Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Nghiên cứu tích hợp thử nghiệm hệ thống xác thực hộ chiếu sinh trắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.82 KB, 3 trang )

Nghiên cứu tích hợp thử nghiệm hệ thống xác
thực hộ chiếu sinh trắc

Trần Văn Toản

Trường Đại học Công nghệ
Luận văn Thạc sĩ ngành: Hệ thống thông tin; Mã số: 60 48 05
Người hướng dẫn: TS. Lê Phê Đô
Năm bảo vệ: 2010


Abstract: Tìm hiểu, nghiên cứu về mô hình xác thực hộ chiếu sinh trắc với các nhân
tố ảnh mặt người, ảnh vân tay và ảnh mống mắt. Xây dựng công cụ thử nghiệm mô
hình xác thực hộ chiếu sinh trắc thông qua việc tích hợp kết quả so khớp các nhân tố
sinh trắc mống mắt, khuôn mặt và vân tay. Thử nghiệm công cụ và đánh giá kết quả
thu được.

Keywords: An toàn dữ liệu; Công nghệ thông tin; Hộ chiếu sinh trắc

Content
1.1 Đặt vấn đề
Thế kỷ XXI đã chứng kiến sự tiến bộ vượt bậc của công nghệ thông tin (CNTT). Các ứng
dụng CNTT ngày một phong phú và hỗ trợ tốt hơn cho nhiều lĩnh vực/đời sống con người…
Trong số những ứng dụng đó, việc cấp phát/quản lý/kiểm soát hộ chiếu công dân cũng đã có
những tiến bộ đáng ghi nhận với việc sử dụng những công nghệ, kỹ thuật cao vào lĩnh vực
này để tạo ra lĩnh vực hộ chiếu sinh trắc(HCST). HCST có thể hiểu nôm na là hộ chiếu thông
thường, kết hợp thêm một số công nghệ như định danh sử dụng sóng vô tuyến (Radio
Frequency Identification - RFID), xác thực người dùng dựa trên các nhân tố sinh trắc như vân
tay, mống mắt , và các kỹ thuật đảm bảo an ninh/an toàn thông tin nói chung.
Từ trước tới nay đã có rất nhiều kỹ thuật lưu trữ thông tin cá nhân và nhận dạng cá nhân dựa vào vật
sở hữu (thẻ, con dấu, chìa khóa…) hoặc mã cá nhân( mật khẩu, mã số PIN…). Tuy nhiên những


phương pháp này có nhiều hạn chế như : độ bảo mật kém, dễ quên, mất, dễ giả mạo…Để khắc phục
những hạn chế trên , những nghiên cứu mới đây đã sử dụng những nhân tố sinh trắc để giúp xác
thực và nhận dạng cá nhân hoặc đối tượng một cách hiệu quả hơn. Những nhân tố sinh trắc được
ứng dụng phổ biến nhất bao gồm vân tay, mống mắt, khuôn mặt, giọng nói, dựa trên những
nền tảng của các lĩnh vực nhận dạng đối tượng tương ứng là nhận dạng vân tay, mống mắt,
khuôn mặt, giọng nói, …
Với mong muốn tìm hiểu chuyên sâu về tiềm năng ứng dụng của việc xác thực dựa trên các
đặc trưng sinh trắc trong HCST, tôi đã lựa chọn và tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu những vấn
đề cơ bản về HCST, từ đó tiến hành xây dựng bộ công cụ xác thực HCST dựa trên các nhân
tố sinh trắc.
Cùng với thời gian nghiên cứu và sự hướng dẫn của thầy giáo, tôi đã hoàn thành luận văn với
những nội dung đề ra. Tuy nhiên do thời gian hạn chế, vấn đề nghiên cứu mới với nhiều kiến

2
thức khó, do vậy không thể tránh được những thiếu sót, kính mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô và các bạn.


1.2 Tính cấp thiết của đề tài
Như chúng ta đã biết, hộ chiếu là một giấy tờ tùy thân giúp xác thực công dân khi họ di
chuyển giữa các quốc gia… Do tính chất phức tạp của việc nhập cư, ngày nay các nước đã
thắt chặt việc kiểm soát việc ra vào giữa công dân các nước. Vì vậy, họ cần có công cụ để xác
thực công dân, và hộ chiếu là giấy tờ phổ biến hiện nay. Tuy nhiên hộ chiếu thông thường rất
dễ giả mạo, việc kiểm tra đôi khi còn mang tính định tính, độ chính xác chưa cao và mất
nhiều thời gian. Từ hạn chế đó, mô hình hộ chiếu sinh trắc ra đời nhằm nâng cao khả năng
xác thực thân chủ của hộ chiếu. Nhìn chung, việc triển khai sử dụng hộ chiếu sinh trắc được
dựa trên công nghệ RFID với thẻ thông minh phi tiếp xúc; xác thực các nhân tố sinh trắc
(thông thường là vân tay, mống mắt và khuôn mặt); và các kỹ thuật đảm bảo an ninh/an toàn
thông tin như hạ tầng khoá công khai PKI. Từ đó, những hệ thống thông tin phục vụ quản
lý/cấp/kiểm soát sẽ khai thác, phát huy những điểm mạnh của từng công nghệ, yếu tố trên để

