Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Đánh giá rủi ro trong công tác thẩm định dự án vay vốn tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.4 KB, 82 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Đầu tư phát triển có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế hiện nay. Đầu
tư phát triển nhằm tăng thêm các tài sản vật chất, tài sản tài chính, tài sản trí tuệ…
Những kết quả này không những đem lại lợi ích cho chủ đầu tư mà còn đem lại lợi
ích cho toàn bộ nền kinh tế. Tuy nhiên, một dự án đầu tư như thế nào là có tính khả
thi, tính hiệu quả, độ an toàn cao. Chính vì câu hỏi đó mà công tác thẩm định và quản
trị rủi ro dự án lại càng trở nên quan trọng
Tuy nhiên, rủi ro trong đầu tư là một sự kiện không thể tránh khỏi. Nó quyết
định đến sự thành công hay thất bại của dự án. Vì khi đưa ra các quyết định đầu tư
chủ đầu tư thường dựa trên các số liệu giả định. Bên cạnh đó vòng đời của một dự án
thường kéo dài nên đôi khi không lường trước được các rủi ro có thể xảy ra. Việc
nhận diện, đánh giá, quản lý rủi ro trong ngân hàng lại càng quan trọng và cần thiết.
Bởi vì ngân hàng rất có ảnh hưởng tới nền kinh tế. rủi ro trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng thường có phản ứng dây truyền. Một ngân hàng gặp khó khăn sẽ kéo theo
một loạt các hộ gia đình, doanh nghiệp kinh doanh, các ngân hàng đối tác khác gặp
khó khăn. Từ đó sẽ khiến nền kinh tế lao đao, nếu không có phản ứng kịp thời sẽ lâm
vào khủng hoảng.
Bên cạnh đó, trong thời gian thực tập vừa qua, em đã được thực tập tại Sở giao
dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, đã được tìm hiểu thực tế về các chức năng,
nhiệm vụ cụ thể của Sở giao dịch. Qua đó em lại càng thấy sự cần thiết phải quản trị
rủi ro trong công tác thẩm định dự án vay vốn tại ngân hàng
Dựa vào những kiến thức đã được học ở trường và trong thời gian thực tập,
cộng thêm với tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro trong thẩm định dự án đầu
tư, em đã lựa chọn đề tài: “Đánh giá rủi ro trong công tác thẩm định dự án vay vốn
tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam”
Sinh viên: Nguyễn Thuý Hoa
Lớp: Kinh tế Đầu tư D
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề tài gồm những nội dung sau:


Chương 1: Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn
tại Sở giao dịch Ngân hang Ngoại thương Việt Nam
Chương 2: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro
trong thẩm định dự án vay vốn tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Trần Thị Mai Hương đã giúp đỡ em
hoàn thành đề tài này
Vì thời gian và vốn kiến thức có hạn nên bài viết không tránh khỏi có những sai
sót, rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và bạn đọc để bài viết ngày
càng được hoàn thiện hơn
Sinh viên: Nguyễn Thuý Hoa
Lớp: Kinh tế Đầu tư D
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SGD : Sở giao dịch
NHNT: Ngân hàng Ngoại thương
HSC: Hội sở chính
TK: Tiết kiệm
TP: Trái phiếu
KP: Kỳ phiếu
CTCP: Công ty cổ phần
TCKT: Tổ chức kinh tế
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
Sinh viên: Nguyễn Thuý Hoa
Lớp: Kinh tế Đầu tư D
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO
TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI SỞ

GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM THỜI GIAN QUA
1.1. Giới thiệu khái quát về Sở giao dịch Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của SGD
Ngày 01 tháng 04 năm 1963, NHNT chính thức được thành lập theo Quyết định
số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 10 năm 1962 trên cơ sở
tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương (nay là NHNN).
Theo Quyết định nói trên, NHNT đóng vai trò là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và
duy nhất của Việt Nam tại thời điểm đó hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại
bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác (vận
tải, bảo hiểm...), thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi
tại các ngân hàng nước ngoài, làm đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán,
vay nợ, viện trợ với các nước xã hội chủ nghĩa (cũ)... Ngoài ra, NHNT còn tham mưu
cho Ban lãnh đạo NHNN về các chính sách quản lý ngoại tệ, vàng bạc, quản lý quỹ
ngoại tệ của Nhà nước và về quan hệ với Ngân hàng Trung ương các nước, các Tổ
chức tài chính tiền tệ quốc tế.
Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ,
Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại NHNT
theo mô hình Tổng công ty 90, 91 được quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày
07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ.
Ngày 1/4/1991 Sở giao dịch NHNT Việt Nam thành lập theo Nghị quyết số
125/NQ-NHNT.HĐQT nhưng vẫn thuộc Vietcombank trung ương
Ngày 28/12/2005 theo quyết định số 1215/QĐ-NHNT. TCCB-ĐT quyết định
của Hội đồng quản trị NHNT Việt Nam, SGD NHNT Việt Nam tách ra hoạt động
độc lập
SGD không có tư cách pháp nhân, không có tài sản riêng ( tài sane của SGD do
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cấp). SGD hoạt động theo luật doanh nghiệp với
Sinh viên: Nguyễn Thuý Hoa
Lớp: Kinh tế Đầu tư D
4

Website: Email : Tel : 0918.775.368
tư các là một chi nhánh của một pháp nhân, có con dấu riêng
1.1.2. Chức năng, nghiệp vụ của SGD
SGD cung cấp các sản phẩm thanh toán cho nền kinh tế ( tài khoản tiền gửi,
séc…), có chức năng tạo tiền ( qua ngân hàng lượng tiền giao dịch tăng lên); cung
cấp các dịch vụ nhận tiền gửi, cho vay; tham gia vào các thị trường: thị trường chứng
khoán, thị trường tiền tệ, thị trường ngoại hối…
Để thực hiện các nhiệp vụ như trên, SGD gồm có các chức năng sau:
- Chức năng huy động vốn: nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, ngoại tệ của
các cá nhân trong và ngoài nước; phát hành các loại tín chỉ; tiếp nhận vốn tài trợ xuất
khẩu
- Chức năng cho vay: Cho vay bằng đồng Việt Nam, cho vay bằng ngoại tệ đối
với các cá nhân, hộ gia đình, với mọi thành phần kinh tế theo quyền hạn và hạn mức
được Tổng giám độc Ngân hàng ngoại thương Việt Nam uỷ quyền
- Chức năng thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh, tái bảo lãnh trong phạm vi trong
và ngoài nước theo hạn mức được uỷ quyền
- Chức năng thanh toán các nghiệp vụ trong và ngoài nước, cung cấp các dịch
vụ cung cấp, bảo quản các tài sản, các giấy tờ có giá…; thực hiện cung ứng các
phương tiện thanh toán cho khách hàng; thực hiện các nghiệp vụ phát sinh về tiền
gửi, tiền vay, cơ chế quản lý vốn theo hình thức quản lý vốn tập trung theo quy định
của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
- Chức năng thực hiện chế độ kế toán, lập báo cáo tài chính theo quy định của
Ngân hàng Việt Nam; thực hiện chế độ ngân quỹ theo quy định; thống kê báo cáo, số
liệu tình hình hoạt động; thực hiện công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ; thực hiện công
tác quản lý cán bộ
Ngoài ra SGD còn được Hội đồng quản trị giao các chức năng, nhiệm vụ khác
tuỳ từng thời kỳ
1.1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của SGD
Hiện tại SDG gồm có 1 giám độc, 4 phó giám đốc, 19 phòng ban và 1 phòng
kiểm tra nội bộ với hơn 400 nhân sự. Từ khi tách ra hoạt động độc lập, nhân sự và cơ

