Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

ĐÁNH GIÁ một số xét NGHIỆM MIỄN DỊCH TRONG CHẨN đoán BỆNH NHÂN LUPUS BAN đỏ điều TRỊ tại BỆNH VIỆN hữu NGHỊ VIỆT TIỆP hải PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 4 trang )

Y học thực hành (760) - số 4/2011




144
giờng bệnh nội trú. Sở Y tế TP.HCM và một số bệnh
viện đang từng bớc phát triển mô hình bác sỹ gia
đình (BV Đa khoa Khánh Hoà, BV Nông nghiệp, BV
Trờng ĐH Y Hải Phòng .v.v).
9. Tăng cờng chỉ đạo tuyến: Đào tạo chuyển
giao kỹ thuật nâng cao năng lực tuyến dới các BV
tuyến trên tăng cờng gửi công văn rút kinh nghiệm
chuyên môn xuống các BV tuyến dới;
Năm 2009, song song với việc triển khai Đề án
1816, các bệnh viện đã cử 20,6 nghìn lợt cán bộ đi
chỉ đạo tuyến chuyên môn kỹ thuật cho tuyến dới,
tăng 24,6% so với 2008 (bao gồm cả số liệu các BV
tuyến huyện hỗ trợ các phòng khám đa khoa khu vực
hoặc trạm y tế xã). Chuyển giao đợc 10,2 nghìn lợt
kỹ thuật lâm sàng, tăng 33,4%; chuyển giao 2,9 nghìn
lợt kỹ thuật cận lâm sàng tăng 71%; Tập huấn cho
120,8 nghìn lợt cán bộ y tế tuyến dới, tăng 11,3%
so với 2008.
- Phát triển và nhân rộng mô hình dự án vệ tinh:
Từ thành công của dự án bệnh viện vệ tinh của Bệnh
viện Việt Đức, một số bệnh viện tuyến cuối đang
nghiên cứu nhân rộng mô hình bệnh viện vệ tinh.
Triển khai thực hiện thí điểm Đề án BV vệ tinh của BV
Bạch Mai; Xây dựng dự án BV Vệ tinh Phụ sản TW tại
10 tỉnh miền Bắc; Xây dựng mô hình bệnh viện vệ


tinh của BV Nhi Trung ơng tại 6 tỉnh;
10. Liên thông bệnh viện: triển khai một số mô
hình liên thông giữa bệnh viện công lập với bệnh viện
công lập (BV Bệnh Nhiệt đới Trung ơng và Bệnh viện
Thanh Nhàn giải quyết tình trạng quá tải trong vụ dịch
cúm A (H1N1) và Sốt Dengue/Sốt Xuất huyết Dengue.


KếT LUậN
Sau 2 năm thực hiện chỉ thị 06 về chống quá tải
bệnh viện, kết quả nghiên cứu cho thấy các bệnh viện
trên cả nớc đã đạt đợc một số kết quả bớc đầu
trong việc giảm tải bệnh viện nh tăng chỉ tiêu giờng
bệnh kế hoạch; Xây dựng thêm cơ sở khám chữa bệnh,
mở rộng quy mô bệnh viện; Tăng cờng điều trị ngoại
trú; Giảm ngày điều trị nội trú hợp lý; Cải cách thủ tục
hành chính, giảm phiền hà cho ngời bệnh;Tăng số
phòng khám, giảm tải khoa khám bệnh; Tăng ca,
tăng giờ làm việc; Triển khai một số mô hình dịch vụ
mới trong khám chữa bệnh; Tăng cờng công tác chỉ
đạo tuyến.
TàI LIệU THAM KHảO
1. Bộ Y tế (2007), Chỉ thị số 06/2007/CT-BYT ngày
7/12/2007 của Bộ Trởng Bộ Y tế về việc nâng cao chất
lợng khám, chữa bệnh cho nhân dân.
2. Thủ tớng chỉnh phủ (2008), Quyết định số
30/2008/QĐ-TTg ngày 22/2/2008 của Thủ tớng Chính
Phủ về Phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lới khám,
chữa bệnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
3. Thủ tớng chỉnh phủ (2008), Quyết định số

