Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Môi trường sinh thái trong phát triển kinh tế ở hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (610.31 KB, 13 trang )

Môi trường sinh thái trong phát triển kinh tế ở
Hải Dương

Nguyễn Thị Thùy Linh

Trung tâm Đào tạo và Bồi dưỡng Lý luận Chính trị
Luận văn ThS ngành: Kinh tế chính trị; Mã số: 60 31 01
Người hướng dẫn: PGS.TS. Vũ Hồng Tiến
Năm bảo vệ: 2011


Abstract. Làm rõ cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa Môi trường sinh thái (MTST) với
phát triển kinh tế. Đánh giá tác động của phát triển kinh tế đến MTST và vai trò của MTST
đối với phát triển kinh tế ở Hải Dương. Luận giải những phương hướng, giải pháp bảo vệ
MTST phục vụ phát triển kinh tế bền vững ở Hải Dương.

Keywords. Kinh tế chính trị; Kinh tế tài nguyên; Môi trường sinh thái; Hải dương

Content

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1. MÔI TRƢỜNG SINH THÁI TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - CƠ SỞ
LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG 6
1.1. Môi trường sinh thái 6
1.1.1. Khái niệm môi trường sinh thái 6
1.1.2. Phát triển bền vững và vai trò của môi trường sinh thái đối với
phát triển bền vững 10
1.2. Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với môi trường sinh thái 14
1.2.1. Tác động của môi trường sinh thái đối với phát triển kinh tế 14
1.2.2. Những tác động của phát triển kinh tế đến môi trường sinh thái 27


1.2.3. Sự cần thiết khách quan phải bảo vệ môi trường sinh thái trong
phát triển kinh tế bền vững 31
1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương trong việc giải quyết mối quan hệ
giữa phát triển kinh tế với môi trường sinh thái 35
1.3.1. Phát triển kinh tế và giải quyết vấn đề môi trường sinh thái ở một
số địa phương 35
1.3.2. Những bài học kinh nghiệm đối với Hải Dương 41
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG MÔI TRƢỜNG SINH THÁI TRONG QUÁ TRÌNH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở HẢI DƢƠNG 44
2.1. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế - xã hội tác động đến môi trường
sinh thái ở Hải Dương 44
2.1.1. Một số tiềm năng thế mạnh của Hải Dương 44
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở Hải Dương 46
2.2. Khái quát về hoạt động bảo vệ môi trường sinh thái ở Hải Dương 53
2.2.1. Những kết quả đạt được 53
2.2.2. Một số hạn chế 56
2.3. Hiện trạng môi trường sinh thái trong phát triển kinh tế ở Hải Dương 58
2.3.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến môi trường sinh thái ở Hải Dương 58
2.3.2. Tác động tiêu cực của phát triển kinh tế tới môi trường sinh thái ở
Hải Dương 67
2.3.3. Những nguyên nhân chính tác động xấu tới môi trường sinh thái
do phát triển kinh tế ở Hải Dương 79
2.3.4. Những vấn đề môi trường bức xúc đặt ra ở Hải Dương 82
Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT MỐI QUAN HỆ GIỮA
MÔI TRƢỜNG SINH THÁI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ BỀN VỮNG
Ở HẢI DƢƠNG 84
3.1. Vấn đề kinh tế môi trường trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 84
3.1.1. Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 về Bảo vệ
môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa

đất nước của Bộ Chính trị 84
3.1.2. Chiến lược Bảo vệ Môi trường Quốc gia đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020 89
3.1.3. Phương hướng bảo vệ môi trường giai đoạn 2011 - 2015 được nêu
ra tại Hội nghị Môi trường toàn quốc lần thứ 3 90
3.2. Mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường sinh
thái ở Hải Dương 96
3.2.1. Mục tiêu tổng quát 96
3.2.2. Mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường
sinh thái giai đoạn 2006 - 2020 99
3.2.3. Định hướng chiến lược bảo vệ môi trường tỉnh Hải Dương từ năm
2010 và tầm nhìn đến 2020 100
3.3. Những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa môi
trường sinh thái với phát triển kinh tế bền vững ở Hải Dương 101
3.3.1. Nâng cao nhận thức về mối quan hệ biện chứng giữa phát triển
kinh tế và môi trường sinh thái, đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền,
vận động về bảo vệ môi trường 101
3.3.2. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường 104
3.3.3. Giải pháp về quy hoạch 105
3.3.4. Bố trí, sử dụng kinh phí và nguồn nhân lực hợp lý cho hoạt động
bảo vệ môi trường 108
3.3.5. Giải pháp về khoa học và công nghệ, thông tin liên lạc 109
3.3.6. Thực hiện xã hội hoá và đầu tư bảo vệ môi trường 111
3.3.7. Giải pháp về chính sách phát triển 112
KẾT LUẬN 118
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 121
PHỤ LỤC 126