sở vật chất của SGD được giữ nguyên và được tăng cường thêm.
Đến đầu năm 2008 SGD chuyển từ trụ sở chính về 31 – 33 Ngô Quyền nhằm
tạo một cơ sở vật chất tốt hơn nhăm phục vụ cho công tác kinh doanh
Sinh viên: Nguyễn Thuý Hoa
Lớp: Kinh tế Đầu tư D
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phòng bảo lãnh
Phòng đầu tư dự án
Phòng hành chính quản trị
Phòng hối đoái
Phòng kinh tế giao dịch
Phòng kinh tế tài chính
Phòng quản trị rủi ro
Phòng ngân quỹ
Phòng quản lý nhân sự
Phòng thanh toán xuất nhập khẩu
Phòng thanh toán thẻ
Phòng quản lý nợ
Phòng quan hệ khách hàng
Phòng tín dụng trả góp tiêu dung
Phòng tin học
Phòng vốn và kinh doanh ngoại hối
Phòng vay viện trợ
Sơ đồ 1.1:Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của SGD
- Phòng bảo lãnh: có chức năng cung cấp các sản phẩm mang tính chất bảo
Sinh viên: Nguyễn Thuý Hoa
Lớp: Kinh tế Đầu tư D
6
Kiểm tra nội

bộ
SGD
Phó giám đốc
Tổng giám
đốc
Phó gám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lãnh như bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh đối ứng , tái bảo lãnh của SGD cho các tổ chức
khách hàng
- Phòng đầu tư dụ án: có chức năng cung cấp các khoản tín dụng trung và dài
hạn, các khoản tín dụng dùng cho dự án đầu tư
- Phòng hành chính quản tri: gồm 2 bộ phận. Bộ phận thứ nhất là hành chính
gồm văn thư, lễ tân, luân chuyển công văn, đóng dấu… có chức năng văn phòng. Bộ
phận thứ hai là quản trị có chức năng duy trì cơ sở vật chất cho các phòng ban hoạt
động, quản lý đội ngũ lao động, bảo vệ, lái xe…
- Phòng hối đoái: có chức năng cung cấp các sản phẩm thanh toán như tài
khoản tiền gửi, tài khoản thanh toán, hợp đồng thanh toán trong nước … dành cho
khách hàng cá nhân (cả cư trú và không cư trú). Đồng thời cũng phát hành các loại
BankDraf, phát hành các loại séc quốc tế, séc du lịch
- Phòng kế toán giao dịch: phục vụ các khách hàng tổ chức cư trú và không cư
trú có quan hệ với SGD. Phòng kế toán giao dịch gồm các chức năng: cung cấp các
sản phẩm thanh toán đối với các khách hàng là tổ chức quốc tế ( dịch vụ thanh toán
séc, trả lương qua tài khoản…); quản lý hạch toán các khoản vay ( theo dõi giải ngân
của khách hàng vay vốn…)
- Phòng kế toán tài chính: gồm các chức năng: hạch toán, kế toán các các
khoản chi tiêu tài chính để quản lý TSCĐ, chi phí…; thanh toán liên ngân hàng,
thanh toán bù trừ; nắm cân đối các tài khoản kế toán của các nghiệp vụ; hạch toán chi
phí trả lương cho cán bộ

- Phòng ngân quỹ: thực hiện các nghiệp vụ thu chi, cân đối ngân quỹ của SGD
- Phòng quản lý nhân sự: có chức năng tham mưu cho ban giám đốc về quản
lý bộ máy, việc thành lập mới, giải thể, sát nhập, chia tách SGD; tham mưu cho ban
giám đốc về quản lý cán bộ nhân viên (chủ yếu quản lý về hợp đồng lao động), quản
lý về bố trí, điều động cán bộ, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ căn cứ theo quy chế của
Ngân hàng Ngoại thương, công tác về bảo hiểm xã hội cho người lao động, đề suất
chương trình đào tạo, đào tạo lại cho cán bộ nhân viên, quản lý về tiền lương đối với
người lao động
Sinh viên: Nguyễn Thuý Hoa
Lớp: Kinh tế Đầu tư D
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Phòng thanh toán xuất nhập khẩu: cung cấp các sản phẩm ngân hàng dành
cho hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu (như mở LC, các sản phẩm chuyển tiền,
nhận chứng từ, nhận LC, kiểm tra tính hợp lý hợp lệ của LC, chiết khấu chứng từ sản
xuất)
- Phòng thanh toán thẻ: gồm các chức năng: chức năng phát hành thẻ, gồm 2
loại thẻ là thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng; chức năng thanh toán thẻ: hoạt động tốt hệ
thống ATM, hệ thống Post, thanh toán tiền mặt thẻ; và chức năng phát triển khách
hàng nhằm triển khai các sản phẩm thẻ, chủ động tìm kiếm các khách hàng trước khi
sản phẩm tới khách hàng, phát triển mạng lưới thanh toán thẻ
- Phòng quản lý nợ: có chức năng quản lý các hồ sơ vay vốn, theo dõi việc
giải ngân, thu hồi lãi, thu hồi vốn…
- Phòng quan hệ khách hàng: có chức năng cấp tín dụng, vốn lưu động cho
khách hàng là doanh nghiệp; bán các sản phẩm ngân hàng khác cho khách hàng
- Phòng tín dụng và trả góp tiêu dùng: có chức năng cho vay cầm cố; lập trình
theo các yêu cầu của các phòng ban
- Phòng tin học: có chức năng quản trị hệ thống mạng của SGD, sửa chữa kịp
thời nếu có hỏng hóc
- Phòng vốn và kinh doanh tiền tệ: gồm các chức năng: chức năng quản lý vốn