47/2008/QĐ-TTg ngày 02/4/2008 của Thủ tớng Chính
phê duyệt Đề án Xây dựng, cải tạo, nâng cấp bệnh
viện đa khoa huyện và bệnh viện đa khoa khu vực liên
huyện sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn
vốn hợp pháp khác giai đoạn 2008-2010.
4. Thủ tớng chỉnh phủ (2009), Quyết định
930/2009/QĐ-TTg ngày 30/6/2009 của Thủ tớng Chính
về việc phê duyệt Đề án "Đầu t xây dựng, cải tạo, nâng
cấp các bệnh viện chuyên khoa lao, tâm thần, ung bớu,
chuyên khoa nhi và một số bệnh viện đa khoa tỉnh thuộc
vùng miền núi, khó khăn sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ
và các nguồn vốn hợp pháp khác giai đoạn 2009 - 2013".

ĐáNH GIá MộT Số XéT NGHIệM MIễN DịCH TRONG CHẩN ĐOáN BệNH NHÂN
LUPUS BAN Đỏ ĐIềU TRị TạI BệNH VIệN HữU NGHị VIệT TIệP HảI PHòNG

Bùi Thị Hà, Kê Thị Lan Anh

Tóm tắt
Qua nghiên cứu xét nghiệm miễn dịch của 73
bệnh nhân lupus ban đỏ điều trị nội trú tại các khoa
hệ Nội và khoa Da Liễu Bệnh viện Việt Tiệp - Hải
Phòng từ tháng 04/2009 đến tháng 09/2010 chúng tôi
rút ra kết luận sau:
- Tế bào Hargraves: tỷ lệ dơng tính 71,21%. Trong
đó nhóm 2 (48,48%) gặp nhiều hơn nhóm 1 (22,73%).
Bệnh nhân lupus ban đỏ có tế bào Hargraves dơng
tính có nguy cơ bị tổn thơng nội tạng gấp 8,4 lần so
với tổn thơng da.
- Kháng thể kháng DNA: tỷ lệ dơng tính 76,9%,

nhóm 2 (56,39%) gặp nhiều hơn nhóm 1 (20,51%).
- Kháng thể kháng nhân: tỷ lệ dơng tính 60,6%.
Nhóm 2 là 48,48%, nhóm 1 là 12,12%. Không thấy có
mối liên quan giữa bệnh nhân lupus ban đỏ có tổn
thơng nội tạng với tỷ lệ xuất hiện kháng thể kháng
nhân trong máu.
summary
By studying the immunological tests of 73 patients
with systemic lupus erythematosus patient heve
treated at the internal department and Dermatology
department in Vietnam- Czech friendship Hospital at
Hai Phong City from April- 2009 to September 2010,
we draw conclusions follows:
- Cellular Hargraves: a positive rate was 71.21%. In
the second group (48.48%) met more than group 1
(22.73%). Lupus erythematosus patients with positive
cells Hargraves risk of organ damage than 8.4 times
the skin.
- Anti - DNA antibodies: positive rate of 76.9%,
group 2 (56.39%) met more than group 1 (20.51%).
- Anti - DNA antibodies: positive rate of 60.6%.
Group 2 was 48.48%, group 1 was 12.12%. There was
no correlation between patients with lupus
erythematosus with organ injury rates appear Anti -
DNA antibodies in the blood.
Y học thực hành (760) - số 4/2011



