiệm của một số nước trên thế giới, cho thấy hoạt động cảnh báo tín dụng
Ngân hàng rất quan trọng nhằm cung cấp thông tin hỗ trợ cho các tổ chức tín dụng cũng như các
tổ chức khác trong việc định hướng đầu tư, phòng ngừa rủi ro và hoạch định các chính sách kinh
tế. Chính vì vậy trên thế giới đã triển khai rất sớm hoạt động này. Trong khi đó, việc tổ chức và
thực hiện hoạt động cảnh báo tín dụng của Việt Nam nói chung và của CIC nói riêng mới đang ở
giai đoạn đầu, công việc còn mới mẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm và gặp nhiều khó khăn. Các
biện pháp đưa ra ở đây với hy vọng góp phần khắc phục những tồn tại nêu trên ở từng vấn đề cụ
thể của nghiệp vụ cảnh báo tín dụng .
3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU CẢNH BÁO TÍN DỤNG TẠI
TRUNG TÂM TTTD
3.2.1 Hoàn thiện thu thập và xử lý nguồn thông tin đầu vào

Để hoàn thiện được hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng cần phải thực hiện những biện
pháp sau :
Hệ thống hóa, thiếp lập, điều chỉnh và bổ sung các chỉ tiêu cảnh báo phù hợp với điệu kiện
thực tiễn của Doanh nghiệp, của Ngân hàng thương mại tại Việt Nam.Hệ thống các chỉ tiêu cảnh
báo làm cốt lõi trong việc đưa ra thông tin cảnh báo.
Thiết lập danh mục các chỉ tiêu cảnh báo theo từng loại hình đối tượng, loại hình doanh
nghiệp và khách hàng vay.
Xác định và xây dựng thành chuẩn các ngưỡng, các giới hạn cảnh báo theo từng cấp độ,
phù hợp đối với từng loại hình doanh nghiệp, từng nhóm đối tượng khách hàng vay.
Việc xem xét đánh giá giúp cho các nhà đầu tư đánh giá triển vọng hoạt động của DN trên
các mặt thời gian hoàn vốn, điểm hoà vốn, khả năng thanh toán vốn để đưa ra có quyết định có
đầu tư hay không. Ngoài việc phân tích các chỉ tiêu dư nợ như hiện nay CIC đang thực hiện như
đã trình bày ở chương 2, luận văn đưa ra giải pháp bổ sung cho các chỉ số tài chính để tăng thêm
độ tin cậy và đánh giá chính xác hơn về khả năng của TCTD và DN như sau:
Các chỉ tiêu cấp 1 bao gồm các chỉ tiêu con - cấp 2 tất cả được thể hiện trên bảng hệ thống
chỉ tiêu cảnh báo sau :
Bảng 3.2 : Bảng hệ thống các chỉ tiêu cảnh báo tín dụng
( Nguồn: Trung tâm thông tin tín dụng)






Chỉ tiêu
cấp 1
Chỉ tiêu cấp 2
Mức độ cảnh
báo
Ví dụ thực tế

Chƣa
tốt
Tốt
Công ty
TNHH cơ
khí XD TM
DV Trƣờng
Phong
Công ty cổ
phần Dƣợc
Hậu Giang
Thông tin
pháp lý
Mã chi nhánh TCTD


34
92
Mã Khách hàng


3400000881
9200000444
Tên giao dịch


Công ty
TNHH cơ
khí XD TM
DV Trường

Phong
Công ty cổ
phần Dược
Hậu Giang
Loại hình KD


Thương mại
hàng hoá
Sản xuất
thuốc, hóa
dược và dược
liệu
Mã số thuế


1000349402
1800156801
Địa chỉ


KCN Phong
Phú, Đường
Quách Đinh
Bảo, P.Tiền
Phong, Thái
Bình
288 Bis
Nguyễn Văn
Cừ, P.An

Hòa, Q. Ninh
Kiều, Tp. Cần
Thơ
Điện thoại


036.3646080
0710.3890032
Mô tả ngành nghề kinh doanh


Kinh doanh
vật liệu xây
dựng, gia
công các sản
phẩn cơ khí
xây dựng
Sản xuất, kinh
doanh dược
phẩm, thực
phẩm chức
năng và mỹ
phẩm
Vốn điều lệ