theo quy chế vốn tập trung của Ngân hàng nhà nước; chức năng kinh doanh ngoại tệ:
mua và bán ngoại tệ theo nguyên tắc mua đứt bán đoạn; xây dựng chính sách huy
động vốn có sự hỗ trợ của của Ngân hàng nhà nước; thực hiện dự trữ bắt buộc của
SGD; tham mưu cho Ban giám đốc về chính sách ưu đãi lãi suất, tỉ giá trong việc
mua bán ngoại tệ
- Phòng vay nợ viện trợ: có chức năng theo dõi các nguồn vay nợ viện trợ của
Việt Nam đối với các nguồn vốn ( ODA…), theo dõi tình hình giải ngân dự án, cung
cấp các sản phẩm về thanh toán quốc tế đối với các hoạt động vay nợ viện trợ
- Phòng kiểm tra nội bộ: chuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy
định phát luật, các quy định của Ngân hàng ngoại thương đối với các phòng
nghiệp vụ
Sinh viên: Nguyễn Thuý Hoa
Lớp: Kinh tế Đầu tư D
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh chính mà SGD đạt được trong
những năm đầu tách ra hoạt động độc lập
1.1.4.1 Hoạt động huy động vốn
Tính đến 31/12/2007 vốn huy động (quy về VND) của SGD đạt 37.993 tỷ
VND, tăng 3.120 tỷ VND (tăng 8,95%) so với 31/12/2006 và hoàn thành 89,3% kế
hoạch huy động vốn TƯ đã giao. Vốn huy động bằng ngoại tệ của SGD chiếm tỷ
trọng 54,71% vốn huy động toàn SGD
Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn của SGD năm 2007
Chỉ tiêu
31/12/2007
Tăng, giảm so với
31/12/2006
VND
(tỷ)
USD

(triệu)
Quy
VND
(tỷ)
VND
( tỷ)
USD
(triệu)
Quy
VND
(tỷ)
Huy động từ nền kinh tế 17.205,24 1.290,03 37.992,83 14,34 4,71 8,95
1. Tiền gửi của các TCKT 13.175,94 605,80 22.937,77 17,38 37,47 25,23
1.1 Tiền gửi KKH 5.346,15 541,98 14.079,55 28,30 35,59 32,84
1.2 Tiền gửi CKH 7.829,79 63,82 8.858,21 10,93 55,88 14,78
2. Tiết kiệm và KP, TP 4.029,30 684,24 15.055,06 5,42 -13,54 -9,07
2.1 Tiết kiệm 3.910,27 661,18 15.564,54 14,68 -7,78 -2,55
TK không kỳ hạn 28,28 10,00 189,47 -4,58 8.78 6,68
TK có kỳ hạn < 12 tháng 2.145,70 185,49 5.134,72 13,61 -14,43 -4,5
TK có kỳ hạn >12 tháng 1.736,29 465,69 9.240,36 16,42 -5,15 -1,61
2.2 Kỳ phiếu, Trái phiếu 119,03 23,05 490,52 -71,14 -69,02 -69,53
Nguồn: Phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ SGD
 Huy động vốn VND
Tính đến 31/12/2007 vốn huy động đạt 17.2 tỷ VND tăng 2.157 tỷ VND (bằng
14,34%) so với cuối năm 2006, trong đó tiền gửi các tổ chức kinh tế đạt 13.176 tỷ
Sinh viên: Nguyễn Thuý Hoa
Lớp: Kinh tế Đầu tư D
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đồng tăng 17,38% so với năm 2006. Tiền gửi của dân cư đạt 4.029 tỷ, tăng 207tỷ

VND ( bằng 5,42% ) so với năm 2006
 Huy động vốn ngoại tệ
Tính đến ngày 31/12/2006 số dư huy động vốn bằng ngoại tệ quy USD đạt
1.290 triệu USD tăng 58 triệu USD (tăng 4,71%) so với năm 2006. Trong đó tiền gửi
của các tổ chức kinh tế đạt 605 triệu USD, tăng 165 triệu USD (tăng 37,47%) so với
năm 2006. Tiền gửi của dân cư đạt 684 triệu USD giảm 107 triệu USD ( giảm
13,54%) so với năm 2006 (do tỷ giá USD/ VND trong năm 2007 có xu hướng giảm )
1.1.4.2 Hoạt động tính dụng
Tính đến 31/12/2007 dư nợ tín dụng hiện hành của SGD NHNT quy VND đạt
3.612 tỷ đồng tăng 1.110 tỷ VND ( 44,4%) so với năm 2006, chiếm 9% tổng sử dụng
vốn của SGD và hoàn thành kế hoach NHNT TƯ giao. Trong đó vay ngắn hạn đạt
2.581 tỷ VND tăng 510 tỷ VND ( 24,63%), vay trung và dài hạn đạt 701 tỷ VND
tăng 334 tỷ VND ( 90,8%) so với cuối năm 2006
Bảng 1.2: Dư nợ tín dụng năm 2006 - 2007
Chỉ tiêu
31/12/2007 Tăng/giảm % so với 31/12/2006
VND
(tỷ)
USD
( triệu)
Quy
VND
( tỷ)
VND
(tỷ)
USD
( triệu)
Quy
VND
( tỷ)

Dư nợ cho vay 1.233,78 147,22 3.612.01 20,27 60.45 44,4
Dư nợ tín dụng
ngắn hạn
621,95 121,29 2.581,18 - 16.48 47 24,63
Dư nợ tính dụng
trung hạn
335,73 22,61 701,14 38,15 192,36 90,8
Nợ quá hạn 35,95 0,03 36,04 - 42,98 - 67,06 - 43,49
Nguồn: Phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ SGD
 Dư nợ tín dụng ngắn hạn: Đối với nợ ngắn hạn thì nợ ngoại tệ chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay ngắn hạn. Đến 31/12/2007 dư nợ ngắn hạn bằng
Sinh viên: Nguyễn Thuý Hoa
Lớp: Kinh tế Đầu tư D
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
VND đạt 620,95 tỷ VND, giảm 122,51 tỷ VND ( 16,48%) so với năm 2006, trong đó
dư nợ ngắn hạn bằng ngoại tệ đạt 121,29 triệu USD tăng 47% so với năm 2006
 Dư nợ tín dụng trung, dài hạn: Dư nợ tín dụng ttrung và dài hạn của SGD tính
đến 31/12/2007 bằng VND đạt 335,73 tỷ đồng tăng 38,15% so với năm 2006. Dư nợ tín
dụng trung và dài hạn bằng ngoại tệ đạt 22,61 triệu USD tăng 192,36% so với năm 2006
 Nợ quá hạn: Nợ quá hạn quy VND năm 2007 là 36,04 tỷ VND giảm 43,49%
so với năm 2006 ( vì SGD đã giải ngân một số dự án lớn như: Tổng công ty điện lực Việt
Nam là 227 tỷ VND, Cty Lên doanh Container Vinashin, Cty CP sản xuất gia công và xuất
nhập khẩu Hanel, Cty CP xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ Artexport )
1.1.4.3 Thanh toán xuất nhập khẩu
Thanh toán xuất khẩu: Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C) và nhờ thu năm
2007 doanh số đạt gần 258,87 triệu USD giảm 200,39 triệu USD ( 43,63%) so với
năm 2006. Doanh số chiết khấu chứng từ đạt 24,6 triệu USD tăng 41,38% . Doanh số
chuyển tiền đạt 223,65 triệu USD tăng 99,62%
Thanh toán nhập khẩu: Năm 2007 tổng kim ngạch thanh toán nhập khẩu của