145


ĐặT VấN Đề
Bệnh luput ban đỏ hệ thống là bệnh tự miễn, phát
hiện kháng thể kháng nhân là xét nghiệm tin cậy để
chẩn đoán bệnh. Điều này đóng vai trò to lớn trong
việc định hớng và đa ra phác đồ điều trị chuẩn
bằng các loại Glucocorticoid, các thuốc ức chế miễn
dịch và các thuốc điều hòa miễn dịch làm cho bệnh
nhân có thể khỏi hẳn và không để lại những biến
chứng đe doạ đến tính mạng bệnh nhân .
Để góp phần nâng cao hiệu quả điều trị, giảm tỷ lệ
tử vong cũng nh kéo dài cuộc sống cho bệnh nhân
lupus ban đỏ ở Hải Phòng chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài này với mục tiêu: Đánh giá một số xét
nghiệm miễn dịch trong chẩn đoán bệnh với biến
chứng của bệnh nhân luput ban đỏ đợc điều trị tại
bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp - Hải Phòng.
ĐốI TƯợNG Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
1. Đối tợng nghiên cứu
Bệnh nhân đợc chẩn đoán lupus ban đỏ điều trị
tại các khoa hệ Nội và khoa Da Liễu Bệnh viện Việt
Tiệp - Hải Phòng từ tháng 04/2009 đến tháng
09/2010.
* Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh lupus ban đỏ
- Theo tiêu chuẩn chẩn đoán lupus ban đỏ của Hội
Thấp học Hoa Kỳ năm 1997 (ARA) [1], [2]: 4 trong 11
tiêu chuẩn là chẩn đoán xác định.
- Bệnh nhân lupus ban đỏ nghiên cứu đợc phân
thành 2 nhóm:
+ Nhóm 1: lupus ban đỏ tổn thơng da đơn thuần.

+ Nhóm 2: lupus ban đỏ tổn thơng nội tạng.
(máu và bạch huyết; thận; gan; tim mạch; phổi; thần
kinh - tâm thần).
* Loại khỏi nghiên cứu
- Các bệnh nhân không đủ số liệu nghiên cứu.
- Các bệnh nhân không đồng ý hợp tác.
- Không lặp bệnh nhân (mỗi bệnh nhân chỉ lấy 1
lần).
2. Phơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
2.2.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu và cách thu thập:
Mỗi bệnh nhân đợc lập 1 bệnh án thống nhất
theo mẫu và đều đợc là xét nghiệm miễn dịch đặc
hiệu tại Bệnh viện Việt Tiệp và bệnh viện Đại học Y
Hải Phòng.
- Kháng thể kháng nhân
- Anti - ds DNA
- Tế bào Hargraves
KếT QUả NGHIÊN CứU
1. Kết quả tế bào Hargraves ở 2 nhóm bệnh
nhân lupus ban đỏ
Bảng 1: Tế bào Hargraves ở 2 nhóm bệnh nhân
lupus ban đỏ (n = 66)
Dơng tính Âm tính Hargraves

KQNC
n Tỷ lệ % n Tỷ lệ %
p
Nhóm 1 15 22,73(1) 1 1,51
Nhóm 2 32 48,48(2) 18


27,28
Tổng 47 71,21 19

28,79
p
(1:2)
<0,05
Kết quả bảng 1 cho thấy có 66 BN lupus ban
đỏ làm XN tế bào Hargraves thì tỷ lệ dơng tính là
71,21%. Nhóm 2 gặp 48,48% dơng tính cao hơn
so với nhóm 1 (22,73%) với p < 0,05.
Bảng 2: Tỷ lệ xuất hiện tổn thơng nội tạng ở các
bệnh nhân có tế bào Hargraves dơng tính
Hargraves dơng tính (n = 32)
Tổn thơng
n Tỷ lệ %
Máu 21 65,62
Thận 20 62,5
Tim 14 43,75
Khớp 13 40,62
Gan 11 34,37
Phổi 9 28,13
Kết quả bảng 2 cho thấy trong số 32 BN lupus
ban đỏ có tế bào Hargraves dơng tính gặp nhiều
nhất là tổn thơng máu 65,62%, sau đó là tổn thơng
thận 62,5%, tổn thơng tim 43,75%, tổn thơng khớp
40,62%.
Bảng 3. Mối liên quan giữa tế bào Hargraves với 2
nhóm bệnh nhân lupus ban đỏ (n = 66)

Nhóm 1 Nhóm 2 KQNC
Hargraves
n Tỷ lệ %

n Tỷ lệ %

p
Dơng tính 15 31,9 32 68,1
Âm tính 1 5,3 18 94,7
< 0,05
OR = 8,4 (1,1 69,2)
Kết quả bảng 3 cho thấy những bệnh nhân lupus
có tế bào Hargraves dơng tính có nguy cơ bị tổn
thơng nội tạng gấp 8,4 lần so với tổn thơng da (p <
0,05).
2. Kết quả kháng thể kháng nhân của bệnh
nhân lupus
Bảng 4: Anti - ds DNA ở 2 nhóm bệnh nhân lupus
ban đỏ (n = 39)
Dơng tính Âm tính Anti ds DNA

