Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ một số GIẢI PHÁP CAN THIỆP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT cúm a tại các BỆNH VIỆN HUYỆN của TỈNH QUẢNG NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.2 KB, 3 trang )

Y học thực hành (762) - số 4/2011




120
Tài liệu tham khảo
1. Bùi Tuấn Anh (2005). ảnh hởng của hoá chất
trừ sâu phospho hữu cơ trên hệ thống enzym chống
oxy hoá ở ngời và thỏ. Luận án tiến sỹ y học, Đại học
Y Hà Nội- 2005
2. Nguyễn Thị Hoa (2002). Nghiên cứu ảnh hởng
của hỗn hợp pedan và acephate trên hệ thống enzym
chống oxy hoá ở thỏ thực nghiêm. Luận văn thạc sỹ y
học, Đại học Y Hà Nội-2002
3. Nguyễn Quang Thờng (1998). Gốc tự do của oxy
gây đột biến trong phát sinh ng th. Tạp chí dợc hoc,
Số 6, Hà Nội, tr 24-26.
4. Nguyễn Bá Vợng(2007). Nghiên cứu sự hoạt độ
một số enzym chống oxy hóa ở công nhân tiếp xúc
nghề nghiệp với TNT. Luận văn cao học Học viện
quân y, 2007
5. Brooks L.R., Jacobson R.W., Warren S.H. et al
(1997). Mutagenicity of HPLC-fractionated urinary
metabolites from 2,4,6- trinitrotoluene. Treated Fischer
344 rats, Mol. Mutagen., 30 (3), pp 298-302.
6. Coombs M., Schillack V. (1998). Determination of
trinitrotoluene and metabolites in urine by means of gas-
Chromatography with mass detection. Int. Arch. Occup.
Environ. Health, 71(suppl.), pp S22-S25.


ĐáNH GIá HIệU QUả MộT Số GIảI PHáP CAN THIệP TĂNG CƯờNG KIểM SOáT CúM A
TạI CáC BệNH VIệN HUYệN CủA TỉNH QUảNG NINH

Vũ Thị Thu Thuỷ
Tóm tắt
Phòng chống cúm đại dịch đòi hỏi không những
kiến thức về bệnh, về chẩn đoán, điều trị mà còn đòi
hỏi việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật tốt. Một nhóm
bệnh viện của tỉnh Quảng Ninh đợc tập huấn trang
bị kiến thức, cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm nâng cao
khả năng ứng phó với cúm đại dịch. Nghiên cứu nhằm
đánh giá hiệu quả của quá trình can thiệp. Kết quả:
nhóm can thiệp đã có hiểu biết sâu hơn về chẩn đoán
và điều trị, đợc trang bị cơ sở vật chất tốt hơn, nh
vậy khả năng ứng phó với cúm đại dịch cũng tốt hơn.
Từ khóa: kiến thức, cơ sở vật chất kỹ thuật, cúm.
Summary
Effective influenza pandemic management
requires not only understanding of the factors
influencing behavious changes but also have enough
instruments. A group of Quang Ninh province district-
hospitals were interfered for the purposes of
improving the ability for diagnosing and treating
patients with influenza A. We aim to determine the
effectiveness of the interferences. Results: the
interfered group have deeper knowledge, attitudes
and practices and instruments for diagnosing and
treating patients with influenza A.
Keywords: knowledge, pandemic influenza.
Đặt vấn đề

Theo thống kê của Bộ Y tế - Viện VSDT Trung
ơng, dịch cúm gia cầm xuất hiện đầu tiên ở khu vực
phía Bắc Việt Nam (tỉnh Hà Tây cũ), số ca mắc cúm
gia cầm ở các tỉnh ở khu vực phía Bắc nhìn chung
nhiều hơn các ca mắc ở các tỉnh phía Nam. Hiện nay
dịch vẫn tồn tại và nhiều nguy cơ bùng phát trên diện
rộng với mức độ nguy hiểm cao hơn. Hiện tại bệnh
cha có thuốc chữa trị đặc hiệu, vắc xin phòng bệnh
mới đợc sản xuất còn nhiều bất cập, giá thành đắt
và số lợng còn hạn chế. Kiến thức, thực hành phòng
chống bệnh cúm của cán bộ y tế, cũng nh năng lực
ứng phó của hệ thống bệnh viện các tuyến, nhất là
tuyến huyện đối với đại dịch cúm là vấn đề quan
trọng hàng đầu trong phòng chống cúm đại dịch.
Các bệnh viện tuyến huyện của tỉnh Quảng Ninh
đã đợc can thiệp một số giải pháp tăng cờng kiểm
soát lây nhiễm cúm A. Nghiên cứu can thiệp từ
3/2010 đến 8/2010 bằng các biện pháp tăng cờng
cơ sở vật chất chẩn đoán và điều trị cúm A, đợc tăng
cờng tập huấn và tổ chức các buổi hội thảo về kiến
thức chẩn đoán và điều trị cúm A cho cán bộ y tế trực
tiếp điều trị cúm A. Đánh giá kết quả sau can thiệp
cũng là một vấn đề quan trọng xác định hiệu quả của
quá trình can thiệp, từ đó nghiên cứu mở rộng việc
can thiệp cho các bệnh viện khác trong toàn tỉnh. Sau
quá trình can thiệp, chúng tôi nghiên cứu đề tài với
mục tiêu sau đây:
Đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp
tăng cờng kiểm soát cúm A tại các bệnh viện huyện
của tỉnh Quảng Ninh.

Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu
1. Đối tợng nghiên cứu
Nghiên cứu đợc triển khai tại 6 bệnh viện tuyến
huyện đại diện cho các vùng miền đặc trng của tỉnh
Quảng Ninh gồm: khu vực thành thị: Bệnh viện đa
khoa khu vực Bãi Cháy, Bệnh viện đa khoa thị xã Cẩm
Phả; khu vực nông thôn: Bệnh viện đa khoa huyện
Đông Triều, Bệnh viện đa khoa huyện Yên Hng, khu
vực miền núi, hải đảo: Bệnh viện đa khoa huyện Vân
Đồn, Bệnh viện đa khoa khu vực Tiên Yên.
Đối tợng nghiên cứu là 152 Bác sỹ và điều dỡng
viên trực tiếp điều trị cúm A tại 06 khoa của bệnh viện
có liên quan đến ngời bệnh gồm : Khoa Hồi sức cấp
cứu, Khoa Nội nhi, Khoa Truyền nhiễm, Khoa Khám
bệnh, Khoa Xét nghiệm, Khoa Chống nhiễm khuẩn.
2. Phơng pháp nghiên cứu
2.1. Thiết kế nghiên cứu
Đây là nghiên cứu điều tra sau can thiệp: là một
nghiên cứu mô tả có phân tích qua một cuộc điều tra
cắt ngang sau quá trình can thiệp.
06 bệnh viện đợc chia thành 2 nhóm A và B, điều
tra kiến thức và thực hành của cán bộ nhân viên y tế
trong 06 khoa.
2.2. Các kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu:
Các giải pháp can thiệp gồm:
- Cơ sở vật chất chẩn đoán và điều trị cúm A:
phòng điều trị, phòng cách ly, dụng cụ, trang thiết bị
phòng chống dịch, thuốc thiết yếu, hóa chất khử trùng.
Y học thực hành (762) - số 4/2011




121

- Cán bộ y tế trực tiếp điều trị cúm A: đợc tập
huấn các nội dung hớng dẫn điều trị, giám sát và xử
lý ổ dịch, hớng dẫn lấy mẫu bệnh phẩm và vận
chuyển cúm A, đợc tham gia các buổi hội thảo về
chính sách phối hợp giữa các khoa phòng trong bệnh
viện, giữa các cơ sở y tế cùng tuyến, giữa bệnh viện
với các cơ sở y tế tuyến dới và với tuyến trên.
Sau khi tiến hành can thiệp một số giải pháp lên
một nhóm bệnh viện, chúng tôi tiến hành mô tả thực
trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị chẩn đoán và điều
trị cúm A, kiến thức và thực hành của CBYT về kiểm
soát cúm A của cán bộ y tế trực tiếp điều trị cúm A
của cả 2 nhóm, trang thiết bị vật chất chẩn đoán và
điều trị cúm A.
2.3. Xử lý số liệu: Số liệu đợc nhập bằng phần
mềm và xử lý bằng SPSS 13.0.
Kết quả nghiên cứu và bàn luận
1. Kiến thức về chẩn đoán và điều trị bệnh cúm
đại dịch.
Bảng 1. Sự hiểu biết về bệnh cúm
Nhóm can thiệp
(n = 75)
Nhóm đối
chứng (n=77)
Hiểu biết về bệnh cúm