SGD đạt 2.562 triệu USD tăng khoảng 270 ngàn USD (11,78%) so với năm 2006.
Trong đó thanh toán nhờ thu và chuyển tiền tăng tương ứng là 24,87% và 24,72%
nhưng thanh toán bằng L/C giảm so với năm trước
1.1.4.4 Phát hành thẻ
Doanh số thanh toán và chi phí thu từ thẻ tín dụng quốc tế đều tăng so với năm
trước, tương ứng là 34,44 triệu USD ( 38,89%) và 0,88 triệu USD (43,13%). Số
lượng thẻ phát hành mới/gia hạn và doanh số sử dụng thẻ đều tăng, tương ứng là
14,12% và 28,41%. Trong năm 2007 số lượng thẻ ATM phát hành và doanh số cũng
tăng mạnh tương ứng là 24,47% và 51,58%
1.1.4.5 Bảo lãnh
Hoạt động bảo lãnh của SGD luôn bảo đảm an toàn và không phát sinh khoản
nợ quá hạn. Trong năm 2007 bảo lãnh trong nước chiếm tỷ trọng là 87,23% doanh số
phát hành bảo lãnh tại SGD. Bảo lãnh nước ngoài chiếm tỷ trọng 13,77% và chủ yếu
là bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng
1.1.4.6 Kinh doanh ngoại tệ
Trong năm 2007 SGD luôn đáp úng nhanh chóng và kịp thời các nhu cầu mua
Sinh viên: Nguyễn Thuý Hoa
Lớp: Kinh tế Đầu tư D
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bán ngoại tệ của khách hàng để thanh toán và trả nợ. Tỷ giá cúa SGD NHNT luôn
được điều chỉnh theo sát với tỷ giá của NHNN công bố và tỷ giá USD/VND có biến
động khác với xu hướng của các năm trước, có xu hướng giảm dần vào cuối năm.
Tính đến 31/12/2007 trạng thái ngoại tệ khác quy USD của SGD là 242.679,55 USD
1.1.4.7 Kết quả kinh doanh
Tính đến hết năm 2007 lợi nhuận sau thuế của SGD là 549,82 tỷ VND giảm
31,76% so với năm 2006. Nguyên nhân của việc này là do SGD NHNT mới lập quỹ
dự phòng và tốn nhiều chi phí mua sắm khi chuyển về trụ sở mới
Bảng 1.3: Kết quả kinh doanh của SGD năm 2006 – 2007
Đơn vị tính: tỷ VND

STT Chỉ tiêu 2007 2006 So sánh (%)
1 Thu lãi cho vay 242.02 180.81 33.86
2 Thu về kinh doanh ngoại tệ 174.12 167.32 4.06
3 Thu dịch vụ ngân hàng 152.19 153.07 - 0.58
4 Thu tiền lãi gửi trung ương 1,973.44 1,697.67 16.26
5 Thu khác 91.52 39.02 134.55
6 Tổng doanh thu 2,633.29 2,237.67 17.76
7 Lãi tiền gửi của khách hàng 1,517.76 1,217.23 24.69
8 Chi dịch vụ ngân hàng 35.03 28.62 22.04
9 Chi kinh doanh ngoại tệ 90.49 97.71 - 7.39
10 Chi thuê tài sản 61.22 28.41 115.49
11 Chi quản lý văn phòng và đào tạo 10.76 5.84 84.18
12 Chi cho cán bộ nhân viên 48.52 34.93 38.90
13 Chi phí dự phòng 296.99
14 Chi khác ( thuế, lệ phí) 21.78 18.86 15.49
15 Chi lãi vay trung ương 0.93 0.44 110.23
16 Tổng chi 2,083.47 1,432.03 45.49
17 Kết quả kinh doanh sau thuế 549.82 805.68 - 31.76
Nguồn: Phòng tổng hợp SGD
1.1.5. Những đánh giá chung
Sinh viên: Nguyễn Thuý Hoa
Lớp: Kinh tế Đầu tư D
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
SGD mới tách ra hoạt động không lâu nên gặp nhiều khó khăn do xáo trộn về tổ
chức và quan hệ khách hàng, nhiều nghiệp vụ mới được đưa vào thực hiện. Với nỗ
lực cố gắng của Ban giám đốc và cán bộ công nhân viên, SGD đã nhanh chóng ổn
định mô hình tổ chức, bắt nhịp ngay với hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống
NHNT và đạt được những kết quả kinh doanh khả quan
1.2. Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn

tại Sở giao dịch Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
1.2.1. Đánh giá rủi ro trong hoạt động kinh doanh của SGD Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam
1.2.1.1 Vai trò của quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của SGD Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam
Rủi ro trong đầu tư là một sự kiện không thể tránh khỏi. Nó quyết định đến sự
thành công hay thất bại của dự án. Vì khi đưa ra các quyết định đầu tư chủ đầu tư
thường dựa trên các số liệu giả định. Bên cạnh đó vòng đời của một dự án thường
kéo dài nên đôi khi không lường trước được các rủi ro có thể xảy ra. Trong quá trình
phân tích, đánh giá dự án cần xem xét những rủi ro có thể xảy ra, đây được xem là
những nhân tố có ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án. Trong trường hợp rủi ro phát
sinh mà dự án vẫn hiệu quả điều đó cho thấy dự án có độ an toàn cao và ngược lại,
cần phải có các biện pháp phòng ngừa rủi ro hoặc các biện pháp giảm thiểu rủi ro,
hạn chế thấp nhất tác động của các rủi ro hoặc phân tán rủi ro cho các đối tác có liên
quan đến dự án.Vì thế việc nhận diện, đánh giá và quản trị rủi ro là một việc hết sức
quan trọng và cần thiết
Việc nhận diện, đánh giá, quản lý rủi ro trong ngân hàng lại càng quan trọng và
cần thiết. Bởi vì ngân hàng rất có ảnh hưởng tới nền kinh tế. Một ngân hàng thường
có nhiều mối quan hệ với các khách hàng cá nhân, doanh nghiệp kinh doanh, với các
ngân hàng khác. Vì thế rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thường có phản
ứng dây truyền. Một ngân hàng gặp khó khăn sẽ kéo theo một loạt các hộ gia đình,
Sinh viên: Nguyễn Thuý Hoa
Lớp: Kinh tế Đầu tư D
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh nghiệp kinh doanh, các ngân hàng đối tác khác gặp khó khăn. Từ đó sẽ khiến
nền kinh tế lao đao, nếu không có phản ứng kịp thời sẽ lâm vào khủng hoảng. Vì vậy
việc quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng là việc không thể thiếu
Bên cạnh đó, việc quản trị rủi ro còn ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của ngân
hàng. Một ngân hàng quản lý rủi ro tốt sẽ tạo được sự tin cậy của khách hàng, nâng