KQNC
n Tỷ lệ % n Tỷ lệ %

p
Nhóm 1 8 20,51(1) 3 7,7
Nhóm 2 22 56,39(2) 6 15,4
Tổng 30 76,9 9 23,1
p
(1:2)

< 0,05

Kết quả bảng 4 cho thấy 39 BN đợc làm kháng
thể kháng DNA thì tỷ lệ dơng tính là 76,9%, trong đó
nhóm 2 là 56,39% cao hơn so với nhóm 1 (20,51%).
(p < 0,05)
Bảng 5: Tỷ lệ tổn thơng nội tạng ở các BN có anti
- ds DNA dơng tính.
Anti - ds DNA dơng tính ( n = 30)
Tổn thơng
n Tỷ lệ %
Máu 20 66,67
Thận 9 30,00
Tim 11 36,67
Khớp 16 53,33
Phổi 9 30,00
Gan 10 33,33
Kết quả bảng 5 cho thấy BN lupus ban đỏ có
anti-ds DNA dơng tính gặp nhiều nhất là tổn thơng
cơ quan tạo máu: 66,67%, sau đó đến khớp 53,33%.
Bảng .6: Kháng thể kháng nhân ở 2 nhóm bệnh
nhân lupus ban đỏ (n = 66)
KTKN (+) KTKN (-) KTKN
KQNC
n Tỷ lệ % n Tỷ lệ %
p
Nhóm 1 8 12,12(1) 8 12,12
Nhóm 2 32 48,48(2) 18 27,28
Tổng 40 60,6 26 39,4
p(1:2)

<0,05
Y học thực hành (760) - số 4/2011




146
Kết quả bảng 6 thấy 60,6% bệnh nhân lupus ban
đỏ có kháng thể kháng nhân dơng tính trong đó nhóm
2 là 48,48% cao hơn so với nhóm 1 (12,12%). Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 6:Tỷ lệ tổn thơng nội tạng ở các BN có
kháng thể kháng nhân dơng tính.
KTKN dơng tính ( n = 40)
Tổn thơng
n Tỷ lệ %
Máu 26 81,25
Thận 25 78,12
Tim 15 46,87
Khớp 14 43,75
Phổi 13 40,62
Gan 13 40,62
Kết quả bảng 6 cho thấy 40 BN lupus ban đỏ có
kháng thể kháng nhân dơng tính thì gặp nhiều nhất
là tổn thơng cơ quan tạo máu (70,37%), sau đó đến
tổn thơng thận 62,96%, tổn thơng khớp 51,85%.
Bảng 7: Mối liên quan giữa kháng thể kháng nhân
với 2 nhóm BN lupus ban đỏ
Nhóm 1 Nhóm 2 KQNC
KTKN

n Tỷ lệ % n Tỷ lệ %
p
Dơng tính 8 20,00 32 80,00
Âm tính 8 30,77 18 69,23
> 0,05
OR = 0,56 (0,16 - 2,02)
Kết quả bảng 7 cho thấy không có mối liên quan
giữa tỷ lệ xuất hiện kháng thể kháng nhân trong máu
với tổn thơng nội tạng và tổn thơng da trên bệnh
nhân lupus ban đỏ (OR = 0,56).
BàN LUậN
1. Tế bào Hargraves.
Trong 73 BN lupus ban đỏ có 66 BN đợc làm XN
tế bào Hargraves. Kết quả tế bào Hargraves dơng
tính chiếm tỷ lệ cao 71,21%. Nhóm BN tổn thơng nội
tạng gặp 48,48% dơng tính cao hơn so với nhóm tổn
thơng da đơn thuần (22,73%). Nghiên cứu của
chúng tôi phù hợp với nghiên cứu Nguyễn Xuân Sơn
68% [5], và một số tác giả nớc ngoài nh Ni JD ,
Wang F tỷ lệ dơng tính là 69% [7], [9].
Trong số 32 bệnh nhân lupus ban đỏ có tế bào
Hargraves dơng tính gặp nhiều nhất là tổn thơng cơ
quan tạo máu 65,62%, thấp hơn một chút là tổn
thơng thận 62,5%, tổn thơng tim 43,75%, tổn
thơng khớp là 40,62%.
Khi nghiên cứu về mối liên quan giữa tỷ lệ dơng
tính của tế bào Hargraves với bệnh nhân lupus ban
đỏ thì chúng tôi thấy: Những ngời có tế bào
Hargraves dơng tính có nguy cơ bị tổn thơng nội
tạng gấp 8,4 lần so với những ngời bị tổn thơng da