SL % SL %
p
ở gia cầm
75 100 75 98,7 >0,05

ở ngời
75 100 74 96,1 >0,05

Do H5N1 gây ra 73 97,3 70 90,9 >0,05

Có triệu chứng hô hấp

70 93,3 58 75,3 <0,05

Có tỷ lệ tử vong cao 75 100 55 71,4 <0,05

Cảm thông thờng 0 0 3 3,9
Qua bảng trên cho thấy khi hỏi về hiểu biết bệnh
cúm gia cầm và ở ngời, với nhóm can thiệp là
100%, nhóm không can thiệp gần 100%, sự khác
biệt ở cả 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê. Nhng
khi điều tra sự hiểu biết sâu hơn, nhóm đợc can
thiệp đã có sự hiểu biết sâu hơn nhóm không đợc
can thiệp: về nguyên nhân, triệu chứng và mức độ
nguy hiểm của bệnh cúm đại dịch, đặc biệt nhóm
không can thiệp còn có 3 ngời cho rằng cúm chỉ là
bệnh cảm thông thờng.
Bảng 2. Hiểu biết về đờng lây của cúm đại dịch

Nhóm can thiệp


(n = 75)
Nhóm đối
chứng (n = 77)

Hiểu biết về các đờng
lây của bệnh cúm
SL % SL %
P
Tiếp xúc với Bn cúm A 72 96,0 73 94,8 >0,05

Tx với gia cầm bị bệnh 75 100 77 100 >0,05

Tx với chất thải
của gia cầm bị bệnh
75 100 74 96,1 >0,05

Ăn tiết canh gia cầm 75 100 74 96,1 >0,05

ở gần chuồng trại
của GC bị bệnh
74 98,7 70 90,9 >0,05

Ăn thịt, trứng gia cầm
cha đợc nấu chín kỹ
70 93,3 71 92,2 >0,05

Điều kiện vệ sinh
môi trờng kém
68 90,7 57 74,0 <0,05


Vệ sinh cá nhân kém sau
khi tiếp xúc với gia cầm
71 94,7 65 84,4 >0,05

Không biết 0 0 0 0
Qua bảng trên ta thấy khi điều tra hiểu biết của 2
nhóm về đờng lây của cúm đại dịch, sự khác biệt giữa
2 nhóm là không có ý nghĩa thống kê, tuy nhiên nhóm
can thiệp đã có tỷ lệ hiểu biết cao hơn nhóm không
can thiệp, hầu hết số đợc điều tra của nhóm can thiệp
đã có hiểu biết về đờng lây của cúm đại dịch.
Bảng 3.Hiểu biết về những cơ sở để chẩn đoán
bệnh nhân cúm
Nhóm can
thiệp (n = 75)

Nhóm đối
chứng (n = 77)

Cơ sở chẩn đoán
SL % SL %
p
Yếu tố dịch tễ 75 100 64 83,1 <0,05

Dấu hiệu nhiễm khuẩn 58 77,3 39 50,6 <0,05

Triệu chứng về hô hấp 70 93,3 45 58,4 <0,05

Triệu chứng về tuần hoàn


54 72,0 20 26,0 <0,05

Dấu hiệu khác 68 90,7 29 37,7 <0,05

Xét nghiệm 69 92,0 48 62,3 <0,05

Rất khó chẩn đoán 0 0 1 1,3
Không biết 0 0 0 0

Khi điều tra hiểu biết về cơ sở chẩn đoán bệnh
cúm: nhóm can thiệp đã có hiểu biết nhiều hơn nhóm
không can thiệp, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Bảng 4. Hiểu biết về các bớc điều trị suy hô hấp cấp
Nhóm can thiệp

(n = 75)
Nhóm đối chứng

(n = 77)
Các bớc điều trị
SL % SL %
p
Đặt đầu cao 74 98,7 72 93,5 >0,05

Cung cấp oxy 73 97,3 69 89,6 >0,05

Thở CPAP 68 90,7 61 79,2 >0,05

Thông khí nhân tạo 70 93,3 58 75,3 <0,05


Khác 0 0 9 11,7 >0,05

Qua bảng trên ta thấy hiểu biết giữa 2 nhóm bệnh
viện về các bớc điều trị suy hô hấp cấp là tơng
đơng nhau, tuy nhiên ở nhóm can thiệp đã có tỷ lệ %
cao hơn nhóm không can thiệp.
Bảng 5. Hiểu biết về các biện pháp phòng lây
nhiễm cúm cho nhân viên YT
Nhóm can
thiệp (n=75)