cao năng lực cạnh tranh cũng như uy tín. Từ đó doanh thu, lợi nhuận của ngân hàng
cũng sẽ tăng lên theo, ngân hàng sẽ phát triển ngày càng lớn mạnh
Vì những lý do trên, việc quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
là hết sức quan trong và cần thiết
1.2.1.2 Quan điểm đánh giá rủi ro dự án của SGD
Mục đích chủ yếu của SGD khi thẩm định dự án, đánh giá rủi ro là lợi ích tài
chính được hưởng (mục tiêu lợi nhuận). SGD tư quan tâm đến khả năng trả nợ của
dự án. Với quan điểm này, các quan điểm phân tích dự án là:
Phân tích tài chính: Phân tích tài chính nhằm giúp cho SGD đánh giá được tính
khả thi, tính hiệu quả về tài chính của dự án, thu nhập ròng của dự án. SGD quan tâm
đến lãi, lỗ, đến hiệu quả thực sự của dự án vì nó có ảnh hưởng đến đến khả năng trả
nợ của dự án.
Phân tích kinh tế: Ở góc độ ngân hàng, phân tích kinh tế chủ yếu xem xét nghĩa
vụ của doanh nghiệp đối với nền kinh tế và xã hội, những ảnh hưởng của dự án đến
môi trường và xã hội, nhằm đánh giá dự án có được nhà nước cho phép đầu tư hay
không. Trên thực tế, phân tích kinh tế ở góc độ ngân hàng được xem xét tuy nhiên
mức độ tập trung không như phân tích tài chính.
Phân tích xã hội: Phân tích xã hội đánh giá xem dự án sẽ đem lại những lợi ích
gì cho cộng đồng xã hội và có những tác động gì không có lợi cho đất nước. Ở góc
độ ngân hàng, việc tập trung cho phương diện phân tích này không bằng phân tích tài
chính.
Sinh viên: Nguyễn Thuý Hoa
Lớp: Kinh tế Đầu tư D
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.2. Nội dung đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn tại Sở
giao dịch Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
Ngân hàng chịu ba loại rủi ro: rủi ro từ phía bản thân khách hàng vay vốn (chủ
đầu tư); rủi ro đầu tư của dự án vay vốn; rủi ro tín dụng của hoạt động cho vay. Khi
đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn phải chú ý tới cả ba nội dung này vì ba

loại rủi ro này có quan hệ mật thiết với nhau, tạo thành một cái nhìn toàn diện về việc
quản trị rủi ro, chỉ cần một trong ba nội dung không đảm bảo thì dự án sẽ không được
xét duyệt vay vốn
1.2.2.1 Rủi ro về chủ đầu tư
Đối với một dự án đầu tư, chủ đầu tư đóng một vai trò rất quan trọng. Chủ đầu
tư là người bỏ tiền ra đầu tư, lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực, địa điểm đầu tư, là
người chịu trách nhiệm trước pháp luật về dự án đầu tư. Đặc biệt đối với các tổ chức
tài chính, chủ đầu tư còn là người đứng ra bảo đảm xin vay vốn cho dự án, là người
bảo đảm khả năng trả nợ của dự án. Chính vì thế, đánh giá rủi ro về chủ đầu tư là rất
cần thiết. Nó sẽ xác định SGD có gặp phải rủi ro do chủ đầu tư mang lại hay không.
Nếu năng lực của chủ đầu tư yếu kém SGD có thể quyết định không cấp vốn vay cho
dự án đó
Rủi ro về chủ đầu tư bao gồm rủi ro về năng lực pháp lý của chủ đầu tư, rủi ro
về năng lực quản lý điều hành của chủ đầu tư, rủi ro về năng lực tài chính của chủ
đầu tư
Rủi ro về năng lực pháp lý của chủ đầu tư xảy ra khi khách hàng vay vốn
không có đủ hồ sơ chứng minh năng lực pháp lý theo quy định của pháp luật hiện
hành. Để đánh giá rủi ro năng lực pháp lý của chủ đầu tư, cán bộ thẩm định dự án
thường dựa trên những tài liệu gồm hồ sơ pháp lý của khách hàng, báo cáo tình hình
tài chính và các tài liệu có liên quan khác… Nếu hồ sơ dự án của khách hàng đầy đủ,
cán bộ thẩm định dự án mới chuyển sang thẩm định các bước tiếp theo. Nếu hồ sơ
Sinh viên: Nguyễn Thuý Hoa
Lớp: Kinh tế Đầu tư D
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
của khách hàng còn thiếu hoặc chưa hợp lệ, cán bộ thẩm định sẽ yêu cầu khách hàng
bổ sung
Rủi ro về năng lực quản lý điều hành của chủ đầu tư: Nội dung thẩm định này
nhằm xem xét, đánh giá sự hợp lý, tính chất ổn định bền vững của các giải pháp và
các yếu tố liên quan đến tổ chức thực hiện và vận hành đảm bảo mục tiêu dự định của

dự án. Khi đánh giá rủi ro về năng lực quản lý điều hành của chủ đầu tư, cán bộ thẩm
định cần phải xác định rõ: rủi ro về ngành nghề, rủi ro về mô hình tổ chức, bố trí lao
động, rủi ro trong quản trị điều hành lao động của doanh nghiệp… của dự án
Rủi ro về năng lực tài chính của chủ đầu tư: Tình hình tài chính của doanh
nghiệp được thể hiện trên nhiều chỉ tiêu như Tổng tài sản/ nguồn vốn, cơ cấu nguồn
vốn, tình trạng các khoản thu khó đòi, tốc độ luân chuyển vốn… Vì thế, để đánh giá
rủi ro về năng lực tài chính của chủ đầu tư, cán bộ thẩm định dự án cần quan tâm đến
những chỉ tiêu này nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định đồng thời giảm
thiểu rủi ro
1.2.2.2 Rủi ro trong đầu tư
Rủi ro đầu tư là những rủi ro nội tại của dự án như rủi ro thị trường của dự án,
rủi ro về khả năng cung ứng các yếu tố đầu vào, rủi ro về kỹ thuật, rủi ro về tổng vốn
đầu tư , cơ cấu đầu tư, tính khả thi của nguồn vốn, rủi ro về hiệu quả tài chính của dự
án… Những rủi ro này là không thể tránh khỏi. Chính vì thế công tác thẩm định,
quản trị rủi ro đối với một dự án rất quan trọng. Nó cho thấy tính khả thi, tính hiệu
quả của dự án, khả năng tài chính của dự án, khả năng trả nợ của dự án và những rủi
ro có thể xảy ra. Từ đó có thể ra quyết định cho vay một cách chính xác
 Rủi ro thị trường của dự án
Thị trường sẽ quyết định việc sản xuất và phân phối, trả lời câu hỏi: Sản xuất cái
gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Thông qua thị trường giúp cho việc phân
phối tài nguyên, nguồn lực có hiệu quả. Thị trường là cơ sở để hình thành các dự án
đầu tư và dự án khi đi vào thực hiện lại quay trở lại phục vụ thị trường. Việc thành
Sinh viên: Nguyễn Thuý Hoa
Lớp: Kinh tế Đầu tư D
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công hay thất bại của một dự án đầu tư phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố thị trường.
Chính vì thế, quản trị rủi ro đối với thị trường của dự án lại càng quan trọng. Việc
đánh giá rủi ro thị trường của dự án là cơ sở để tính toán cân nhắc, lựa chọn phương
án tối ưu nhằm đem lại hiệu qủa cao nhất. Vì tính phản ứng nhanh nhạy và thích ứng