19,500
653,764
Tổng số nhân viên



15
2629
Thông tin
dư nợ
Tổng dư nợ


96,391
0
Số dư nợ nhóm 1
Quá
Hợp lý


lớn
Số dư nợ nhóm 2
Nhiều
Không


Số dư nợ nhóm 3
Nhiều
Không


Số dư nợ nhóm 4
Nhiều
Không
96,391

0
Số dư nợ nhóm 5
Nhiều
Không


Báo cáo
tài chính
Hệ số an toàn vốn
>=10%

Hệ số này áp
dụng cho
NHTM
Hệ số này áp
dụng cho
NHTM
vốn huy động
Ít
Nhiều
Hệ số này áp
dụng cho
NHTM
Hệ số này áp
dụng cho
NHTM
Tốc độ tăng trưởng tín dụng
Ít
Nhiều
Hệ số này áp

dụng cho
NHTM
Hệ số này áp
dụng cho
NHTM
Tỷ trọng dư nợ trên tổng tài sản

Nhiều
Ít
Hệ số này áp
dụng cho
NHTM
Hệ số này áp
dụng cho
NHTM
Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy
động
Quá
nhiều
Hợp lý
Hệ số này áp
dụng cho
NHTM
Hệ số này áp
dụng cho
NHTM
Nợ quá hạn/ tổng dư nợ
<=3%

100%

0%
Tỷ suất lợi nhuận trên thu nhập
Thấp
Cao
0.022

8.376

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài
sản
Thấp
Cao
0.717

23.858

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có
Thấp
Cao
4.069

36.112

Chỉ tiêu lợi nhuận
Thấp
Cao
3118
364342
Hiệu suất sử dụng vốn
Thấp

Tỷ lệ
càng
cao
càng
tốt
1.770

3.378

Khả năng thanh toán tổng quát
<1
>=1
1.172

3.927

Khả năng thanh toán nhanh
<1
>=1
0.003

1.453

Sức sản xuất của vốn
Thấp
càng
cao
càng
tốt
0.234


1.118

Sức sản xuất của vốn cố định
Thấp
Cao
0.348

5.387

Sức sinh lời của vốn cố định
Thấp
Cao
0.011

1.149

Sức sản xuất của vốn lưu động
Thấp
Cao
0.858

1.533

Sức sinh lời của vốn lưu động
Thấp
Cao
0.027

0.329


Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu
động
Cao
Thấp
1.165

0.652

Số vòng quay của vốn lưu động
Thấp
Cao
1.770

3.378

Doanh thu trên chi phí sản xuất
và tiêu thụ trong kỳ
Thấp
Cao
1.346

2.002

Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
Thấp
Cao
0.257

0.501


Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn
Thấp
Cao
0.007

0.239

Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí sản
xuất và tiêu thụ
Thấp
Cao
0.346

1.002

Chỉ tiêu
xếp hạng
tín dụng
Theo bảng chỉ tiêu xếp hạng
C
A
CCC
AAA
Chỉ tiêu
Quan hệ
với các
TCTD
Số lần cơ cấu lại nợ và chuyển
nợ quá hạn tại TCTD

Nhiều
Ít
4
0
Tỷ trọng nợ quá hạn/ tổng dư nợ
tại TCTD
>=10%

100%
0
Tình trạng nợ tại các TCTD
khác trong 12 tháng trước
Nhiều
Ít
4
0
Đánh giá
ngành
kinh
doanh
Nợ thuế

Không

Không
Hỗ trợ từ các chính sách của
chính phủ
Thấp
Cao
0

0
Rủi ro từ môi trường tự nhiên
Cao
Thấp
Ít ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Đặc điểm
kinh
doanh của
DN
Tăng trưởng doanh thu
Không

0
16,52
Tăng trưởng tổng tài sản
Không

0
19,56
Số năm hoạt động kinh doanh
Ít
Nhiều
5
8
Mức độ tin cậy của báo cáo tài
chính
Chưa
KT
Đã KT