Nhóm đối
chứng (n=77)
Biện pháp
SL % SL %
p
Sử dụng phơng tiện phòng hộ

75 100

76 98,7 >0,05

Chăm sóc NVYT 75 100

73 94,8 >0,05

Xử lý chất thải lây nhiễm 75 100

76 98,7 >0,05


Tắm, thay quần áo 75 100

70 90,9 >0,05

Vận chuyển BP theo quy đnh 75 100

70 90,9 >0,05

Qua bảng trên ta thấy tuy cả 2 nhóm không có sự
khác biệt về các biện pháp phòng lây nhiễm cúm trong
bệnh viện, tuy nhiên, khi quan sát tỷ lệ chúng ta thấy
100% ở nhóm can thiệp có hiểu biết về sử dụng các
biện pháp phòng lây nhiễm cúm cho nhân viên y tế.
Nh vậy sau quá trình can thiệp chúng tôi thấy
nhóm can thiệp có sự hiểu biết về bệnh cúm cũng nh
nguyên nhân gây bệnh, triệu chứng của bệnh và mức
độ nguy hiểm, đờng lây của bệnh, những cơ sở để
chẩn đoán bệnh, các bớc điều trị suy hô hấp cấp, các
biện pháp phòng lây nhiễm cúm cho nhân viên y tế
cao hơn nhóm không can thiệp về tỷ lệ %, đặc biệt là
về cơ sở chẩn đoán bệnh thì sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê rất cao. Nh vậy là sau quá trình can thiệp,
hầu hết nhóm can thiệp đã có hiểu biết rất sâu rộng về
bệnh cúm đại dịch, đặc biệt là hiểu biết về cơ sở chẩn
đoán bệnh, điều này đặc biệt có ý nghĩa trong việc
phát hiện ca bệnh, ngăn chặn kịp thời, tạo điều kiện
cho việc điều trị và ngăn không cho bệnh lây lan rộng.
Y học thực hành (762) - số 4/2011





122
2. Nhận định về điều kiện cơ sở vật chất, trang
thiết bị chẩn đoán và điều trị, khả năng ứng phó
với cúm đại dịch.
Sau khi xác định thực trạng cơ sở vật chất dành
cho phòng chống cúm A, nhóm nghiên cứu đã đề
xuất với Giám đốc các bệnh viện có phơng án bố trí,
nâng cấp, sắp xếp lại các phòng dành cho điều trị
bệnh nhân cúm A. Cụ thể tại các bệnh viện nh sau:
- Bệnh viện đa khoa thị xã Cẩm Phả: có thể bố trí
đợc 16 phòng điều trị và cách ly với 20 giờng bệnh
(tối đa có thể bố trí đợc 50 giờng bệnh).
- Bệnh viện đa khoa huyện Vân Đồn: bố trí đợc
04 phòng điều trị và cách ly với 12 giờng bệnh
- Bệnh viện đa khoa huyện Đông Triều: bố trí đợc
06 phòng điều trị và cách ly với 16 giờng bệnh.
Sau khi đợc trang bị thiết bị vật chất kỹ thuật, các
bệnh viện trong nhóm đợc trang bị đã có đầy đủ
trang thiết bị cơ bản dùng trong phòng cúm: dung
dịch sát trùng, khẩu trang chuyên dụng, trang phục
phòng hộ cá nhân, găng tay y tế vô trùng, kính bảo
hộ bằng nhựa chống dịch. Riêng bệnh viện thị xã
Cẩm Phả đợc trang bị một số máy móc dùng trong
hồi sức nh: máy thở, ống thở dùng cho ngời lớn, trẻ
em và sơ sinh, monitor theo dõi, bơm tiêm điện, máy
truyền dịch tự động, máy đo độ bão hòa oxy, máy hút
dịch chạy điện đây là những máy móc quan trọng có

vai trò rất lớn trong hồi sức cấp cứu, đặc biệt là hồi
sức suy hô hấp.
Đặc biệt, khi chúng tôi phỏng vấn lãnh đạo bệnh
viện về khả năng đáp ứng với dịch cúm có kết quả:
Bảng 6. Về khả năng đáp ứng với dịch cúm
Nhóm can thiệp
(n = 6)
Nhóm đối chứng
(n = 77)
Nếu xảy ra dịch
cúm A
Lý do SL