nâng cao hiệu quả xác thực công dân mang hộ chiếu. Với nhiều ưu điểm trong quản lý, cấp
phát và kiểm soát, hộ chiếu sinh trắc đã và đang được triển khai tại nhiều nước phát triển trên
thế giới.
Ở Việt Nam, nhu cầu hội nhập quốc tế ngày càng đòi hỏi nâng cao hiệu quả của việc kiểm
soát xuất/nhập cảnh. Vì vậy, nghiên cứu, tìm hiểu những mô hình xác thực hộ chiếu sinh trắc
đã có trên thế giới để từ đó vận dụng vào thực trạng của Việt Nam là một vấn đề cần có sự
quan tâm nghiên cứu. Chính vì các lí do trên mà tôi quyết định chọn đề tài của mình là
“Nghiên cứu tích hợp thử nghiệm hệ thống xác thực hộ chiếu sinh trắc”.
1.3 Mục tiêu của luận văn
Từ những vấn đề nêu trên, luận văn này hướng tới những mục tiêu chính như sau :
1. Tìm hiểu, nghiên cứu về mô hình xác thực hộ chiếu sinh trắc với các nhân tố
ảnh mặt người, ảnh vân tay và ảnh mống mắt.
2. Xây dựng công cụ thử nghiệm mô hình xác thực hộ chiếu sinh trắc thông qua
việc tích hợp kết quả so khớp các nhân tố sinh trắc mống mắt, khuôn mặt và
vân tay.
3. Thử nghiệm công cụ và đánh giá kết quả thu được.
1.4 Tổ chức luận văn
Nội dung luận văn được chia thành 5 phần chính:
- Chương 1. Giới thiệu chung: Trình bày tổng quan các vấn đề đặt ra cũng như
mục tiêu chủ chốt của luận văn này.
- Chương 2. Xác thực hộ chiếu sinh trắc: Giới thiệu những khái niệm cơ bản
về hộ chiếu sinh trắc và quy trình xác thực hộ chiếu sinh trắc.
- Chương 3. So khớp các đặc trưng sinh trắc phục vụ xác thực hộ chiếu sinh
trắc: Trình bày về mô hình cũng như các kỹ thuật so khớp các đặc trưng sinh trắc của

3
người với các nhân tố sinh trắc mống mắt, khuôn mặt và vân tay phục vụ xác thực hộ
chiếu sinh trắc
- Chương 4. Thực nghiệm: Đề cập đến công cụ tích hợp thử nghiệm quá trình
so khớp các nhân tố sinh trắc,và đưa ra những đánh giá kết quả thu được.

- Chương 5 : Kết luận chung: Tổng kết những đóng góp chính của luận văn và
một số hướng phát triển trong thời gian tới.

References
[1] Nghiên cứu, phát triển quy trình xác thực HCST tại Việt Nam, luận văn Ths ĐHCN-
ĐHQGHN, 2010, Bùi Thị Quỳnh Phương.
[2] Nhận dạng màng mống mắt trong xác thực sinh trắc học, luận văn Ths ĐHCN-ĐHQGHN,
2008, Nguyễn Thị Thúy Vân.
[3] Dư Phương Hạnh, Trương Thị Thu Hiền, Nguyễn Ngọc Hóa, Khoa CNTT, ĐHCN-
ĐHQGHN, HCST và mô hình đề xuất tại Việt Nam, Đề tài khoa học, 2007.
[4] />nam 2011.html
[5] Bundes Druckerei, A Concise Guide To The German ePassport System, 2007.
[6] EI-Sayed Islam, Leiter Tristan, Machine Readable Travel Document.
[7] Maltoni, D., Maio, D., Jain, A.K., and Prabhaker, S., Handbook of Fingerprint
Recognition, Springer-Verlag, New York, June 2003.
[8] Doc 9303, Ninth Draft: Machine Readable Travel Documents, July 2005.
[9] Technical Guideline TR-03110, Advanced Security Mechanisms for Machine Readable
Travel Documents - Extended Access Control (EAC).
[10] Entrust, A Trust Framework for ePassport Extended Access Control, 2008.
[11] Ivo Pooters, Keep Out of My Passport: Access Control Mechanisms in E-passports, 2008
[12] Gary Locke, Gaitherburg, Digital Signature Standard (DSS), 2009.
[13] Jonh Daugman, “How iris recognition works”, IEEE Transactions on Circuits and
Systems for Video Technology, vol. 14.1, pp. 21–30, 2004.
[14]
[15]
[16] D. Maltoni, D. Maio, A.K. Jain, S. Prabhakar - “Handbook of Fingerprint Recognition”
Springer, New York, 2003

×