với OR = 9,6. p < 0,05.
Nh vậy có thể thấy mặc dù xét nghiệm tế bào
Hargraves không phải là đặc hiệu cho bệnh lupus
ban đỏ nhng nó vẫn giúp cho quá trình sàng lọc
bệnh nhân một cách có hiệu quả.
2. Anti ds DNA.
Anti - ds DNA đợc coi là marer của bệnh lupus
ban đỏ. Nhng rất tiếc trong nghiên cứu của chúng tôi
chỉ có 39/73 bệnh nhân đợc làm xét nghiệm này. Bởi
vì một số lý do sau:
Xét nghiệm này chúng tôi phải gửi bệnh phẩm đến
Bệnh viện trờng Đại học Y Hải Phòng cho nên một
số bệnh nhân bị thất lạc kết quả.
Giá thành tơng đối cao nên một số bệnh nhân đã
đủ tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh chúng tôi không cho
làm nữa.
Xét nghiệm cho tỷ lệ dơng tính cao trong những
đợt cấp của bệnh, vì vậy một số bệnh nhân vào viện
giai đoạn ổn định chúng tôi cũng không cho làm. Điều
này đã đợc chứng minh bởi nhiều tác giả [1], [9].
Có 39 BN trong nhóm nghiên cứu đợc làm kháng
thể kháng DNA, tỷ lệ dơng tính cao 76,9%, trong đó
nhóm tổn thơng nội tạng là 56,39%. Nh vậy có thể
thấy mặc dù số lợng bệnh nhân đợc làm xét
nghiệm này không nhiều nhng lại cho tỷ lệ dơng
tính cao. Điều này cho thấy kháng thể kháng DNA có
vai trò quan trọng và là yếu tố miễn dịch đặc trng
cho bệnh lupus ban đỏ.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với
nghiên cứu của Lê Văn Don tỷ lệ anti - ds DNA dơng

tính là 76,19% [3], Nguyễn Thị Mai Lơng (74,19%)
[4], Phạm Thị ánh Xuân (78,13%) [6]. Và một số tác
giả nớc ngoài Kosaraju K và cộng sự (89,36%) [7],
[9].
Bệnh nhân có anti - ds DNA dơng tính gặp nhiều
nhất cũng là tổn thơng cơ quan tạo máu: 66,67%,
sau đó đến khớp 53,33%, tổn thơng tim gặp 36,67%,
rồi đến tổn thơng gan 33,33%, tổn thơng thận và
phổi chiếm tỷ lệ bằng nhau thấp hơn một chút 30%.
Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp phù hợp với
nghiên cứu của Nguyễn Thị Mai Lơng anti - ds DNA
dơng tính trong tổn thơng máu là 86,96%, tổn
thơng phổi 30,43% [4].
3. Kháng thể kháng nhân.
Nghiên cứu cho thấy có 66/73 bệnh nhân làm
kháng thể kháng nhân, gặp 60,6% bệnh nhân lupus
ban đỏ có kháng thể kháng nhân dơng tính trong đó
nhóm tổn thơng nội tạng là 48,48% cao hơn so với
nhóm tổn thơng da đơn thuần (12,12%).
Tham khảo một số kết quả nghiên cứu của các tác
giả trong nớc nh Nguyễn Thị Mai Lơng tỷ lệ này là
100% [4], Phạm Thị ánh Xuân (90%) [6] cao hơn tỷ lệ
của chúng tôi rất nhiều. Nhng theo một số tác giả nớc
ngoài Kosaraju K, hoặc Mittoo S, Gelber AC thì tỷ lệ này
chỉ có 64% [7], [8].
Nghiên cứu thấy trong các bệnh nhân lupus ban
đỏ có kháng thể kháng nhân dơng tính thì gặp nhiều
nhất là tổn thơng cơ quan tạo máu (70,37%), sau đó
đến tổn thơng thận 62,96%, rồi đến tổn thơng khớp
51,85%.

Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp phù hợp với
nghiên cứu của Nguyễn Thị Mai Lơng tổn thơng
thận và tổn thơng máu có kháng thể kháng nhân
dơng tính là 83,87%, tổn thơng khớp là 67,74% [4].
Trong nghiên cứu của chúng tôi không tìm thấy
mối liên quan giữa kháng thể kháng nhân với biểu
Y học thực hành (760) - số 4/2011



147

hiện tổn thơng da hay tổn thơng nội tạng ở bệnh
lupus ban đỏ với OR = 0,56; p > 0,05.
Điều đó cho thấy kháng thể kháng nhân là không
đặc hiệu trong bệnh lupus ban đỏ, có thể gặp dơng
tính ở một số bệnh hệ thống khác nh xơ cứng bì, viêm
da cơ [7], [9]. Chính vì vậy mà cần phải thêm các xét
nghiệm miễn dịch trong một số trờng hợp lâm sàng
nghi ngờ lupus để kết hợp chẩn đoán bệnh cho chính
xác tránh chẩn đoán nhầm hay bỏ sót chẩn đoán.
So sánh giữa nhóm có tổn thơng da đơn thuần và
nhóm tổn thơng nội tạng thì thấy tỷ lệ dơng tính của
các xét nghiệm miễn dịch trong nhóm tổn thơng nội
tạng cao hơn so với nhóm tổn thơng da đơn thuần. Sự
khác biệt này đều có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Trong những xét nghiệm miễn dịch dơng tính thì
thấy tổn thơng thận, máu, khớp chiếm tỷ lệ rất cao
hơn hẳn những nội tạng khác nh vậy có thể thấy đây
là những tổn thơng hay gặp và mang lại hậu quả

nặng nề cho ngời bệnh, trên lâm sàng lại hay bị bỏ
sót và chẩn đoán nhầm, vì vậy trớc bệnh nhân lupus
cần chú ý tìm thật kỹ các tổn thơng nội tạng để điều trị
kịp thời góp phần kéo dài cuộc sống cho bệnh nhân.
KếT LUậN
Qua nghiên cứu xét nghiệm miễn dịch của 73
bệnh nhân lupus ban đỏ điều trị nội trú tại các khoa
hệ Nội và khoa Da Liễu Bệnh viện Việt Tiệp - Hải
Phòng từ tháng 04/2009 đến tháng 09/2010 chúng tôi
rút ra kết luận sau:
Tế bào Hargraves dơng tính chiếm tỷ lệ cao
71,21%. Trong đó nhóm 2 (48,48%), gặp nhiều hơn
nhóm 1 (22,73%). Bệnh nhân lupus ban đỏ có tế bào
Hargraves dơng tính có nguy cơ bị tổn thơng nội
tạng gấp 8,4 lần so với tổn thơng da.
Kháng thể kháng DNA: tỷ lệ dơng tính 76,9%,
nhóm 2 (56,39%) gặp nhiều hơn nhóm 1 (20,51%).
Kháng thể kháng nhân: tỷ lệ dơng tính 60,6%.
Nhóm 2 là 48,48%, nhóm 1 là 12,12%. Không thấy có
mối liên quan giữa bệnh nhân lupus ban đỏ có tổn
thơng nội tạng với tỷ lệ xuất hiện kháng thể kháng
nhân trong máu.
TàI LIệU THAM KHảO
1. Trần Ngọc Ân (1998): Lupus ban đỏ. Bệnh học
Nội khoa tập 2. NXB Y học Hà Nội. Tr 293 299.
2. David B.Hellmann, Trần Ngọc Ân, Nguyễn Đình
Khoa (2001) Chẩn đoán và điều trị y học hiện đại. Tập
1. Nhà xuất bản y học Hà Nội. Tr 1193 1200.
3. Lê Văn Don (2010): Giá trị của xét nghiệm ANA,
ds DNA trong bệnh lupus ban đỏ. Y dợc lâm sàng