Lý do SL

Khả năng ứng phó
với dịch cúm của
đơn vị anh/chị
Đáp ứng
đợc
3/3

Quy mô nhỏ 3/3

Nguyên nhân
Nhân lực,
trang bị tốt

3/3


Còn hạn chế nhân
lực, trang bị
3/3

Nh vậy cán bộ lãnh đạo của nhóm đợc can
thiệp đều trả lời có khẳ năng ứng phó với dịch cúm do
đợc trang bị thiết bị kỹ thuật, nhân lực đợc đào tạo
chu đáo. ở nhóm không can thiệp thì chỉ đáp ứng
đợc dịch cúm với quy mô nhỏ, do còn hạn chế về
nhân lực và trang thiết bị kỹ thuật.
Kết luận
- Việc tập huấn về cúm đại dịch đã bổ xung kiến
thức về bệnh cúm, về triệu chứng, khả năng chẩn
đoán và điều trị cho nhân viên y tế rất tốt.
- Việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho các
bệnh viện là rất cần thiết, giúp nâng cao khả năng
ứng phó với cúm đại dịch, tăng cờng khả năng phát
hiện, chẩn đoán, cách ly và điều trị, cũng nh việc
phối hợp trong công tác phòng dịch của các bệnh
viện với nhau.
Tài liệu tham khảo
1. Trần Hữu Bích, Lã Ngọc Quang, and B.V. Trờng,
Đánh giá tổng hợp các nghiên cứu về thông tin giáo dục,
truyền thông và kiến thức, thái độ, thực hành trong
phòng ngừa cúm gia cầm tại Việt Nam từ 2003 tới 2006.
2007, Trờng Đại học Y tế Công cộng.
2. Nguyễn Trần Hiển, Tầm nhìn về các bệnh dịch
mới nảy sinh ở Việt Nam. Viện Vệ sinh dịch tễ Trung
ơng, 2005.
3. Trần Hữu Cổn; Bùi Quang Anh, Bệnh cúm ở gia

cầm và biện pháp phòng chống. 2004, Hà Nội: Nhà xuất
bản Nông nghiệp.
4. R. Fielding et al., Avian Influenza Risk Perception,
Hong Kong. Emergency Infectious Disease, 2004.
11(2005): p. 677-682.
5. Cục Thú y, Báo cáo tình hình dịch cúm gia cầm
trong giai đoạn 2003 - 2005. 2005, Cục Thú Y, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn: Hà Nội.
6. Tổ chức Y tế thế giới, Cúm gia cầm - Sự lan tràn
của vi rút tới các quốc gia khác. Trang tin sự kiện số 298,
tháng 2 năm 2006., 2006.
7. Ban chỉ đạo quốc gia phòng chống dịch cúm gia
cầm, Bệnh cúm gia cầm và biện pháp phòng chống.
2005, Hà Nội: Nhà xuất bản Nông nghiệp.

NGHIÊN CứU SIÊU KHáNG NGUYÊN CủA Tụ CầU VàNG
TRÊN BệNH NHÂN VIÊM DA CƠ ĐịA NGƯờI LớN

Châu văn Trở, Trần Lan Anh, Nguyễn Tất Thắng
TóM TắT
Mục tiêu: Nghiên cứu tỉ lệ nhiễm tụ cầu vàng
(TCV) và siêu kháng nguyên (SKN) của TCV trên tổn
thơng viêm da cơ địa (VDCĐ) ngời lớn. Đối tợng
và phơng pháp: 74 bệnh nhân VDCĐ và 40 ngời
khỏe mạnh đợc cấy tìm TCV trên thơng tổn và xác
định SKN bằng kĩ thuật PCR. Kết quả: - Tỉ lệ phát
hiện TCV trên tổn thơng VDCĐ 83,8% cao hơn hẳn
so với trên lỗ mũi ngoài ngời khỏe mạnh 37,5%. Tỉ lệ
phát hiện SKN của TCV phân lập trên tổn thơng
VDCĐ 58,06% cao hơn hẳn nhóm đối chứng 6,67%,

trong đó chủ yếu là SKN nhóm B 88,89%.
- Tỉ lệ các SKN của TCV trên tổn thơng ở nhóm
bệnh nhân VDCĐ mức độ trung bình- nặng cao hơn
nhóm bệnh nhân nhẹ có ý nghĩa thống kê. Ngợc lại,
tỉ lệ các SKN của TCV ở các giai đoạn bệnh cấp, bán
cấp và mạn không có sự khác biệt. Kết luận: - TCV có
vai trò rất quan trọng trong sinh bệnh học của VDCĐ.
Từ khóa: Viêm da cơ địa ngời lớn, tụ cầu vàng,
siêu kháng nguyên.
summary
Objectives: To research on S.aureus colonization
and their superantigens in adult patients with Atopic
Dermatitis (AD). Subjects and Methods: 74 AD
patients and 40 control subjects are cultured S.aureus
from lesions and their superantigens are determined
by PCR. Results: S.aureus was isolated in 83,8%
from lesion of AD patiens, and only 37.5% from
external nares control subjects. Of all S.aureus strains

×