Chưa kiểm
toán
Đã kiểm toán
Mức độ đầu tư vào công nghệ
Không
Cao
Không
Cao

3.2.2 Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng
Thu thập thông tin đầu vào đối với hệ thống Thông tin tín dụng nói chung và hoạt động
cảnh báo tín dụng nói riêng là rất quan trọng và cần thiết, nó quyết định sự tồn tại, phát triển của
hệ thống TTTD.
Để đáp ứng yêu cầu của việc đổi mới phương pháp thu thập thông tin, tham khảo một số
phương pháp thu thập thông tin của nước ngoài, đồng thời đúc rút từ kinh nghiệm thực tiễn của
CIC trong thời gian qua để từng bước hoàn chỉnh phương pháp thu thập thông tin.
3.2.3 Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
Cần đào tạo một đội ngũ chuyên gia có nghiệp vụ một cách đầy đủ, vững chắc. Chú trọng
về phân tích tài chính DN, chu chuyển tiền mặt, thanh khoản và phân tích các tỷ số tài chính.
Đào tạo về kiến thức phân tích kinh doanh và ngành kinh tế.
3.2 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.2.1 Đối với Chính phủ
Để xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo TTTD quốc gia được đầy đủ, hoàn thiện, hạn chế
rủi ro tín dụng đối với các TCTD nói riêng và sự đổ vỡ dây truyền của các doanh nghiệp trong
nên kinh tế nói chung, chính phù cần có các biên pháp mạnh để hỗ trợ NHNN VN xây dựng hệ
thống này,cụ thể:
- Xây dựng và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý đối với hoạt động TTTD nói chung và hoạt
động cảnh báo TTTD nói riêng. Khuôn khổ pháp lý và quy định phải đầy đủ chính xác để cho
phép các đơn vị cung cấp dịch vụ, cung cấp dữ liệu, người sử dụng và khách hàng vay thấy được
hậu quả về từng hành động của họ.

- Triển khai sớm việc nghiên cứu và thể chế hoá thành văn bản pháp luật đối với hoạt động
đánh giá, cảnh báo doanh nghiệp là loại hình kinh doanh có điều kiện do NHNN thẩm định và
cấp phép theo chỉ đạo của Thủ tướng chính phủ qua thông báo của Văn phòng Chính phủ tháng
10/2012.
- Chỉ đạo các Bộ, ngành phối hợp chặt chẽ trong việc trao đổi và cung cấp thông tin cả tích
cực và tiêu cực về các chỉ số kinh tế vĩ mô, thông tin về doanh nghiệp vay vốn nước ngoài có
bảo lãnh của chỉnh phủ, các doanh nghiệp có vấn đề, vi phạm pháp luật, nợ thuế, ….
- Hỗ trợ NHNN nói chung và CIC trong việc phố biến, triển khai hoạt động cảnh báo
TTTD tới cộng đồng doanh nghiệp và ra xã hội nhằm ngăn ngừa tội phạm lừa đảo, hạn chế rủi ro
cho nền kinh tế.
3.2.2 Đối với Ngân hàng nhà nước
- Trình Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách phù hợp để CIC tiếp cận với các nguồn
thông tin về doanh nghiệp được quản lý phân tán tại các Bộ, ngành và các cơ quan quản lý khác.
- Để hệ thống chỉ tiêu cảnh báo cáo tính thuyết phục, tính pháp lý cao, NHNN cần nghiên
cứu, ban hành hệ thống chỉ tiêu cảnh báo trên cơ sở tham mưu, đề xuất của CIC.
- Đưa việc khai thác các thông tin cảnh báo rủi ro tín dụng nói riêng và khai thác TTTD nói
chung vào điều kiện bắt buộc trong việc thẩm định, đánh giá, phân loại khách hàng vay và phục
vụ việc cấp tín dụng.
- Nhận biết chung về luật pháp và quy tắc của hệ thống báo cáo tín dụng góp phần xây
dựng khuôn khổ pháp lý và quy định có tính dự báo trước và thông suốt. Pháp luật, các quy định
và một số quy tắc đặc biệt bắt nguồn từ chính các quy định đó nên được cụ thể hóa và rõ ràng tất
cả các chỉ tiêu được đưa ra như loại dữ liệu có thể có hoặc không thu thập được, loại khách hàng
được cấp quyền truy cập hệ thống dữ liệu báo cáo tín dụng và dưới điều kiện nào, hoặc quy định
ứng với các hành vi không hợp tác, giữa các vấn đề trên.
3.2.3 Đối với Trung tâm thông tin tín dụng
- Khẩn trương rà soát, nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu cảnh báo rủi ro tín dụng
hiện có; ban hành danh mục các chỉ tiêu cảnh báo rủi ro tín dụng làm cơ sở cho các TCTD tham
khảo, xây dựng hệ thống cảnh báo nội bộ của từng tổ chức.
- Chủ động nghiên cứu, tham mưu để xuất, Trình Thống đốc NHNN dự thảo các Nghị
định, Thông tư về hoạt động TTTD trong ngành ngân hàng để Thống đốc ban hành hoặc trình