1
MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong vài chục năm trở lại đây, do sức ép về dân số và PTKT làm cho các
nguồn TNTN ngày càng cạn kiệt, MTST mất cân bằng, suy thoái nghiêm trọng,
thậm chí ở một số vùng bị phá hủy hoàn toàn. Những vấn đề MTST toàn cầu
như: biến đổi khí hậu, suy giảm tầng ôzôn, ĐDSH giảm sút, ô nhiễm không khí,
nguồn nước đang là thách thức đối với sự tồn tại của loài người. Việc duy trì
chất lượng MTST nhằm hướng tới PTBV đang là yêu cầu đặt ra đối với toàn thế
giới cũng như mỗi một quốc gia.
Ở Việt Nam, từ khi thực hiện công cuộc đổi mới đến nay, đất nước đã thay
da đổi thịt, hàng loạt các KCN, khu chế xuất, các khu đô thị mới lần lượt mọc
lên cùng với sự PTKT - XH là ô nhiễm và suy thoái môi trường ngày càng gia
tăng. TNTN bị khai thác cạn kiệt đã gây ra những trở ngại to lớn cho giai đoạn
phát triển tiếp theo của nền kinh tế. Hậu quả ô nhiễm nặng nề do bất chấp về môi
trường trong quá trình PTKT - XH đang diễn ra ở hầu khắp các địa phương trong
cả nước nhưng đáng tiếc là điều đó hình như chưa "thấm" vào ý thức của nhiều
người. Kinh nghiệm cho thấy việc xử lý hậu quả ô nhiễm khó khăn và tốn kém
hơn nhiều so với việc đầu tư, xử lý, ngăn chặn ô nhiễm ngay từ đầu.
Trong những năm qua, Hải Dương đã có bước tiến mới trong PTKT ở tất
cả các lĩnh vực: sản xuất công nghiệp; sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và các
làng nghề; các hoạt động du lịch, dịch vụ, giao thông vận tải, khai thác khoáng
sản, y tế, giáo dục, đô thị hóa. Song, vấn đề MTST trong PTKT hiện chưa được
quan tâm đúng mức. Do vậy, MTST ở Hải Dương đã có sự ô nhiễm, tuy chưa
đến mức độ nghiêm trọng, song từng thành phần môi trường như đất, nước,
không khí, bụi ở một số khu vực có xu hướng ô nhiễm gia tăng và biểu hiện sự
suy thoái đặc biệt là tại các khu công nghiệp, CCN tập trung, môi trường làng
nghề… PTKTBV không chỉ coi trọng TTKT mà phải đi đôi với bảo vệ MTST,
điều đó đồng nghĩa với việc cần phải có những giải pháp tích cực và hữu hiệu để
ưu tiên giải quyết vấn đề MTST trong PTKT ở Hải Dương.


2
Vì vậy, đề tài nghiên cứu "Môi trường sinh thái trong phát triển kinh tế
ở Hải Dương" nhằm giải quyết các đòi hỏi bức xúc cả về lý luận và thực tiễn
đang đặt ra.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề MTST và PTKT đã được các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-
Lênin đề cập đến nhiều trong các tác phẩm của mình. Đồng thời cũng được
nghiên cứu trong nhiều tác phẩm của các nhà kinh tế học như: Kinh tế học của
Paul Samuelson và Wiliam D. Nordhous, Kinh tế học của David Begg, Stanley
Fischer và Rudiger Dornbusch
Vấn đề này cũng được đặt ra tại Hội nghị môi trường và PTBV có sự
tham gia của các nguyên thủ quốc gia tổ chức tại Rio de Janeiro (Braxin) 1992,
và Hội nghị về PTBV có tại Johannesburg (Nam Phi) 2002.
Ở nước ta, vấn đề BVMT được Đảng, Nhà nước và các nhà khoa học quan
tâm, nhất là từ khi đất nước bước vào thời kỳ đổi mới và đẩy mạnh CNH, HĐH.
Luật Bảo vệ môi trường ra đời năm 1993, sau đó là hàng loạt các văn bản dưới
luật liên quan đến vấn đề này được ban hành và được tổ chức thực hiện trong
phạm vi cả nước. Đặc biệt vào năm 1998, lần đầu tiên Hội nghị môi trường toàn
quốc được tổ chức. Tiếp đó, ngày 22 tháng 4 năm 2005, dưới sự chủ trì của Thủ
tướng Chính phủ Phan Văn Khải, Hội nghị môi trường toàn quốc lần thứ hai đã
được tổ chức tại Hà Nội.
Qua hai kỳ Hội nghị môi trường toàn quốc, đã có gần 1000 báo cáo tham
luận và hơn 2000 đại biểu tham dự. Những báo cáo tham luận này tập trung vào
10 vấn đề chính: Môi trường đô thị và công nghiệp; môi trường nông thôn, miền
núi, biển và ven bờ; hiện trạng môi trường Việt Nam; công nghệ môi trường;
quản lý môi trường; bảo tồn đa dạng sinh học; phương pháp luận nghiên cứu môi
trường; kinh tế môi trường; giáo dục đào tạo và nâng cao nhận thức về môi
trường.
Hội nghị môi trường toàn quốc lần thứ 3 (diễn ra trong hai ngày 17 và
18/11/2010) có quy mô lớn nhất từ trước đến nay với thông điệp: Bảo vệ môi