cao trước các thay đổi của nhu cầu thị trường đòi hỏi trong hoạt động đầu tư các
doanh nghiệp cần có những quyết định đúng đắn, phù hợp và kịp thời.
Đối với thị trường nội địa: Rủi ro thị trường nội địa của dự án thường là hình
thức, mẫu mã, chất lượng sản phẩm kém hơn các sản phẩm cùng loại, không phù hợp
với thị hiếu người tiêu dùng trong nước; giá bán thấp, doanh thu không bù được chi
phí hoặc giá bán cao hơn các sản phẩm cùng loại, không tạo được sức mạnh cạnh
tranh, khả năng thu hút khách hàng kém
Đối với thị trường nước ngoài: những rủi ro thường gặp phải là sản phẩm đầu ra
không đạt được yêu cầu về tiêu chuẩn xuất khẩu, quy cách, chất lượng, mẫu mã
không cạnh tranh được so với các sản phẩm cùng loại của nước ngoài. Đối với thị
trường nước ngoài, cán bộ thẩm định cũng cần phải lưu ý đến những thay đổi về hạn
ngạch, tỷ giá hối đoái, những thay đổi về môi trường, luật pháp, chính sách thu hút
đầu tư… Đây chính là những rủi ro tiềm tàng của dự án, nếu thay đổi thì sẽ có ảnh
hưởng không nhỏ tới dự án
 Rủi ro về khả năng cung ứng yếu tố đầu vào
Rủi ro về khả năng cung ứng yếu tố đầu vào liên quan tới nhu cầu nguyên vật
liệu đầu vào, nhà cung cấp, chính sách nhập khẩu, biến động về giá mua, giá nhập
khẩu nguyên vật kiệu đầu vào của dự án. Khi đánh giá rủi ro về khả năng cung ứng
các yếu tố đầu vào, cán bộ thẩm định cần tuân thủ một số nguyên tắc sau:
- Đánh giá xem nguyên vật liệu đầu vào của dự án có đặc tính và chất lượng
phù hợp với chất lượng của dự án; chất lượng của nguyên vật liệu có được đánh giá
qua các tiêu chuẩn, các xếp hạng, các chỉ tiêu
Sinh viên: Nguyễn Thuý Hoa
Lớp: Kinh tế Đầu tư D
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Xem xét nguyên vật liệu đầu vào có phải là vật liệu thông dụng, dễ tìm
kiếm trong nước và nước ngoài hay không
- Giá cả nguyên vật liệu có phù hợp, nguyên vật liệu có dễ dàng thay thế
trong trường hợp nguồn nguyên vật liệu đó cạn kiệt

Từ những nguyên tắc này, cán bộ thẩm định dự án có thế tổng hợp rủi ro về khả
năng cung ứng các yếu tố đầu vào
 Rủi ro về kỹ thuật
Các yếu tố về công nghệ kỹ thuật có vai trò quan trọng, liên quan đến phương
án công nghệ được sử dụng cho dự án. Trên cơ sở hồ sơ dự án do khách hàng cung
cấp, cán bộ thẩm định tiến hành xem xét, đánh giá trình độ, sự hợp lý, tính thích hợp
và hiệu quả của các giải pháp công nghệ, kỹ thuật được lựa chọn áp dụng cho dự án;
bộ phận vận hành dự án có được đào tạo tốt và có kinh nghiêm phù hợp với công
nghệ sử dụng không, nếu cần đào tạo cán bộ thì chương trình đào tạo như thế nào, có
phù hợp với yêu cầu kỹ thuật và thời gian vận hành của dự án hay không
Để đánh giá rủi ro của nội dung này cần có sự phối hợp tốt với các tổ chức, cơ
quan bên ngoài SGD. Trong quá trình đánh giá rủi ro nội dung này cần thiết phải mời
các chuyên gia đầu ngành, các nhà khoa học tham gia đóng góp ý kiến. Đối với các
dây chuyền công nghệ sản xuất có sự phức tạp về kỹ thuật đòi hỏi phải am hiểu nhiều
về chuyên môn do vậy cùng với cán bộ Phòng Đầu tư thẩm định cần thiết phải có sự
phối hợp nhịp nhàng với các tổ chức tư vấn, các chuyên gia đầu ngành....
 Rủi ro về tổng vốn đầu tư , cơ cấu nguồn vốn, tính khả thi của nguồn vốn
Rủi ro về tổng vốn đầu tư thường gặp phải như tổng vốn đầu tư thay đổi quá lớn
so với dự kiến ban đầu. Điều này dẫn đến ảnh hưởng tới hiệu quả tài chính và khả
năng trả nợ của dự án. Rủi ro này xảy ra khi tổng vốn đầu tư chưa được tính toán đầy
đủ các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát sinh thêm nhiều chi phí mới, chưa
dự phòng việc thay đổi tỉ giá ngoại tệ, tính toán sai lệch về suất vồn đầu tư, về những
hạng mục cần thiết trong quá trình thực hiện của dự án
Sinh viên: Nguyễn Thuý Hoa
Lớp: Kinh tế Đầu tư D
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bên cạnh đó, việc tổng vốn đầu tư xác định không chính xác cũng dẫn đến việc
cơ cấu vốn đầu tư bị sai lệch. Từ đó khiến việc phản ánh thực trạng các nguồn vốn
của dự án cũng bị thay đổi theo. Điều này khiến việc quản trị rủi ro dự án gặp nhiều