Chính phủ ban hành theo thẩm quyền.
- Tìm hiểu các nguồn thông tin cần thiết cho việc xây dựng kho thông tin tín dụng quốc gia
và thông tin cảnh báo rủi ro tín dụng từ các Bộ, ngành, trình Thống đốc để có quan hệ phối hợp,
trao đổi thông tin theo đúng quy định của Chính phủ.
- Cung cấp dịch vụ báo cáo tín dụng nên cố gắng giảm thiểu tối đa độ trễ giữa thời gian họ
nhận dữ liệu được cập nhật và thời gian dữ liệu mới được tạo lập sẵn có cho người sử dụng cuối
cùng. Tương tự, dịch vụ báo cáo tín dụng nên thiết lập các mức dịch vụ mà áp dụng với các nhu
cầu của chủ thể dữ liệu và nhu cầu người sử dụng đảm bảo dữ liệu là chính xác và kịp thời.
3.2.4 Đối với các Tổ chức tín dụng
- Khai thác sử dụng nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động;
- Sử dụng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo do CIC cung cấp, xây dựng các chỉ tiêu an toàn cho
hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ;
- TCTD cung cấp các báo cáo nên áp dụng các quy tắc chi tiết, rõ ràng cho việc cập nhật
thông tin. Những quy tắc này nên đảm bảo rằng việc cập nhật được thực hiện dựa trên nền tảng
các lịch trình được định nghĩa trước và/hoặc các sự kiện kích hoạt cụ thể. Ở mức tối thiểu, điều
này nên bao gồm các việc thực hiện nhanh chóng cho trường hợp điều chỉnh sai xót và lý tưởng
là cho trường hợp các thay đổi liên quan về hạn mức rủi ro tín dụng, truy thu, lừa gạt, nợ xấu và
phá sản.….
- Trong các thị trường cạnh tranh, lợi ích của các hoạt động tín dụng được chuyển sang
cho người đi vay dưới dạng chi phí vốn thấp hơn, cái mà tạo ảnh hướng tích cực tới việc chi tiêu
đầu tư sản xuất. Các dòng thông tin được cải thiện cung cấp cơ sở cho các đánh giá tín dụng
nhanh hơn và dựa trên thực tế, do đó đẩy mạnh việc tiếp cận tín dụng và cung cấp các sản phẩm
tài chính khác tới một lượng lớn khách hàng vay có lịch sử tín dụng tốt (Ví dụ có triển vọng sẽ
thanh toán tốt các khoản vay).
- Rủi ro pháp lý bắt nguồn từ việc tuân thủ sai và không đầy đủ theo khung quy phạm
pháp lý hiện hành. Vì vậy việc chấp hành các quy định về báo cáo tín dụng theo đúng quy định là
rất cần thiết.
3.2.5 Đối với doanh nghiệp
- Khai thác, sử dụng các báo cáo cảnh báo rủi ro tín dụng của chính doanh nghiệp mình
làm cơ sở cho việc điều chỉnh các chính sách quản lý, điều hành doanh nghiệp;