trường - tương lai cho phát triển bền vững. Hội nghị đưa ra mục tiêu tổng kết,

3
đánh giá kết quả đạt được và những bài học kinh nghiệm sau gần sáu năm triển
khai Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 11/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi
trường trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước; năm năm thực hiện chiến
lược BVMT quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020; tiếp tục quán
triệt Chỉ thị số 29-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương về việc tiếp tục đẩy mạnh
việc thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW.
Hội nghị Môi trường toàn quốc lần thứ III có ý nghĩa rất quan trọng đối
với công tác BVMT và PTBV của đất nước, thể hiện tiếng nói chung của tất cả
các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể và cộng đồng cùng cam kết và thống nhất
hành động triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về BVMT trong thời gian
tới, phấn đấu đạt được các chỉ tiêu về môi trường mà Quốc hội đã đặt ra trong 5
năm tới và trong năm 2011 nhằm bảo đảm các mục tiêu PTKT - XH đã đề ra,
ngăn chặn có hiệu quả tình trạng gia tăng ONMT, suy thoái tài nguyên, góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, đưa đất nước phát triển nhanh và
bền vững.
Ngoài ra, vấn đề MTST trong PTKT cũng đã được quan tâm nghiên cứu
cả về lý luận cũng như thực tiễn trong các văn kiện của Đảng, tạp chí nghiên cứu
lý luận, nghiên cứu kinh tế, nghiên cứu chuyên ngành và những công trình khoa
học được đăng tải dưới hình thức bài tạp chí, sách chuyên khảo, luận văn, luận
án. Có thể kể đến một số công trình của một số tác giả sau có liên quan ít nhiều
đến đề tài nghiên cứu:
- GS.TS Trần Văn Chử, Tài nguyên môi trường và PTBV ở Việt Nam,
Nxb CTQG, HN, 2004.
- Phạm Thị Ngọc Trầm, Môi trường sinh thái, vấn đề và giải pháp, Nxb
CTQG, HN, 1997.
- Ủy ban khoa học công nghệ và môi trường (2005) "Xung đột giữa PTKT
và ONMT", HN, 2005.

- Lê Huy Bá, Vũ Chí Hiếu, Võ Đình Long, Tài nguyên môi trường và
PTBV, Nxb Khoa học kỹ thuật, HN, 2002.
- Hồ Văn Vĩnh, Bảo vệ tài nguyên môi trường vì mục tiêu phát triển bền

4
vững, Tạp chí Lý luận chính trị, số 7/2009.
Các công trình trên đã đề cập đến thực trạng suy thoái MTST, làm rõ cơ
sở lý luận cũng như các vấn đề thực tiễn đặt ra và đưa ra nhiều giải pháp để
PTKT và BVMT. Phần lớn các công trình nói trên, vấn đề MTST và PTKT được
nghiên cứu trong mối quan hệ độc lập tương đối, mối quan hệ giữa chúng chủ
yếu ở tầm quốc gia. Vấn đề MTST trong PTKT gắn với bảo vệ MTST ở một địa
phương (tỉnh) chưa có nhiều công trình nghiên cứu đầy đủ cả về lý luận và thực
tiễn, đặc biệt là đối với Hải Dương.
Vì vậy, đề tài "Môi trường sinh thái trong phát triển kinh tế ở Hải
Dương" được nghiên cứu nhằm góp phần luận chứng cơ sở lý luận và thực tiễn
về mối liên hệ giữa PTKT và MTST, hướng tới đề xuất các giải pháp để cải thiện
chất lượng môi trường, bảo vệ MTST đảm bảo PTKT nhanh, bền vững trên địa
bàn tỉnh Hải Dương.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích: Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp giải quyết mối
quan hệ biện chứng giữa MTST với PTKT bền vững ở tỉnh Hải Dương.
* Nhiệm vụ:
- Làm rõ cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa MTST với PTKT.
- Đánh giá tác động của PTKT đến MTST và vai trò của MTST đối với
PTKT ở Hải Dương.
- Luận giải những phương hướng, giải pháp bảo vệ MTST phục vụ PTKT
bền vững ở Hải Dương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Mối quan hệ giữa MTST với PTKT bền vững ở Hải Dương, trong đó nhấn