khó khăn vì dựa trên những số liệu không chính xác, hay thay đổi
Một dự án đầu tư (đặc biệt các dự án đầu tư của Việt Nam) thường xuyên đối
mặt với rủi ro về đáp ứng nhu cầu vốn theo tiến độ: Cơ cấu vốn đầu tư sai lệch khiến
tỷ lệ từng nguồn vốn tham gia vào từng giai đoạn của dự án không hợp lý, dẫn đến
vốn đầu tư giải ngân không theo đúng tiến độ, kéo theo tình trạng lúc thì ứ đọng vốn
gây lãng phí, lúc lại thiếu vốn để thực hiện dự án, khiến dự án bị đình trệ, chậm tiến
độ thi công.
Để khắc phục tình trạng này, cán bộ thẩm định cần kiểm tra kỹ căn cứ giải ngân
đối với các khoản vay ngắn hạn, trung và dài hạn của dự án. Trong quá trình thực
hiện dự án cũng cần kiểm tra xem khách hàng sử dụng vốn có đúng mục đích đã cam
kết khi vay vốn hay không
 Rủi ro về hiệu quả tài chính của dự án
Hiệu quả tài chính của dự án được thực hiện trên cơ sở kết quả thẩm định những
nội dung trước. Đánh giá rủi ro hiệu quả tài chính dự án phải đưa ra kết luận dự án sẽ
thực hiện có hiệu quả không và hiệu quả ở mức nào trong trường hợp xảy ra các rủi ro
như rủi ro thị trường, rủi ro về kỹ thuật, rủi ro về cơ chế chính sách... Từ đó đánh giá
hiệu qủa dự án trên góc độ kinh tế xã hội, đánh giá hiệu quả tổng hợp làm căn cứ để
quyết định có nên cho vay vốn đối với dự án hay không.
Đánh giá rủi ro hiệu quả tài chính dự án được dựa trên những tính toán trong hồ
sơ dự án, trên cơ sở những chỉ tiêu doanh thu, chí phí, tỉ suất lợi nhuận... ước tính. Từ
đó cán bộ thẩm định sẽ tính toán các chỉ tiêu chủ yếu như NPV (Giá trị hiện tại ròng),
hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR), thời gian thu hồi vốn (T), khả năng hòa vốn... từ đó có
thể kết luận được về tính vững chắc và ổn định của dự án, làm cơ sở cho việc đề xuất
Sinh viên: Nguyễn Thuý Hoa
Lớp: Kinh tế Đầu tư D
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
những biện pháp quản lý và phòng ngừa những rủi ro nhằm đảm bảo tính khả thi của
dự án
1.2.2.3 Rủi ro tín dụng

Hoạt động ngân hàng luôn hàm chứa rủi ro, đặc biệt và thường xuyên là rủi ro
tín dụng. Rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng nhận khoản vốn vay không thực
hiện, hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân hàng, gây tổn thất cho ngân
hàng, đó là khả năng khách hàng không trả, không trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi
cho NH. SGD phân loại nợ theo khách hàng để phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng.
Nợ của khách hàng nhóm A được coi có rủi ro thấp nhất còn nợ khách hàng nhóm D,
E được coi là có khả năng mất vốn cao nhất.
Vì việc nhận diện và đánh giá rủi ro tín dụng đóng một vai trò hết sức quan
trọng nên SGD cần phải thắt chặt và thực hiện đúng quy trình tín dụng. Hoạt động
này phải được SGD coi là thường trực trong hoạt động tín dụng, không hề coi nhẹ
hay vì lý do cạnh tranh, thu hút khách hàng, giữ khách hàng mà bỏ qua một khâu nào.
SGD cần tuân thủ đúng quy trình cấp tín dụng. Việc xét duyệt cho vay phải đảm
bảo khả năng thu hồi vốn. Thông thường cán bộ tín dụng phải kiểm tra trước, trong
và sau khi cho vay :
- Kiểm tra trước khi cho vay : kiểm tra các điều kiện vay vốn của khách hàng
như hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính, nhu cầu vay…
- Kiểm tra trong khi cho vay giúp cho cán bộ tín dụng cho vay đúng đối tượng,
nhu cầu vay của khách hàng, việc kiểm tra trên thông thường dựa trên các hoá đơn tài
chính, hợp đồng kinh tế…
- Kiểm tra sau khi cho vay : Sau khi giải ngân cán bộ tín dụng cần kiểm tra xem
khách hàng có sử dụng tiền vay đúng mục đích đề nghị vay không, thường kiểm tra
thực tế tài sản sau khi vay để tránh việc khách hàng ký hợp đồng và hoá đơn khống
để chuyển tiền vào tài khoản của người thụ hưởng rồi rút tiền mặt, không có tài sản
thực tế.
Sinh viên: Nguyễn Thuý Hoa
Lớp: Kinh tế Đầu tư D
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngoài ra trong quá trình cho vay phải thường xuyên kiểm tra tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng, việc kiểm tra có thể định kỳ hay đột xuất.

Việc kiểm tra giúp cho cán bộ tín dụng đánh giá được chính xác hoạt động sản xuất
kinh doanh của khách hàng và tránh việc bố trí khi có sự kiểm tra từ phía ngân hàng.
Đối với những khách hàng là doanh nghiệp vay lần đầu hay khách hàng cá nhân
vay lớn đều SGD yêu cầu phải đề xuất lên hội đồng tín dụng, qua đó sàng lọc lựa
chọn khách hàng có khả năng tài chính, kinh doanh hiệu quả để hạn chế rủi ro.
1.2.3. Phương pháp đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn tại Sở
giao dịch Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
1.2.3.1 Phương pháp định tính
Để đánh giá rủi ro theo phương pháp định tính, cán bộ thẩm định dự án sẽ dựa
trên tài liệu khách hàng cung cấp để xác định các rủi ro có thể xảy đến đối với mỗi
dự án, đưa ra các câu hỏi nhằm đánh giá các rủi ro của dự án và xác định các phương
pháp khắc phục các rủi ro này
• Rủi ro cơ chế, chính sách
Để đánh giá rủi ro cơ chế, chính sách theo phương pháp định tính, cán bộ thẩm
định dự án cần xem xét những vấn đề sau:
- Cơ chế chính sách áp dụng cho dự án có ổn định không, nếu có thay đổi thì
ảnh hưởng tới dự án như thế nào, theo chiều hướng tích cực hay tiêu cực, cường độ
mạnh hay yếu
- Dự án có chịu các hạn ngạch thuế quan, các giới hạn thương mại không, có
chịu nguy cơ của chính sách thuế mới hay không, có bị hạn chế việc chuyển tiền ra
nước ngoài, các chế tài khác có liên quan đến dòng tiền của dự án theo chiều hướng
tiêu cực không
Sinh viên: Nguyễn Thuý Hoa
Lớp: Kinh tế Đầu tư D
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Những thay đổi về quản lý và tuyển dụng lao động như thay đổi về chính sách
tiền lương tối thiểu, hạn chế lao động nước ngoài… có ảnh hưởng tới dự án hay
không
- Chủ đầu tư có được hưởng những ưu đãi riêng đối với những rủi ro bất khả