108. Năm 2010, số 1, tập 5. Tr 71 74.
4. Nguyễn Thị Mai Lơng (2007): Khảo sát tỷ lệ
kháng thể kháng nhân và kháng thể kháng chuỗi kép
ADN ở bệnh nhân Lupus ban đỏ và các bệnh tự miễn
khác. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ y khoa.
5. Nguyễn Xuân Sơn (1995): Nghiên cứu lâm sàng
và điều trị bệnh Lupus ban đỏ tại Bệnh viện đa khoa Việt
Tiệp Hải Phòng từ năm 1975 1994. Luận án phó tiến
sĩ khoa học Y dợc. Trờng đại học Y Hà Nội 1995.
6. Phạm Thị ánh Xuân (2001): Khảo sát tỷ lệ kháng
thể kháng nhân và kháng thể kháng chuỗi kép DNA
trong huyết thanh bệnh nhân Lupus ban đỏ. Luận văn
tốt nghiệp bác sĩ y khoa.

U TạO MáU NGOàI TủY XƯƠNG TRONG KHOANG NGOàI MàNG CứNG ốNG SốNG NGựC

Bùi Văn Lệnh, Đoàn Tiến Lu

TểM TT
Mc tiờu: Gii thiu kinh nghim chn oỏn cng
hng t u to mỏu trong khoang ngoi mng cng. i
tng v phng phỏp nghiờn cu: l mt bnh nhõn 24
tui cú c a thiu mỏu mn tớnh nhp vin vi cỏc du
hiu chốn ộp ty ngc. Kt qu: Chp cng hng t l
phng phỏp chn oỏn ti u. Kt lun: Bnh nhõn cú
c a thiu mỏu mn tớnh cú biu hin chốn ộp ty
ngoi nhng nguyờn nhõn thng gp khụng nờn loi
tr u to mỏu ngoi ty xng.
T khúa: u to mỏu ngoi ty xng, Cng hng
t, thiu mỏu mn tớnh.

Summary
Aim: to introduce our experiences how to diagnose
extramedullary hematopoiesis presenting as a thoracic
spinal cord compressive lesion on MR images. Method: a
case study. Object: a 24-year-old man with chronic
anemia was admitted to hospital because of weakness
and dysesthesia in his legs. Result: MR imaging can
describe extramedullary hematopoiesis in the spinal
extradural space clearly. Conclusion: if a chronic-anemia
patient presents a spinal cord compression, dont forget
that the cause may be extramedullary hematopoiesis.
Keywords: thoracic extramedullary hematopoiesis,
MRI, chronic anemia.
T VN
Chốn ộp ty do cỏc khi to mỏu ngoi ty xng
(extramedullary hematopoiesis) ó c bỏo cỏo trong
mt s ớt ti liu y hc [1]. Hu ht cỏc trng hp khi
to mỏu nm trong khoang m ngoi mng cng ng
sng, mt s rt him trng hp tn thng nm trong
u khỏc gõy chốn ộp ty sng nh trong u nguyờn bo
ni mch (hemangioma), u mng nóo (meningioma), u
t bo sao th nang lụng (pilocytic astrocytoma) [1, 5].
Bnh nhõn thng cú biu hin thiu mỏu mn tớnh do
mc cỏc bnh nh u bch cu cp, x húa ty, v cỏc
hi chng lon sn ty khỏc hoc cỏc bnh thiu mỏu di
truyn thalassemia [2, 3, 5]. Trc nhng bnh nhõn
trong bnh cnh thiu mỏu mn tớnh cú tn thng chốn
ộp ty thỡ mt trong nhng nguyờn nhõn c t ra l
do cỏc khi to mỏu ngoi ty xng [1, 5].
GII THIU BNH N

Bnh nhõn nam, 24 tui, vo vin vi lý do: yu hai
chõn. Tin s cha phỏt hin bnh gỡ c bit.
Din bin lõm sng t 3 thỏng nay, tờ bỡ hai chõn, hai

×