mạnh sự tác động của PTKT đến MTST và sự cần thiết phải bảo vệ MTST để
PTKT bền vững ở Hải Dương.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian: từ năm 1997 - 2020

5
- Phạm vi lãnh thổ: trên địa bàn tỉnh Hải Dương
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp tiếp cận nghiên cứu:
Quán triệt những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về mối quan
hệ giữa MTST và PTKT, đồng thời vận dụng phép duy vật biện chứng, phương
pháp lôgic - lịch sử để nghiên cứu các nội dung của đề tài.
* Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: hệ thống hóa và xử lý tài liệu, phân
tích và tổng hợp, thống kê, so sánh…
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, điều
tra, khảo sát, thu thập số liệu…
6. Đóng góp của luận văn
- Khái quát những vấn đề lý luận về MTST và vai trò của nó đến PTKT.
- Phân tích, đánh giá những tác động của PTKT đến MTST ở Hải Dương.
- Đánh giá hậu quả của ô nhiễm MTST đối với PTKT, qua đó đề ra những
giải pháp giải quyết vấn đề MTST nhằm PTKT bền vững ở Hải Dương.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch định chính
sách, quản lý kinh tế, giảng viên các trường đại học, cao đẳng trong việc giải
quyết mối quan hệ giữa kinh tế và môi trường.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận
văn có 3 chương, 9 tiết.
Chương 1: Môi trường sinh thái trong phát triển kinh tế - cơ sở lý luận và
kinh nghiệm ở một số địa phương.

Chương 2: Thực trạng môi trường sinh thái trong quá trình phát triển kinh
tế ở Hải Dương.
Chương 3: Định hướng và giải pháp chủ yếu giải quyết mối quan hệ giữa
môi trường sinh thái với phát triển kinh tế bền vững ở Hải Dương.

121
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đàm Nhân Ái (2005), MTST trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt
Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Hà Nội.
2. Thuận An (21/4/2005), Suy thoái môi trường phải được tính vào GDP,
Vnexpress.
3. Hoàng Anh (2006), Quan hệ giữa TTKT và BVMT tự nhiên với sự PTBV ở
Việt Nam, Luận văn thạc sỹ Triết học, Hà Nội.
4. Lê Huy Bá, Vũ Chí Hiếu, Võ Đình Long (2002), Tài nguyên môi trường và
PTBV, Nxb. Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
5. Hà Huy Bắc (2006), Phát triển công nghiệp gắn với BVMT ở Vĩnh Phúc,
Luận văn thạc sỹ Kinh tế phát triển, Hà Nội.
6. Ban Khoa giáo Trung ương - Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
(2001), tiến tới kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước về BVMT ở
Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Ban Khoa giáo Trung ương, Liên hiệp các Hội Khoa học Kỹ thuật Việt
Nam, Trung tâm Nghiên cứu giáo dục môi trường (2003), BVMT và PTBV
ở Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
8. Trần Thanh Bình (15/2/2006), Những con số về môi trường đáng sợ,
thanhnien Online.
9. Bộ Chính trị (1998), Chỉ thị số 36/CT-TW ngày 25/6/1998 về tăng cường
công tác BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, Hà Nội.
10. Bộ Chính trị (2004), Nghị quyết số 41/NQ-TW ngày 15/11/2004 về BVMT
trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, Hà Nội.

11. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Viện Đại học mở Hà Nội (1995), Kinh tế môi
trường, Hà Nội.
12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
13. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, dự án VIE/01/021, Đại học Quốc gia Hà Nội

122
(2006), Môi trường trong PTBV, Nxb. Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
14. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (2001), Báo cáo hiện trạng môi
trường Việt Nam năm 2001, Hà Nội.
15. Bộ Tài nguyên và Môi trường (1993), Luật Bảo vệ môi trường, Hà Nội.
16. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005), Báo cáo hiện trạng môi trường quốc
gia, Hà Nội.
17. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2006), Các quy định pháp luật về môi
trường, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
18. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005), Tuyển tập các báo cáo khoa học Hội
nghị môi trường toàn quốc, Hà Nội.
19. Chiến lược BVMT quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
(2003), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. PGS.TS Nguyễn Thế Chinh (2003), Kinh tế và quản lý môi trường, Nxb.
Thống kê, Hà Nội.
21. Chính phủ (2004), Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam
trong thế kỷ XXI - Ban hành theo Quyết định 153/2004-QĐ/TTg ngày
17/8/2004, Hà Nội.
22. GS.TS Trần Văn Chử (2004), Tài nguyên môi trường và PTBV ở Việt Nam,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
23. Vũ Bảo Dương (26/12/2008), Dự án Chiến lược phát triển khoa học công
nghệ và BVMT tỉnh Hải Dương đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020,
haiduongdost.gov
24. Trần Thị Thùy Dương (2008), Bảo vệ MTST trong quá trình CNH, HĐH ở

Việt Nam, Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Hà Nội.
25. Đảng bộ tỉnh Hải Dương (9/2010), Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Hải
Dương lần thứ XV, Hải Dương.
26. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
27. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

123
thứ X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
28. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
29. Nguyễn Văn Hùng (2006), Vấn đề môi trường trong phát triển ở Việt Nam,
Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Hà Nội.
30. Nguyễn Đức Khiển (2001), Môi trường và phát triển, Nxb. Khoa học và kỹ
thuật, Hà Nội.
31. Lê Văn Khoa, Hoàng Xuân Cơ, Nguyễn Văn Cư (2004), Khoa học môi
trường, Nxb. Giáo dục, Hà Nội.
32. Lê Văn Khoa, Đoàn Văn Tiến (2009), Môi trường và PTBV, Nxb. Giáo
dục, Hà Nội.
33. Trần Thanh Lâm (2005), Quản lý môi trường địa phương trong thời kỳ
CNH, HĐH đất nước, Hà Nội.
34. Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định hướng dẫn thi hành Luật (2005),
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
35. C.Mác và Ph.Ăngghen (2004), Toàn tập, tập 20, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
36. Hồng Minh (21/1/2010), Quảng Ninh phát triển kinh tế gắn với BVMT,
vfej.vn
37. Kiều Minh (24/4/2005), BVMT Việt Nam sẽ từ ngọn, Vietnamnet.
38. Vũ Thị Ngọc Phùng (1997), Kinh tế phát triển, Nxb. Thống kê, Hà Nội.
39. Nguyễn Hữu Sở (2009), PTKT bền vững ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Kinh

tế, Hà Nội.
40. Nguyễn Thị Kim Thái (2003), Sinh thái học và BVMT, Nxb. Xây dựng, Hà
Nội.
41. Võ Thuận (2003), “Ô nhiễm môi trường trong các khu công nghiệp, khu
chế xuất: vẫn là một thử thách”, Báo Diễn đàn doanh nghiệp, (39).
42. Nguyễn Thị Thu Thủy (21/7/2010), BVMT trong hoạt động khai thác than
tại Quảng Ninh, quangninh.gov.vn

124
43. Phạm Thị Ngọc Trầm (1997), MTST vấn đề và giải pháp, Nxb. Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
44. Trung tâm Từ điển học (2009), Từ điển Tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng.
45. Ủy ban Khoa học Công nghệ và Môi trường (2005), Xung đột giữa PTKT
và ONMT, Hà Nội .
46. Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương (2008), Báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch PTKT - XH năm 2010 và kế hoạch năm 2011, Hải Dương.
47. Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương, Sở Tài nguyên & Môi trường (2008),
Báo cáo về hiện trạng môi trường tỉnh Hải Dương và những vấn đề môi
trường bức xúc của tỉnh, Hải Dương.
48. Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương, Sở Tài nguyên & môi trường (2011), Đề
án giải quyết tình trạng ONMT ở nông thôn, Hải Dương.
49. Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Phòng (2010), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội
năm 2010, Hải Phòng.
50. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2010), Báo cáo tình hình kinh tế - xã
hội năm 2010, Quảng Ninh.
51. Việt Nam Agenda 21 (2004), Quy hoạch để phát triển bền vững các khu
công nghiệp, khu chế xuất, Hà Nội.
52. Website:
53. Website:
54. Website: htttp://www.haiduongdost.gov.vn

55. Website:
56. Website:
57. Website:
58. Website:
59. Website:
60. Website:
61. Website:

125
62. Website:
63. Website:
64. Website:
65. Website:

×