kháng của chính phủ không
- Chủ đầu tư có những bảo lãnh cụ thể về cung cấp ngoại hối hay hỗ trợ bảo
hiểm tín dụng xuất khẩu để hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đối với dự án khi cơ chế,
chính sách có thay đổi hay không
• Rủi ro thị trường, thu nhập, thanh toán
Để đánh giá rủi ro thị trường, thu nhập, thanh toán một cách chính xác, cán bộ
thẩm định dự án cần xác định một số vấn đề sau:
- Dự án đã tiến hành phân tích thị trường, thị phần cẩn thận chưa? Dự kiến cung
cầu của dự án đã sát với thực tế chưa
- Sản phẩm của dự án có được thị trường chấp nhận không, có phù hợp với thị
hiếu của người tiêu dùng không, mẫu mã, chất lượng sản phẩm có được người tiêu
dùng ưa thích?
- Cơ cấu sản phẩm của dự án linh hoạt tới mức nào trước sự biến động của thị
trường
- Có sản phẩm khác cùng loại cạnh tranh với sản phẩm của dự án trên thị trường
không, sức cạnh tranh mạnh hay yếu, làm dòng tiền của dự án thay đổi như thế nào,
sản phẩm của dự án có biện pháp gì để hạn chế sự cạnh tranh đó
- Công suất dự án đã hợp lý chưa, có đáp ứng được nhu cầu đối với sản phẩm
chưa, nếu không đủ, chủ đầu tư đã có biện pháp gì để tăng cung
- Dự án đã có hợp đồng bao tiêu sản phẩm dài hạn với bên có khả năng về tài
chính chưa
Sinh viên: Nguyễn Thuý Hoa
Lớp: Kinh tế Đầu tư D
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Rủi ro về cung cấp (nguyên vật liệu đầu vào)
Rủi ro về cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, cán bộ thẩm định dự án cần đánh
giá một số nội dung sau:
- Giá cả nguyên vật liệu của dự án có thay đổi không, nếu có thay đổi thì tăng
cao bao nhiêu thì các chỉ tiêu hiệu quả tài chính còn đảm bảo

- Trong trường hợp số lượng, chất lượng nguyên vật liệu không đảm bảo yêu
cầu thì sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án như thế
nào, đã có nguồn cung cấp nguyên vật liệu thay thế hay không
- Các nghiên cứu đánh giá, báo cáo về chất lượng, trữ lượng nguyên vật liệu
đầu vào trong hồ sơ dự án đã cẩn thận và chính xác chưa
- Sự cạnh tranh về nguyên vật liệu đầu vào có gay gắt không, nguyên vật liệu
đầu vào có nguồn dễ kiếm, có nhiều nhà cung cấp hay là nguyên vật liệu quý, khan
hiếm; trên thị trường liệu có nhiều sản phẩm cùng sử dụng nguyên vật liệu đầu vào
này hay không
- Thời gian, số lượng nguyên vật liệu mua vào có linh hoạt không, có thể dễ
dàng điều chỉnh nếu như có sự thay đổi đột ngột của thị trường hay không
- Dự án có hợp đồng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào dài hạn với nhà cung
cấp uy tín không
• Rủi ro về kinh tế vĩ mô: Cán bộ thẩm định dự án cần xác định

- Dự án có chịu các rủi ro về điều kiện kinh tế vĩ mô cơ bản như lạm phát hay
sự thay đổi về tỉ giá hối đoái hay không. Nếu có thì chủ đầu tư đã có những biện pháp
gì để giảm thiểu những rủi ro này
- Dự án có sử dụng những công cụ thị trường như bảo hiểm, tự bảo hiểm, hoán
đổi … nhằm quản trị và giảm thiểu rủi ro hay không
Sinh viên: Nguyễn Thuý Hoa
Lớp: Kinh tế Đầu tư D
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Dự án có sự đảm bảo, cam kết của Nhà nước về việc phá giá tiền tệ và cung
cấp ngoại hối hay không
• Rủi ro về kỹ thuật, vận hành, bảo trì: Cán bộ thẩm định dự án cần xác
định:
- Bộ phận vận hành dự án có được đào tạo tốt và có kinh nghiêm phù hợp với
công nghệ sử dụng không, nếu cần đào tạo cán bộ thì chương trình đào tạo như thế

nào, có phù hợp với yêu cầu kỹ thuật và thời gian vận hành của dự án hay không
- Công nghệ mà dự án sử dụng đã được kiểm chứng, các nghiên cứu và báo cáo
về công nghệ dự án sử dụng có chính xác, rõ ràng, có được các chuyên gia công nhận
- Dự án có mua bảo hiểm các sự kiện bất khả kháng hay không
- Hợp đồng vận hành và bảo trì có rõ ràng, có ghi rõ những điều khoản phạt
trong trường hợp vi phạm hay không
- Dự án có quy định quyền thay thế người vận hành trong trường hợp không
thực hiện đày đủ quyền và nghĩa vụ
• Rủi ro xây dựng và hoàn tất: Cán bộ thẩm định dự án cần xem
xét:
- Chi phí xây dựng đã hợp lý chưa, đã tính đến những chi phí phát sinh gây vượt
quá dự án chưa
- Khả năng giải phóng mặt bằng có đảm bảo để dự án thực hiện đúng theo yêu
cầu tiến độ không
- Các thông số và tiêu chuẩn của công trình xây dựng có đảm bảo đúng yêu cầu
theo quy định không
- Việc đấu thầu có được tiến hành theo đúng quy định của pháp luật không, nhà
thầu xây dựng được lựa chọn có uy tín và sức mạnh về tài chính và năng lực không
Sinh viên: Nguyễn Thuý Hoa
Lớp: Kinh tế Đầu tư D
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Việc thực hiện bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh công trình có được thực
hiện nghiêm túc và tuân thủ đùng pháp luật không
- Việc giám sát quá trình thi công có được thực hiện chặt chẽ không
- Nếu chi phí dự án vượt quá dự toán về dự toán dự phòng thì khấu hao của dự
án có đủ bù đắp không, chủ đầu tư có biện pháp gì để bù đắp chi phí vượt quá này,
các cấp chính quyền địa phương có hỗ trợ không, nếu có thì sự hôc trợ như thế nào
- Dự án có hợp đồng chìa khoá trao tay với sự phân chia nghĩa vụ, quyền hạn rõ
ràng giữa các bên không

• Rủi ro kinh tế xã hội
Đối với rủi ro kinh tế xã hội: Đây là một nội dung khá phức tạp trong công tác
thẩm định dự án. Nhìn chung, việc đánh giá rủi ro kinh tế xã hội trong các dự án đầu
tư ở Việt Nam cán bộ thẩm định mới dừng lại ở các chỉ tiêu chủ yếu, đơn giản, dễ
tính như: số lao động có việc làm, mức độ đóng góp cho ngân sách, những tác động
đến môi trường xã hội (có đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường theo quy định của
Nhà nước không). Các chỉ tiêu được đánh giá mang tính chất định tính, những phân
tích định lượng không nhiều.
Mặc dù thẩm định dự án đầu tư ở SGD là thẩm định trên góc độ người cho vay
tư chủ yếu vì mục tiêu lợi nhuận. Song để cho công tác quản trị rủi ro đảm bảo các
yêu cầu đặt ra, việc tính toán đầy đủ trên phương diện kinh tế xã hội là rất cần thiết.
Để tiến hành thẩm định nội dung này cần thiết thực hiện các bước sau:
(1) Xác định các dòng thu và dòng chi của dự án trên góc độ kinh tế
(2) Xây dựng mức giá kinh tế để tính toán :
Giá kinh tế = Giá tài chính x Hệ số chuyển đổi (k)
(3) Xác định tỷ suất chiết khấu xã hội để tính cho các dòng tiền
Việc xác định hệ số chuyển đổi cần thiết phải được xây dựng mang tính chuẩn
Sinh viên: Nguyễn Thuý Hoa
Lớp: Kinh tế Đầu tư D
25

×