- Khai thác thông tin cảnh báo rủi ro tín dụng của các doanh nghiệp đối tác khi được đối
tác cho phép để hiểu rõ hơn về đối tác, ngăn ngừa những rủi ro từ phía đối tác đem lại;
KẾT LUẬN
Thông tin cảnh báo tín dụng một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời là yếu tố quyết định
giúp người sử dụng thông tin có quyết định nhanh chóng, đúng đắn để ngăn ngừa hay hạn chế rủi
ro ở mức thấp nhất.
Thông tin cảnh báo tín dụng giúp Ban lãnh đạo NHNN, các Vụ, Cục chức năng thuộc
NHTW và các chi nhánh NHNN các tỉnh, thành phố giám sát hoạt động tín dụng của các TCTD,
đảm bảo an toàn hệ thống.
Như vậy, việc quan tâm chú trọng tới việc xây dựng hệt hống chỉ tiêu cảnh báo tín là việc
làm hết sức cần thiết, việc tập trung đầu tư nguồn nhân lực có chất lượng cao, hệ thống cơ sở vật
chất, hệ thống pháp lý cho việc xây dựng nên một hệ thống chỉ tiêu cảnh báo chuẩn trong hệ
thống Ngân hàng Việt Nam hoàn toàn phù hợp thực tế khách quan. Vì đó là một trong những giải
pháp hạn chế rủi ro tín dụng ở Việt Nam. Thực hiện tốt việc xây dựng chuẩn hóa hệ thống chỉ
tiêu cảnh báo rủi ro tín dụng chính là việc hệ thống cảnh báo đã làm tốt từ khâu phòng ngừa cho
đến khâu giải quyết hậu quả do rủi ro xảy ra.
Từ những nghiên cứu cơ bản về sản phẩm cảnh báo đang có; một số vấn đề cơ bản của
cảnh báo tín dụng; nghiên cứu quy trình thu thập thông tin, các bước tiến hành cảnh báo rủi ro,
làm rõ các chỉ tiêu phân tích, các phương pháp dùng trong cảnh báo tín dụng; Thực trạng hệ
thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng với những hạn chế, tồn tại và chỉ ra nguyên nhân của hạn chế,
tồn tại trên. Trên cơ sở đó cùng với tình hình thực tế tại Việt Nam, Luận văn đã đề xuất một số
nhóm giải pháp và kiến nghị nhằm khắc phục củng cố, hoàn thiện và phát triển.
Trên cơ sở những thực trạng thực tế đang tiến hành tại Việt Nam, luận văn đề xuất một số
giải pháp cụ thể khắc phục những mặt còn tồn tại, nhằm củng cố, hoàn thiện và phát triển hoạt
động cảnh báo tín dụng tại CIC:
Mặc dù đã cố gắng, song Luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong
nhận được ý kiến đóng góp, chỉ dẫn của thầy cô giáo, các nhà nghiên cứu và các độc giả quan
tâm để bổ sung hoàn thiện hơn nữa.
Một lần nữa, tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế - Đại
học Quốc Gia Hà Nội, Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp tại

CIC NHNN, đặc biệt là PGS.TS. Trần Đăng Khâm đã tận tình giúp đỡ tạo điều kiện để tác giả
hoàn thành Luận văn với đề tài: “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng tại Trung tâm
thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”.


References
1. Ferderic.S. M (1999), Tiền tệ, Ngân hàng và thị trường tài chính, Nhà xb Khoa học kỹ thuật, Hà
Nội.
2. Lưu Thị Hương (2009), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Nxb Giáo dục,Hà Nội.
3. Ngân hàng Nhà nước (2004), Quyết định số 1117/2004/QĐ-NHNN, ngày 08/09/2004 , Quy chế
hoạt động thông tin tín dụng.
4. Ngân hàng Nhà nước (2005), Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, ngày 22/04/2005 ,Phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Chiến lược phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam
trong giai đoạn 2006 - 2010.
6. Ngân hàng Nhà nước (2006), Quyết định số 1253/QĐ-NHNN, ngày 21/06/2006 , Cho phép
Trung tâm Thông tin Tín dụng thực hiện nghiệp vụ phân tích, xếp hạng doanh nghiệp.
7. Ngân hàng Nhà nước (2007),Quyết định 51/2007/QĐ-NHNN, ngày 31/12/2007 ,Quy chế hoạt
động thông tin tín dụng.
8. Peter, S.R (2004), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Tài chính, Hà Nội
9. Quốc hội (1998), Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội, Hà Nội.
10. Quốc hội (2003), Sửa đổi một số điều Luật Ngân hàng Nhà nước, Nxb chính trị quốc gia, Hà
Nội.
11. Quốc hội (2010), Luật các Tổ chức tín dụng, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội.
12. Moody's ( 2003) , Structured Finance Rating Transitions.
13.
14.
15.
16.
17.

18.
19.
20.
21.


×